Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Tiểu luận trình bày hiểu biết về protamine, prolamine, gluteline và các ứng dụng...

Tài liệu Tiểu luận trình bày hiểu biết về protamine, prolamine, gluteline và các ứng dụng thực tiễn của chúng trong đời sống

.DOCX
26
1
66

Mô tả:

Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội Viện Kỹ Thuật Hóa Học HÓA SINH ĐẠI CƯƠNG Đề tài: Trình bày hiểu biết về protamine, prolamine, gluteline và các ứng dụng thực tiễn của chúng trong đời sống. Hà Nội MỤC LỤC A. MỞ ĐẦU..............................................................................................................................2 B. NỘI DUNG..........................................................................................................................4 I. Tổng quan về protein.....................................................................................................................4 1. Định nghĩa..................................................................................................................................4 2. Vai trò, chức năng......................................................................................................................4 3. Phân loại protein........................................................................................................................5 II. Protamine.......................................................................................................................................6 1. Tổng quan về protamine...........................................................................................................6 2. Protamine trong phát sinh tinh trùng......................................................................................7 3. Vai trò, ứng dụng của protamine..............................................................................................9 a. Protamine sulphate là thuốc giải độc cho quá liều heparin. Nó được sử dụng để can thiệp trong phẫu thuật tim, X quang.......................................................................................................................9 b. Protamine cũng được kết hợp với insulin để làm chậm sự khởi phát và tăng thời gian tác dụng của insulin.........................................................................................................................................11 c. Protamine được sử dụng trong liệu pháp gen như một loại thuốc để ngăn ngừa béo phì..........12 III. Prolamine.................................................................................................................................12 1. Tổng quan về prolamine..........................................................................................................12 2. Vai trò, ứng dụng của protamine............................................................................................15 a. Lớp phủ prolamine có hiệu quả trong việc che dấu mùi vị của kháng sinh, vitamin, chất xơ, thuốc giảm đau, enzyme và hormone.................................................................................................15 b. Protamines được sử dụng làm vật liệu cho lớp phủ bảo vệ phim và sợi.....................................16 c. Prolamine RNA..........................................................................................................................17 d. Prolamine Iodine Plus là để sử dụng ngắn hạn cho những bệnh nhân có thể cần iốt liều cao. Nó cung cấp hỗ trợ tuyến giáp. Chứa tảo bẹ hữu cơ - toàn bộ nguồn thực phẩm iốt, chứa 3 mg iốt........18 IV. 1. Tổng quan về gluteline.............................................................................................................18 Cấu trúc, tính chất của Gluteline............................................................................................19 2. Vai trò và ứng dụng thực tiễn của Gluteline..............................................................................19 3. Gluten lúa mì................................................................................................................................20 C. I. KẾT LUẬN........................................................................................................................23 Tổng kết........................................................................................................................................23 II. Tài liệu tham khảo.......................................................................................................................24 P a g e 1 | 24 A. MỞ ĐẦU Với sự phát triển về kinh tế, khoa học kĩ thuật… như hiện nay thì chất lượng đời sống của con người được nâng cao một cách rõ rệt. Chính vì vậy nên nhu cầu về sức khỏe của con người ngày càng được quan tâm nhiều hơn. Để đáp ứng về nhu cầu sức khỏe và bổ sung dưỡng chất cho cơ thể thì không thể không quan tâm đến một thành phần vô cùng quan trọngtrong tháp dinh dưỡng “protein”. Protein bắt nguồn từ chữ Hy Lạp “protos” có nghĩa là hàng đầu, đầu tiên. Về tầm quan trọng của protein, Friedrich Engels đã viết: “Ở đâu có sự sống là ở đó có protein, ở đâu có protein chưa phân hủy thì ở đó có sự sống. Sự sống là phương thức tồn tại của protein”. Protein là cơ sở tạo nên sự sống vì nó có trong thành phần chính của nhân tế bào và nguyên sinh chất, protein chiếm khoảng 15% trọng lượng cơ thể của một người điển hình vì vậy cũng không quá bất ngờ khi protein được tìm thấy khắp nơi trên cơ thể của chúng ta trong cơ, xương, da, tóc…. protein cũng là hợp chất chủ yếu có trong thức ăn của con người hay còn gọi là chất đạm, là một trong ba chất dinh dưỡng đa lượng (hai chất còn lại là chất béo và carbs) thiết yếu cung cấp năng lượng cho cơ thể chúng ta. Cứ một gram protein cung cấp cho cơ thể bốn calo cần thiết. Protein là những phân tử sinh học, hay đại phân tử, gồm nhiều axit amin. Từng nhóm axit amin được liên kết với nhau bởi liên kết peptit. Protein thực hiện rất nhiều chức năng bên trong sinh vật, bao gồm các phản ứng trao đổi chất xúc tác, sao chép DNA, đáp ứng lại kích thích, và vận chuyển phân tử từ một vị trí đến vị trí khác. Các protein khác nhau chủ yếu ở trình tự của các axit amin trong cấu tạo của chúng, mà trình tự này bị chi phối bởi trình tự nucleotide của P a g e 2 | 24 các gen quy định tương ứng. protein được phân loại theo nhiều cách khác nhau như phân loại theo hình dạng, cấu trúc hóa học….. Trong đề tài này, mục tiêu nghiên cứu củata đề cập đến ba loại protein đơn giản là protamine, prolamine, gluteline và các ứng dụng thực tiễn của chúng trong đời sống. P a g e 3 | 24 B. NỘI DUNG I. Tổng quan về protein 1. Định nghĩa Protein (hay còn gọi là chất đạm) là lớp chất hữu cơ trùng phân tự nhiên với các đơn phân là các α-amino acid theo quan điểm hóa học. Còn theo quan điểm sinh học thì protein là các chất hữu cơ mang sự sống. Protein là những phân tử sinh học, hay đại phân tử, gồm nhiều axit amin, luôn chứa nitrogen với tỉ lệ tương đối ổn định khoảng 16%. Protein có ít nhất một chuỗi dài polypeptit và thường khoảng 300-500 axit amin. Gồm các nguyên tố:C,H,N,O và một số thành phần khác như S,P,kim loại..… Các protein khác nhau chủ yếu ở trình tự của các axit amin trong cấu tạo của chúng. 