Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Tiểu luận trình bày những hiểu biết của em về hocmone tuyến sinh dục...

Tài liệu Tiểu luận trình bày những hiểu biết của em về hocmone tuyến sinh dục

.DOCX
23
1
124

Mô tả:

TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI VIỆN KỸỸ THUẬT HÓA HỌC TIỂU LUẬN HÓA SINH ĐẠI CƯƠNG Tên đêề tài: Trình bày những hiểu biêết của em vêề Hocmone tuyêến sinh dục. Hà Nội 1 I. Phầền mở đầều Tuyếến sinh dục ngoài sản sinh ra các tếế bảo sinh dục còn tếết ra các hoocmon sinh dục có tác dụng đốếi với sự xuấết hiện những đặc điểm giới tnh đặc trưng cho nam và nữ. Có khi nào bạn thắếc mắếc tại sao lại có con trai với con gái hay tại sao con trai và con gái lại khác nhau đếến vậy? Khác nhau từ hình dáng, tnh cách, giải phấẫu, sinh lý và nhấết là cấếu tạo cơ quan sinh sản, chấết nội tếết (hoocmon) và nhiếẫm sắếc thể giới tnh. Nội tếết tốế sinh dục là các hormon góp phấần trong sự phát triển của tuyếến sinh dục, sự phát triển của các đặc tnh tnh dục và quy định các chức nắng tnh dục., được gọi là hoocmon giới tnh. Hoocmon sinh dục được phấn loại như vậy theo cách thức ảnh hưởng của chúng và khống thuộc cho một lớp chấết hóa học đốầng nhấết. Chúng bao gốầm, ví dụ, hoocmon steroid (hoặc th ụ th ể steroid của chúng) cũng như các protein nhấết định. Việc này cũng bao gốầm, theo m ột nghĩa rộng hơn, những hoocmon cao cấếp quy định các quá trình hoocmon thống qua hệ thốếng tuyếến yến vùng dưới đốầi. Mặc dù giới tnh được phấn biệt trong những phấần dưới đấy, nhưng cấần lưu ý rắầng khống có hoocmon đặc hi ệu vếầ giới tnh. Sự khác biệt giữa giới tnh là lượng hoocmon giới tnh sản xuấết cũng như khả nắng phản ứng của cơ thể với các hoocmon giới tnh rấết khác nhau. - Nội tếết tốế sinh dục nữ: chủ yếếu được đếầ cập đếến là estrogen và gestagen. + Vùng dưới đốầi:  Gonadotropin Releasing Hormone (GnRH) được phát ra t ừ các nơron (tếế bào thấần kinh) GnRH + Tuyếến yến:  Hormon kích thích nang noãn - FSH (Follicle Stmulatng Hormone).  Hormon kích thích hoàng thể - LH (Luteinizing Hormone). + Buốầng trứng:  Estrogen  Progesteron + Nhau thai: 2 hCG (khi có thai): Nội tếết tốế sinh dục nam: nội tếết tốế sinh dục (androgen) đóng vai trò quan trọng, quan trọng nhấết là testoteron + Vùng dưới đốầi:  Gonadotropin Releasing Hormone (GnRH) được phát ra t ừ các nơron (tếế bào thấần kinh) GnRH. + Tuyếến yến:  Hormon kích thích nang noãn - FSH (Follicle Stmulatng Hormone).  Hormon kích thích hoàng thể - LH (Luteinizing Hormone). + Tinh hoàn:  Androgen  Phòng androstenon - Nội tếết tốế nhấn tạo: Hoocmon giới tnh tổng hợp là, một mặt, dấẫn chấết của estrogen tự nhiến và gestagen tự nhiến và được sử dụng cho mục đích ngừa thai; mặt khác nó có thể là dấẫn xuấết của androgen, các chấết anabolika dùng trong doping.  Vì thếế bài tểu luận sau đấy em xin trình bày hiểu biếết của em vếầ hoocmon tuyếến sinh dục II. Phầền nội dung 1. Hoocmon: có thể coi hoocmon là chấết truyếần tn của cơ thể. Chúng truyếần các thống tn để điếầu hòa chức nắng thực thể và điếầu hòa các giai đoạn khác nhau của chuyển hóa. a. Định nghĩa hoocmon: - Được tếết ra từ các tếế bào chuyến biệt (tếế bào tếết/ tuyếến nội tếết) với một lượng rấết nhỏ - Đổ thẳng vào dòng máu và được vận chuyển tới những nơi mà chúng phát huy tác dụng và ở cách xa nơi mà chúng được tếết ra. - Tác động trến những tếế bào đặc hiệu ( tếế bào đích/ tuyếến đích ) để tạo ra những hiệu quả đặc biệt. Một hoocmon duy nhấết có thể tác động lến nhiếầu đích và tạo ra các hiệu quả khác nhau. - Phốếi hợp với hệ thấần kinh để đóng vai trò của các nguời điếầu tếết sinh lý của quá trình chuyển hóa và tch hợp của cơ thể; có thể có sự đốầng tác của nhiếầu hoocmon khác nhau. 3 b. c. - - Khi các liến hệ thấần kinh của cơ thể đã được loại bỏ chúng vấẫn còn tác dụng (tác dụng in-vitro) Bản chấết hóa học: Hoocmon có cấếu trúc peptd và glycoprotein Hoocmon có cấếu trúc steroid Hoocmon là các dấẫn xuấết của tyrozin (acid amin) Cơ chếế kiểm soát ngược và nguyến lý tác dụng của các hoocmon Cơ chếế kiểm soát ngược là một quá trình trong đó sự đáp ứng với một tn hiệu. Cơ chếế kiểm soát ngược có thể: + Dương tnh, feedback (+): đáp ứng seẫ khuếếch đại tn hiệu kh ởi đấầu, điếầu này dấẫn tới một đáp ứng cũng được khuếếch đại + Âm tnh, Feedback (-): đáp ứng của tếế bào thu nhận seẫ giảm b ớt hiệu khởi đấầu tn Các hoocmon thường tác động theo cơ chếế feedback ấm cũng giốếng nh ư đa sốế cơ chếế điếầu hòa cơ thể. - Sự kiểm soát ngược còn có thể được thực hiện ở các mức khác nhau: + Một hoocmon của thùy trước tuyếến yến ức chếế ngược lến hạ đốầi + Hoocmon của tuyếến yến đích ức chếế ngược lến thùy trước tuyếến yến 2. Tuyêến nội têết sinh dục: Nội tếết tốế sinh dục là các hormon góp phấần trong sự phát triển của tuyếến sinh dục, sự phát triển của các đặc tnh tnh dục và quy định các chức nắng tnh dục., được gọi là hoóc mốn giới tnh. Hóc mốn sinh dục được phấn loại như vậy theo cách thức ảnh hưởng của chúng và khống thuộc cho một lớp chấết hóa học đốầng nhấết; Chúng bao gốầm, ví dụ, hormone steroid (hoặc thụ th ể steroid c ủa chúng) cũng như các protein nhấết định. Việc này cũng bao gốầm, theo một nghĩa rộng hơn, những hormone cao cấếp quy định các quá trình hoóc mốn thống qua hệ thốếng tuyếến yến dưới đốầi Mặc dù giới tnh được phấn biệt trong những phấần dưới đấy, nhưng cấần lưu ý rắầng khống có hormone đặc hiệu vếầ giới tnh. Sự khác biệt giữa giới tnh là lượng hoocmon giới tnh sản xuấết cũng như khả nắng phản ứng của cơ thể với các hoocmon giới tnh rấết khác nhau. 2.1. Tuyếến nội tếết sinh dục nữ ( buốầng trứng): 4  FSH kích thích các noãn nang phát triển đặt biệt là kích thích tắng sinh lớp tếế bào hạt để từ đó tạo thành lớp vỏ (lớp áo) của nang trứng.  LH phốếi hợp với FSH làm phiếết triển noãn nang tếến tới chín.  LH phốếi hợp với FSH gấy hiện tượng phóng noãn.  Kích thích những tếế bào hạt và lớp vỏ còn lại phát triển thành hoàng thể.  Kích thích lớp tếế bào hạt của nang trứng và hoàng thể bài tếết ostrogen và progesteron  Quá trình phát triển của trứng và tếết hocmone: a. Estrogen: 5 - Là một nhóm các hợp chấết steroid đóng vai trò là hormon sinh dục nữ chính. Estrogen hoặc estrogen (thấếy sự khác biệt chính tả) là nội tếết tốế (hormon) tnh dục nữ và chịu trách nhiệm phát triển và các quy định của hệ thốếng sinh sản nữ và đặc điểm giới tnh thứ cấếp. Estrogen cũng có th ể chấết bấết kỳ, tổng hợp tự nhiến hoặc bắết chước tác dụng của nội tếết tốế tự nhiến. Các steroid 17β-estradiol là estrogen nội sinh mạnh nhấết và ph ổ biếến, nhưng một sốế chấết chuyển hóa của estradiol cũng có hoạt động nội tếết tốế estrogen. Estrogen tổng hợp được sử dụng như là một phấần của một sốế thuốếc uốếng tránh thai, trong liệu pháp thay thếế estrogen cho phụ nữ sau mãn kinh, và trong liệu pháp thay thếế hormone cho phụ nữ chuyển giới. - Tến estrogen đếến từ οἶστρος Hy Lạp (oistros), theo nghĩa đen có nghĩa là "cảm hứng hoặc cảm hứng", niếầm đam mế tnh dục hay mong muốến theo nghĩa bóng, và hậu tốế -gen, có nghĩa là "nhà sản xuấết".  Nguốần gốếc và bản chấết hóa học: + Estrogen là một loại hormon do một sốế cơ quan sinh dục nữ tếết ra. Đó là từ tếế bào vỏ trong và tếế bào hạt của nang noãn (hay nang trứng), thể vàng (hay còn gọi là hoàng thể) và nhau thai. Các thành phấần này đếầu nắầm ở buốầng trứng, riếng nhau thai có ở tử cung trong thời kỳ mang thai. + Estrogen tốần tại tự nhiến trong cơ thể ở 3 dạng: 17β-estradiol, estron và estriol. Trong đó 17β-estradiol là estrogen được bài tếết nhiếầu nhấết và có tác dụng sinh học mạnh nhấết. Còn estriol là estrogen yếếu nhấết, nó là dạng chuyển hóa của 17β-estradiol và estrone. + Cả ba loại đếầu có bản chấết hóa học là steroid được tổng hợp từ cholesterol. 6  Dược học động - Estrogen trong máu lưu hành dưới 3 dạng: dạng tự do (là dạng hoạt động), dạng gắến với một protein (để lưu hành trong máu), và cuốếi cùng là dạng liến hợp (để thải ra ngoài). - Estrogen tự do khi đếến tếế bào đích (tếếng Anh: target cell) seẫ khuếếch tán qua màng tếế bào để đếến kếết hợp với một thụ thể (tếếng Anh: receptor) trong bào tương (hay còn gọi là tếế bào chấết) thành một phức hợp. Phức hợp này seẫ đi vào nhấn tếế bào, gấy ra 2 hiệu quả: sao chép DNA để nhấn đối tếế bào và tắng tổng hợp RNA. - Sau đó estrogen rời khỏi thụ thể và ra khỏi tếế bào. Thời gian lưu lại trong nhấn tếế bào tùy thuộc vào loại estrogen - đó là hoạt tnh mạnh hay yếếu của mốẫi loại estrogen.  Tác dụng:  Tác dụng lến cơ quan sinh dục nữ + Estrogen giúp các thành phấần của cơ quan sinh dục nữ phát triển: o Estrogen làm tắng lượng máu đếến tử cung, làm tắng sốế l ượng cơ tử cung, giúp tử cung lớn và hoạt động tốết. Ở người phụ nữ bị cắết 2 buốầng trứng thì tử cung bị teo, cơ tử cung nhỏ xuốếng và khống hoạt động. o Estrogen làm nội mạc tử cung dày lến, tắng trưởng, phát triển các tuyếến trong nội mạc. Ở người phụ nữ đang điếầu trị thường xuyến bắầng estrogen seẫ làm nội mạc tử cung phì đại, và nếếu ngưng điếầu trị thì seẫ làm tróc lớp nội mạc, gấy chảy máu do ngưng thuốếc. + Estrogen gấy ra những biếến đổi có chu kì của cổ tử cung, của ấm đạo theo chu kì kinh nguyệt ở người phụ nữ. Nó tạo mối trường thuận lợi cho tnh trùng dếẫ dàng xấm nhập vào tử cung, tốần tại và di chuyển được, và vì vậy, nó tạo điếầu kiện cho sự thụ tnh. + Estrogen hốẫ trợ sự phát triển của nang trứng, và khi trứng rụng, estrogen seẫ làm tắng nhu động của vòi trứng để đón lấếy trứng dếẫ dàng và đưa nang trứng vào trong tử cung thuận lợi.  Tác dụng lến tuyếến vú: + Estrogen làm phát triển các ốếng dấẫn ở tuyếến vú và đấy chính là tác nhấn làm tuyếến vú người phụ nữ nở to lúc dậy thì. Chúng được gọi là hormon tắng trưởng của tuyếến vú. + Estrogen cũng làm quấầng vú sậm màu lúc dậy thì. 7  Tác dụng lến phái tnh thứ phát của người phụ nữ: + Phát triển kích thước của tuyếến vú. + Tạo hình dáng người phụ nữ: vai nhỏ, hống to, mỡ đóng ở vú và mống. + Thanh quản người phụ nữ vấẫn theo tỷ lệ lúc chưa dậy thì và vì vậy giọng nói vấẫn giữ tấần sốế cao. + Cơ thể người phụ nữ có ít lống, nhưng nhiếầu tóc.  Các tác dụng khác: + Gấần ngày hành kinh cơ thể người phụ nữ tch tụ nước và muốếi khoáng và có hiện tượng tắng cấn. + Estrogen làm các tuyếến nhờn ở da tếết nhiếầu dịch vì vậy chấết nhờn ở da loãng hơn và có tác dụng chốếng lại mụn trứng cá. + Estrogen còn có tác dụng làm giảm cholesterol trong huyếết t ương, giảm nguy cơ bị xơ vữa động mạch ở người phụ nữ. Và người phụ nữ ở lứa tuổi mãn kinh, thì nguy cơ bị bệnh lý này tắng lến vì buốầng trứng khống còn tếết estrogen nữa. + Tuy nhiến, khi dùng liếầu lớn estrogen seẫ tắng nguy cơ tạo cục máu đống trong lòng mạch máu và gấy hiện tượng tắếc mạch.  Ung thư vú: + Người ta nhận thấếy estrogen đẩy mạnh ung thư vú ở chuột trong thí nghiệm, và trến mấẫu nuối cấếy các tếế bào ung thư vú thì estrogen kích thích các tếế bào này tắng trưởng. + Ngày nay, người ta biếết tác dụng của nội tếết tốế sinh dục lến mố vú một phấần là qua trung gian các yếếu tốế tắng trưởng. Một sốế yếếu tốế tắng trưởng đã được xác định có thể là nguyến nhấn gấy ra những biếến đổi mố vú bình thường thành ác tnh và kéo dài quá trình ung thư hóa. Thụ thể của mố tuyếến vú với estrogen và progesteron và một sốế yếếu tốế tắng trưởng cũng đã được nhận dạng. Trong đó thụ thể với estrogen và progesteron rấết có giá trị trong việc đánh giá tến lượng bệnh nhấn, ch ọn lựa phương pháp điếầu trị. Người ta nhận thấếy có khoảng 2/3 các bệnh nhấn có thụ thể với estrogen dương tnh, và ½ sốế đó có đáp ứng khi điếầu trị bắầng nội tếết tốế ở chốẫ kích thước khốếi bướu thu nhỏ.  Điếầu trị hóc mốn: + Estrogen và hormone khác được chỉ định cho phụ nữ sau mãn kinh để ngắn ngừa loãng xương cũng như điếầu trị các triệu chứng của mãn kinh 8 như bốếc hoả, khố ấm đạo, nước tểu khống kiểm soát cắng thẳng, cảm giác lạnh leẫo, chóng mặt, mệt mỏi, khó chịu, và đổ mốầ hối. Gãy xương của cột sốếng, cổ tay, hống và giảm 50-70% và mật độ xương cột sốếng tắng ~ 5% ở những phụ nữ được điếầu trị bắầng estrogen trong vòng 3 nắm kể từ khi khởi đấầu của thời kỳ mãn kinh và trong vòng 5-10 nắm sau đó. + Trước khi những nguy hiểm cụ thể của conjugated equine estrogens đã được hiểu rõ, điếầu trị tếu chuẩn là 0.625 mg / ngày của conjugated equine estrogens (như Premarin). Tuy nhiến, có rủi ro liến quan với liệu pháp conjugated equine estrogens. Trong sốế những phụ nữ sau mãn kinh lớn tuổi nghiến cứu như là một phấần của Tổ chức Sáng kiếến sức khỏe phụ nữ (WHI), một đường uốếng conjugated equine estrogens bổ sung đã phát hiện thấếy có liến quan với tắng nguy cơ đống máu. Các nghiến cứu WHI sử dụng một loại estrogen bổ sung, uốếng một liếầu cao conjugated equine estrogens (Premarin một mình và với medroxyprogesterone acetate như Prempro). + Trong một nghiến cứu của NIH, estrogens este hóa đã được ch ứng minh là khống gấy ra nguy cơ cho sức khỏe như conjugated equine estrogens. Liệu pháp thay thếế hormone có tác dụng thu ận lợi vếầ m ức đ ộ cholesterol trong huyếết thanh, và khi bắết đấầu ngay sau khi mãn kinh có thể làm giảm tỷ lệ mắếc các bệnh tm mạch, mặc dù giả thuyếết này vấẫn chưa được thử nghiệm trong các thử nghiệm ngấẫu nhiến. Estrogen dường như có tác dụng bảo vệ trến xơ vữa động mạch: nó làm giảm LDL và triglycerides, nó làm tắng mức độ HDL và có đặc tnh giãn mạch nội mố cộng với một thành phấần chốếng viếm. + Nghiến cứu đang được tếến hành để xác định rủi ro của estrogen bổ sung sử dụng là như nhau cho tấết cả các phương pháp sử dụng. Cụ thể, estrogen bối tại chốẫ có thể có một quang phổ khác nhau của các tác dụng phụ hơn so với khi dùng đường uốếng, và estrogen thẩm thấếu qua da khống ảnh hưởng đếến đống máu như chúng được hấếp thu trực tếếp vào hệ tuấần hoàn, tránh chuyển hóa lấần đấầu ở gan. Tuyếến đường này của chính quyếần là như vậy ưa thích ở phụ nữ có tếần sử bệnh thrombotắếc mạch. + Estrogen cũng được sử dụng trong điếầu trị teo ấm đạo, hypoestrogenism (như là kếết quả của suy sinh dục, thiếến, hoặc suy 9 buốầng trứng tến phát), vố kinh, đau bụng kinh, và oligomenorrhea. Estrogen cũng có thể được sử dụng để đàn áp cho con bú sau khi sinh con.  Myẫ phẩm: + Một sốế loại dấầu gội tóc trến thị trường có chứa estrogen và chấết chiếết xuấết từ nhau thai; một sốế khác thì có chứa phytoestrogens. Nắm 1998, đã có báo cáo vếầ trường hợp của bốến bé gái người Myẫ gốếc Phi phát triển ngực sau khi tếếp xúc với các loại dấầu gội đấầu. Nắm 1993, FDA đã xác định rắầng khống phải tấết cả sản phẩm thuốếc thoa bán over-the-counter có chứa hormon cho con người sử dụng là an toàn và có hiệu quả và được ghi nhãn sai. Một quy tắếc kèm theo chương trình khuyếến mại các loại myẫ phẩm, rắầng bấết kỳ sử dụng của estrogen tự nhiến trong sản phẩm myẫ phẩm seẫ làm cho sản phẩm trở thành thuốếc và rắầng bấết kỳ myẫ phẩm sử dụng thuật ngữ "hormon" trong các vắn bản của dán nhãn hay trong tuyến bốế thành phấần của nó khiếến nó có thể bị kiện bốầi thường, phải chịu như các sản phẩm vậy thuốếc. + Ngoài việc được coi là loại thuốếc có ghi nhãn sai, các sản phẩm tự xưng chứa chiếết xuấết từ nhau thai cũng có thể được coi là myẫ phẩm có ghi nhãn sai nếếu chiếết xuấết đã được chuẩn bị từ nhau thai từ đó kích thích tốế và các chấết hoạt tnh sinh học khác đã được loại bỏ và các chấết chiếết xuấết gốầm chủ yếếu của protein. FDA khuyếến cáo rắầng chấết này được xác định bởi một tến khác hơn là "nhau thai chiếết xuấết" và mố tả thành phấần của nó chính xác hơn bởi vì người tếu dùng kếết hợp tến "nhau thai chiếết xuấết" với một sử dụng trị liệu của một sốế hoạt động sinh học. b. Progesteron: 10  Định nghĩa: Progesterone (pregn-4-ene-3,20-dione; viếết tắết là P4) là m ột hormone steroid nội sinh được cơ thể người phụ nữ tếết ra ở nửa sau chu kì kinh nguyệt. Progesterone chủ yếếu tếết ra ở buốầng trứng, ngoài ra còn ở nhau thai (trong thời kì mang thai), tuyếến thượng thận và giữ vai trò quan trọng trong chu kỳ kinh nguyệt và duy trì thai kỳ. Progesterone thuộc nhóm các hormone steroid, gọi là progestogen. Nó cũng là một chấết chuyển hoá trung gian quan trọng trong quá trình s ản xuấết steroid nội sinh khác, bao gốầm các hormone giới tnh và các steroid tự nhiến, và đóng một vai trò quan trọng trong hoạt động của não nh ư một neurosteroid. Cấếu trúc hoá học của progesterone chứa 4 vòng hydrocacbon liếần nhau, chứa gốếc ceton và các nhóm chức nắng oxi hoá cùng 2 nhánh methyl. Giốếng như các hormone steroid khác, progesterone có tnh chấết kỵ nước.  Cống dụng của Progesterone: Progesterone có vai trò quan trọng điếầu hoà kinh nguyệt ở phụ nữ, giúp t ử cung luốn sắẫn sàng mang thai và cấần thiếết cho quá trình tạo sữa: + Điếầu hoà chu kì kinh nguyệt: Progesterone cùng với một hormone sinh dục nữ khác là estrogen tạo nến chu kỳ kinh nguyệt của một người phụ nữ. + Trong giai đoạn rụng trứng (nửa sau chu kỳ kinh nguyệt), thấn nhiệt của người phụ nữ thường tắng từ 0.5-1 độ C do tác dụng của progesterone. 11 + Ở phụ nữ mang thai, progesterone còn được coi là một hormone an thai do có tác dụng ngắn chặn các cơn co tử cung, giúp cổ tử cung của người mẹ luốn đóng kín. + Ảnh hưởng đếến quá trình làm tổ của trứng: Sau khi được thụ tnh, trứng bắết đấầu di chuyển vào trong tử cung để bắết đấầu quá trình làm tổ. Trước đó, progesterone đã giúp niếm mạc tử cung phát triển, dày hơn để tạo điếầu kiện tốết nhấết đón trứng. + Sau khi thụ thai, progesterone còn được sản xuấết ở nhau thai và duy trì nốầng độ cao trong suốết thai kỳ, ngắn ngừa đẻ non, bảo vệ thai nhi phát triển bình thường. + Progesterone còn có tác dụng tắng huyếết động mạch và glycogen trong niếm mạc tử cung để đảm bảo chấết dinh dưỡng cho thai nhi. + Hốẫ trợ tuyếến vú phát triển trong suốết thai kỳ, có vai trò trong quá trình tạo sữa sau sinh. + Tạo nút nhấầy cổ tử cung người mẹ để tránh sự xấm nhập của vi khuẩn. Ở cơ thể nam giới cũng có một lượng nhỏ progesterone đóng vai trò trong s ự phát triển của tnh trùng.  Hàm lượng: + Nốầng độ Progesterone huyếết thanh dao động trong suốết chu kỳ kinh nguyệt, đạt đỉnh trước ngày hành kinh 7 ngày và cao hơn ở phụ nữ mang thai. + Trong giai đoạn nang noãn (trước rụng trứng), nốầng độ progesterone duy trì ở mức thấếp (0,2-1,5 ng/ml). Sau khi nốầng độ hormone LH tắng cao, đạt đỉnh và dấẫn đếến hiện tượng rụng trứng, các tếế bào hoàng thể trong nang noãn bị vỡ, sản xuấết progesterone đáp ứng với LH. Trong giai đoạn hoàng thể (sau rụng trứng), nốầng độ progesterone tắng nhanh đếến mức tốếi đa đạt 10-20 ng/ml trong khoảng 5-7 ngày sau khi rụng tr ứng. + Nếếu trứng khống được thụ tnh, quá trình thụ thai khống xảy ra, nốầng độ progesterone seẫ giảm trong 4 ngày cuốếi của chu kỳ do quá trình thoái hoá của thể vàng. + Nếếu trứng được thụ tnh, thể vàng giữ nốầng độ progesterone ở m ức cao. Trong giai đoạn đó, nhau thai là nguốần chính tếết progesterone giúp nốầng độ progesterone tắng từ 10-50 ng/ml (trong ba tháng đấầu của thai kỳ) đếến 50-280 ng/ml (trong ba tháng cuốếi thai kỳ) 12  Những vấến đếầ cấần lưu ý: + Sự thiếếu hụt hay mấết cấn bắầng progesterone seẫ gấy nến tnh tr ạng rốếi loạn kinh nguyệt, kinh khống đếầu, kinh thưa… + Đốếi với phụ nữ mang thai, progesterone là một trong những hormone gấy nến triệu chứng khó chịu, ốếm nghén ở 3 tháng đấầu thai kỳ, khiếến mẹ bấầu mệt mỏi, nốn, buốần nốn và có thể sụt cấn. Tuy nhiến, sự thiếếu hụt progesterone seẫ dấẫn đếến nhiếầu nguy cơ ảnh hưởng khống tốết đếến thai kỳ. Để tránh tnh trạng mang thai ngoài tử cung hay sảy thai, cấần theo dõi nốầng độ progesterone trong 3 tháng đấầu của thai kì. + Theo một sốế nghiến cứu, nốầng độ progesterone ở tuấần thứ 6 vào khoảng 6-10 ng/ml báo hiệu sớm một thai kỳ khống an toàn. Ở nh ững phụ nữ có tếần sử sảy thai trong vòng 20 tuấần đấầu của thai kỳ cấần được phát hiện sớm và điếầu trị thiếếu hụt progesterone. + Tình trạng progesterone huyếết thanh thấếp là một trong nh ững nguyến nhấn hàng đấầu dấẫn tới tnh trạng sảy thai. Nốầng độ progesterone thấếp seẫ dấẫn đếến niếm mạc tử cung kém phát triển, dếẫ bong tróc, chảy máu. Nếếu xuấết hiện triệu chứng chảy máu kèm những cơn co thắết mạch, thai phụ cấần được nhập viện để theo dõi. + Sự thiếếu hụt progesterone cũng hạn chếế sự phát triển của tuyếến vú. 2.2. Tuyếến nội tếết sinh dục nam ( tnh hoàn): - FSH kích thích ốếng sinh tnh phát tển:  Kích thích tếế bào Sertoli nắầm ở thành ốếng sinh tnh phát triển và bài tếết các chấết tham gia vào quá trình sinh tnh trùng. 13  Tuy nhiến quá trình sinh sản tnh trùng, ngoài FSH còn có vai trò hoocmon khác đặc biệt là testosteron. - LH kích thích tếế bào keẫ Leydig (nắầm giữa các ốếng sinh tnh) phát triển:  Bình thường tếế bào keẫ Leydig trưởng thành khống được tm thấếy ở tnh hoàn của trẻ dưới 10 tuổi.  Dưới tác dụng của LH ở tuốếi dậy thì, các tếế bào giốếng như nguyến bào sợi nắầm ở vùng keẫ của tnh hoàn seẫ tếến hóa thành Leydig.  Kích thích tếế bào keẫ Leydig bài tếết testosteron. - Sơ đồ hoạt động của các tế bào kẽ dưới tác dụng của các hocmone: a. Testosteron: 14 Testosteron - Là một hormon steroid từ nhóm androgen và được tìm thấy trong động vật có vú, bò sát, chimvà các động vật có xương sống. Ở động vật có vú, testosterone được tiết ra chủ yếu trong tinh hoàn của nam con đực và buồng trứng của con cái, mặc dù một lượng nhỏ cũng được tiết ra bởi tuyến thượng thận. Đây là hóc môn tình dục chính của con đực và đồng thời cũng là một steroid đồng hóa. - Ở loài người, testosterone đóng một vai trò quan trọng trong sự phát triển của các mô sinh sản của nam như tinh hoàn và tuyến tiền liệt cũng như thúc đẩy các đặc tính sinh dục phụ như làm tăng cơ bắp, xương và sự phát triển tóc. Ngoài ra, testosterone là cần thiết cho sức khỏe và hạnh phúccũng như phòng ngừa bệnh loãng xương. - Trung bình, một người trưởng thành cơ thể nam giới con người tạo ra khoảng mười lần nhiều testosterone hơn cơ thể người trưởng thành người phụ nữ, nhưng phụ nữ lại nhạy cảm với hổmne này hơn nam giới. - Testosterone được bảo toàn qua hầu hết các vật có xương sống, mặc dù cá làm cho một hình thức hơi khác nhau được gọi là 11ketotestosterone. Chất tương đương ở côn trùng là ecdysone. Những hóc môn steroid cho thấy rằng hormone giới tính có một lịch sử cổ đại về tiến hóa. 15 b. Androstenone: Androstenone là một steroid (androgen) và một chấết chuyển hóa của hormone sinh dục testosterone, hoạt động như một pheromone ở các động vật có vú khác nhau và được cảm nhận thống qua cơ quan vomeonasal. Chức nắng của androstenone như một pheromone cũng được thảo luận ở người, nhưng vấẫn chưa được làm rõ. Androstenone được hình thành trong các tếế bào Leydig trong tnh hoàn và di chuyển qua mố mỡ đếến tuyếến nước bọt khi trưởng thành, nơi chấết này được giải phóng vào khống khí qua nước bọt. 3. Vùng dưới đốầi: 16 - Vùng dưới đồi (Hypothalamus) là một cấu trúc thuộc não trung gian, nằm quanh não thất ba và nằm chính giữa hệ viền (limbic). Vùng dưới đồi có đường liên hệ trực tiếp theo hai hướng. + Hướng đi lên qua nhiều vùng của não, đặc biệt vùng đồi thị (thalamus) trước và vùng vỏ của hệ limbic + Hướng đi xuống qua thân não và chủ yếu đi đến cấu trúc lưới của não giữa, cầu não và hành não. - Vùng dưới đồi có nhiều nơron tập trung thành nhiều nhóm nhân và chia thành ba vùng. + Vùng dưới đồi trước gồm những nhóm nhân như nhóm nhân trên thị, nhận cạnh não thất, nhân trước thị. + Vùng dưới đồi giữa có nhóm nhân lồi giữa, bụng giữa, lưng giữa,… + Vùng dưới đồi sau có nhóm nhân trước vú, trên vú, củ vú,… Các nơron của vùng dưới đồi ngoài chức năng dẫn truyền xung động thần kinh như các nơron của các cấu trúc thần kinh khác, còn có chức năng tổng hợp và bài tiết các hormon. Vùng dưới đồi có mối liên hệ mật thiết qua đường mạch máu và đường thần kinh với tuyến yên. Các hormon do vùng dưới đồi bài tiết sẽ theo những con đường này đến dự trữ hoặc tác động (kích thích hoặc ức chế) đến chức năng của tuyến yên. - Các hormon của vùng dưới đồi: + Hormon giải phóng và ức chế hormon tăng trưởng + Hormon giải phóng TSH – TRH + Hormon giải phóng ACTH – CRH + Hormon giải phóng FSH và LH – GnRH + Hormon ức chế Prolactin – PIH 17 + Các hormon khác 4. Tuyến yên:  Tuyếến yến hay còn gọi là tuyếến não thùy là một tuyếến nội tếết có kích thước bắầng hạt đậu và khốếi lượng 0.5g (0.018 oz) nắầm ở sàn não thấết ba, trong hốế yến của thấn xương bướm. Đấy là một tuyếến quan trọng giữ vai trò chỉ đạo hoạt động của hấầu hếết các tuyếến nội tếết khác.  Cấu tạo: - Thùy trước tuyến yên(tuyến yên bạch) Thùy trước được chia làm 3 phần: phần phễu, phần trung gian, và phần xa (hay phần hầu). Thùy trước tuyến yên có tính chất là một tuyến nội tiết thật sự, nó gồm hai loại tế bào:tế bào ưa acid tiết ra hormon GH và Prolactin, tế bào ưa kiềm tiết ra ACTH, TSH, FSH, LH, Lipoprotein... + Chức năng: các hormon này tham gia vào rất nhiều hoạt động quan trọng của cơ thể như: quyết định sự tăng trưởng của cơ thể (GH), sự tăng trưởng và phát triển các tuyến sinh dục (LH, FSH). Đặc biệt các hormon tiền yên còn có tác động điều hòa hầu hết 18 các tuyến nội tiết khác, nên người ta gọi tuyến yên là đầu đàn trong các tuyến hệ nội tiết. - Thuỳ sau tuyến yên: Gồm các tế bào giống như các tế bào mô thần kinh đệm,các tế bào này không có khả năng bài tiết hormon. Chúng chứa các hormon do vùng dưới đồi bài tiết ra đó là Vasopressin và Oxytoxin. Chức năng của Vasopressin (ADH):hay còn gọi là hormon làm tăng hấp thu nước ở ống lượn xa và ống góp. Nếu thiếu hormon này thì nước không thể tái hấp thu ở thận gây bệnh đái tháo nhạt.Oxytoxin: đây là hormone làm tăng co bóp cơ tử cung. Phụ nữ có thai thường có nồng độ hormone này tăng cao trong máu. Đến giai đoạn sinh, tác dụng của oxytoxin làm co bóp mạnh cơ tử cung và đẩy thai nhi ra ngoài. - Thuỳ giữa tuyến yên: Thường phát triển mạnh ở động vật cấp thấp, ở người chỉ phát triển ở trẻ nhỏ. Thuỳ giữa tuyến yên tiết ra MSH có tác dụng phân bố sắc tố da. Động mạch cung cấp máu cho tuyến yên là hai nhánh: động mạch tuyến yên trên và động mạch tuyến yên dưới, cả hai đều xuất phát từ động mạch cảnh trong. 5. Sự tác động của các hocmone tạo nên những biến đổi cơ thể ở tuổi dậy thì. - Những biến đổi cơ thể của nữ khi đến tuổi dậy thì: + Lớn nhanh, da trở nên mịn màng + Thay đổi giọng nói, vú phát triển + Mọc lông mu, lông nách + Hông nở rộng, mông, đùi phát triển + Bộ phận sinh dục phát triển + Tuyến mồ hôi và tuyến nhờn phát triển + Xuất hiện mụn trứng cá + Bắt đầu hành kinh Trong những dấu hiệu trên thi dấu hiệu bắt đầu hành kinh là dấu hiệu rõ ràng nhất thể hiện nữ đến tuổi dậy thì. - Những biến đổi cơ thể của nam khi đến tuổi dậy thì: + Lớn nhanh, cao vượt 19 + Sụn giáp phát triển, lộ hầu + Vỡ giọng, tiếng ồm + Mọc ria mép + Mọc lông nách, mọc lông mu + Cơ bắp phát triển, cơ quan sinh dục to ra + Tuyến mồ hôi, tuyến nhờn phát triển + Xuất hiện mụn trứng cá + Xuất tinh lần đầu, vai rộng, ngực nở Trong các dấu hiệu trên thì dấu hiệu xuất tinh lần đầu là dấu hiệu quan trọng nhất thể hiện bạn nam đến tuổi dậy thì. III. Phần kết luận Như vậy, hocmone sinh dục có những tế bào tuyến khác nhau, mỗi tế bào tuyến tiết ra một loại nội tiết tố (hocmone) tương ứng và đồng thời tác dụng lên các cơ quan hay tuyến nội tiết khác của cơ thể. Nó đảm bảo quá trình này diễn ra ổn định và nhịp nhàng. Hocmone liên quan đến quá trình sinh trưởng, phát triển, sự khác biệt giữa nam và nữ, cũng như quá trình dậy thì của mỗi giới. Mỗi loại hocmone đều có chức năng riêng biệt nhưng hcmone giới tính không có tính đặc hiệu cao. Nếu lượng hocmone ( dư thừa hoặc thiếu hụt) một lượng dù rất nhỏ cũng dẫn đến ảnh hưởng nghiêm trọng tới cơ thể. Do kiến thức còn nhiều hạn chế nên em không thể tránh khỏi sự sai sót và thiếu sót nào trong bài tiểu luận. Vậy em rất mong sự đóng góp ý kiến của cô giáo để bài báo cáo được hoàn thiện hơn. Cuối cùng, em xin chân thành cảm ơn cô Giang Thị Phương Ly đã giúp em hoàn thành bài tiểu luận tốt nhất, để em có thêm kiến thức để viết bài, tìm thông tin, tài liệu để em hiểu thêm về vai trò của hocmone sinh dục. Em xin chân thành cảm ơn cô! Tài liệu tham khảo: 1.Wikipedia: https://vi.wikipedia.org/wiki/Tuy%E1%BA%BFn_n%E1%BB%99i_ti %E1%BA%BFt_sinh_d%E1%BB%A5c?fbclid=IwAR3HGWJDA19AX9jD0sSJs86iorFtsKfCR-gAMHl3se-sfNDHRpS7cKIOv4 20
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan