Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ ứng dụng công nghệ thông tin trong thiết kế bài giảng điện tử môn lịch sử lớp 5...

Tài liệu ứng dụng công nghệ thông tin trong thiết kế bài giảng điện tử môn lịch sử lớp 5

.PDF
91
372
50

Mô tả:

TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2 KHOA GIÁO DỤC TIỂU HỌC ---------------------------- VŨ THỊ THƢƠNG ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG THIẾT KẾ BÀI GIẢNG ĐIỆN TỬ MÔN LỊCH SỬ LỚP 5 KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Chuyên ngành: Giáo dục Tiểu học Ngƣời hƣớng dẫn: TS. Phạm Quang Tiệp HÀ NỘI - 2016 LỜI CẢM ƠN Trong quá trình học tập tại trƣờng cũng nhƣ quá trình xây dựng đi đến hoàn thành khóa luận tốt nghiệp với đề tài : “Ứng dụng công nghệ thông tin trong thiết kế bài giảng điện tử môn Lịch sử lớp 5”, tôi đã thƣờng xuyên nhận đƣợc sự giúp đỡ, tạo điều kiện của các thầy cô giáo trong trƣờng Đại học Sƣ phạm Hà Nội 2, các thầy cô giáo trong khoa Giáo dục Tiểu học và các thầy cô trong tổ bộ môn Phƣơng pháp Tự nhiên và Xã hội. Đặc biệt là thầy giáo – T.s Phạm Quang Tiệp – ngƣời đã tận tình hƣớng dẫn tôi trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành khóa luận này. Trong quá trình nghiên cứu không tránh khỏi những thiếu sót và hạn chế, kính mong nhận đƣợc sự đóng góp ý kiến của các thầy giáo, cô giáo và toàn thể bạn đọc để đề tài đƣợc hoàn thiện hơn. Tôi xin chân thành cảm ơn! Hà Nội, ngày 2 tháng 5 năm 2016 Sinh viên Vũ Thị Thương LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các căn cứ, kết quả nghiên cứu trong khóa luận là chính xác và trung thực. Đề tài này chƣa đƣợc công bố trong bất kì công trình khoa học nào. Hà Nội, ngày 2 tháng 5 năm 2016 Sinh viên Vũ Thị Thương BẢNG KÍ HIỆU TÓM TẮT PPDH : Phƣơng pháp dạy học CNTT : Công nghệ thông tin GV : Giáo viên HS : Học sinh SGK : Sách giáo khoa NXB : Nhà xuất bản MỤC LỤC 1 . Lý do chọn đề tài ................................................................................................................. 1 3 . Khách thể nghiên cứu ........................................................................................................ 3 4 . Đối tƣợng nghiên cứu ........................................................................................................ 4 5 . Phạm vi nghiên cứu ............................................................................................................ 4 6 . Nhiệm vụ nghiên cứu ........................................................................................................ 4 7 . Giả thuyết khoa học ........................................................................................................... 4 8 . Các phƣơng pháp nghiên cứu đề tài ............................................................................. 4 9 . Cấu trúc của đề tài .............................................................................................................. 5 NỘI DUNG ................................................................................................................................. 6 Chƣơng 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG THIẾT KẾ BÀI GIẢNG ĐIỆN TỬ MÔN LỊCH SỬ LỚP 5 ........................................................................................................... 6 1.1. Những vấn đề cơ bản về ứng dụng CNTT trong dạy học ở Tiểu học ......... 6 1.1.1. Vai trò của công nghệ thông tin trong dạy học ................................................. 6 1.1.2. Một số phần mềm thường sử dụng trong dạy học ở Tiểu học............7 1.1.2.1. Khái niệm phần mềm dạy học………………………………………...................7 1.1.2.2. Phần mềm PowerPoint 2010……………………………………………………..8 1.1.2.3. Phần mềm Violet…………………………………………………………………..20 1.2. Môn Lịch sử lớp 5………………………………………………………………………33 1.2.1. Mục tiêu môn học…………………………………………………….........................33 1.2.2. Nội dung môn học…………………………………………………………………….34 1.2.3. Đặc điểm môn học……………………………………………………………………35 Kết luận chƣơng 1 ................................................................................................................... 37 CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG THIẾT KẾ BÀI GIẢNG ĐIỆN TỬ MÔN LỊCH SỬ LỚP 5 .............. 38 2.1. Mục đích tìm hiểu thực trạng ..................................................................................... 38 2.2. Nội dung tìm hiểu thực trạng ..................................................................................... 38 2.5.1. Thực trạng ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học ngày nay ....... 38 2.5.2. Thực trạng dạy học môn Lịch sử...........................................................................38 2.5.3. Thực trạng ứng dụng CNTT trong dạy học môn Lịch sử lớp 5 ................. 38 2.3. Đối tƣợng điều tra ……………………………………………………………………..38 2.4. Phƣơng pháp điều tra………………………………………………………………….39 2.5. Kết quả điều tra…………………………………………………………………………39 2.5.1. Thực trạng ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học ngày nay..39 2.5.2. Thực trạng dạy học môn Lịch sử………………………………………………41 2.5.3. Thực trạng ứng dụng CNTT trong dạy học môn Lịch sử lớp 5………45 Kết luận chƣơng 2 ................................................................................................................... 45 CHƢƠNG 3. BIỆN PHÁP ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN ............ 46 TRONG THIẾT KẾ BÀI GIẢNG ĐIỆN TỬ MÔN LỊCH SỬ LỚP 5 .............. 46 3.1. Nguyên tắc ứng dụng công nghệ thông tin trong thiết kế bài giảng điện tử môn Lịch sử lớp 5 ................................................................................................................... 46 3.2. Một số biện pháp ............................................................................................................ 47 3.2.1. Lựa chọn các bài học có trong chương trình môn Lịch sử 5 để ứng dụng CNTT vào thiết kế bài giảng .................................................................................... 47 3.2.2. Xây dựng một quy trình thiết kế ............................................................................ 49 3.3. Một số ví dụ minh họa .................................................................................................. 52 Kết luận chƣơng 3 ................................................................................................................... 80 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ............................................................................................ 81 TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................................... 83 PHỤ LỤC……………………………………………………………………………………….84 PHẦN I. PHẦN MỞ ĐẦU 1 . Lý do chọn đề tài 1.1. Ngày 4.11.2013, Tổng Bí thƣ Nguyễn Phú Trọng đã ký ban hành Nghị quyết Hội nghị lần thứ 8, Ban Chấp hành Trung ƣơng khóa XI (Nghị quyết số 29-NQ/TW) về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu CNH-HĐH trong điều kiện kinh tế thị trƣờng định hƣớng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế. Trong đó nhiệm vụ và giải pháp của định hƣớng đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục và đào tạo chỉ rõ: “Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ và đồng bộ các yếu tố cơ bản của giáo dục, đào tạo theo hƣớng coi trọng phát triển phẩm chất, năng lực của ngƣời học Đổi mới chƣơng trình nhằm phát triển năng lực và phẩm chất ngƣời học, hài hòa đức, trí, thể, mỹ; dạy ngƣời, dạy chữ và dạy nghề. Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ phƣơng pháp dạy và học theo hƣớng hiện đại; phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo và vận dụng kiến thức, kỹ năng của ngƣời học; khắc phục lối truyền thụ áp đặt một chiều, ghi nhớ máy móc. Tập trung dạy cách học, cách nghĩ, khuyến khích tự học, tạo cơ sở để ngƣời học tự cập nhật và đổi mới tri thức, kỹ năng, phát triển năng lực. Chuyển t học chủ yếu trên lớp sang tổ chức hình thức học tập đa dạng, chú ý các hoạt động xã hội, ngoại khóa, nghiên cứu khoa học. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong dạy và học”. Thực hiện nghị quyết này, trong giai đoạn hiện nay, nền giáo dục nƣớc ta đang có rất nhiều thay đổi. Trong xu thế đổi mới chung ấy có đổi mới của giáo dục Tiểu học theo hƣớng hình thành, bồi dƣỡng năng lực cho học sinh. Bên cạnh đó, tất cả các xu hƣớng trọng tâm ngày nay là các PPDH đều hƣớng vào việc hình thành và bồi dƣỡng năng lực cho ngƣời học. 1.2. Hơn nữa, thời đại chúng ta đang sống là thời đại của hai cuộc cách mạng: Cách mạng khoa học – kĩ thuật và cách mạng xã hội, thời đại của khoa 1 học công nghệ và sự bùng nổ của thông tin. Tốc độ phát triển nhƣ vũ bão của công nghệ làm cho việc luân chuyển thông tin cực kì nhanh chóng và vai trò của thông tin ngày càng trở nên quan trọng. Những khả năng mới mẻ và ƣu việt này của CNTT dã có tác động to lớn và toàn diện đến xã hội loài ngƣời, đến tất cả các lĩnh vực của cuộc sống. và hiển nhiên cũng có tác động mạnh mẽ đến giáo dục. Với tác động của CNTT, môi trƣờng dạy học cũng thay đổi, nó tác động mạnh mẽ tới quá trình quản lý, giảng dạy, đào tạo và học tập dựa trên sự hỗ trợ của các phần mềm ứng dụng, website và hạ tầng CNTT đi kèm. Việc ứng dụng CNTT vào quá trình dạy học sẽ góp phần nâng cao chất lƣợng học tập, tạo ra môi trƣờng giáo dục mang tính tƣơng tác cao chứ không chỉ đơn thuần là thầy giảng, trò nghe, thầy đọc, trò chép nhƣ trƣớc kia, học sinh sinh viên đƣợc khuyến khích và tạo điều kiện để chủ động tìm kiếm tri thức, sắp xếp hợp lý quá trình tự học. Vì thế, chúng ta phải đón nhận nó, tận dụng nó và biến nó thành công cụ hiệu quả phục vụ cho công việc, mục đích của mình. 1.3. Bên cạnh đó, theo định hƣớng mới nhất của Quốc hội, của Nhà nƣớc thì môn Lịch sử vẫn tồn tại nhƣ một môn học độc lập trong chƣơng trình giáo dục phổ thông ở Tiểu học. Sinh thời, Bác Hồ t ng dạy “Dân ta phải biết sử ta/Cho tƣờng gốc tích nƣớc nhà Việt Nam”. Nếu ở nhà trƣờng, học sinh đƣợc giáo dục tốt, hiểu biết về lịch sử dân tộc sẽ biết quý trọng những gì cha ông đã gây dựng nên. Qua đó hình thành nhân cách, hun đúc lòng yêu nƣớc, trách nhiệm công dân của các em sau này với đất nƣớc. Bởi vậy, dạy Lịch sử nói chung và dạy Lịch sử ở Tiểu học nói riêng có vai trò hết sức quan trọng. Thêm vào đó, đặc trƣng nổi bật của môn Lịch sử lớp 5 là lƣợng thông tin tƣơng đối nhiều, cùng với một số nội dung khó có thể truyền tải đƣợc nhƣ mô phỏng một cách trực quan diễn biến của các trận đánh, các thƣớc phim tài liệu lịch sử,… mà chỉ có bằng phim, bằng trình chiếu thì học sinh mới có thể 2 nhận diện, tái hiện, mới có thể thấy đƣợc. Vì vậy việc ứng dụng công nghệ thông tin trong môn học này không những giúp giải quyết những vấn đề cót lõi của dạy học môn Lịch sử ở Tiểu học mà còn giúp giáo viên hạn chế bớt phần thuyết giảng, giúp cho tiết học sống động hơn, gần gũi với quá khứ hơn. 1.4. Tuy nhiên, hiện nay, môn lịch sử ở tiểu học trở nên không mấy “hấp dẫn” đối với học sinh. Lí do ở đây không phải vì nội dung chƣơng trình mà là do cách dạy môn này ở các trƣờng phổ thông. Đây cũng là hệ quả tất yếu của cách dạy chay khô khan, thiếu hấp dẫn, làm cho học sinh nhàm chán. Đồng thời, một số trƣờng mặc dù đã đƣợc trang bị các thiết bị hiện đại phục vụ cho việc dạy học nhƣng việc sử dụng những thiết bị này lại chƣa thực sự đạt hiệu quả do tâm lí ngại chuẩn bị vì mất nhiều thời gian, công sức hay do một số giáo viên chƣa biết cách sử dụng các phần mềm để thiết kế bài giảng. Một lí do nữa đó là giáo viên có sử dụng nhƣng chỉ là công cụ thay thế bảng đen, phấn trắng chƣa thực sự phù hợp về tính sƣ phạm. T những lí do trên, tôi mạnh dạn nghiên cứu đề tài “Ứng dụng công nghệ thông tin trong thiết kế bài giảng điện tử môn Lịch sử lớp 5” nhằm tìm ra phƣơng pháp tối ƣu trong việc ứng dụng CNTT vào giảng dạy môn học này cũng nhƣ các môn học khác ở Tiểu học. 2 . Mục đích nghiên cứu đề tài Nghiên cứu vận dụng quy trình ứng dụng CNTT để thiết kế bài giảng điện tử trong dạy học môn lịch sử lớp 5 nhằm đổi mới phƣơng pháp và nâng cao chất lƣợng dạy học môn Lịch sử lớp 5 ở Tiểu học. Đề xuất biện pháp ứng dụng công nghệ thông tin trong thiết kế bài giảng điện tử môn Lịch sử lớp 5. 3 . Khách thể nghiên cứu Quá trình dạy học môn Lịch sử lớp 5 3 4 . Đối tƣợng nghiên cứu Đối tƣợng nghiên cứu: Việc ứng dụng CNTT vào thiết kế bài giảng điện tử môn Lịch sử lớp 5. 5 . Phạm vi nghiên cứu Giới hạn nội dung nghiên cứu: Trong đề tài chủ yếu tập trung nghiên cứu phần mềm PowerPoint 2010 để thiết kế các ví dụ minh họa. Giới hạn địa bàn nghiên cứu: Tiến hành điều tra thực trạng trong 5 trƣờng tại địa bàn huyện Gia Lộc – tỉnh Hải Dƣơng. 6 . Nhiệm vụ nghiên cứu Nghiên cứu, làm rõ cơ sở lí luận và thực tiễn của việc ứng dụng CNTT trong dạy học ở Tiểu học nói chung và trong dạy học môn Lịch sử lớp 5 nói riêng. Tìm hiểu về thực trạng ứng dụng CNTT vào thiết kế bài giảng điện tử môn Lịch sử lớp 5. Tìm hiểu về phần mềm Violet và PowerPoint 2010 và quy trình thiết kế bài giảng điện tử bằng phần mềm PowerPoint 2010. Vận dụng để thiết kế một số giáo án minh họa. 7 . Giả thuyết khoa học Nếu vận dụng đƣợc các ứng dụng của phần mềm PowerPoint 2010 và phần mềm Violet vào thiết kế bài giảng điện tử môn Lịch sử lớp 5 một cách khoa học, hợp lí sẽ nâng cao chất lƣợng dạy học môn học này ở Tiểu học. 8 . Các phƣơng pháp nghiên cứu đề tài Phƣơng pháp nghiên cứu tài liệu. Phƣơng pháp điều tra. Phƣơng pháp trò chuyện. Phƣơng pháp thống kê. 4 9 . Cấu trúc của đề tài Phần mở đầu Phần nội dung Chƣơng 1. Cơ sở lí luận và thực tiễn của việc ứng dụng CNTT trong thiết kế bài giảng môn Lịch sử lớp 5. Chƣơng 2. Thực trạng ứng dụng CNTT trong thiết kế bài giảng điện tử môn Lịch sử lớp 5 Chƣơng 3. Biện pháp ứng dụng công nghệ thông tin trong thiết kế bài giảng điện tử môn Lịch sử lớp 5 Kết luận và kiến nghị 5 NỘI DUNG Chƣơng 1 CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG THIẾT KẾ BÀI GIẢNG ĐIỆN TỬ MÔN LỊCH SỬ LỚP 5 1.1. Những vấn đề cơ bản về ứng dụng CNTT trong dạy học ở Tiểu học 1.1.1. Vai trò của công nghệ thông tin trong dạy học a. Trong đổi mới phƣơng pháp dạy học Đối với giáo dục và đào tạo, CNTT có tác động mạnh mẽ làm thay đổi nội dung, phƣơng pháp và hình thức tổ chức dạy học. Việc sử dụng các phần mềm hỗ trợ dạy học giúp giáo viên có điều kiện tốt trong đổi mới PPDH mà nếu sử dụng các phƣơng tiện truyền thống khó có thể thực hiện đƣợc. Các phần mềm có thể giúp mô phỏng nhiều quá trình, hiện tƣợng trong tự nhiên, xã hội, không thể hoặc khó có thể đƣợc thể hiện t các phƣơng tiện khác. b. Đổi mới phƣơng tiện, thiết bị dạy học Ứng dụng CNTT trong dạy học là việc sử dụng CNTT vào học động dạy học một cách hợp lí. Phƣơng tiện ứng dụng CNTT trong dạy học bao gồm: - Hệ thống phƣơng tiện phần cứng gồm: phòng học đa chức năng, phòng học công nghệ cao, máy vi tính, đƣờng truyền,… - Hệ thống phƣơng tiện phần mềm gồm tƣ liệu các bài giảng điện tử, phần mềm dạy học giúp học sinh học trên lớp và giúp học sinh học bài trên lớp và ở nhà, đánh giá bằng trắc nghiệm, thƣ viện âm thanh, hình ảnh,… Sử dụng CNTT vào dạy học PPDH cũng thay đổi. Giáo viên là ngƣời hƣớng dẫn học sinh học tập chứ không chỉ là ngƣời truyền thông tin cho học sinh. Học sinh có thể lấy thông tin ở nhiều nguồn phong phú khác nhau. Lúc 6 này học sinh phải biết đánh giá và lựa chọn thông tin không còn chỉ đơn thuần nhận thông tin một cách thụ động vì nguồn thông tin vô cùng đa dạng và phong phú. c. Đổi mới trong kiểm tra, đánh giá. Nhờ CNTT mà học sinh có thể tự kiểm tra, đánh giá kiến thức của mình bằng các phần mềm trắc nghiệm để t đó tự bổ sung, hoàn thiện kiến thức. Giáo viên, nhà trƣờng đánh giá kết quả học tập của học sinh một các chính xác, khách quan. Ở nhiều trƣờng đã sử dụng các phần mềm trắc nghiệm để tổ chức thi học kì, thi thử cho học sinh. 1.1.2. Một số phần mềm thường sử dụng trong dạy học ở Tiểu học 1.1.2.1. Một số khái niệm a. Phần mềm dạy học Phần mềm dạy học bao gồm tất cả các chƣơng trình máy tính đƣợc sử dụng trong quá trình dạy học nhằm hỗ trợ, giúp cho quá trình truyền tải tri thức t ngƣời dạy đến ngƣời học. Phần mềm dạy học là những phần mềm cho phép mô phỏng, minh họa nhiều quá trình, hiện tƣợng trong xã hội, trong thực tế mà chúng ta không thể quan sát trực tiếp trong điều kiện vốn có của nhà trƣờng, không thể hoặc khó