Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Vận dụng phương pháp dạy học lồng ghép tích hợp trong tiết học 14 “tự tin” để nâ...

Tài liệu Vận dụng phương pháp dạy học lồng ghép tích hợp trong tiết học 14 “tự tin” để nâng cao kĩ năng sống cho học sinh lớp 7 trường thcs thị trấn ngọc lặc

.DOCX
23
80
148

Mô tả:

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HOÁ SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HOÁ PHÒNG GD&ĐT NGỌC LẶC PHÒNG GD&ĐT NGỌC LẶC SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM VẬN DỤNG PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC LỒNG GHÉP VẬN DỤNG PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC LỒNG GHÉP TÍCH TÍCH HỢP TRONG TIẾT “TỰ 14 “TỰ TIN” ĐỂ NÂNG HỢP TRONG TIẾT HỌC 14HỌC TIN” ĐỂ NÂNG CAO KĨ CAO KĨ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH LỚP 7 TRƯỜNG NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH LỚP 7 TRƯỜNG THCS THCS THỊ TRẤN NGỌC LẶC THỊ TRẤN NGỌC LẶC Người thực hiện: Nguyễn Thị Vinh Chức vụ: Giáo viên Đơn thực hiện: Trường THCS Thị Ngườivị công tác: Nguyễn Thị Vinh Trấn Ngọc Lặc SKKN thuộc lĩnh mực (môn): GDCD Chức vụ: Giáo viên Đơn vị công tác: Trường THCS Thị Trấn Ngọc Lặc SKKN thuộc lĩnh mực (môn): GDCD THANH HOÁ, NĂM 2017 MỤC LỤC 1. Mở đầu.......................................................................................................................1 1.1. Lí do chọn đề tài.................................................................................................1 1.2. Mục đích nghiên cứu..........................................................................................1 1.3. Đối tượng nghiên cứu.........................................................................................2 1.4. Phương pháp nghiên cứu....................................................................................2 2. Nội dung sáng kiến kinh nghiệm...............................................................................2 2.1. Cơ sở lí luận.......................................................................................................2 2.2.Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm.............................2 2.2.1. Thuận lợi.....................................................................................................2 2.2.2. Khó khăn......................................................................................................3 2.2.3. Thực trạng của việc lồng ghép dạy học tích hợp và rèn luyện kỹ năng sống cho học sinh ở trường THCS Thị Trấn huyện Ngọc Lặc..............................3 2.3. Các giải pháp đã sử dụng để giải quyết vấn đề..................................................4 2.3.1. Công tác tư tưởng........................................................................................4 2.3.2. Công tác giảng dạy chính khóa...................................................................5 2.3.3. Đối với giờ hoạt động ngoại khóa.............................................................13 2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm................................................................15 3. Kết luận, kiến nghị..................................................................................................16 1. Mở đầu 1.1. Lí do chọn đề tài Nằm trong chương trình các môn học ở bậc THCS, bộ môn Giáo dục công dân (GDCD) trong những năm vừa qua đã được sự quan tâm, chỉ đạo sát sao, đánh giá đúng tầm quan trọng của bộ môn trong hệ thống giáo dục, nhất là giáo dục tư cách, đạo đức, lối sống cho học sinh. Chính vì vậy, đội ngũ giáo viên đã và đang nỗ lực không ngừng trong quá trình công tác nhằm nâng cao chất lượng bộ môn, nâng cao tỉ lệ học sinh khá, giỏi. Tuy nhiên nếu như nhìn vào điểm số thì có thể thấy kết quả của bộ môn GDCD tương đối cao, nhưng nếu đánh giá dựa vào hành vi, thái độ của học sinh, kĩ năng vận dụng của học sinh trong thực tiễn cuộc sống thì chưa được như mong muốn. Thời gian gần đây, dư luận xã hội đang lên án mạnh mẽ tình trạng bạo lực học đường, ăn chơi sa đọa ... của một bộ phận học sinh. Mọi người chưa hết bàng hoàng khi chứng kiến cảnh từng đôi nam nữ học sinh bỏ học, lêu lổng, thậm chí là đưa nhau vào nhà nghỉ, hay cảnh những nữ học sinh đánh nhau, trong khi có rất nhiều học sinh khác chỉ đứng nhìn và dùng máy quay rồi tung lên mạng mà không hề can ngăn, hay trình báo với người có chức trách ... Câu chuyện về giáo dục đạo đức, lối sống cho học sinh không phải là mới, nhưng đang là yêu cầu cấp thiết đặt ra hiện nay. Bên cạnh những học sinh biết vượt lên số phận, thì vẫn còn một bộ phận không nhỏ học sinh ham chơi, vi phạm pháp luật, thiếu kĩ năng sống, không tự tin làm chủ bản thân. Phải nhìn thẳng vào hạn chế của giáo dục hiện nay mới chỉ quan tâm đến việc dạy "chữ", chưa thật sự quan tâm đến việc dạy "người" một cách toàn diện. Các gia đình coi điểm các bộ môn là thước đo sự tiến bộ của con cái, tạo thành sức ép buộc học sinh chỉ nghĩ đến chuyện phải học để có điểm cao. Vì sao lại còn tồn tại những vấn đề đó?. Trong nhiều nguyên nhân dẫn đến các hành vi sai trái về đạo đức, lối sống, vi phạm pháp luật của học sinh, bên cạnh trách nhiệm của gia đình, nhà trường và xã hội, nguyên nhân sâu xa là do bản thân học sinh thiếu kĩ năng sống, thiếu những kiến thức, suy nghĩ nông cạn, thiếu hiểu biết để giải quyết đúng đắn các vấn đề trong cuộc sống. Như vậy việc tiến hành tích hợp giáo dục kĩ năng sống vào trong các môn học, đặc biệt là môn GDCD là việc làm có tính tất yếu. Chính vì vậy, qua một thời gian học tập, tìm tòi, nghiên cứu và trực tiếp giảng dạy, tôi đã có những suy nghĩ và xin mạnh dạn trao đổi cùng các thầy cô đồng nghiệp qua sáng kiến kinh nghiệm: “Vận dụng phương pháp dạy học lồng ghép tích hợp trong tiết học 14 “Tự tin” để nâng cao kĩ năng sống cho học sinh lớp 7 Trường THCS Thị trấn Ngọc Lặc ”. Để phát huy vai trò của môn học và góp phần khắc phục tình trạng trên. 1.2. Mục đích nghiên cứu Nghiên cứu đề tài này này nhằm đưa ra một số hình thức, biện pháp, hướng giải quyết một số khúc mắc về kiến thức và phương pháp dạy học, từ đó Ghi chú (giải thích cho việc Trích dẫn TLTK): - Ở mục 1.1: Phần Lí do chọn đề tài, tác giả tham khảo từ TLTK số 5. có thêm kinh nghiệm để dạy tốt môn GDCD, đáp ứng nhu cầu đổi mới chương trình SGK hiện nay. 1.3. Đối tượng nghiên cứu - Phần Đạo đức - tiết học 14 “Tự tin” và những vấn đề liên quan trong chương trình Giáo dục công dân 7. - Học sinh khối 7 - Trường THCS Thị trấn Ngọc Lặc. 1.4. Phương pháp nghiên cứu - Phương pháp nghiên cứu xây dựng cơ sở lý thuyết. - Phương pháp quan sát. - Phương pháp điều tra khảo sát thực tế. - Phương pháp thu thập thông tin. - Phương pháp thống kê, xử lí số liệu. 2. Nội dung sáng kiến kinh nghiệm 2.1. Cơ sở lí luận - Theo Tổ chức Y tế thế giới kĩ năng sống là khả năng để có hành vi thích ứng và tích cực trong các tình huống xảy ra trong đời sống mỗi con người. Rèn kĩ năng sống là giúp cho mỗi cá nhân có thể ứng xử có hiê êu quả trước các nhu cầu và thách thức cuô êc sống hằng ngày. - Theo UNICES thì cho rằng: Kĩ năng sống là khả năng tiếp câ n với thay ê đổi và hình thành những hành vi mới, Tiếp câ n này đã lưu ý đến sự cân bằng về ê tiếp thu kiến thức, hình thành thái đô ê và kĩ năng. - Có quan niê êm cho rằng: Kĩ năng sống là năng lực ứng xử tích cực của mỗi người đối với tự nhiên, xã hô êi và chính mình; Là khả năng tâm lý xã hô êi của mỗi cá nhân trong các hành vi tích cực, để xử lý hiê êu quả những đòi hỏi, thách thức cuô êc sống. - Cũng có quan niê êm coi kĩ năng sống là khả năng thực hiê n mô êt hành ê đô ng hay hoạt đô ng nào đó bằng cách lựa chọn và vâ ên dụng những tri thức, ê ê những kinh nghiê êm để hành đô ng trong sự thực hiê ên mục đích, trong hoàn ê cảnh thực tế. Tóm lại: Những quan niê êm nêu trên đều chứa mô t nô êi hàm: Kĩ năng ê sống là khả năng thực hiê ên hành đô ng, hay hoạt đô ng, là năng lực ứng xử tích ê ê cực trước những thách thức của đời sống và chỉ có được khi được rèn luyê n, ê tích lũy kinh nghiê êm và biết lựa chọn mô êt cách hợp lý để giải quyết các vấn đề trong tự nhiên, trong xã hô êi và trong chính cá nhân con người. 2.2.Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm 2.2.1. Thuận lợi - Đối với đội ngũ giáo viên trong nhà trường: Vấn đề dạy học tích hợp kĩ năng sống vào bộ môn cho học sinh ở trường phổ thông đã được triển khai khá rộng rãi và khá quen thuộc đối với giáo viên nhất là đối với giáo viên thuộc các bộ môn Văn, Sử, Địa, Giáo dục công dân ,... 2 Ghi chú (giải thích cho việc Trích dẫn TLTK): - Ở mục 2.1: Phần : Cơ sở lí luận, tác giả tham khảo từ TLTK số 1 Trong chương trình giáo dục môn học của nhà trường phần lớn việc giáo dục kĩ năng sống đã được triển khai và phổ biến sâu rộng nhất là trong các buổi hoạt động ngoại khoá theo chủ đề của nhà trường, trong các buổi hoạt động ngoài giờ lên lớp, các buổi sinh hoạt đầu giờ, sinh hoạt cuối tuần và đặc biệt là trong các giờ học bộ môn nên đại đa số giáo viên và học sinh đã khá quen thuộc. Vì vậy khi tổ chức triển khai thực hiện bản thân tôi và đồng nghiệp luôn nhận được sự ủng hộ nhiệt tình của Ban Giám Hiệu, Phụ huynh và nhất là học sinh. - Đối với phụ huynh: Một vài năm gần đây, tầm quan trọng của bộ môn GDCD được đại đa số phụ huynh và học sinh nhận thức đúng đắn hơn nên đã có sự quan tâm sâu sắc trong việc học tập và rèn luyện bộ môn. Trên đây là những thuận lợi cơ bản góp phần thắng lợi trong việc thực hiện mục tiêu mà trong đề tài tôi đã lựa chọn. 2.2.2. Khó khăn - Do đặc thù bộ môn, môn GDCD là một bộ môn thuộc nhóm môn Khoa học xã hội - phần lớn học sinh và phụ huynh còn coi nhẹ bộ môn này vì quan niệm là môn phụ mà hướng các con thiên về các bộ môn khoa học tự nhiên để định hướng ngành nghề sau này. Chính vì vậy đa số học sinh ít có hứng thú học tập, khi học còn mang tính chất đối phó và gượng ép. Mặt khác, khi dạy học bộ môn, người giáo viên còn nặng về việc cung cấp kiến thức, coi nhẹ việc giáo dục tích hợp lồng ghép và rèn luyện kĩ năng sống cho học sinh; Đôi lúc một số giáo viên còn chưa thực sự đầu tư, chưa dành tâm huyết với bộ môn nên chất lượng dạy học chưa cao. - Tài liệu hướng dẫn, tham khảo phục vụ cho công tác nghiên cứu dạy học tích hợp và rèn luyện kĩ năng sống cho học sinh còn nhiều hạn chế nên khi giảng dạy giáo viên còn gặp nhiều khó khăn. - Các hoạt động tập thể của nhà trường chưa phong phú, đa dạng nên việc rèn luyện kĩ năng sống ở bộ môn GDCD hiệu quả chưa thực sự cao để đáp ứng với nhu cầu thưc tế. - Trong giai đoạn hiện nay, sự bùng nổ thông tin, với nhiều thông tin thiếu lành mạnh đang tác động mạnh đến đời sống làm cho thế hệ trẻ có nhiều biểu hiện nhận thức lệch lạc và sống xa rời các giá trị đạo đức truyền thống, tình trạng bạo lực học đường có tổ chức ngày một gia tăng. Mặt khác, do ảnh hưởng của nền kinh tế thị trường các gia đình không có nền tảng vững chắc như tình trạng: Cha mẹ ly hôn, gia đình phá sản, một bộ phận gia đình còn mãi mê buôn bán làm ăn phó thác con cái cho nhà trường cho nên một số không ít các em đã bị lôi cuốn vào lối sống ảo, thực dụng, đua đòi, không đủ bản lĩnh nói “không” với cái xấu. Các em không được dạy để hiểu về giá trị của cuộc sống và những kĩ năng sống hằng ngày. 2.2.3. Thực trạng của việc lồng ghép dạy học tích hợp và rèn luyện kĩ năng sống cho học sinh ở Trường THCS Thị Trấn huyện Ngọc Lặc Từ những thực trạng trên, vào đầu năm học mới tôi đã tiến hành khảo sát chất lượng học sinh và đạt kết quả qua bảng tổng hợp như sau: - Về chất lượng bộ môn: Giỏi Khá TB Yếu Tổng Lớp HS SL Tỉ lệ SL Tỉ lệ SL Tỉ lệ SL Tỉ lệ 7A2 30 4 13,3 19 63,3 7 23,3 0 0 - Về chất lượng giáo dục kĩ năng sống: Chưa biết Nhận biết Hiểu các Vận dụng Tổng KNS được KNS KNS KNS Các kĩ năng sống HS SL % SL % SL % SL % *Kĩ năng phân tích, so sánh biểu hiện của sự tự tin và thiếu 30 17/30 13,3 13/30 43,3 8/30 26,7 5/30 16,7 tự tin. * Kĩ năng xác định giá trị của 30 16/30 53,3 14/30 46,7 7/30 23,3 6/30 20 sự tự tin, thể hiện sự tự tin * Kĩ năng tự nhận thức của 30 18/30 60 12/30 40 7/30 23,3 6/30 20 bản thân Kết quả trên cho thấy, số học sinh vận dụng kĩ năng sống còn quá ít. Chính vì vậy mà việc rèn kĩ năng sống cho học sinh là vấn đề cần quan tâm. Muốn làm tốt công tác này chúng ta cần phải làm gì? Nhất là những người làm công tác giáo dục vì nhà trường là nơi tốt nhất để hình thành nhân cách cho học sinh. Đây cũng chính là câu hỏi mà bản thân cần phải tìm tòi nghiên cứu. Từ những thực trạng trên thôi thúc bản thân tìm ra nguyên nhân dẫn đến tình trạng “Học sinh chưa có kĩ năng sống” là do đâu? để từ đó tìm ra biện pháp rèn kĩ năng sống cho học sinh đạt hiệu quả. Từ đây, tôi đã mạnh dạn áp dụng phương pháp dạy học tích hợp, lồng ghép rèn luyện kĩ năng sống cho học sinh qua mỗi tiết học GDCD. Đặc biệt trong tiết 14 dạy bài "Tự tin" (Chương trình GDCD 7 ) bản thân tôi đã xác định rõ mục tiêu bài học: Ngoài việc cung cấp cho học sinh những kiến thức cơ bản về tự tin là gì, ý nghĩa của tự tin ra. Việc quan trọng tiếp sau chính là cách rèn luyện như thế nào để trở thành người tự tin trong cuộc sống. Cũng từ đây, giáo viên có điều kiện củng cố thêm cho mỗi học sinh sự tự tin hơn trong suy nghĩ và hành động của mình, giúp các em đễ dàng vươn tới cái "chân, thiện, mĩ " của cuộc sống hiện tại và tương lai. 2.3. Các giải pháp đã sử dụng để giải quyết vấn đề 2.3.1. Công tác tư tưởng a. Đối với giáo viên bộ môn trong tổ - Tham mưu với Ban giám hiệu nhà trường động viên khích lệ giáo viên bộ môn nhất là giáo viên GDCD tự tin hơn vào vai trò bộ môn của mình, không ngừng học hỏi nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, đổi mới phương pháp nhằm nâng cao chât lượng giảng dạy bộ môn. b. Đối với phụ huynh, học sinh - Giáo viên bộ môn cần dành nhiều thời gian gặp gỡ phụ huynh để trao đổi, động viên, quan tâm tìm hiểu hoàn cảnh gia đình tạo sự gắn bó thân mật để phụ huynh thực sự dành nhiều sự quan tâm chăm sóc tới con em mình góp phần phối kết hợp với nhà trường nâng cao hiệu quả giáo dục. - Giáo viên thường xuyên gần gũi quan tâm tới các đối tượng học sinh để nắm bắt được tâm tư nguyện vọng của các em từng bước cùng các em tháo gỡ những vướng mắc, những khó khăn. Thậm chí giúp các em vượt qua những cám dỗ của cuộc sống, thoát khỏi lối sống ảo, tự tin nói “không” với những cái xấu. 2.3.2. Công tác giảng dạy chính khóa Giáo viên cần: - Bám sát những mục tiêu giáo dục chuẩn kiến thức kĩ năng của môn học về: Thái độ, kĩ năng bộ môn. Từ đó xác định vấn đề cơ bản để lồng ghép giáo dục kĩ năng sống cho phù hợp với nội dung bài học và phù hợp với đối tượng học sinh. - Tăng cường sử dụng các phương tiện dạy học, sưu tầm tư liệu, hình ảnh sinh động trong các tiết dạy phần đạo đức để hiệu quả giảng dạy GDCD được nâng lên. - Phải tăng cường đổi mới phương pháp dạy học; đa dạng hóa các hình thức hoạt động của học sinh trong tiết học để tạo sự hứng thú, chủ động, tích cực học tập của các em. - Giáo dục kĩ năng sống trong môn học GDCD, theo đặc trưng của môn học, là giáo dục theo con đường “ Mưa dầm thấm lâu” nhẹ nhàng, tự nhiên, không gượng ép. Từ đó tạo niềm tin, sự hứng thú học tập bộ môn và cao hơn là giúp các em có những kỹ năng sống cơ bản trong cuộc sống hiện tại và tương lai. * Cách dạy học tích hợp bài: Tự tin: (căn cứ theo hướng dẫn chuẩn kiến thức kĩ năng) a. Về kiến thức - Nêu được một số biểu hiện của tính tự tin . - Nêu được ý nghĩa của tính tự tin ( đối với việc củng cố ý chí, nghị lực, bản lĩnh của con người để đạt mục đích). b. Về kĩ năng - Biết thể hiện sự tự tin trong những công việc cụ thể. * Các kĩ năng sống cơ bản cần được giáo dục: - Kĩ năng phân tích, so sánh,hơp tác biểu hiện của tự tin - Kĩ năng xác định giá trị của sự tự tin, thể hiện sự tự tin. - Kĩ năng tự nhận thức của bản thân về lòng tự tin, tự trọng c. Về thái độ - Tự tin ở bản thân mình không a dua, dao động trong hành động. - Học tập và làm theo tấm gương tự tin của Chủ tịch Hồ Chí Minh. 3 Ghi chú (giải thích cho việc Trích dẫn TLTK): - Ở mục 2.3.2: Phần : Công tác giảng dạy chính khóa, tác giả tham khảo từ TLTK số 2 * Vận dụng phương pháp lồng ghép, tích hợp rèn luyện kĩ năng sống qua tiết học "Tự tin" a. Phương pháp chung Xác định từng kĩ năng sống sẽ áp dụng trong bài: * Kĩ năng phân tích, so sánh biểu hiện của sự tự tin và thiếu tự tin Đối với kĩ năng này tôi cho học sinh tổ chức chơi trò chơi tiếp sức. Thời gian 3' ? Tìm các biểu hiện của sự tự tin và các biểu hiện không tự tin. Tổ chức: - Đội 1 (tổ 1,2) - Đội 2 (tổ 3,4) (mỗi đội cử 5 em tiếp sức tìm, đội nào tìm được nhiều biểu hiện đúng đội đó thắng) Cả lớp theo dõi, nhận xét đội nào thắng cuộc. GV: Nhận xét hoạt động, rút ra biểu hiện của sự tự tin và trái với tự tin. * Kĩ năng xác định giá trị của sự tự tin, thể hiện sự tự tin Đối với kĩ năng này, tôi sẽ chia nhóm cho các em thảo luận GV chia nhóm cho HS thảo luận (4’) theo câu hỏi: + Nhóm 1: Em hãy phân biệt tự tin với tự lực và tự lập? + Nhóm 2: Tự tin khác với tự cao, tự đại và tự ti như thế nào? Đại diện nhóm HS trả lời, nhận xét, bổ sung GV bổ sung, chốt * Kĩ năng tự nhận thức của bản thân Đối với kĩ năng này, tôi sẽ cho các em trả lời theo cách nghĩ riêng của mình: + Người có lòng tự tin chỉ một mình quyết định công việc, không cần ai và không cần nghe ai, và không cần hợp tác với ai? + Em có đồng tình với ý kiến đó không? + Trong hoàn cảnh nào con người cần có tự tin? + Để suy nghĩ và hành động một cách tự tin con người cần phải có những phẩm chất và điều kiện gì nữa? + Bản thân em đã có tính tự tin chưa? + Khi gặp bài tập khó, gặp việc khó em có nản lòng chùn bước không? + Kể một số việc em làm tốt nhờ có lòng tự tin? Học sinh trình bày giáo viên định hướng. + Tìm những tấm gương nhờ có tự tin mà giúp họ vượt qua khó khăn, vượt lên số phận? + Em sẽ rèn luyện lòng tự tin như thế nào? Như vậy để một tiết dạy học GDCD nói chung, tiết dạy ‘‘Tự tin” lồng ghép nội dung giáo dục kĩ năng sống nói riêng thành công đòi hỏi người giáo viên phải có sự vận dụng sáng tạo, linh hoạt các phương pháp mới vào từng bài soạn, từng tiết dạy cụ thể. b. Cách áp dụng - Áp dụng lồng ghép tích hợp trong quá trình khai thác từng nội dung bài học. Nghĩa là khi giáo viên dạy đến nội dung nào, có khả năng liên hệ để giáo dục kĩ năng sống, giáo viên có thể rút ra kết luận hoặc gợi mở để học sinh nhận thấy kĩ năng sống đó. Ví dụ: + Khi dạy bài “Tự tin”, ngoài kiến thức các em nắm được thế nào là tự tin,học sinh phải hiểu được tự tin là chủ động, dám nghĩ, dám làm, cương quyết dám tự quyết định. Còn trái với tự tin sẽ là thụ động, rụt rè, ba phải, luôn dao động, hoang mang.Vậy kĩ năng sống rút ra đó là,nếu chúng ta làm việc gì cũng thụ động rụt rè ba phải, hoang mang thì cuộc sống sẽ gặp nhiều khó khăn, làm việc gì cũng khó, không có hiệu quả. + Hoặc khi dạy phần ý nghĩa của tự tin, tôi cho các em phân biệt tự tin với tự lực, tự lập, tự cao, tự đại. Các em sẽ hiểu được giữa tự tin với tự lực và tự lập có mối quan hệ mật thiết vì người có tính tự tin mới có tính tự lực và tự lập trong cuộc sống. Trong điều kiện đổi mới hiện nay tự tin khởi nguồn của mọi thành công trong cuộc đời, giúp con người thực hiện được những ước mơ cao đẹp. + Mặt khác, có thể mời các em trả lời từng câu hỏi, gọi các em một cách thân thiện, nhất là những em ít giơ tay phát biểu trả lời câu hỏi: ? Bản thân em đã có tính tự tin chưa? ? Khi gặp bài khó em có nản lòng chùn bước không? Kể một số việc em làm tốt nhờ có lòng tự tin? Qua các câu hỏi và trả lời trên lớp như thế này phần nào cũng giúp các em khắc phục được tính rụt rè, thể hiện được sự tự tin là nói trước lớp. + Các em đủ tự tin rồi sẽ thấy được: Trong cuộc sống, bất cứ việc gì muốn thành công cũng đều cần có tự tin,trong hoàn cảnh khó khăn, trở ngại con người cần vững tin ở bản thân mình dám nghĩ dám làm, kiên trì, tích cực, chủ động, không ngừng vươn lên nâng cao nhận thức và năng lực, hành động một cách chắc chắn thì sự tự tin càng được củng cố và nâng cao. + Như vậy qua đây tôi đã giáo dục cho các em kĩ năng xác định giá trị, thể hiện sự tự tin, kĩ năng tự nhận thức giá trị bản thân về lòng tự tin, tự trọng. - Tích hợp trong phần luyện tập. Trong phần rèn luyện tính tự tin, tôi cho tích hợp câu hỏi bài tập d(SGK.Trang 35) ? Em hãy nhận xét hành vi của Hân trong tình huống trên? Qua việc trả lời các câu hỏi trên để học sỉnh từ đó rút ra các kĩ năng sống có liên quan như: Kĩ năng giao tiếp, kĩ năng ứng phó với căng thẳng. c. Phương pháp dạy - Phương pháp đi từ lí thuyết đến thực tế: + Bước 1: Giáo viên đặt câu hỏi + Bước 2: Học sinh trả lời + Bước 3: Giáo viên liên hệ thực tế. - Phương pháp đi từ thực tế đến lí thuyết : + Bước 1: Giáo viên đưa ra tình huống + Bước 2: Học sinh trả lời + Bước 3: Giáo viên rút ra nội dung bài học. d. Phương pháp cụ thể qua thiết kế giáo án mẫu * Tổ chức giờ dạy học trên lớp Tất cả những mong muốn và kinh nghiệm của bản thân được thể hiện qua giáo án cụ thể sau: Tiết 14 TỰ TIN A. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT 1. Về kiến thức: - Nêu được một số biểu hiện của tính tự tin . - Nêu được ý nghĩa của tính tự tin ( đối với việc củng cố ý chí, nghị lực, bản lĩnh của con người để đạt mục đích). 2. Về kĩ năng: - Biết thể hiện sự tự tin trong những công việc cụ thể. * Các kĩ năng sống cơ bản cần được giáo dục: - Kĩ năng phân tích, so sánh biểu hiện của tự tin - Kĩ năng xác định giá trị của sự tự tin, thể hiện sự tự tin. - Kĩ năng tự nhận thức của bản thân về lòng tự tin, tự trọng 3. Về thái độ: - Tự tin ở bản thân mình không a dua, dao động trong hành động. - Học tập và làm theo tấm gương tự tin của Chủ tịch Hồ Chí Minh. B. CÁC PHƯƠNG PHÁP VÀ KĨ THUẬT DẠY HỌC: - Động não. - Nghiên cứu trường hợp điển hình. - Xử lí tình huống. - Đóng vai. C.TÀI LIỆU- PHƯƠNG TIỆN DẠY HỌC - Tranh ảnh,truyện về những tấm gương. - Ca dao, tục ngữ. - Máy chiếu, máy tính và các phương tiện dạy học cần thiết khác. D. TIẾN TRÌNH LÊN LỚP 1. Ổn định tổ chức: 2. Kiểm tra bài cũ: Câu 1: Vì sao chúng ta cần phải kế thừa và phát huy truyền thống tốt đẹp của gia đình, dòng họ? Câu 2: Mỗi chúng ta cần phải làm gì để gìn giữ và phát huy truyền thống tốt đẹp của gia đình, dòng họ? 3. Triển khai bài mới: a. Khám phá Giáo viên chiếu máy cho học sinh đọc một trích đoạn trong “Nhật ký Đặng Thuỳ Trâm” “Ngày 09-05-1968 Sống ở đời phải biết khiêm tốn, nhưng đồng thời phải có một lòng tự tin, một ý thức tự chủ. Nếu mình làm đúng hãy cứ tự hào với mình đi. Lương tâm trong sạch là liều thuốc quý nhất.” Giáo viên: Đây là câu nói của bác sĩ, liệt sĩ Đặng Thùy Trâm - một người con của Hà Nội đã anh dũng hi sinh trong cuộc kháng chiến chống Mĩ cứu nước. Câu nói đề cao một đức tính tốt đẹp của con người đó là lòng tự tin. Vậy tự tin là gì? Phải rèn luyện tính tự tin như thế nào? Chúng ta cùng tìm hiểu bài học hôm nay để biết được điều này. b. Kết nối HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY HOẠT ĐỘNG CỦA TRÒ Hoạt động 1:Tìm hiểu về sự tự tin. Giáo viên cho học sinh xem phim: Quà tặng cuộc sống " Bài học về sự tự tin’’ ? Tại sao các bạn trong lớp không ai dám chọn loại đề thứ nhất với số điểm tối đa là 10 điểm? -> Các bạn sợ khó, không đủ tự tin. ? Cách thầy giáo ra đề như vậy để làm gì? -> Để kiểm tra xem các bạn có tự tin trong học tập không. Giáo viên: Các em đã đọc câu truyện “Trịnh Hải Hà và chuyến du học Xin-ga-po” ở nhà. ? Vì sao Trịnh Hải Hà được tuyển đi du học ở Xin-ga-po? Học sinh trình bày: - Vì bạn biết vượt lên hoàn cảnh khó khăn, thiếu thốn. (Học ở một gác xép nhỏ. Giá sách khiêm tốn. Cát xét cũ. Bố là bộ đội, mẹ là công nhân đều đã nghỉ chế độ. Đồng lương ít ỏi) - Vì Hà có phương pháp học tập đúng (không đi học thêm, chỉ học ở sách giáo khoa, sách nâng cao, các chương trình nói tiếng Anh ở tivi, cùng với anh trai luyện nói với người nước ngoài). - Vì bạn là học sinh giỏi toàn diện, nói tiếng Anh thành thạo, vượt qua kỳ thi tuyển gắt gao của người Xin-ga-po tổ chức. ? Em học tập được điều gì ở bạn Hà? Học sinh trình bày, nhận xét, bổ sung. -> Tin tưởng vào khả năng của bản thân, chủ động trong học tập (tự học), chăm học, chăm đọc sách. Giáo viên chốt: Nhờ có tính tự tin mà bạn Hà đã vượt qua mọi khó khăn và thành công trong học tập. Hoạt động 2: Tìm hiểu nội dung bài học. 1. Thế nào là tự tin? ? Vậy thế nào là tự tin? a. Khái niệm: Tự tin là tin tưởng Học sinh: Trình bày, gv chốt ý ghi bảng. vào khả năng của bản thân, chủ Giáo viên: Tổ chức chơi trò chơi tiếp sức. động trong mọi việc, dám tự Thời gian 3' quyết định và hành động một ? Tìm các biểu hiện của sự tự tin và các cách chắc chắn không hoang biểu hiện không tự tin. mang dao động. Tổ chức: - Đội 1 (tổ 1,2) b. Biểu hiện tự tin: - Đội 2 (tổ 3,4) (mỗi đội cử 5 em tiếp sức tìm, đội nào tìm được nhiều biểu hiện đúng đội đó thắng) Cả lớp theo dõi, nhận xét đội nào thắng cuộc. Tự tin Không tự tin - Chủ động - Thụ động - Dám nghĩ dám làm - Rụt rè - Cương quyết - Ba phải - Dám tự quyết - Phụ thuộc vào định. người khác. - Không hoang - Luôn hoang mang, mang, dao động. dao động .... … Giáo viên: Nhận xét hoạt động, rút ra biểu hiện của sự tự tin và trái với tự tin. - Chủ động - Dám tự quyết định - Hành động chắc chắn - Không hoang mang dao động - Cương quyết, dám nghĩ dám làm c. Trái với tự tin: - Thụ động - Rụt rè - Ba phải Giáo viên chia nhóm cho học sinh thảo luận - Phụ thuộc vào người khác. 2. Ý nghĩa. (4’) theo câu hỏi: Nhóm1: Em hãy phân biệt tự tin với tự lực và tự lập? Nhóm2: Tự tin khác với tự cao, tự đại và tự ti như thế nào? Đại diện nhóm học sinh trả lời, nhận xét, bổ sung Giáo viên bổ sung, chốt => Hướng trả lời: +Tự lực là tự làm lấy và giải quyết các công việc của bản thân mình. +Tự lập là tự xây dựng cuộc sống cho mình, không dựa dẫm và ỷ lại vào người khác. Giáo viên nhấn mạnh: Giữa tự tin với tự lực và tự lập có mối quan hệ mật thiết vì người có tính tự tin mới có tính tự lực và tự lập trong cuộc sống. Trong điều kiện đổi mới hiện nay tự tin khởi nguồn của mọi thành công trong cuộc đời giúp con người thực hiện được những ước mơ cao đẹp. - Tự cao, tự đại: thấy mình hơn người khác, không cần sự giúp đỡ của người khác. - Tự ti: thấy mình nhỏ bé, yếu đuối, thua thiệt người khác. -> Tự cao tự đại, tự ti, rụt rè, ba phải là nhưng biểu hiện lệch lạc, tiêu cực cần phê phán và khắc phục. Giáo viên chốt: Bất cứ việc gì muốn thành công cũng đều cần có tự tin, nhưng tự tin khác với tự cao, tự đại, rụt rè, a dua, ba phải... ? Người có lòng tự tin chỉ một mình quyết định công việc, không cần ai và không cần nghe ai, và không cần hợp tác với ai. Em có đồng tình với ý kiến đó không? -> Người tự tin cần có sự hợp tác, giúp đỡ. Điều đó càng giúp cho con người có thêm kinh nghiệm và sức mạnh. ? Trong hoàn cảnh nào con người cần có tự tin. Giáo viên định hướng: Trong hoàn cảnh khó khăn, trở ngại con người cần vững tin ở bản thân mình dám nghĩ dám làm. ? Để suy nghĩ và hành động một cách tự tin con người cần phải có những phẩm chất và điều kiện gì nữa? -> Kiên trì, tích cực, chủ động, không ngừng vươn lên nâng cao nhận thức và năng lực, hành động một cách chắc chắn thì sự tự tin càng được củng cố và nâng cao. ? Ý nghĩa của phẩm chất này trong cuộc sống. - Tự tin giúp con người có thêm sức mạnh, nghị lực và sức sáng tạo để làm nên sự nghiệp lớn. ? Bản thân em đã có tính tự tin chưa? - Không tự tin con người sẽ trở ? Khi gặp bài khó em có nản lòng chùn nên nhỏ bé và yếu đuối. bước không? ? Kể một số việc em làm tốt nhờ có lòng tự tin? Học sinh trình bày giáo viên định hướng. Giáo viên: Chiếu máy nội dung bài tập b (SGK trang 34-35). - Học sinh đọc yêu cầu - Học sinh làm bài cá nhân Giáo viên: Mời vài em trình bày bài làm của mình. Cả lớp theo dõi nhận xét, bổ sung. Giáo viên: theo dõi nhận xét chung. -> Các ý kiến đúng:1, 4, 5, 8, 9. ? Tìm những tấm gương nhờ có tự tin mà giúp họ vượt qua khó khăn, vượt lên số phận? Học sinh trình bày. Giáo viên chiếu máy các tấm gương nhờ có tự tin mà giúp họ vượt qua khó khăn, vượt lên số phận. ? Em sẽ rèn luyện lòng tự tin như thế nào? 3.RÌn luyÖn tÝnh tù tin: - Chủ động tự giác, kiên trì trong học tập và tham gia các hoạt động tập thể. Giáo viên cho học sinh quan sát tranh để - Khắc phục tính rụt rè, tự ti, ba đoán câu tục ngữ: phải, dựa dẫm. - Chớ thấy sóng cả mà ngã tay chèo. - Có cứng mới đứng đầu gió. ? Hãy giải thích ý nghĩa của hai câu tục ngữ trên? Học sinh: Khuyên chúng ta phải có lòng tự tin trước những khó khăn thử thách và nhờ có lòng tự tin và quyết tâm thì con người mới có khả năng và dám đương đầu với khó khăn thử thách. ? Tìm những câu ca dao, tục ngữ, thành ngữ khác nói về tính tự tin? Gợi ý: - Lửa thử vàng, gian nan thử sức - Dù ai nói ngả nói nghiêng, Lòng ta vẫn vững như kiềng ba chân. - Chớ thấy sóng cả mà lo, Sóng thì mặc sóng, chèo cho có chừng. - Ta như cây ngay giữa rừng, Ai lay chẳng chuyển, ai rung chẳng rời. - Lòng ta vốn đã chắc rồi, Nào ai giục đứng, giục ngồi mặc ai. Giáo viên: Chiếu tình huống lên máy Giờ kiểm tra Toán, cả lớp đang chăm chú làm bài. Hân làm xong bài, nhìn sang bên trái, thấy đáp số của Hoàng khác đáp số của mình, Hân vội vàng chữa lại bài. Sau đó, Hân lại quay sang phải, thấy Tuấn làm khác mình, Hân cuống lên định chép nhưng đã muộn, vừa lúc đó, cô giáo nhắc cả lớp nộp bài. ? Em hãy nhận xét hành vi của Hân trong tình huống trên? Học sinh: Trình bày, nhận xét. Bạn Hân là người: + Thiếu tự tin. + Quay cóp trong thi cử là vi phạm nội quy của người học sinh. c. Thực hành, luyện tập: Học sinh: Kể câu chuyện ‘‘Hai bàn tay”. + Cảm nghĩ của em về tấm gương tự tin của Bác? Giáo viên: Giáo dục học sinh học tập và làm theo tấm gương tự tin của Bác. 2.3.3. Đối với giờ hoạt động ngoại khóa - Giáo viên có thể lồng ghép vào trong một số buổi chiều, tiết sinh hoạt 15 phút, sinh hoạt cuối tuần,…nhằm hướng dẫn học sinh củng cố kiến thức và rèn luyện tốt các kĩ năng sống áp dụng có hiệu quả trong cuộc sống. - Sản phẩm đạt được trong các buổi hoạt động ngoại khóa: Các em học sinh rất hứng thú trong các giờ ngoại khóa Niềm vui và tự hào của các em khi được trưng bày các sản phẩm của mình trước tập thể Niềm đam mê môn học có tích hợp kiến thức liên môn giúp các em nâng cao chất lượng học tập và kĩ năng sống 2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm Năm học 2016-2017, tôi được nhà trường phân công dạy môn GDCD khối lớp 7A2. Tôi đã mạnh dạn áp dụng phương pháp dạy học tích hợp, lồng ghép kĩ năng sống vào các bài dạy học ở phần đạo đức. Cụ thể là bài học "Tự tin" cho học sinh lớp 7 Trường THCS Thị Trấn. Kết quả đạt được ở học kì 1nhìn ở góc độ chất lượng bộ môn và chất lượng giáo dục kĩ năng sống bước đầu đã đạt được những kết quả khả quan: - Khả năng giao tiếp và trình bày trước tập thể của học sinh đã được tăng lên. Các em học sinh khá giỏi, thường tham gia các hoạt động tập thể thì đã đi vào độ chuyên nghiệp hơn, dám nhận một số công việc trong các hoạt động lớn của liên đội như dẫn chương trình, hùng biện, trình bày các vấn đề trước tập thể; đối với các học sinh còn hạn chế về nhận thức thì nay các em cũng đã mạnh dạn hơn, dám đưa tay phát biểu và trình bày ý kiến của mình trước lớp… - Các em đã bổ sung cho bản thân được các kĩ năng sống tối thiểu mà trước đây các em không để ý tới như các xưng hô, lễ phép với thầy cô, với khách, với người lớn tuổi; các em biết ứng xử thân thiê n hơn trong mọi tình ê huống, đã biết kiềm chế bản thân, biết làm viê êc theo nhóm, bước đầu có kĩ năng về hoạt đô ng xã hô êi. Các em đã biết giữ gìn sức khỏe, có ý thức bảo vê ê bản ê thân. Thông qua viê êc rèn kĩ năng sống các em đã có ý thức tốt hơn trong học tâ p trên lớp và ý thức tự học của các em có tiến bô ê rõ nét. Các em đã thể hiê ên ê được bản thân dám đấu tranh với thói hư tâ êt xấu và mạnh dạn lên án thói hư tâ êt xấu, biết phân biê êt đúng sai và dám chịu trách nhiê êm viê êc mình làm. - Tỷ lệ học sinh vi phạm về đạo đức đã giảm khá rõ nét, không còn tình trạng học sinh vi phạm pháp luật ở địa phương, việc chấp hành nội quy của học sinh cũng nghiêm túc hơn. - Các em tự tin hứng thú, say mê với bộ môn thích khám phá bày tỏ ý kiến của mình với từng tình huống được đặt ra trong từng tiết học, nhờ vậy mà chất lượng bộ môn cũng tăng lên. Kết quả khảo sát sau khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm như sau: - Về chất lượng bộ môn: Giỏi Khá TB Yếu Tổng Lớp S HS Tỉ lệ SL Tỉ lệ SL Tỉ lệ SL Tỉ lệ SL 7A2 30 7 23,3 17 56,7 6 20,0 0 0 - Về chất lượng giáo dục kĩ năng sống Trước khi chưa áp dụng đề tài Tổng số Chưa NB NB được Hiểu các Các kỹ học KNS KNS KNS năng sống sinh SL % SL % SL % *Kĩ năng phân tích, so sánh 13, 13/3 43, 8/3 26, biểu hiện 30 17/30 3 0 3 0 7 của sự tự tin và thiếu tự tin. * Kĩ năng xác định giá trị của 53, 14/3 46, 7/3 23, 30 16/30 sự tự tin, 3 0 7 0 3 thể hiện sự tự tin * Kĩ năng tự nhận 12/3 7/3 23, thức của 30 18/30 60 40 0 0 3 bản thân 3. Kết luận, kiến nghị 3.1. Kết luận Vận dụng KNS SL % Chưa NB KNS SL % Sau khi áp dụng đề tài NB được Hiểu các KNS KNS SL % SL % 5/3 0 16, 7 0/3 0 0 30/3 0 10 0 25/3 83, 0 3 22/3 0 73, 3 6/3 0 20 0/3 0 0 30/3 0 10 0 26/3 0 86, 7 23/3 0 76, 7 6/3 0 20 0/3 0 0 30/3 0 10 0 25/3 0 83, 8 23/3 0 76, 7 Vận dụng KNS SL % Chúng ta biết rằng giáo dục là một quá trình tác động qua lại, là quá trình hoạt động và giao lưu trong các mối quan hệ xã hội đa dạng, được tổ chức có mục đích có kế hoạch của các nhà giáo dục và người được giáo dục để hình thành nhân cách hoàn thiện trong nhà trường xã hội chủ nghĩa không những dạy “chữ” mà còn dạy “người.” Trong công cuộc đổi mới hiện nay của đất nước ta, khi yếu tố con người được coi trọng về tiềm năng trí tuệ cùng với sức mạnh tinh thần. Nhân cách của con người càng được đề cao và phát huy mạnh mẽ trong mọi lĩnh vực xã hội. Thực tế hiện nay ngành giáo dục đào tạo đã được nhà nước quan tâm đưa lên quốc sách hàng đầu thì việc dạy chữ nói chung và việc rèn kĩ năng sống nói riêng là vấn đề đặc biệt quan trọng. Một nhà hiền triết đã nói “khoa học mà không có hành vi đạo đức thì chỉ là sự tàn rụi của linh hồn”mà hành vi đạo đức đó chính là kĩ năng sống của học sinh. Vì vậy việc thực hiện rèn kĩ năng sống cho học sinh là cần thiết biết bao. Trẻ em trong lứa tuổi THCS rất hồn nhiên ngây thơ trong trắng. Vốn kiến thức, vốn kinh nghiệm sống của các em mới có rất ít. Vì vậy muốn đạt được mục tiêu giáo dục phát triển toàn diện của nhà trường, các thầy cô giáo cần phải kiên trì, nhiệt tình, có tâm huyết với nghề, bên cạnh kiến thức về chuyên môn nghiệp vụ, người giáo viên phải có vốn kiến thức tâm lý học, hiểu được tâm sinh lý của trẻ. Từ đó sẽ tìm ra được những phương pháp hiệu quả để giáo dục trẻ. Việc dạy “chữ” cần luôn song hành với việc dạy “ làm người”, và phải được xuất phát ngay từ những tình huống, những việc làm nhỏ nhất trong cuộc sống thực tế của học sinh. Ngay trong những giờ học ngoài việc đảm bảo mục tiêu kiến thức kĩ năng của bài, giáo viên cần chú ý đến rèn kĩ năng sống cho học sinh. Học sinh được rèn kĩ năng sống qua nội dung kiến thức của bài, qua lĩnh hội kiến thức pháp luật, qua tham gia các hoạt động học tập trong lớp, hoạt động ngoài giờ do giáo viên tổ chức. Tích cực đổi mới phương pháp dạy học phát huy tính tích cực chủ động của học sinh là giúp học sinh có nhiều cơ hội để rèn kĩ năng sống. Học sinh được học tập sinh hoạt vui chơi, rèn luyện trong môi trường gia đình, nhà trường, xã hội; vì vậy cần thực hiện tốt gắn kết 3 môi trường để giáo dục học sinh. Phối kết hợp chặt chẽ với các ban ngành đoàn thể để giúp đỡ, tư vấn, tạo điều kiện cho học sinh tích lũy có thêm kĩ năng sống và rèn kĩ năng sống được tốt hơn. Trên đây chỉ là những kinh nghiệm ít ỏi của cá nhân trong quá trình giảng dạy. Vì thế còn nhiều hạn chế và không tránh khỏi những thiếu sót. Rất mong với sự nổ lực hết mình của bản thân cùng với sự đóng góp ý kiến của bạn bè đồng nghiệp để sáng kiến kinh nghiệm của tôi được hoàn thiện hơn và có thể áp dụng có hiệu quả trong quá trình giảng dạy bộ môn GDCD ở THCS. Tôi xin trân trọng cảm ơn ! 3.2. Kiến nghị - Đối với nhà trường Đề nghị Ban Giám Hiệu, tổ chuyên môn tăng cường khuyến khích giáo viên bộ môn tích hợp lồng ghép giáo dục kĩ năng sống vào trong các môn học, các hoạt động ngoại khoá, các giờ hoạt động tập thể,…và coi đây là một nội dung quan trọng trong chương trình giảng dạy. - Đối với phòng GD&ĐT Tổ chức những lớp chuyên đề về phương pháp lồng ghép tích hợp kĩ năng sống ở các môn học để giáo viên có điều kiện học tập đúc rút kinh nghiệm nâng cao chất lượng giáo dục. XÁC NHẬN CỦA THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ Thanh Hoá, ngày 20 tháng 02 năm 2017 Cam kết không copy Người viết Nguyễn Thị Vinh
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu xem nhiều nhất