TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
VIỆN KỸ THUẬT HÓA HỌC
Đề tài: “Omega 9 và các ứng dụng thực tiễn của
chúng trong đời sống”.
MỤC LỤC
I.
Mở đầu..........................................................................................................................................1
II. Tổng quan về Omega 9...................................................................................................................2
1. Giới thiệu về Omega 9....................................................................................................................2
1.1 Khái niệm.................................................................................................................................2
1.2 Nguồn gốc................................................................................................................................3
2. Acid oleic.......................................................................................................................................3
2.1 Cấu tạo.....................................................................................................................................3
2.2 Tính chất vật lý.........................................................................................................................4
2.3 Chức năng sinh học..................................................................................................................4
3. Acid mead......................................................................................................................................5
3.1 Cấu tạo.....................................................................................................................................5
3.2 Chức năng sinh học..................................................................................................................6
4. Acid erucic.....................................................................................................................................7
4.1 Cấu tạo.....................................................................................................................................7
4.2 Tính chất vật lý.........................................................................................................................8
4.3 Chức năng sinh học..................................................................................................................8
4.4 Vai trò trong công nghiệp.........................................................................................................8
5. Acid nervonic.....................................................................................................................................9
5.1 Cấu tạo.....................................................................................................................................9
5.2 Tính chất vật lý.......................................................................................................................10
5.3 Chức năng sinh học................................................................................................................10
III. Tính chất hóa học.........................................................................................................................11
1. Tính axit.......................................................................................................................................12
2. Phản ứng este hóa........................................................................................................................12
3. Phản ứng tạo dẫn xuất acyl clorua..............................................................................................13
4. Phản ứng tạo anhydrid..................................................................................................................13
5. Phản ứng khử hóa........................................................................................................................13
6. Phản ứng đecacboxyl hóa............................................................................................................14
7. Phản ứng thế Hα...........................................................................................................................14
8. Phản ứng cộng vào gốc không no................................................................................................14
IV.
1.
Phân biết 3 loại omega 3,6,9...................................................................................................14
Ứng dụng trong lĩnh vực y tế....................................................................................................15
1.1Giảm nguy cơ mắc bệnh tim mạch và đột quỵ.........................................................................15
1.2 Tăng năng lượng, tăng cường tâm trạng và bình ổn sự nóng giận.........................................16
1.3 Có lợi cho những người mắc bệnh Alzheimer.........................................................................17
2. Tác dụng của Omega 9 đối với người lớn.....................................................................................17
3.Tác dụng của Omega 9 đối với trẻ em...........................................................................................18
4. Tác dụng của Omega 9 đối với làn da...........................................................................................18
5. Tác dụng phụ khi sử dụng Omega 9.............................................................................................19
VI.
Cách bổ sung omega 9............................................................................................................19
1. Thực phẩm chức năng omega 3, 6, 9............................................................................................19
2.Liều lượng bổ sung omega 9.........................................................................................................21
VII.
Kết luận...................................................................................................................................23
TÀI LIỆU THAM KHẢO..............................................................................................................24
I.
Mở đầu
Nhiều năm nay, người ta luôn chất béo là chất độc hại gắn liền với béo phì
cũng như bệnh tim mạch, thế nhưng thực sự thì không phải vậy!
Chất béo tồn tại dưới hai dạng chất béo bão hòa và chất béo không bão hòa.
Trong chất béo không bão hòa lại chia ra hai dạng chất béo dạng trans và dạng
cis là 2 đồng phân của nhau. Trong số những chất béo này chỉ có loại chất béo
dạng trans mới là chất béo gây ra nhiều ảnh hưởng có hại đến cơ thể và sức khỏe
của con người.
Chất béo không bão hòa là chất béo trong cấu tạo có ít nhất một nối đôi. Khi bị
bẻ gãy chúng sẽ chuyển thành hai dạng là chất béo không bão hòa đơn và chất
béo không bão hòa đa. Khác với chất béo bão hòa, chất béo không bão hòa luôn
được coi là có tác dụng tốt đối với sức khỏe. Chúng ngày càng xuất hiện rộng rãi
trong chế độ ăn ngày này. Dầu thực vật, các loại hạt, đậu đỗ, cá và rau củ quả.
Nhiều nghiên cứu chỉ ra rằng chất béo không bão hòa giúp giảm cân, giảm viêm
và giảm nguy cơ mắc bệnh tim mạch.
Trong đó đặc biệt quan trọng đối với tim mạch của con người hiện nay là nhóm
acid béo không no là Omega 9.
Chắc hẳn ai trong chúng ta cũng đều nghe tới Omega 3 hay Omega 6 trong các
loại dầu thực vật rồi đúng không nào? Thế nhưng bạn có biết rằng để 2 loại axit
béo trên có thể hoạt động tốt cần có thêm Omega 9 không?
Hầu như ai cũng biết về vai trò của omega 3 đối với sức khỏe. Omega 9 giúp
cân bằng Omega 3 và Omega 6. Việc mất cân bằng 2 acid này sẽ gia tăng các
yếu tố thúc đẩy bệnh béo phì và gây ra những hậu quả nghiêm trọng, tác động
lâu dài đến sức khỏe con người.Hiểu rõ vai trò các chất dinh dưỡng sẽ giúp bữa
ăn của bạn đầy đủ và khoa học hơn.
Trong bài tiểu luận này sẽ nghiên cứu và đánh giá toàn diện nhất có thể về một
trong những chất quan trọng đó là Omega 9
1
II. Tổng quan về Omega 9
1. Giới thiệu về Omega 9
1.1Khái niệm
-Axit béo omega-9 ( 9 axit béo hoặc n −9 axit béo ) là một họ các axit béo không
bão hòa có điểm chung là liên kết đôi carbon carbon cuối cùng ở vị trí omega-9 ;
đó là liên kết thứ chín từ đầu methyl của axit béo.
Tên
gọi
chung
Tên lipid
Tên hóa học
axit hypogeic
16: 1 ( n −9) ( Z ) -hexadec-7-enoic axit
axít oleic
18: 1 ( n −9) ( Z ) -octadec-9-enoic axit
axit elaidic
18: 1 ( n −9) ( E ) -octadec-9-enoic axit
axit gondoic
20: 1 ( n −9) ( Z ) -eicos-11-axit enoic
axit đồng cỏ
20: 3 ( n −9) (5 Z , 8 Z , 11 Z ) -eicosa-5,8,11-axit trienoic
Axit erucic
22: 1 ( n −9) ( Z ) -docos-13-enoic axit
axit thần kinh
24: 1 ( n −9) ( Z ) -tetracos-15-enoic axit
axit xibric
26: 1 ( n −9)
2
- 4 loại quan trọng của Omega-9 bao gồm: Acid oleic, Acid mead, Acid erucic,
Acid nervonic.
- Omega 9 là một chất lỏng nhờn với tông màu nâu hoặc vàng, rất tốt cho tim,
chống oxy hóa và giúp ổn định lượng đường trong máu trong cơ thể.
1.2 Nguồn gốc
Omega 9 có 18 nguyên tử C trong cấu trúc, nó được tìm thấy đầu tiên bởi
Chevreul M.E vào năm 1823, sau đó cấu trúc của nó được làm sáng tỏ
trong tác phẩm cyar Baruch J. (1894) và Edmed F.G (1898), và được tổng
hợp nhân tạo đầu tiên bởi Noller C.R và cộng sự trong năm 1934.
Axit béoaxit oleic là một tập hợp các chất béo chưa bão hòa thường được
tìm thấy trong chất béo thực vật và động vật. Khác với omega 3 và omega
6, cơ thể con người có thể tự sản xuất ra omega 9.
Axit oleic có nhiều trong 1 số thực phẩm như dầu olive, dầu maca, mỡ gia
cầm, mỡ lợn, trong cá hồi, 1 số loại hạt.
2. Acid oleic
2.1Cấu tạo
Công thức: C18H34O2 hay CH3(CH2)7CH=CH(CH2)7COOH
- Cấu trúc 3D của axit oleic
3
Theo IUPAC, tên của axít oleic là axít cís- octadec-9-enoic (cis-9octadecenoic acid), và tên ngắn gọn là C18:1 ∆9 (ω9)
2.2Tính chất vật lý
Bề ngoài: Chất lỏng như dầu màu vàng nhạt hay vàng hơi nâu. Có mùi
giống mỡ lợn.
Độ hoà tan: Không hoà tan trong nước
Nhiệt độ nóng chảy: 13-14 °C
Nhiệt độ sôi: 360 °C (760mm Hg)
Tỷ trọng: 0.895-.947 g/cm³
2.3 Chức năng sinh học
- Axit oleic là axit béo dồi dào nhất trong mô mỡ của con người , và thứ hai về
sự phong phú trong các mô của con người nói chung, sau axit palmitic.
-Axit oleic được sử dụng để gây tổn thương phổi ở một số loại động vật nhằm
mục đích thử nghiệm các loại thuốc mới và các phương tiện khác để điều trị các
bệnh về phổi. Cụ thể ở cừu, tiêm tĩnh mạch axit oleic gây tổn thương phổi cấp
tính với phù phổi tương ứng.
4
- Axit oleic là chất béo không bão hòa đơn phổ biến trong chế độ ăn uống của
con người. Không bão hòa đơn tiêu thụ chất béo đã được gắn liền với
giảm lipoprotein tỷ trọng thấp (LDL) cholesterol, và có thể với tăng lipoprotein
mật độ cao (HDL) cholesterol.
- Axit oleic có thể chịu trách nhiệm cho tác dụng hạ huyết áp ( giảm huyết áp )
của dầu ô liu được coi là một lợi ích sức khỏe. Tuy nhiên, tác dụng bất lợi đã
được ghi nhận trong một số nghiên cứu về axit oleic, vì cả nồng độ
axit béo oleic và không bão hòa đơn trong màng tế bào hồng cầu có liên quan
đến tăng nguy cơ ung thư vú , mặc dù các nghiên cứu khác chỉ ra rằng Việc tiêu
thụ oleate trong dầu ô liu có liên quan đến việc giảm nguy cơ ung thư vú.
2.5Vai trò trong công nghiệp
- Axit oleic như muối natri của nó là thành phần chính của xà phòng như
một chất nhũ hóa . Nó cũng được sử dụng như một chất làm mềm.
- Acid oleic được sử dụng trong sản xuất các hoạt động bề mặt, chất hoá dẻo,
chất tẩy rửa tổng hợp, acid dimer, polyamide, nhựa alkyd; sử dụng trong mực in,
sơn, chất phủ, dệt may và ngành công nghiệp hóa chất hàng ngày.
-Trong chế biến thực phẩm, trong khai thác khoáng và tuyển quặng.
3. Acid mead
3.1 Cấu tạo
- Công thức phân tử : C20H34O2
- Theo IUPAC của axit mead là (5 Z, 8Z ,11Z ) -icosa-5,8,11-axit trienoic.
5
- Cấu trúc 3D
- Axit Mead, cũng được gọi là axit eicosatrienoic, là hóa một axit cacboxylic với
một chuỗi 20 carbon và ba methylen -interrupted cis liên kết đôi, như là điển
hình cho axit béo không bão hòa đa. Liên kết đôi đầu tiên nằm ở carbon thứ chín
từ đầu omega.
3.2 Chức năng sinh học
- Axit Mead được tìm thấy với số lượng lớn trong sụn.
6
- Axit Mead đã được tìm thấy để làm giảm hoạt động của nguyên bào
xương . Điều này có thể quan trọng trong điều trị các điều kiện mà sự ức chế
hình thành xương là mong muốn.
4. Acid erucic
4.1 Cấu tạo
- Công thức hóa học: C22H42O2 hayCH3(CH2)7CH = CH(CH2)11COOH
- Theo IUPAC của axit erucic:( Z )-Docos-13-enoic axit
- Axit Erucic là một axit béo chuỗi rất dài không bão hòa đơn có 22 carbon và
một liên kết đôi duy nhất có nguồn gốc từ vị trí thứ 9 từ đầu methyl , với liên kết
đôi trong cấu hình.
- Cấu trúc 3D
7
- Nó
phổ biến trong hạt giống hoa tường với hàm lượng được báo cáo từ 20 đến
54% trong dầu hạt cải có hàm lượng axit erucic cao , và 42% trong dầu mù tạt.
4.2 Tính chất vật lý
- Ở dạng tinh khiết, chất rắn màu trắng sáp, không hòa tan trong nước, hòa tan
trong ethanol, carbon tetraclorua ; rất hòa tan trong etyl ete , metanol.
-Tỉ trọng: 0,860 g / cm 3
-Độ nóng chảy: 33,8 °C (92,8 °F; 306,9 K)
-Độ sôi: 33,8 °C (92,8 °F; 306,9 K)
4.3 Chức năng sinh học
- Axit erucic được tạo ra bằng cách kéo dài axit oleic thông qua
oleoyl- coenzyme A và malonyl-CoA.axit Erucic được chia nhỏ thành các axit
béo chuỗi
ngắn
hơn ở
gan người
bởi
các
chuỗi
dài acyl
CoA
dehydrogenase enzyme .
-Trẻ
sơ sinh của con người có lượng enzyme này tương đối thấp và vì điều này,
trẻ sơ sinh không nên được cho ăn thực phẩm có nhiều axit erucic. Axit erucic
được tìm thấy có liên quan đến axit isovaleric, đây là một lỗi bẩm sinh của quá
trình trao đổi chất.
-
Do các nghiên cứu trên chuột đực trưởng thành đã chỉ ra rằng axit erucic thúc
đẩy các tổn thương cơ tim (thâm nhiễm mỡ, nghĩa là tích tụ và lưu giữ chất béo
trong các mô tim).
4.4 Vai trò trong công nghiệp
- Axit erucic có nhiều công dụng tương tự như dầu khoáng, nhưng nó dễ phân
hủy sinh học hơn một số loại. Nó có khả năng hạn chế trùng hợp và khô để sử
dụng trong sơn dầu . Giống như các axit béo khác , nó có thể được chuyển đổi
8
thành chất hoạt động bề mặt hoặc chất bôi trơn và có thể được sử dụng làm tiền
chất của nhiên liệu diesel sinh học.
5. Acid nervonic
5.1 Cấu tạo
- Công thức phân tử: C24H46O2
-
Theo IUPAC của axit nervonic: ( Z )-Tetracos-15-enoic axit
- Là một axit béo không bão hòa đơn , nó có một liên kết đôi trong chuỗi axit
béo và tất cả các nguyên tử carbon còn lại là liên kết đơn.
-Nó được phân loại trong nhóm phụ của các axit béo chuỗi rất dàL , bao gồm
các phân tử chứa hơn 20 nguyên tử carbon. Nó đặc biệt có xương sống 24
carbon và liên kết đôi C = C duy nhất có nguồn gốc từ đầu methyl là ở n-9 hoặc
omega-9 .
- Nó xuất hiện dưới dạng glycerol ester trong dầu cá như dầu gan của cá mập
chó gai (Centrophorus granulus )và với số lượng cao (22-25%) ở Lunaria
annua , một loại cây thuộc họ Brassicaceae, đồng nghĩa Cruciferae.
- Cấu trúc
Cấu trúc 3D
9
5.2Tính chất vật lý
- Ở dạng tinh khiết,nó là một loại bột tinh thể trong suốt đến màu vàng không
tan trong nước với điểm nóng chảy ở 42,5-43 ° C (108,5-109,4 °F; 315,65316,15 K).
5.3 Chức năng sinh học
-Nó tồn tại trong tự nhiên như là một sản phẩm kéo dài của axit oleic , tiền thân
ngay lập tức của nó là axit erucic . Axit thần kinh đặc biệt có nhiều trong chất
trắng của não động vật và trong mô thần kinh ngoại biên, nơi sponolipids
neuronyl được làm giàu trong vỏ myelin của các sợi thần kinh.
- Axit thần kinh là một chất dinh dưỡng thiết yếu cho sự tăng trưởng và duy trì
của não .
-Axit này đã được tìm thấy trong sữa mẹ: người ta nói rằng nó có thể tăng tốc độ
phát triển ở trẻ sơ sinh. Đó là lý do tại sao nó được khuyến khích cho phụ nữ
mang thai và cho con bú.
-Nó rất quan trọng trong quá trình sinh tổng hợp tế bào thần kinh myelin .Trong
não người, axit neuronic và axit lignoceric chiếm 60% lượng axit béo của
10
sprialomyelin của chất trắng ( axit lignoceric là một axit béo bão hòa bao gồm
24 nguyên tử carbon).
-Axit này là chất điều chỉnh kênh ion Ca 2+ trong màng tế bào của các mô thần
kinh, vì vậy axit neuronic đóng vai trò quan trọng trong việc kiểm soát mức độ
canxi của cytosol.
-Axit thần kinh có thể điều chỉnh chức năng của màng tế bào não và có tác dụng
bảo vệ thần kinh, điều này rất quan trọng đối với người lớn hoặc vận động viên
tập luyện cấp cao: đó là một chất bổ sung năng lượng.
-Axit thần kinh có thể là một dấu hiệu của rối loạn phát triển thần kinh trong
tương lai ở trẻ sơ sinh nam có mẹ bị tiền sản giật. Các nghiên cứu gần đây cho
thấy nồng độ axit dây thần kinh dây rốn thấp hơn ở những phụ nữ bị tiền sản
giật sinh con trai so với nhóm đối chứng bình thường. Nhưng điều này không
xảy ra với các bé gái. Những kết quả này cho thấy những đứa trẻ nam sinh ra từ
những bà mẹ bị tiền sản giật có thể có nguy cơ mắc chứng rối loạn phát triển
thần kinh so với những đứa trẻ nữ.
-Axit này có trong thành phần của thấu kính mắt lâu năm, nhưng nó không xuất
hiện trong ống kính mắt bình thường. Dữ liệu này cho thấy chúng ta có thể sử
dụng sự hiện diện của axit neuronic (cùng với axit heneicosylic và axit
docosahexaenoic ) làm dấu ấn sinh học của thủy tinh thể lão hóa, là giai đoạn dễ
bị tổn thương nhất đối với sự phát triển đục thủy tinh thể.
III. Tính chất hóa học
- Chúng ta sẽ nghiên cứu tính chất hóa học điển hình của Acid oleic, Acid mead,
Acid erucic, Acid nervonic đó là của axit béo không bão hòa.
- Axit oleic có đầy đủ tính chất của axit axit béo không bão hòa.
11
1. Tính axit
- Phân tử axit có nhóm cacbonyl C = O là nhóm hút e mạnh nên làm giảm mật
độ e tự do trên nguyên tử O làm cho liên kết O - H bị phân cực hơn → dễ bị
phân li thành H+ thể hiện tính axit.
RCOOH
-
RCOO- + H+
Axit làm quỳ tím chuyển thành màu hồng.
* Các phản ứng thể hiện tính axit
-Tác dụng với bazơ → muối + H2O
- Tác dụng với oxit bazơ → muối + H2O
-Tác dụng với kim loại đứng trước H → muối + H2
-Tác dụng với muối của axit yếu hơn (muối cacbonat, phenolat,
ancolat) → muối mới + axit mới.
2. Phản ứng este hóa
Tác dụng với rượu tạo hợp chất este và nước (xúc tác H+)
12
Để nân cao hiệu suất cần:
+ Dư axit hoặc ancol
+ Chưng cất lấy axit ra ngay
+ H2SO4 đặc xúc tác hút nước
3. Phản ứng tạo dẫn xuất acyl clorua
4. Phản ứng tạo anhydrid
Dưới tác dụng của nhiệt độ,hoặc chất hút nước mạnh (P2O5) hai phân tử axit tách
nướctạo thành phân tử anhiđrit axit.
5. Phản ứng khử hóa
- Mặc dù sự tấn công của tác nhân nucleophile vào cacbon của nhóm chức khó
khăn, các tác nhân nucleophile rất mạnh như ion hydrua H - có thể liên kết với
cacbon đó.
- Tác nhân khửhóa:LiAlH4, BH3/THF (H2/xt không tiến hàng khử hóa axit ở điều
kiện thường)
LiAlH4 chỉ khử hóa nhóm COOH thành CH2OH chứ không khử nối đôi
BH3/THF khử hóa nhanh hơn,dẽ dàng hơn và có tính chọn lọc hơn.
13
6. Phản ứng đecacboxyl hóa
- Ở nhiệt độ cao axit cacboxylic có thể bị đecacboxyl hóa theo sơ đồ:
7. Phản ứng thế Hα
Đối với axit béo, do ảnh hưởng của nhóm carboxyl là nhóm hút điện tử gây ra
hiệu ứng hút e làm cho H ở vị trí α trở nên linh động dẽ bị thế.
8. Phản ứng cộng vào gốc không no
Các axit không no còn có các tính chất của hiđrocacbon tương ứng:
Ví dụ :
IV. Phân biết 3 loại omega 3,6,9
Omega-3, Omega-6 và Omega-9 đều là các nhóm axit béo không no, tuy nhiên
chúng khác nhau ở vị trí nối đôi đầu tiên. Đối với Omega-3 thì vị trí nối đôi
trong công thức phân tử ở vị trí Carbon thứ 3, Omega-6 thì có nối đôi ở Carbon
thứ 6, Omega-9 thì có vị trí nối đôi ở Carbon số 9. Mỗi nhóm axit béo này có
một công dụng khác nhau đối với cơ thể và đối tượng cần bổ sung các loại axit
béo này cũng khác nhau.
14
Omega 3 (Alpha-linolenic Acid): là một nhóm acid béo thiết yếu đóng vai đặc
biệt trò quan trọng trong chức năng não bộ, thị giác, hệ miễn dịch và có lợi cho
sức khỏe tim mạch. Trong cơ thể các axit béo omega-3 đều được chuyển đổi
thành DHA và EPA (axit docosahexaenoic và axit eicosapentaenoic). DHA là
axit béo không bão hòa đa có vai trò rất quan trọng trong việc phát triển thị lực
và chức năng não của trẻ sơ sinh. Trong khi đó vai trò chủ yếu của EPA là giúp
vận chuyển DHA từ mẹ qua nhau thai để đến được với thai nhi. Các nghiên cứu
chỉ ra DHA được vận chuyển qua nhau thai tốt nhất ở tỉ lệ ~ 4DHA/1EPA.
Omega-6 (Linoleic Acid): có lợi ích là giúp giảm các cholesterol xấu trong cơ
thể và chống viêm. Tuy nhiên, chỉ ở tỉ lệ thích hợp Omega-6 so với Omega-3 là
1:1 đến 2: 1 thì mới phát huy được các lợi ích đối với thai kỳ bao gồm: phát
triển tối ưu não bộ, thị giác của thai nhi; phát triển hệ miễn dịch, giảm nguy cơ
sinh non, sinh con nhẹ cân, giảm tiền giản giật, đái tháo đường, trầm cảm sau
sinh ở mẹ. Nếu bổ sung Omega-6 với tỉ lệ cao hơn sẽ không đem lại lợi ích như
mong muốn đối với phụ nữ có thai.
- Omega-9 (Oleic Acid) là nhóm axit béo cơ thể có thể tự tổng hợp được từ hai
loại Omega-3 và Omega-6. Loại axit béo này đóng vai trò trong việc nâng cao
sức khỏe tim mạch bằng cách hỗ trợ hoạt động của hệ tuần hoàn, duy trì mức
cholesterol lành mạnh và tăng cường hệ miễn dịch.
V. Ứng dụng của omega 9
1. Ứng dụng trong lĩnh vực y tế
-Vai trò của omega 9 với cơ thể gồm tốt cho tim mạch, kiểm soát đường huyết,
chống oxy hóa trong cơ thể.
1.1Giảm nguy cơ mắc bệnh tim mạch và đột quỵ
Nghiên cứu đã chỉ ra rằng các axit béo omega 9 có thể giúp giảm
nguy cơ mắc bệnh tim mạch và đột quỵ. Omega 9 có lợi cho sức khỏe
15
timmạch vì nó đã được chứng minh là làm tăng cholesterol HDL
(cholesterol tốt) và giảm cholesterol LDL (cholesterol xấu). Điều này có
thể giúp loại bỏ sự tích tụ mảng bám trong các động mạch, mà chúng ta
biết đó là một trong những nguyên nhân gây ra các cơn đau tim và đột
quỵ.
Nhiều người vẫn lầm tưởng rằng tiêu thụ nhiều chất béo làm tăng nguy cơ
kiều mạch và béo phì, nhưng đó là chất béo chuyển hóa có trong thực
phẩm chiên như khoai tây chiên, thức ăn nhanh và bánh ngọt. .. và các
chất béo không bão hòa đơn như Omega 9 rất cần thiết cho các hoạt động
hàng ngày của cơ thể.
Ngành công nghiệp chế biến đang phát triển mạnh mẽ, nhưng xét cho đến
cùng việc bổ sung chất dinh dưỡng từ nguồn thực phẩm thiên nhiên vẫn
tốt nhất. Trên thực tế, Cục Quản lý Thực phẩm và Dược phẩm Hoa Kỳ
gần đây đã phê chuẩn rằng tiêu thụ lượng chất béo lành mạnh hàng ngày
có thể làm giảm nguy cơ mắc bệnh tim, bệnh mạch vành do chất béo chưa
bão hòa tốt cho cơ thể bạn. Tuy nhiên, bạn cũng nên kiểm soát lượng chất
béo đưa vào cơ thể hàng ngày, chúng ta không nên ăn quá 30% calo đến
từ chất béo.
1.2 Tăng năng lượng, tăng cường tâm trạng và bình ổn sự nóng giận
-Acid béo Omega 9, bao gồm axit oleic, có thể giúp tăng năng lượng, giảm sự
tức giận và tăng cường tâm trạng của bạn. Một thử nghiệm lâm sàng được công
bố trên tạp chí American Journal of Clinical Nutrition tập trung vào việc xác
định liệu việc giảm tỷ lệ acid béo bão hòa thành axit béo đơn không bão hòa
trong chế độ ăn phương Tây có ảnh hưởng đến hoạt động thể chất và lượng
năng lượng được sử dụng hay không. Cuối cùng những nghiên cứu đã chỉ ra
rằng hoạt động thể chất và thay đổi tâm trạng chịu ảnh hưởng bởi loại chất béo
mà chúng ta ăn hàng ngày.
16
- Nghiên cứu kết luận rằng việc sử dụng axit oleic có liên quan đến hoạt động
thể chất tăng lên, nhiều năng lượng dữ trữ hơn và thậm chí giảm thiểu giận dữ.
Vì vậy, nếu bạn kiệt sức và dễ cáu kỉnh, bạn nên tăng cường mức năng lượng
với omega 9, vì omega-9 mang đến một tâm trạng tốt và nâng cao mức năng
lượng của bạn.
1.3 Có lợi cho những người mắc bệnh Alzheimer
- Axit Erucic là một axit béo omega 9 không bão hòa đơn được tìm thấy trong
các chất béo như dầu mù tạt. Các nghiên cứu cho thấy rằng nó có thể bình
thường hóa sự tích tụ của các axit béo chuỗi rất dài trong não của bệnh nhân bị
rối loạn chuyển hóa adrenoleukodystrophy ( ALD ), là một rối loạn di truyền
nghiêm trọng ảnh hưởng đến tuyến thượng thận, tủy sống và hệ thần kinh.
- Hiệu suất bộ nhớ ở chuột bình thường đã được kiểm tra trong một nghiên cứu
được công bố trên tạp chí Pharmacology, Biochemistry and Behavior, cho thấy
axit erucic có thể là một tác nhân trị liệu cho các bệnh liên quan đến thiếu hụt
nhận thức, chẳng hạn như bệnh Alzheimer. Điều này có nghĩa là bạn có thể tăng
cường bộ nhớ và cải thiện chức năng nhận thức với Omega-9.
2. Tác dụng của Omega 9 đối với người lớn
Bên cạnh đó, Omega 9 giúp kiểm soát lượng đường huyết, sản sinh ra
năng lượng cần thiết đồng thời giúp cải thiện tâm trạng.
Hạ huyết áp: Axit oleic có thể điều chỉnh cấu trúc lớp màng lipid vì thế hỗ
trợ ổn định huyết áp hiệu quả.
Giúp giảm cân: Omega 9 là chất béo lành mạnh, nó có tác dụng kiểm soát
insulin từ đó làm giảm cơn thèm ăn ở người.
Ngừa đái tháo đường hiệu quả: chất béo này sẽ giúp kiểm soát lượng
insulin mà tuyến tụy sản sinh ra trong cơ thể.
17
- Xem thêm -