thực hiện nhờ các phƣơng tiện dạy học khác,… Phần mềm dạy học có thể hiển thị thông tin rất đa dạng, phong phú dƣới nhiều hình thức khác nhau nhƣ dạng văn bản, đồ thị, bản đồ, các thí nghiệm mô phỏng, phim tƣ liệu,… Một phần mềm dạy học phải đảm bảo các yêu cầu sau: - Về hình thức + Phần mềm phải gây đƣợc sự chú ý và tạo ra cho HS những âm thanh, màu sắc hài hòa, hình ảnh tĩnh hoặc động phù hợp với lứa tuổi. + Phần mềm cần đƣợc trình bày gọn trên màn hình, tập trung vào những thông tin trọng tâm, không lan man làm phân tán sự tập trung của HS. 7 + Cỡ chữ trên màn hình v a phải, không quá to cũng không quá nhỏ để HS dễ dàng đọc và đảm bảo số lƣợng chữ trên màn hình. - Về nội dung + Phần mềm phải đƣợc thiết kế theo chƣơng trình sách giáo khoa hiện hành. + Hệ thống bài tập đảm bảo yêu cầu đa dạng, nhiều thể loại. - Về phương pháp + Phần mềm phải phù hợp với phƣơng pháp giảng dạy ở Tiểu học, đáp ứng yêu cầu đổi mới PPDH ở Tiểu học. + Phần mềm phù hợp với nhiều đối tƣợng, với các mức dộ khó dễ khác nhau . b. Bài giảng, bài giảng điện tử - Khái niệm bài giảng điện tử Hiện nay, có rất nhiều ý kiến về khái niệm bài giảng điện tử. Theo Wikipedia: Bài giảng là một phần nội dung trong chƣơng trình của một môn học đƣợc GV trình bày trƣớc HS . Còn bài giảng điện tử là một hình thức tổ chức bài lên lớp nhằm thực thi giáo án điện tử. Trong đó, toàn bộ kế hoạch hoạt động dạy học đều đƣợc chƣơng trình hóa, do GV điều khiển thông qua môi trƣờng đa phƣơng tiện với sự hỗ trợ của CNTT. Bài giảng điện tử là sự tƣơng tác giữa thầy và trò thông qua các phƣơng pháp, phƣơng tiện và hình thức dạy- học có sự hỗ trợ của CNTT. Theo tôi, có thể hiểu khái niệm bài giảng điện tử nhƣ sau:“Bài giảng” là sự thực thi một giáo án (kế hoạch dạy học) nào đó trên đối tƣợng HS. Nói cách khác, giáo án chỉ có thể trở thành bài giảng khi nó đƣợc thực thi.“Bài giảng điện tử” là một hình thức tổ chức bài lên lớp mà ở đó toàn bộ kế hoạch 8 hoạt động dạy học đều đƣợc chƣơng trình hoá do GV điều khiển thông qua môi trƣờng multimedia do máy vi tính tạo ra. Cũng có thể hiểu bài giảng điện tử là những tệp tin có chứa chức năng truyền tải nội dung giáo dục đến HS. - Khái niệm xây dựng bài giảng Xây dựng hay thiết kế bài giảng là những dự kiến cụ thể về sự kết hợp giữa cấu trúc tiết học, bài học, hình thức tổ chức hoạt động của giáo viên và học sinh với phƣơng pháp, phƣơng tiện và thiết bị dạy học. Trong đó nêu rõ các bƣớc chủ yếu, lƣợng thời gian hoạt động của giáo viên và học sinh nhằm đạt đƣợc mục đích cụ thể, rõ rang mà ngƣời giáo viên đã xác định theo yêu cầu của chƣơng trình. 1.1.2.2. Phần mềm PowerPoint 2010 a. Giới thiệu chung về phần mềm Microsoft Office PowerPoint (trƣớc kia gọi là Microsoft PowerPoint) là một ứng dụng trình diễn do hãng Microsoft phát triển. PowerPoint là một phần của gói ứng dụng văn phòng Microsoft Office. Với khả năng tạo file trình diễn nhanh chóng, đẹp và chuyên nghiệp. Ƣu điểm chính của PowerPoint là mạnh về ứng dụng Multimedia , khả năng tạo hiệu ứng cho các đối tƣợng tốt, đơn giản và dễ sử dụng,… Hiện nay, MS PowerPoint là lựa chọn hàng đầu trên thế giới khi thực hiện việc trình chiếu. PowerPoint 2010 là một phần của bộ Microsoft Office 2010. Cũng giống nhƣ Word (chƣơng trình xử lí văn bản), Excel (Bảng tính), Outlook (trình quản lí Email và quản lí công việc cá nhân và Access (trình dữ liệu) PowerPoint 2010 giúp chúng ta tạo nên các bài thuyết trình, báo cáo sinh động, lôi cuốn, hấp dẫn. 9 Một số cải tiến mới của phần mềm PowerPoint 2010 Cũng giống nhƣ các chƣơng trình khác của bộ Microsoft Office 2010, PowerPoint 2010 đƣợc phát triển lên t phiên bản 2007. Giao diện Ribbon mang lại nhiều tiện lợi trong việc thao tác cho ngƣời dùng và với nhiều tính năng mới sẽ giúp tạo nên những bài thuyết trình sinh động. - Ribbon mới PowerPoint 2010 xây dựng Ribbon có các nút lệnh đồ họa dễ nhận biết, đƣợc chia thành nhiều Tab (ngăn) thay cho hệ thống thực đơn xổ xuống trƣớc đây. Mỗi tab giống nhƣ một thanh công cụ với các nút lệnh và danh sách lệnh cho ngƣời dùng lựa chọn sử dụng. Ribbon xuất hiện thêm ngăn Transitions giúp việc áp dụng hiệu ứng chuyển t silde này sang silde khác dƣợc nhanh và thuận tiện hơn. Ngoài ra nút Minimize the Rebbon giúp ngƣời dùng dễ dàng phóng to hay thu gọn Ribbon. Hình 1: Ribbon được tổ chức lại - Ngăn File thay cho nút Office Ngăn File chứa các lệnh lien quan đến bài thuyết trình đang soạn thảo nhƣ thuộc tính tập tin, thiết lập mật mã bảo vệ, lƣu trữ, in ấn và chia sẻ bài thuyết trình. 10 Hình 2: Ngăn File - Nhúng, hiệu chỉnh và xem video trong bài thuyết trình Trong phiên bản PowerPoint 2010 hỗ trợ mạnh hơn về đa phƣơng tiện trong bài thuyết trình. Cụ thể, chúng ta có thể nhúng, cắt xén, áp dụng các hiệu ứng định dạng lên các hình ảnh và đoạn phim ngay trong bài thuyết trình. - Cắt xén video Tính năng cắt xén video trong PowerPoint 2010 giup loại bỏ các phần khôn cần thiết và giúp nội dung bài thuyết trình tập trung hơn. Hình 3: Cắt xén video 11 - Nhúng video Những đoạn phim, bài nhạc đƣợc nhúng vào sẽ trở thành một phần của bài thuyết trình. Chúng ta sẽ không cần phải bận tâm tới việc sao chép các tập tin này gửi kèm theo bài thuyết trình. Ngoài ra, PowerPoint còn cho phép xuất bản bài thuyết trình sang định dạng video để có thể chép ra CD/DVD, đính kèm email hoặc gửi lên web. Hình 4: Nhúng video vào bài thuyết trình - Chụp ảnh màn hình Đây là một tính năng mới rất hay và thú vị, nó giúp chúng ta có thể chụp đƣợc các hình ảnh hiện có trên màn hình và đƣa vào bài thuyết trình rất nhanh chóng và tiện lợi. 12 Hình 5: Nút lệnh Screenshot - Xóa các phần không cần thiết trong hình Một tính năng mới bổ sung vào PowerPoint 2010 đó chính là cho phép loại bỏ nền của các hình ngay trong chƣơng trình. Hình 6: Loại bỏ nền hình - Sao chép hiệu ứng Việc áp dụng các hiệu ứng cho các đối tƣợng trên slide trong PowerPoint 2010 sẽ nhanh hơn rất nhiều nhờ công cụ sao chép hiệu ứng Animation Painter. 13 Hình 7: Sao chép hiệu ứng Animation Painter Tìm hiểu các thành phần trên cửa sổ chƣơng trình Microsoft PowerPoint 2010 Giao diện của PowerPoint 2010 không có nhiều thay đổi so với phiên bản 2007. Các thành phần trên cửa sổ PowerPoint nhƣ sau: Hình 18: Các thành phần trên cửa sổ PowerPoint - Thanh tiêu đề (Title Bar) : Thể hiện tên của chƣơng trình đang chạy là PowerPoint và tên của bài trình diễn hiện hành. Nếu cửa sổ chƣa toàn màn hình thì ta có thể dùng chuột kéo Title Bar để di chuyển cửa sổ. 14
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan