Mô tả:
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP THỰC PHẨM
TP.HCM
Bộ môn: Vi sinh vật học thực phẩm
ỨNG DỤNG VI SINH VẬT TRONG CÔNG NGHỆ
SẢN XUẤT CỒN TỪ NGUYÊN LIỆU TINH BỘT
Nhóm
11
Giáo viên hướng dẫn: Nguyễn Thị Thùy Dương
Nội dung bài thuyết trình
I. Giới thiệu về cồn sản xuất từ tinh bột
II. Quy trình công nghệ sản xuất cồn từ
nguyên liệu tinh bột và giải thích quy trình
III.Đặc điểm của vi sinh vật ứng dụng trong
quy trình sản xuất cồn từ nguyên liệu tinh
bột
IV.Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng sản
phẩm
I. Giới thiệu về cồn sản xuất từ tinh bột:
A. Giới thiệu về Ethanol
1.Khái quát
Cồn hay còn được gọi là Ethanol (etyl alcohol) là một hợp chất
hữu cơ nằm trong dãy đồng đẳng của rượu metylic. Là chất
lỏng dễ bay hơi, dễ cháy, không màu và là thành phần trong các
loại đồ uống có cồn.
2. Tính chất của Ethanol
a. Tính chất vật lý
Là chất lỏng không màu, dễ bay hơi, có mùi đặc trưng, có khả
năng hút ẩm trong không khí. Khi cháy không có khói và ngọn
lửa có màu xanh da trời.
b. Tính chất hóa học
• Phản ứng thế với kim loại kiềm, kim loại kiềm thổ
• Phản ứng este hóa: phản ứng giữa Ethanol và axit ở môi
trường axit sunfuric đặc tạo ra Este
• Phản ứng tách nước trong một phân tử tao thành olefin trong
môi trường axit sunfuric đặc ở 170 độ C
• Ethanol có phản ứng tách nước giữa 2 phân tử Ethanol tạo
thành Ete
3. Ứng dụng của Ethanol
- Ethanol được sử dụng để làm đồ uống có cồn
- Được dùng trong sản xuất loại xăng sinh học E5, E10, E15
thân thiện với môi trường
- Ethanol được dùng trong ngành y tế làm cồn sát trùng,
thuốc diệt khuẩn
- Ngoài ra Ethanol còn là thành phần tạo nên thuốc tẩy rửa,
cồn công nghiệp Methanol, các loại mĩ phẩm như sơn móng
tay…
Một số sản phẩm làm từ Ethanol
Sơn móng tay
Cồn sát trùng
Xăng E5
Cồn 94%
B. Cách sản xuất cồn Ethanol
Ethanol được sản xuất
thông qua 2 phương
pháp chính: phương
pháp hydrat hóa
etylen và phương
pháp sinh học bằng
cách lên men đường
hay ngũ cốc kết hợp
cùng men rượu.
1. Phương pháp hydrat hóa Etylen tạo thành Ethanol
Ethanol thông thường được sản xuất từ các nguyên liệu dầu
mỏ, chủ yếu là thông qua phương pháp hyđrat hóa eylen bằng
xúc tác acid. Cho etylen hợp nước ở 300 độ C, áp suất 70-80
atm với chất xúc tác là acid wolframic (H2WO4) hoặc acid
phosphoric (H3PO4)
2. Phương pháp lên men cồn Ethanol
Ethanol để sử dụng trong đồ uống chứa cồn cũng
như phần lớn ethanol sử dụng làm nhiên liệu sẽ
được sản xuất bằng cách lên men: khi một số loài
men rượu nhất định chuyển hóa đường trong điều
kiện yếm khí để sản xuất ra Ethanol và khí CO2.
II. Quy trình sản xuất cồn từ nguyên liệu
tinh bột
A. Quy trình công nghê ̣ sản xuất cồn từ nguyên liêụ tinh bôṭ
1. Sơ chế nguyên liêụ tinh bột
Nghiền nguyên liê ̣u mục đích nhằm phá v́ cấu trúc màng
tế bào thực vâ ̣t để giải phóng các hạt tinh bô ̣t khỏi các
mô. Ví dụ: với săn khô khi nấu ở áp suất thường tht
nghiền càng mịn càng tốt.
Phối trô ̣n nguyên liệu: Nhằm hòa tan tinh bô ̣t trong nước
giúp cho quá trtnh nấu được nhanh hơn, không bị vón
cục. Chuyển dịch khi nấu xuống đường hóa không bị tăc
vt khi hòa tan tinh bô ̣t các phế liê ̣u được lăng xuống đáy
thành cặn và được lọc bỏ.
2. Mục đích quá trình nấu
Phá v́ màng tế bào của tinh bô ̣t để
biến chúng thành dạng hoà tan
trong dung dịch. Có 2 xung hướng
về nhiê ̣t đô ̣ nấu là 145- 155°C
trong thời gian dài hoă ̣c 170-180°C
trong thời gian ngăn. Trong quá
trtnh nấu tinh bô ̣t sẽ được trưng nở
và hồ hóa.
Nguyên liê ̣u tinh bô ̣t sau khi được
hồ hóa được làm nguô ̣i ở nhiê ̣t đô ̣
60°C ( để thực hiê ̣n quá trtnh
đường hóa.
Nồi nấu nguyên liệu tinh bột
3. Quá trình đương hóa
Quá trtnh đường hóa sử dụng enzyme amylaza chuyển hóa
tinh bột hòa tan thành đường có thể lên men được. quá
trtnh này quyết định phần lớn hiê ̣u suất thu hồi rượu.
Có 2 phương pháp đường hóa tinh bột chủ yếu:
Đường hóa bằng chế phẩm amilase của nấm mốc
Đường hóa bằng acid
Đương hóa băng chế́ phẩm Amilase của nấm
mốc:
Tùy theo cách sử dụng nấm mốc
mà phương pháp sản xuất rượu có
thể chia làm 2 cách:
• Phương pháp Amylo: thủy phân
bằng Mucor rouxii.
• Phương pháp Mucomalt: thủy
phân bằng 1 lượng amylase đã
Mucor rouxii
chuẩn bị đủ từ nấm Aspergillus
niger hoă ̣c A.oryzae.
Nhược điểm của phương pháp này
là dễ bị nhiễm trùng và chu kky sản
xuất quá dài.
Nấm Aspergillus niger
Đương hóa băng Acid:
₋ Có thể đường hóa các nguyên liê ̣u bọt bằng H2SO4 hay
HCl.
₋ Nguyên liê ̣u được tán nhỏ và trô ̣n với lượng nhất định acid
đã pha loãng và nung bằng hơi dưới áp suất. Sau khi thủy
phân xong người ta điều chinh pHH 4-4,5 bằng dung
dịch , NaOH, hay . Trong đó NH3 ưa dùng đối với nấm
men.
₋ Nếu thủy phân bằng tht trung hòa bằng , că ̣n tách ra bằng
cách lọc hay đứng că ̣n rồi lọc.
4. Lên men dịch đương
Quá trtnh lên men là quá trtnh chuyển đường đơn thành Ethanol,
khí CO2 và các sản phẩm trung gian khác.
Có thể thực hiê ̣n bằng 2 phương pháp:
• Lên men gián đoạn
• Lên men liên tục
Phương pháp lên men gián đoạn:
• Quá trtnh lên men từ đầu đến
cuối được thực hiê ̣n trong
cùng 1 thiết bị: thời gian lên
men khoảng 68-80h ở nhiê ̣t
đô ̣ 36-37°C. Đă ̣c điểm của
phương pháp này là giai đoạn
lên men chính thực hiê ̣n liên
tục và xảy ra trong nhều thùng
lên và thời gian ḱo dài 6062h.
• Ưu điểm: dễ làm,khi nhiễm
tạp khuẩn dễ sử lý tuy nhiên
năng suất thu được từ 1 thiết
bị thấp.
Phương pháp lên men liên tục:
Rải đều các giai đoạn lên men mà môi giai đoạn đó được thực hiê ̣n
trong 1 hoă ̣c nhiều thiết bị lên men lên hê ̣ với nhau. Hê ̣ thống lên
men liên tục thường có 11-12 thùng được nối với nhau bằng các
ống chảy chuyền và van chinh. Kết thúc quá trtnh lên men ta thu
được giấm chín với nồng đô ̣ rượu khoảng 7-9%.
Ưu điểm: do dùng một lượng lớn men giống ở thùng lên men
chính nên lên men xảy ra nhanh,hạn chế được phát triển của tạp
khuẩn.
Thiết kế nhà
máy bia sử
dụng phương
pháp lên men
liên tục
Ưu điểm và nhược điểm của 2 phương pháp lên men:
Quá trình lên men
Lên men liên tục
Ưu điểm
Nhược điểm
- Tâ ̣n dụng được toàn bô ̣ - Có nguy cơ nhiễm
thể tích bồn lên men
khuẩn cao
- Dễ tự đô ̣ng hóa
- Không vê ̣ sinh bồn
- Dễ làm viê ̣c
được
- Lên men ở nhiều nồng
đô ̣ cồn khác nhau tạo
điều kiê ̣n tốt cho sự
tăng trưởng của nấm
men
- Chi phí đầu tư thấp
Lên men gián đoạn
-
Vê ̣ sinh được bồn lên men
Có khả năng ngăn chă ̣t sự nhiễm khuẩn
-
Sử dụng nhiều lao
đông hơn
Có 20% thể tích bồn
lên men không được
dùng
Chi phí đầu tư cao
5. Chưng cất và tinh chế
Để thu được cồn tinh chế ,
người ta thực hiê ̣n 2 quá trtnh :
chưng cất và tinh chế. Hai quá
trtnh này được thực hiê ̣n trên
các tháp chưng cất và tháp tinh
luyê ̣n.
Chưng cất là quá trtnh tách
rượu và các tạp chất dễ bay hơi
khỏi giấm chín. Kết quả ta
nhận được rượu thô hay cồn
thô.
Tinh chế là quá trtnh tách tạp
chất ra khỏi cồn thô và cuối
cùng ta thu được cồn tinh chế.
Tháp chưng cất cồn thực phẩm theo
dây chuyên lớn
- Xem thêm -