2. Vai trò, chức năng Protein là thành phần thiết yếu của cơ thể sinh vật,protein rất đa dạng về mặt cấu trúc,tính đặc hiệu loài rất cao do vậy chúng tham gia vào tất cả các biểu hiện của sự sống. Nhiều protein là những enzyme làm chất xúc tác cho các phản ứng hóa sinh và cần thiết cho trao đổi chất. Protein cũng có chức năng làm cấu trúc hoặc vận động, như actin và myosin ở cơ và protein trong bộ khung tế bào, tạo nên hệ thống các khung đỡ giúp duy trì hình dáng nhất định của tế bào. Các protein khác tham gia vào tín hiệu tế bào, đáp ứng miễn dịch, kết dính tế bào, và chu kỳ tế bào. Ở động vật, protein cần thiết phải có trong bữa ăn để cung cấp các axit amin thiết yếu mà không thể tổng hợp. Sự trao đổi chất không ngừng với môi trường P a g e 4 | 24 xung quanh, quá trình tiêu hóa làm gãy các protein để sử dụng trong trao đổi chất.Khi protein bị oxy hóa sẽ cung cấp khoảng 10-15% nhu cầu năng lượng. 3. Phân loại protein  Phân loại theo hình dạng.  Dạng sợi: có hình dạng dài, thường là hình sợi chiều dài của phân tử protein sợi lớn hơn đường kính cùa nó hàng trăm lần. Protein sợi là yếu tố cấu trúc cơ bản của mô liên kết ở động vật cao cấp, thí dụ collagen ở gân và mô xương, elastin ở mô liên kết đàn hồi, anpha-keratin ở tóc da…  Dạng cầu: Có dạng gần như hình cầu hoặc hình bầu dục, chiều dài của phân tử protein cầu có thể lớn hơn đường kính của nó từ 3-10 lần. Protein cầu không bền vững bằng protein sợi. Protein dạng cầu chính là các protein chức năng, trong đó bao gồm các Enzym và protein hormone.  Dạng trung gian: Protein dạng trung gian là các thành phần của bộ xương tế bào có thể được tìm thấy trong các tế bào của các loài động vật có xương sống, và có lẽ cũng có ở các động vật khác, nấm, thực vật và sinh vật đơn bào. Một số protein dạng trung gian, vừa có đặc điểm của protein sợi vừa có đặc điểm của protein cầu.  Phân loại theo cấu trúc hóa học  Dạng đơn giản:Thành phần phân tử chỉ bao gồm các animo acid. Một số protein đơn giản điển hình: - Protamin: không tan trong nước hoặc dung dịch muối loãng, tan trong ethanol, isopropanol 70-80%. P a g e 5 | 24 - Prolamine và glutein là những protein thực vật, không tan trong nước, hòa tan trong ancohol 70-800.  Dạng phức tạp:Thành phần phân tử ngoài các amino acid ra còn có các nhóm ghép. Tùy theo bản chất hóa học của nhóm ghép, người ta chia protein phức tạp thành 5 nhóm chính. - Phosphoprotein: protein + các gốc –P. - Glucoprotein : protein + glucid.. - Lipoprotein : protein + lipit. - Chromoprotein :protein + h/c hemin + kim loại có màu. - Nucleoprotein :protein + nucleic acid. II. Protamine 1. Tổng quan về protamine Protamine một trong các nhóm protein đơn giản, được xem như những polipeptit lớn hình thành từ một số axit amin. Hoà tan trong nước, pha loãng P a g e 6 | 24 trong axit và kiềm. Khi đun nóng không kết tủa. Khi thuỷ phân cho tỉ lệ lớn các axit amin kiềm trong đó có acginin (xt. Protein). Protamine là các protein hạt nhân nhỏ, giàu arginine, thay thế histone muộn trong giai đoạn đơn bội của quá trình sinh tinh và được cho là cần thiết cho sự ngưng tụ đầu tinh trùng và ổn định DNA. Chúng có thể cho phép đóng gói DNA trong tinh trùng dày hơn so với histone, nhưng chúng phải được giải nén trước khi dữ liệu di truyền, có thể được sử dụng để tổng hợp protein. Protamine không tan trong nước hoặc dung dịch muối loãng, tan trong ethanol, isopropanol 70-80%. Protamine được bán trên thị trường: Ban đầu protamine được phân lập từ tinh trùng trứng cá hồi nhưng ngày nay protamine được sản xuất thông qua các công nghệ tái tổ hợp giúp tăng năng suất và chất lượng của protamine. 2. Protamine trong phát sinh tinh trùng P a g e 7 | 24 Thay đổi sau khi thụ tinh epigenome. Phần trên của hình ảnh cho thấy sự thay thế của protamines bằng histones trong đại từ của cha ngay sau khi thụ tinh. DNA được đóng gói với protamines tạo thành các cấu trúc hình xuyến, được hiển thị ở góc trên cùng bên trái của hình ảnh. Trong quá trình hình thành tinh trùng, protamine liên kết với xương sống phosphate của DNA bằng cách sử dụng miền giàu arginine làm mỏ neo. DNA sau đó được gấp lại thành hình xuyến, cấu trúc hình chữ O, mặc dù cơ chế không được biết đến. Một tế bào tinh trùng có thể chứa tới 50.000 cấu trúc hình xuyến trong nhân của nó với mỗi hình xuyến chứa khoảng 50 kilobase. Trước khi hình xuyến được hình thành, histone được loại bỏ khỏi DNA bằng cách chuyển các protein hạt nhân, để protamine có thể ngưng tụ nó. Tác động của sự thay đổi này là:  Sự gia tăng thủy động lực học cho dòng chảy qua chất lỏng tốt hơn bằng cách giảm kích thước đầu.  Giảm sự xuất hiện của tổn thương DNA.  Loại bỏ các dấu hiệu biểu sinh xảy ra khi điều chỉnh histone. Cấu trúc chính của protamine P1 (Protamine P1 là một protein mà ở người được mã hóa bởi gen PRM1) protamine được sử dụng để đóng gói DNA trong tế bào tinh trùng, ở động vật có vú thường dài 49 hoặc 50 axit amin. Trình tự này được chia thành ba miền riêng biệt, đặc biệt miền giàu arginine đóng vai trò rất quan trọng cho liên kết DNA bên cạnh bởi các chuỗi peptide ngắn hơn chứa phần lớn cysteine. Miền giàu arginine bao gồm 3-11 dư lượng arginine và được bảo tồn giữa các chuỗi protamine của cá và protamine của động vật có vú ở trình tự khoảng 60-80%. P a g e 8 | 24 Sau khi dịch mã, cấu trúc protamine P1 ngay lập tức bị phosphoryl hóa ở cả ba miền. Một quá trình phosphoryl hóa khác xảy ra khi tinh trùng xâm nhập vào trứng. Khi protamine P1 liên kết với DNA, cystein từ đầu nối amin của một protamine P1 hình thành liên kết disulfide với cystein từ đầu nối carboxy của một protamine P1 khác. Các liên kết disulfide có chức năng ngăn chặn sự phân ly của protamine P1 khỏi DNA cho đến khi các liên kết bị giảm khi tinh trùng xâm nhập vào trứng. Cấu trúc bậc hai và bậc ba của protamine không được biết đến với sự chắc chắn, nhưng một số đề xuất đã được công bố. 3. Vai trò, ứng dụng của protamine a. Protamine sulphate là thuốc giải độc cho quá liều heparin. Nó được sử dụng để can thiệp trong phẫu thuật tim, X quang. Protamine được sử dụng để chuẩn độ heparin trong ống nghiệm để chẩn đoán tình trạng xuất huyết và để trung hòa heparin trong ống nghiệm để chấm dứt P a g e 9 | 24 quá trình heparin. Protamine là một polypeptide tích điện dương có nguồn gốc từ tinh trùng cá hồi. Nó trung hòa heparin bằng cách hình thành liên kết ion với heparin. Phức hợp kết quả được loại bỏ bởi hệ thống lưới nội mô. Tương đương với protamine thay đổi theo chế phẩm heparin, điều kiện thử nghiệm trong ống nghiệm, với lượng heparin có trong tuần hoàn. Sau này phụ thuộc vào thời gian sau khi dùng và trạng thái huyết động và chuyển hóa của bệnh nhân. Protamine, khi được tiêm nhanh chóng, sẽ giải phóng histamine và tiểu cầu kết tụ. Chảy máu (xuất huyết tự phát) cho thấy sự phá vỡ nhiều cơ chế cầm máu do căng thẳng phẫu thuật, thuốc, tiếp xúc với máu với bề mặt nước ngoài….. Các quy tắc đơn giản về lượng protamine cần thiết cho một bệnh nhân dựa trên phán đoán lâm sàng sẽ thỏa đáng nhất các trường hợp. Protamine được sử dụng trong phẫu thuật tim, phẫu thuật mạch máu và các thủ tục X quang can thiệp để vô hiệu hóa tác dụng chống đông máu của heparin. Các tác dụng bất lợi bao gồm tăng áp lực động mạch phổi và giảm huyết áp ngoại biên, tiêu thụ oxy của cơ tim, cung lượng tim và nhịp tim. Khiến cho cơ thể buồn nôn, nôn sốc và hạ huyết áp.Mặc dù chỉ số điều trị thấp và tác dụng phụ, protamine là thuốc giải độc duy nhất có thể đảo ngược tác dụng của heparin khi dùng quá liều heparin vào tĩnh mạch. Protamine có thể được sử dụng một cách an toàn trong TCAR để giảm nguy cơ biến chứng chảy máu quanh phẫu thuật mà không làm tăng nguy cơ biến cố huyết khối. Thủ tục TCAR cung cấp cho bệnh nhân một phương pháp đặt stotot an toàn hơn thông qua một vết mổ nhỏ ở đáy cổ và tiếp cận động mạch cảnh trực tiếp cùng với đảo ngược dòng chảy bảo vệ thần kinh trong quá trình đặt stent. (stent để phòng ngừa đột quỵ ở bệnh nhân mắc bệnh động mạch cảnh là đột quỵ xảy ra trong quá trình phẫu thuật). Các nghiên cứu đã cho thấy nguy P a g e 1 0 | 24 cơ đột quỵ cao hơn trong khi đặt stent thông thường so với phẫu thuật.Phương pháp tái tạo mạch máu transcarotid xâm lấn tối thiểu mới (TCAR) sử dụng hệ thống bảo vệ thần kinh transcarotid đặc biệt (NPS) được thiết kế để giảm nguy cơ đột quỵ trong khi đặt stent.Thiết bị NPS mới cho phép bác sĩ phẫu thuật truy cập trực tiếp vào động mạch cảnh chung ở cổ và bắt đầu đảo ngược dòng máu tạm thời tốc độ cao để bảo vệ não khỏi đột quỵ trong khi cung cấp và cấy ghép stent.Thủ tục TCAR được thực hiện thông qua một vết mổ nhỏ ở đường viền cổ ngay phía trên xương đòn. Vết rạch này nhỏ hơn nhiều so với vết mổ CEA thông thường. Bác sĩ phẫu thuật đặt một ống trực tiếp vào động mạch cảnh và kết nối nó với NPS để hướng dòng máu ra khỏi não, để bảo vệ chống lại các mảng bám có thể rơi vào não. b. Protamine cũng được kết hợp với insulin để làm chậm sự khởi phát và tăng thời gian tác dụng của insulin. - Insulin NPH( Neutral Protanime Hagedorn) là một loại insulin có tác dụng trung gian được đưa ra để giúp kiểm soát lượng đường trong máu ở những người mắc bệnh tiểu đường.Insulin NPH được tạo ra bằng cách trộn insulin và protamine thường xuyên theo tỷ lệ chính xác với kẽm và phenol sao cho độ pH trung tính được duy trì và hình thành tinh thể. - Insulin lispro protamie: Insulin lispro protamine + insulin lispro thường được sử dụng cùng với chế độ ăn kiêng và chế đô ̣ luyê ̣n tập thể dục thể thao mô ̣t cách thích hợp để kiểm soát lượng đường trong máu ở người bị tiểu đường. Thuốc này là sự kết hợp của hai insulin nhân tạo: insulin tác dụng trung bình lispro và insulin tác dụng nhanh. Sản phẩm của sự kết hợp này phát huy tác dụng nhanh hơn và kéo dài trong một khoảng thời gian dài hơn so với insulin thông thường. P a g e 1 1 | 24 Insulin là một chất tự nhiên cho phép cơ thể dung nạp đúng lượng đường từ chế độ ăn uống. Insulin lispro protamine + insulin lispro thay thế insulin mà cơ thể bạn không còn sản sinh, do đó làm giảm lượng đường trong máu của bạn. Kiểm soát lượng đường trong máu cao giúp ngăn ngừa hư thận, mù, các vấn đề thần kinh, mất chi và vấn đề về chức năng tình dục. Kiểm soát bệnh tiểu đường đúng cách cũng có thể làm giảm nguy cơ bị đau tim hoặc đột quỵ. c. Protamine được sử dụng trong liệu pháp gennhư một loại thuốc để ngăn ngừa béo phì. Protamine đã được chứng minh là có tác dụng ngăn chặn sự gia tăng trọng lượng cơ thể và lipoprotein mật độ thấp ở chuột ăn kiêng giàu chất béo. Tác dụng này xảy ra thông qua việc ức chế hoạt động của lipase, một loại enzyme chịu trách nhiệm tiêu hóa và hấp thu triacylglycerol, dẫn đến giảm hấp thu chất béo trong chế độ ăn uống. Không có tổn thương gan được tìm thấy khi những con chuột được điều trị bằng protamine. Tuy nhiên, quá trình nhũ hóa các axit béo chuỗi dài để tiêu hóa và hấp thu ở ruột non ít gặp ở người hơn chuột, điều này sẽ làm thay đổi hiệu quả của protamine như một loại thuốc. Hơn nữa, peptidase của con người có thể làm suy giảm protamine ở các tốc độ khác nhau, do đó cần có thêm các xét nghiệm để xác định khả năng của protamine để ngăn ngừa béo phì ở người. III. Prolamine 1. Tổng quan về prolamine P a g e 1 2 | 24 Prolamine là nhóm protein dự trữ ở thực vật, chứa hàm lượng cao proline và hiện diện trong những loại hạt ngũ cốc: lúa mì (gliadin), đại mạch (hordein), hắc mạch (secalin), bắp (zein), cao lương (kafirin) và một lượng nhỏ avenin trong yến mạch. Đặc trưng của nhóm protein này là hàm lượng cao glutamine và proline, thường chỉ tan trong dung dịch ancol đậm đặc. Một số loại prolamin, đặc biệt là gliadin, cùng các protein tương tự có ở tông Triticeae (gluten Triticeae) có thể là tác nhân gây bệnh coeliac (không dung nạp gluten) đối với các đối tượng thừa hưởng xu hướng mắc bệnh từ gia đình. Prolamine không tan trong nước hoặc dung dịch muối loãng, tan trong ethanol, isopropanol 70-80% Các chế phẩm lipid phân cực prolamine-thực vật được cung cấp, các chế phẩm bao gồm hỗn hợp prolamine, lipid phân cực thực vật, ít nhất một polyal Alcohol P a g e 1 3 | 24 trong dung dịch cồn và một hoạt chất, trong đó chế phẩm tạo thành sự phân tán đồng nhất đáng kể với chất kết dính da tính chất; trong đó sự phân tán tạo thành một màng và trong đó màng chứa một dải nồng độ của chất hoạt động. Prolamines tạo thành các thành phần protein chính của ngũ cốc và bột. Không giống như tất cả các protein khác, chúng có thể được chiết xuất từ bột với 80% cồn, nhưng chúng không hòa tan trong rượu và nước tuyệt đối. Các prolamines quan trọng nhất là zein, gliadin và hordein. Trong sáng chế, phần prolamine được tinh chế từ ngô hoặc lúa mì và bao gồm zein hoặc gliadin hoặc hỗn hợp của chúng, nhưng tốt nhất là zein (phần prolamine của ngô) đã được tinh chế trong khoảng 86-96% zein tinh khiết, tốt nhất là 92 -96%. Ngoài ra, prolamines có trong côngthức lớp phủ ưu tiên sẽ có mặt trong dung dịch bao gồm 90% ethanol cấp thực phẩm và 10% nước cất ở mức độ ưu tiên (tính theo trọng lượng) từ 5% đến 20% prolamine. Chất làm dẻo kỵ nước được ưu tiên hiện diện trên cơ sở trọng lượng từ 2,5% đến 25%, tốt hơn nữa là 5% đến 15%, liên quan đến phần prolamine, là một loại dầu thực vật hoặc sáp không tan trong nước, và bao gồm, nhưng không giới hạn ở, các axit béo có chiều dài chuỗi carbon từ sáu đến hai mươi hai (cả chuỗi carbon bão hòa và không bão hòa đều phù hợp như nhau), polyme xenlulo không ion (hydroxypropylcellulose và / hoặc hydroxyethyl cellulose) và polyvinylpyrrolidone có trọng lượng phân tử 30.000 400.000 dalton. Chất dẻo kỵ nước được ưa thích nhất là các axit béo có chiều dài chuỗi sáu đến mười tám nguyên tử cacbon hiện diện trên cơ sở trọng lượng từ 5 đến 15%.Các sáng chế liên quan đến một thành phần của vật chất phù hợp cho lớp phủ, và để sản xuất phim và sợi. Nó có liên quan đặc biệt đến việc sản xuất tấm hoặc màng trong suốt, mạnh mẽ phù hợp để bọc thực phẩm, gói và các mặt hàng khác. P a g e 1 4 | 24 Sáng chế sử dụng làm nguyên liệu cơ bản một loại protein đặc biệt được gọi là prolamines. Các prolamines được biết đến. như các protein hòa tan trong rượu. Khi được điều chế bằng cách chiết xuất bằng cồn và bằng cách loại bỏ dung môi, prolamine còn lại là một khối sừng cứng. Nhìn chung, prolamines được đặc trưng bởi tính không tan trong nước, trong rượu tuyệt đối và trong các dung môi trung tính khác, nhưng hòa tan trong rượu dạng nước tương đối mạnh, ví dụ, cồn 70% đến 80%. Các prolamines phổ biến được lấy từ hạt của các loại ngũ cốc, và được chỉ định zein từ ngô, gliadin 20 từ lúa mì và hordein từ lúa mạch. Nguồn chung và phân loại prolamines này không phải là độc quyền, vì người ta biết rằng có những cái gọi là prolamines khác, chẳng hạn như một loại protein hòa tan trong rượu có trong sữa, tuy nhiên có đặc điểm khác nhau. Khi đề cập đến tài liệu này về prolamines, cần hiểu rằng prolamines từ ngũ cốc được dự định đặc biệt và các protein hòa tan trong rượu khác cũng có hành vi tương tự. Các prolamines thường xuất hiện trong các loại ngũ cốc trong gluten và được chiết xuất từ đó bằng dung môi rượu. Ví dụ gluten ngô có thể được chiết xuất bằng hỗn hợp dung môi gồm 75% cồn ethyl và 25% nước, để loại bỏ 35 prolamine zein. Các phương pháp điều chế và tinh chế zein và các prolamines khác đều được biết đến và không phải là một phần thiết yếu của sáng chế. Tuy nhiên, các quy trình đã biết có thể được sửa đổi để chúng được tiến hành theo cách cung cấp dung dịch prolamine có cồn phù hợp làm nguyên liệu ban đầu để thực hành sáng chế. Phân loại :Prolamines là các protein hòa tan trong rượu được phân loại là nghèo cysteine (CysP) hoặc giàu cysteine (CysR) dựa trên việc chúng có thể được chiết xuất bằng cồn mà không hoặc với các chất khử, tương ứng. P a g e 1 5 | 24 2. Vai trò, ứng dụng của protamine a. Lớp phủ prolamine có hiệu quả trong việc che dấu mùi vị của kháng sinh, vitamin, chất xơ, thuốc giảm đau, enzyme và hormone. Prolamine từ protein hạt ngô (tức là zein), các phân đoạn prolamine của protein hạt được áp dụng như một lớp phủ duy nhất trong tỷ lệ trọng lượng từ 5 đến 100% so với hoạt chất được phủ, dẫn đến việc tạo ra một huyền phù lỏng có hiệu quả che dấu mùi vị của các loại thuốc uống thường rất đắng. Mặt nạ hương vị ổn định trong thời gian lưu trữ kéo dài của hệ thống treo. Lớp phủ prolamine không hạn chế khả dụng sinh học ngay lập tức của hoạt chất. Lớp phủ prolamine có hiệu quả trong việc che dấu mùi vị của kháng sinh, vitamin, chất xơ, thuốc giảm đau, enzyme và hormone. Zein, gliadin hoặc hỗn hợp của chúng, đặc biệt là kết hợp với từ 2,5 đến 15% dầu nguồn thực vật không tan trong nước hoặc sáp có khả năng làm dẻo phần prolamine, khi áp dụng cho các hạt thuốc hoặc chất bổ sung dinh dưỡng, với độ dày hiệu quả khoảng 1 đến khoảng 35 micromet, đặc biệt hiệu quả trong việc ngăn chặn sự giải phóng hoạt chất ra khỏi hạt được đóng gói và cũng trong việc che dấu mùi vị khó chịu của hoạt chất được tráng. Sáng chế này liên quan đến các công thức uống có tác dụng che dấu hiệu quả mùi vị khó chịu của thuốc, như kháng sinh hoặc benzodiazepin, hoặc các chất dinh dưỡng như chất xơ hoặc axit amin bổ sung, và các loại dược phẩm hoặc chất bổ sung dinh dưỡng tương tự khác có vị đắng hoặc các đặc tính khác. Cụ thể hơn, sáng chế liên quan đến một công thức mặt nạ hương vị một lớp bao gồm các dược phẩm hoặc các chất bổ sung dinh dưỡng nói trên. b. Protamines được sử dụng làm vật liệu cho lớp phủ bảo vệ phim và sợi. P a g e 1 6 | 24 Prolamines có heretofore đã được sử dụng làm vật liệu cơ bản cho lớp phủ phim và sợi. Không có chất hóa dẻo nào được đề cập là đủ bền để tạo ra một bộ phim vĩnh viễn có thể ướt mà không bị đỏ mặt và sau đó được sấy khô mà không bị hư hại hoặc thay đổi. Một số chất hóa dẻo được đề cập được loại bỏ khỏi phim bởi nước. Những chất khác không hoàn toàn tương thích với khối lượng trong sản xuất và tách ra, do đó ngăn chặn sự hình thành của khối trong suốt và đồng nhất. Một tính năng xấu của tất cả các màng prolamine dẻo được đề xuất như vậy là đỏ mặt hoặc làm trắng khi ướt, hoặc khi chịu độ ẩm cao. Prolamine có thể được điều chế từ gluten bằng cách chiết xuất với một dung môi thích hợp, tốt nhất là một dung dịch nước. Rượu etylic 70% và nước 30% đã được khuyến cáo là dung môi ưu tiên và thực tế, nhưng có thể sử dụng rượu mạnh hơn và cường độ khác. Dung môi ưu tiên được sử dụng cho zein cho đến khi nó chứa khoảng 10% zein và dung môi. Một phần của dung môi sau đó có thể được làm bay hơi để cô đặc prolarnine. Đối với zein, nồng độ thường được tăng lên từ 12% đến 20% trong dung dịch cồn. Trong nhiều trường hợp, một chế phẩm tiêu chuẩn đã được sử dụng, sau đây được gọi là giải pháp cơ sở tiêu chuẩn và về cơ bản như sau: Phần trăm theo trọng lượng Zein l2 Ethyl alcohol 80%; nước 20% 88 Khi chuẩn bị prolamine từ gluten, một số quy trình thanh lọc có thể được thực hiện. - Các nguồn gluten khác nhau của prolamines được xử lý theo cùng một cách, như được minh họa bởi quá trình cho tĩnh mạch. Như thường được chuẩn bị một dung dịch aein, thu được từ một chiết xuất cồn có cồn, có màu cao do các chất gây mùi, có thể là carotene hoặc xanthophyll, hoặc cả hai, xảy ra trong gluten ngô. Bằng cách chiết xuất sơ bộ gluten khô bằng cồn ethyl, các chất tạo màu như vậy có thể được loại bỏ sufiicientiy để sau khi chiết bằng dung dịch cồn ethyl 80% đến 85% (nước còn lại), thu được dung dịch zein ít màu hơn P a g e 1 7 | 24 nhiều. Điều này thực tế có thể được khử màu hoàn toàn bằng cách làm ấm với khoảng 2% carbon khử màu cao cấp, dựa trên số lượng dung dịch. Việc chiết có thể được tiến hành cho đến khi có 10% sofa trong dung dịch. Điều này có thể được tập trung vào nội dung cao hơn, chẳng hạn như từ 12% đến 20%. c. Prolamine RNA RNA thông tin của protein prolamine lưu trữ hạt giống lúa được nhắm mục tiêu đến màng lưới nội chất (ER) bao quanh các cơ thể protein prolamine thông qua một cơ chế, phụ thuộc vào cả tín hiệu phân loại RNA và cytoskeleton Actin. Các protein có thể có hoạt động liên kết RNA chung và có khả năng liên kết một số loài RNA diVerent, hoặc chúng có thể rất đặc hiệu, liên kết với vùng định vị cis của mRNA prolamine như là các protein riêng lẻ hoặc như một phức hợp oligomeric của nhiều liên kết các hoạt động. d. Prolamine Iodine Plus là để sử dụng ngắn hạn cho những bệnh nhân có thể cần iốt liều cao. Nó cung cấp hỗ trợ tuyến giáp.Chứa tảo bẹ hữu cơ toàn bộ nguồn thực phẩm iốt, chứa 3 mg iốt. Prolamine iodine (zein) là nguồn iốt chính trong sản phẩm này.Iốt được điều chế dưới dạng dung dịch Lugol, tỷ lệ 2: 1, kali iodua (KI): iốt (I2). Dung dịch nước này tạo ra một dạng triiodide độc đáo (KI3) tạo thành liên kết ổn định với cả tinh bột và protein trong bột ngô hữu cơ từ trang trại Standard Process. P a g e 1 8 | 24 IV. Tổng quan về gluteline. Các tiểu đơn vị glutenin đóng một vai trò liên quan đến chất lượng lúa mì. 1. Cấu trúc, tính chất của Gluteline. Glutenin (một loại glutelin) là một protein chính trong bột mì, chiếm 47% tổng hàm lượng protein. Các glutenin là tập hợp protein của các tiểu đơn vị khối lượng phân tử cao (HMW) và khối lượng phân tử thấp (LMW) với khối lượng mol từ khoảng 200.000 đến vài triệu, được ổn định bởi các liên kết disulfide liên phân tử, tương tác kỵ nước và các lực khác. Glutenin chịu trách nhiệm cho sức mạnh và độ đàn hồi của bột. Các tiểu đơn vị glutenin trọng lượng phân tử thấp (LMW-GS) là thành phần protein cao phân tử của nội nhũ lúa mì và giống như tất cả các protein lưu trữ hạt giống, được tiêu hóa để cung cấp chất dinh dưỡng cho phôi trong quá trình nảy mầm của hạt và hạt giống. Do đặc điểm cấu trúc của chúng, chúng thể hiện các tính năng quan trọng đối với các tính chất công nghệ của bột mì. Khả năng P a g e 1 9 | 24
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan