Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Tìm hiểu thực trạng thực hiện các nguyên tắc giáo dục đạo đức cho học sinh các t...

Tài liệu Tìm hiểu thực trạng thực hiện các nguyên tắc giáo dục đạo đức cho học sinh các trường tiểu học khu vực thị xã phúc yên- vĩnh phúc_khóa luận tốt nghiệp lớp qlgdth

.DOC
45
2508
83

Mô tả:

PHẦN 1 : MỞ ĐẦU 1. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI Đạo đức là một nhân tố quan trọng để hình thành nhân cách con người. Trong trường học, đạo đức là phạm trù giáo dục được đặt lên hàng đầu. “Giáo dục nhân cách - nhiệm vụ mục tiêu cơ bản của giáo dục”. Đó là tinh thần cốt lõi xuyên suốt Nghị quyết Hội nghị lần thứ 2 Ban chấp hành TW Đảng khoá VIII về định hướng chiến lược phát triển giáo dục - đào tạo thời kì công nghiệp hoá- hiện đại hoá và nhiệm vụ đến năm 2010. Ngay sau đại hội VIII - Đại hội mở ra một thời kì cách mạng Việt Nam- thời kì đẩy mạnh công nghiệp hoá hiện đại hoá. Hội nghị TW2 đã giao nhiệm vụ: “Trong thời gian tới phải tăng cường giảng dạy các bộ môn khoa học xã hội và nhân văn, đưa việc giảng dạy tư tưởng Hồ Chí Minh thành một bộ môn trong nhà trường và tổ chức học tập và giảng dạy tốt bộ môn triết học Mác - Lênin” [6-tr 9]. Hội nghị TW2 cũng nhấn mạnh ở tất cả các cấp học phải dạy tốt và học tốt quốc ngữ, quốc văn, quốc sử và địa lí Việt Nam. Thực hiện đầy đủ số giờ dạy địa phương học để từ đây giáo dục lòng yêu quê hương, tinh thần nồng nàn yêu nước. Xét cho cùng toàn bộ công việc của giáo dục là góp phần phát triển con người, hình thành nhân cách, phát triển nhân cách. Sự phát triển kinh tế - xã hội đang đặt ra những yêu cầu ngày càng cao đối với hệ thống giáo dục, đòi hỏi nền giáo dục phải đào tạo ra những con người: “phát triển về trí tuệ, cường tráng về thể lực, phong phú về tinh thần, trong sáng về đạo đức”. Bậc tiểu học là bậc học nền tảng nhằm hình thành ở học sinh những cơ sở ban đầu cho sự phát triển đúng đắn và lâu dài về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mĩ và kỹ năng cơ bản để học sinh tiếp tục học Trung học cơ sở. Phải chú trọng giáo dục đạo đức cho các em ngay ở bậc Tiểu học vì ở độ tuổi này các em còn rất nhỏ, các em dễ dàng học được điều tốt và cũng dễ dàng nhiễm 1 điều xấu. Giáo dục đạo đức cho các em thông qua các môn học, thông qua các hoạt động trong và ngoài nhà trường… Thời cuộc mới tạo nên thang giá trị mới, thước đo giá trị mới trên cơ sở giữ gìn các giá của nhân loại và dân tộc như: các giá trị truyền thống hoà bình, hiếu thảo….Điều đáng quan tâm là có những biến đổi lớn, thậm chí có người cho là đảo lộn, khủng hoảng trong định hướng xã hội và kéo theo đó là biết bao vấn đề đặt ra cho giáo dục nhân cách cho thế hệ trẻ. Cũng như Nghị quyết Hội nghị TW2 - Đại hội VIII đã nêu: “Đặc biệt đáng lo ngại là một bộ phận học sinh, sinh viên có tình trạng suy thoái về đạo đức, mờ nhạt về lý tưởng, theo lối sống thực dụng, thiếu hoài bão lập thân, lập nghiệp về tương lai bản thân và đất nước” [6-tr4] phải chăng là một trong những nguyên nhân là từ năm 1986 đến nay việc đổi mới của toàn ngành Giáo dục - Đào tạo mới chỉ chú trọng đến nội dung chương trình, phương pháp dạy học…. Mà một trong những nguyên nhân phải chăng là khi khai thác những hoạt động giáo dục có những lúc, có những chỗ chúng ta chưa quán triệt chặt chẽ các nguyên lí, các nguyên tắc giáo dục. Các nguyên tắc giáo dục chưa được đề cập như một văn bản pháp qui buộc mọi người phải thực hiện. Với tư cách là một giáo viên Tiểu học trong tương lai nên tôi chọn đề tài: “Tìm hiểu thực trạng thực hiện các nguyên tắc giáo dục đạo đức cho học sinh các trường tiểu học khu vực thị xã Phúc Yên- Vĩnh Phúc” nhằm nâng cao hiểu biết chuyên môn nghiệp vụ, phục vụ cho công tác giảng dạy sau này. Nhưng do thời gian có hạn nên phạm vi nghiên cứu mới dừng lại ở các trường tiểu học khu vực thị xã Phúc Yên. 2. LỊCH SỬ NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI Bàn về giáo dục đạo đức cho học sinh Tiểu học có nhiều tác giả đề cập đến: Lưu Thu Thuỷ- “Giáo dục hành vi đạo đức cho học sinh Tiểu học qua trò chơi”. Lưu Thu Thuỷ - “Đổi mới phương pháp dạy học đạo đức ở Tiểu học” 2 Nguyễn Thị Thanh Thuỷ - “Giáo dục đạo đức cho học sinh Tiểu học thông qua hoạt động ngoài giờ lên lớp”. Hà Thế Ngữ - “Một số vấn đề về phương pháp giáo dục đạo đức và giáo dục môn đạo đức ở cấp I ”. Khi nói đến việc giáo dục đạo đức cho học sinh Tiểu học các tác giả mới chỉ đề cập đến phương pháp giáo dục đạo đức như thế nào mà chưa đi sâu tìm hiểu thực trạng thực hiện các nguyên tắc giáo dục đạo đức. 3. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU Tìm hiểu thực trạng thực hiện các nguyên tắc giáo dục đạo đức cho học sinh Tiểu học và nguyên nhân dẫn đến thực trạng. Trên cơ sở đó đề xuất những giải pháp nhằm khắc phục thực trạng, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục đạo đức cho các em. 4. KHÁCH THỂ NGHIÊN CỨU Nguyên tắc giáo dục đạo đức. 5. ĐỐI TUỢNG NGHIÊN CỨU - PHẠM VI NGHIÊN CỨU - Đối tượng nghiên cứu : thực trạng thực hiện các nguyên tắc giáo dục đạo đức. - Phạm vi nghiên cứu : trong việc giáo dục đạo đức cho học sinh các trường Tiểu học khu vực thị xã Phúc Yên - Vĩnh Phúc. 6. GIẢ THUYẾT KHOA HỌC Việc thực hiện các nguyên tắc giáo dục trong giáo dục đạo đức cho học sinh Tiểu học tại thị xã Phúc Yên chưa đảm bảo tốt. Trong quá trình giáo dục, nguyên tắc giáo dục gắn với thực tiễn lao động đấu tranh và xây dựng bảo vệ Tổ quốc của nhân dân lao động thường bị vi phạm dẫn đến kết quả giáo dục chưa như mong muốn. 7. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU 7.1. Tìm hiểu cơ sở lí luận 7.2. Tìm hiểu thực trạng 3 7.3. Tìm hiểu nguyên nhân và đề xuất giải pháp. 8. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU - Phương pháp đọc sách. - Phương pháp điều tra. - Phương pháp trò chuyện. - Phương pháp quan sát. - Phương pháp thống kê toán học. 9. KẾ HOẠCH NGHIÊN CỨU Tháng 10/2007: nhận đề tài, lập đề cương. Tháng 11/2007- 1/2008: tìm hiểu cơ sở lý luận. Tháng 2/2008- 4/2008: tìm hiểu thực trạng. Tháng 5/2008: tổng kết số liệu, hoàn thành đề tài. 10. CẤU TRÚC ĐỀ TÀI PHẦN 1: MỞ ĐẦU PHẦN 2: NỘI DUNG CHƯƠNG 1: Một số vấn đề về nguyên tắc giáo dục đạo đức 1. Một số vấn đề về Đạo đức 2. Một số vấn đề về giáo dục đạo đức cho học sinh tiểu học 3. Nguyên tắc giáo dục 3.1. 3.2. Cơ đạo Khái sở xác đức niệm định 3.3. Hệ thống các nguyên tắc giáo dục đạo đức CHƯƠNG 2: Thực trạng thực hiện các nguyên tắc giáo dục đạo đức 4 cho học sinh Tiểu học khu vực thị xã Phúc Yên - Vĩnh Phúc 1. Thực trạng nhận thức của giáo viên về sự cần thiết của việc thực hiện các nguyên tắc giáo dục trong giáo dục đạo đức cho học sinh tiểu học. 1.1 Nhận thức của giáo viên về tầm quan trọng của việc thực hiện các nguyên tắc giáo dục trong giáo dục đạo đức cho học sinh tiểu học. 1.2 Nhận thức của giáo viên về vai trò của các nguyên tắc giáo dục trong giáo dục đạo đức cho học sinh tiểu học. 2. Thực trạng thực hiện các nguyên tắc giáo dục trong giáo dục đạo đức cho học sinh tiểu học các trường tiểu học khu vực thị xã Phúc Yên - Vĩnh Phúc. 2.1 Thực trạng thực hiện thực hiện tốt các nguyên tắc giáo dục trong giáo dục đạo đức cho học sinh tiểu học 2.2 Thực trạng vi phạm các nguyên tắc giáo dục trong giáo dục đạo đức cho học sinh tiểu học CHƯƠNG 3: Nguyên nhân của thực trạng và những giải pháp cần thiết 1. để đảm bảo tốt việc thực hiện các nguyên tắc giáo dục Nguyên nhân của thực trạng 2. Những giải pháp cần thiết để đảm bảo tốt việc thực hiện các nguyên tắc giáo dục trong giáo dục đạo đức cho học sinh tiểu học 2.1 Nâng cao nhận thức của đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lí 2.2 Nâng cao trình độ hiểu biết và năng lực giáo dục của mỗi giáo viên 2.3 Đầu tư kinh phí cho các hoạt động giáo dục 5 2.4 Tăng cường công tác kiểm tra, đánh giá kết quả giáo dục PHẦN 3: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC 6 PHẦN 2 : NỘI DUNG CHƯƠNG I : MỘT SỐ VẤN ĐỀ VỀ NGUYÊN TẮC GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC 1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ VỀ ĐẠO ĐỨC Đạo đức là một bộ phận quan trọng trong các hình thái ý thức xã hội. Theo quan niệm Mác- xít: “Đạo đức là hệ thống các quy tắc chuẩn mực của đời sống xã hội và hành vi của con người. Nó qui định nghĩa vụ của người này với người khác, nghĩa vụ của con người đối với xã hội nguồn”. Đạo đức là một hiện tượng xã hội xuất hiện đầu tiên khi loài người mới hình thành. Đạo đức ra đời phát triển cùng quá trình biến đổi kinh tế - xã hội và sự tiến bộ về văn hoá, vật chất, tinh thần của con người. Hiện nay có nhiều quan niệm khác nhau về nguồn gốc, bản chất về Đạo đức. Theo quan điểm triết học Mác - Lênin, Đạo đức là một hình thái ý thức xã hội, có quan hệ với các hình thái xã hội khác, nảy sinh từ tồn tại xã hội, phát triển cùng sự biến đổi tồn tại của xã hội. Nhưng Đạo đức khác với các hình thái ý thức xã hội khác ở chỗ nó điều chỉnh hoạt động của con người trong các mối quan hệ xã hội, giúp con người tự hoàn thiện nhân cách của mình. Đạo đức là một phạm trù lịch sử. Khi điều kiện kinh tế - xã hội sinh ra nó thay đổi thì tất yếu các quan hệ xã hội và quan hệ đạo đức cũng thay đổi theo. Với tư cách như một sự định hướng cho các quan hệ xã hội; vừa với tư cách phản ánh quan hệ đạo đức của xã hội mới thì sớm hay muộn ý thức đạo đức cũng thay đổi. Trong xã hội có sự phân chia giai cấp, Đạo đức mang tính giai cấp. Nên đạo đức mới đã xuất hiện. Đó là nền Đạo đức Cộng sản chủ nghĩa, kế thừa và phát huy các chuẩn mực nhân đạo của loài người. Đồng thời khẳng định và đề cao những phẩm chất mới của loài người đang đấu tranh xoá bỏ áp bức, bóc lột, giải phóng con người và lao động, đem lại tự do hạnh phúc cho mọi người. 7 2. MỘT SỐ VẤN ĐỀ VỀ GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC CHO HỌC SINH TIỂU HỌC Chúng ta có thể nhận thấy thành phần quan trọng và căn bản của giáo dục phổ thông và cũng là mục đích của toàn bộ công tác giáo dục đạo đức thế hệ trẻ trong giáo dục không những có kiến thức phổ thông mà phải có đạo đức cách mạng - đạo đức của con người mới Xã hội chủ nghĩa (XHCN). Cho nên công tác giáo dục trước hết phải chăm lo bồi dưỡng đạo đức cho người học, coi đó là cái gốc cho sự phát triển nhân cách. Chính vì vậy khi nói đến việc học trong chế độ mới, Bác Hồ đã nói: “Bây giờ phải học để yêu tổ quốc, yêu nhân dân, yêu lao động, yêu khoa học, yêu đạo đức”. Giáo dục đạo đức cho học sinh tiểu học là quá trình tác động từ nhiều con đường khác nhau làm cho nhân cách của học sinh phát triển đúng về mặt đạo đức, tạo cơ sở để các em có hành vi ứng xử phù hợp với chuẩn mực đạo đức trong mối quan hệ của các cá nhân với bản thân, với người khác và xã hội. Kết quả của quá trình giáo dục đạo đức là học sinh có được phẩm chất đạo đức tốt đẹp, bền vững, có hiểu biết để ứng xử đúng trong các mối quan hệ cụ thể. Giáo dục đạo đức cho học sinh tiểu học là vấn đề cần thiết, trước hết vì vị trí của trẻ em trong tương lai nước nhà, làm cho các em trở thành những người công dân tốt, đủ phẩm chất đạo đức và năng lực trí tuệ để gánh vác vận mệnh dân tộc. Đó là nhiệm vụ chính trị hàng đầu của nhà trường nói chung và trường Tiểu học nói riêng. 3. NGUYÊN TẮC GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC 3.1. Khái niệm Nguyên tắc giáo dục là những luận điểm cơ bản có tính quy luật, có tác dụng chỉ đạo mọi hoạt động của thầy và trò (chủ thể và khách thể) trong quá trình giáo dục. Các nguyên tắc giáo dục bản thân nó không phải là những qui luật của quá trình giáo dục mà các nguyên tắc giáo dục chỉ là những luận điểm cơ bản 8 phản ánh trong nó những qui luật của quá trình giáo dục. Những qui luật của quá trình giáo dục là những mối quan hệ bền vững và tất yếu giữa các nhân tố cấu trúc của quá trình giáo dục. Các nguyên tắc giáo dục cũng được xem như là những tiêu chí để xem xét và đánh giá mọi hoạt động của chủ thể và khách thể trong quá trình giáo dục. Các nguyên tắc giáo dục có giá trị chung cho việc hình thành ở học sinh bất kì một hành vi và thói quen hành vi phù hợp với chuẩn mực xã hội nào. Không có hệ thống nguyên tắc dành riêng cho một hành vi. 3.2. Cơ sở xác định a. Xuất phát từ quan điểm của học thuyết Mác-Lênin về bản chất con người và qui luật hình thành con người. - Về bản chất con người, học thuyết khẳng định: “Bản chất con người không phải là cái gì trừu tượng vốn có trong tính hiện thực của nó, bản chất con người là tổng hoà các mối quan hệ xã hội”. - Về qui luật hình thành: “Hoàn cảnh sáng tạo con người, trong một chừng mực nhất định thì con người lại sáng tạo ra hoàn cảnh”. b. Xuất phát từ quan điểm, đường lối giáo dục của Đảng về mục tiêu, nguyên lí giáo dục. - Mục tiêu của nền giáo dục XHCN là đào tạo con người phát triển toàn diện. - Nguyên lí giáo dục: học đi đôi với hành, giáo dục kết hợp với lao động sản xuất, lý luận gắn liền với thực tiễn, giáo dục nhà trường kết hợp với giáo dục gia đình và xã hội. c. Xuất phát từ điều kiện, hoàn cảnh lịch sử cụ thể của Việt Nam: xuất phát từ yêu cầu đòi hỏi của cách mạng xây dựng XHCN ở Việt Nam. d. Xuất phát từ những qui luật của quá trình giáo dục. e. Xuất phát từ những đặc điểm của quá trình giáo dục. g. Xuất phát từ đặc điểm tâm sinh lí của học sinh Việt Nam. h. Xuất phát từ thực tiễn giáo dục trong nhà trường phổ thông Việt Nam. 9 3.3. Hệ thống các nguyên tắc giáo dục 3.3.1. Nguyên tắc đảm bảo tính mục đích Nguyên tắc này đòi hỏi giáo dục phải luôn hướng vào mục đích chúng ta lựa chọn. Lấy mục đích làm cơ sở, phương pháp luận cho mọi hoạt động của chủ thể và khách thể trong quá trình giáo dục. - Muốn đảm bảo nguyên tắc này trong quá trình giáo dục hay trước khi tiến hành giáo dục chúng ta phải ý thức đúng được mục đích. - Luôn lấy mục đích ra làm cơ sở để lựa chọn, nội dung phương pháp, phương tiện, các hình thức tổ chức quá trình giáo dục. Để đảm bảo được những mục đích này, trong giáo dục nhà giáo dục nên quan tâm : + Hình thành cho học sinh những cở sở thế giới quan khoa học và nhân sinh đúng đắn, lí tưởng xây dựng đất nước trở thành một nước “dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh theo định hướng XHCN”. + Biết tiếp thu, học tập có chọn lọc, sáng tạo, kết hợp được các giá trị truyền thống, tinh hoa văn hoá đạo đức của dân tộc và nhân loại, có năng lực giải quyết đúng đắn các mối quan hệ giữa giá trị truyền thống và hiện đại, các giá trị dân tộc và nhân loại. + Trong cuộc sống biết phân biệt cái đúng, cái sai, cái xấu, cái ác. Tỏ thái độ không đồng tình với cái xấu, cái ác, góp phần xây dựng đạo đức, văn hoá lành mạnh, đem lại lợi ích và hạnh phúc cho xã hội. + Thường xuyên tổ chức cho học sinh tham gia các hoạt động và giao lưu phong phú trong xã hội, phù hợp với đặc điểm lứa tuổi năng lực học sinh. + Trong giáo dục, cần tránh thái độ áp đặt thô bạo, cứng nhắc trái với bản chất của quá trình giáo dục. 10 3.3.2. Nguyên tắc giáo dục gắn với thực tiễn lao động đấu tranh, xây dựng bảo vệ Tổ quốc của nhân dân lao động. Nguyên tắc này có ý nghĩa lớn nhất là hình thành ở học sinh niềm tin đạo đức. Nguyên tắc này đòi hỏi quá trình giáo dục phải thực hiện ngay trong thực tiễn lao động đấu tranh xây dựng, bảo vệ Tổ quốc của nhân dân lao động. Lấy thực tiễn lao động để đấu tranh để chứng minh, để làm sáng tỏ cho những chuẩn mực xã hội mà ta cần giúp học sinh nắm vững trong quá trình giáo dục trong nhà trường. - Muốn đảm bảo nguyên tắc này, trong giáo dục đòi hỏi trước hết nhà giáo dục phải có những hiểu biết nhất định thực tiễn cuộc sống. - Thường xuyên tổ chức, tạo điều kiện để chúng ta đưa học sinh vào thực tiễn cuộc sống lao động đấu tranh, xây dựng để bảo vệ Tổ quốc. -Tận dụng vai trò của các tổ chức Đội và Sao nhi đồng, các hoạt động ngoại khoá, thu hút sự hỗ trợ của các lực lượng giáo dục ngoài nhà trường vào mục tiêu giáo dục. - Không nên tách rời quá trình giáo dục khỏi cuộc sống, khỏi sự nghiệp lao động xây dựng đất nước, không chỉ bó hẹp trong phạm vi nhà trường, các hoạt động nội khoá. Vì như vậy học sinh sẽ trở thành những người thiếu bản lĩnh, khó hội nhập được với cuộc sống, không có khả năng đương đầu với các tình huống phức tạp trong cuộc sống. 3.3.3. Nguyên tắc giáo dục trong lao động và bằng lao động Nguyên tắc này đòi hỏi quá trình giáo dục phải được tiến hành ngay trong hoạt động của học sinh trong và ngoài nhà trường, lấy lao động làm phương tiện. Giáo dục cho học sinh những phẩm chất cần thiết của con người lao động mới (tình yêu với lao động, coi trọng người lao động, coi lao động là nghĩa vụ, vinh quang ). 11 Muốn đảm bảo nguyên tắc này đòi hỏi phải : - Thường xuyên tổ chức hoạt động lao động trong và ngoài nhà trường đưa học sinh tham gia vào. - Trong lao động ta phải khai thác hết được ý nghĩa của lao động trong việc giáo dục đạo đức cho học sinh. - Tổ chức cho học sinh tìm hiểu về cuộc sống và hoạt động lao động, sáng tạo của người lao động. Đặt ra yêu cầu giáo dục cụ thể, rõ ràng. - Tổ chức cho học sinh tự giác tham gia một cách vừa sức vào sự nghiệp xây dựng đất nước qua các hoạt động lao động hữu ích, từ đó giúp các em hình thành những phẩm chất của người công dân, người lao động mới. Khi đưa học sinh vào các hoạt động, phải tạo ra các điều kiện để phát huy tính tích cực, chủ động của học sinh. 3.3.4. Nguyên tắc giáo dục trong tập thể và bằng tập thể Nguyên tắc này đòi hỏi quá trình giáo dục phải được thực hiện ngay trong tập thể học sinh. Lấy tập thể làm mục tiêu, làm phương tiện để giáo dục cho học sinh. - Để thực hiện đảm bảo nguyên tắc này: trong giáo dục chúng ta luôn quan tâm đến việc xây dựng tập thể học sinh, trước hết tạo ra môi trường giáo dục thuận lợi. - Trong giáo dục chúng ta phải luôn khai thác hết ý nghĩa cũng như tác dụng của tập thể trong việc giáo dục mỗi cá nhân. - Lôi cuốn mọi học sinh vào hoạt động tập thể, giáo dục, tổ chức cho các em tự tham gia vào các công việc của tập thể. - Xây dựng các mối quan hệ và giao lưu đúng đắn, lành mạnh trong tập thể: quan hệ trách nhiệm - học tập; quan hệ nhân ái bạn bè và các quan hệ riêng tư. - Xây dựng tập thể lành mạnh. Khuyến khích nhận thức, thái độ và hành vi đúng đắn, đồng thời ngăn chặn, lên án những hành vi sai trái làm ảnh hưởng xấu đến lợi ích chung, kết hợp hài hòa lợi ích cá nhân và lợi ích tập thể. 12 - Tuyệt đối cần tránh tình trạng: cực đoan hoá lợi ích cá nhân hoặc lợi ích chung của tập thể, đối lập lợi ích cá nhân và lợi ích tập thể, không được chèn ép nguyện vọng chính đáng của cá nhân. 3.3.5. Nguyên tắc bảo đảm sự thống nhất giữa việc phát huy vai trò lãnh đạo sư phạm của nhà giáo dục với việc phát huy vai trò tự giác tích cực, tự lực, của học sinh trong giáo dục Đây là nguyên tắc biến quá trình giáo dục thành quá trình tự giáo dục. Nguyên tắc này đòi hỏi trong giáo dục phải giữ được vai trò của chủ thể, khách thể trong quá trình giáo dục. Muốn đảm bảo nguyên tắc này trong quá trình giáo dục thì chúng ta phải chống lại hai khuynh hướng : + Tuyệt đối hoá vai trò của chủ thể (của nhà giáo dục) + Tuyệt đối hoá vai trò của khách thể 3.3.6. Nguyên tắc đảm bảo sự thống nhất giữa việc tôn trọng nhân cách của học sinh với việc thường xuyên đưa ra yêu cầu hợp lí Trước hết chúng ta phải hiểu, tôn trọng nhân cách học sinh là : - Tuyệt đối tin tưởng vào học sinh. - Thường xuyên đưa ra những yêu cầu hợp lí buộc học sinh thực hiện. - Không được sử dụng các biện pháp gây ra đau đớn về thể xác lẫn tâm hồn. Yêu cầu hợp lí là : - Đáp ứng đòi hỏi của mục tiêu giáo dục - Vừa sức đối với học sinh - Có tác dụng kích thích học sinh tích cực, tự giác, chủ động - Có tính khả thi - Có khả năng mang lại hiệu quả mong muốn Trong quá trình giáo dục cần quan tâm: 13 - Thường xuyên đề ra yêu cầu ngày càng cao với học sinh nhưng chân thành, tin tưởng, thiện chí. Đó là thể hiện tôn trọng học sinh đúng mức. - Kịp thời phát hiện ưu điểm, động viên, kích thích học sinh phấn đấu vươn lên; đồng thời nghiêm khắc và kiên quyết với những nhược điểm sai lầm, giúp các em phấn đấu trở thành người tốt. - Cần tránh tình trạng: thô bạo, khắt khe, thiếu tin tưởng học sinh, đồng thời cũng không dễ dãi nuông chiều quá mức. - Hướng dẫn học sinh tự đề ra yêu cầu. 3.3.7. Nguyên tắc đảm bảo tính vừa sức trong giáo dục Nguyên tắc này đòi hỏi quá trình giáo dục phải phù hợp với khả năng, năng lực của học sinh. Muốn đảm bảo nguyên tắc này trước khi tiến hành quá trình giáo dục chúng ta phải nắm vững học sinh một cách toàn diện. Khi tiến hành quá trình giáo dục, nhà giáo dục phải lấy đặc điểm tâm sinh lí của học sinh làm cơ sở, phương pháp luận cho mọi hoạt động của chủ thể trong qúa trình giáo dục. 3.3.8. Nguyên tác đảm bảo tính thường xuyên liên tục Giáo dục là một quá trình nhằm hình thành ở học sinh không phải chỉ là những phẩm chất riêng lẻ mà là một hệ thống những phẩm chất toàn vẹn của nhân cách. Quá trình giáo dục phải được tổ chức sao cho những phẩm chất của học sinh được hình thành và phát triển đảm bảo tính liên tục, không bị gián đoạn.Vì mỗi lần gián đoạn là mỗi lần làm chững lại hoặc làm thụt lùi sự phát triển nhân cách ở trẻ. Khi thực hiện phải chú ý: - Trong suốt quá trình giáo dục, mỗi nét tính cách khi đã được hình thành cần được củng cố, luyện tập, nâng cao theo những yêu cầu phát triển của công tác giáo dục. Quá trình giáo dục không được đứt đoạn, không nghỉ hè hay nghỉ giải lao (về thời gian) và phải thực thi trong mọi hoàn cảnh 14 (không gian), trong sự kết hợp giữa giáo dục và tự rèn luyện thì kết quả mới vững chắc, ổn định. - Trong suốt cuộc đời học sinh, các tác động của quá trình giáo dục luôn mang tính toàn vẹn, các nhiệm vụ giáo dục phải được thực hiện đồng bộ, nhưng trong từng thời điểm có những nhiệm vụ nổi lên cần được ưu tiên, chú ý hơn, nhằm hình thành phẩm chất, nét tính cách của con người. 3.3.9. Nguyên tắc đảm bảo tính cá biệt trong giáo dục Nguyên tắc này đòi hỏi quá trình giáo dục gắn với mỗi cá nhân cụ thể, gắn với mỗi tình huống giáo dục cụ thể. Để đảm bảo nguyên tắc này: trước khi tiến hành quá trình giáo dục, nhà giáo dục phải nắm vững học sinh một cách toàn diện, đòi hỏi nhà giáo dục phải linh hoạt, năng động sáng tạo trong việc xử lý tất cả các tình huống giáo dục; đòi hỏi mỗi giáo viên phải có trình độ sư phạm vững vàng, hiểu sâu sắc đối tượng của mình để có thể lựa chọn nội dung, phương pháp, hình thức tổ chức quá trình giáo dục đựơc tốt. 3.3.10. Nguyên tắc đảm bảo sự thống nhất giữa giáo dục nhà trường - gia đình - xã hội. Nhà trường, gia đình và xã hội là ba lực lượng tham gia vào quá trình giáo dục. Nguyên tắc này đòi hỏi trong giáo dục phải có sự thống nhất giữa nhà trường, gia đình và xã hội là ba lực lượng tham gia vào quá trình giáo dục. Thống nhất về mục đích, nội dung, phương pháp giáo dục. Muốn đảm bảo nguyên tắc này: - Nhà trường, gia đình, xã hội cùng phối hợp để giáo dục trẻ em ở mọi nơi, mọi lúc, để cùng thống nhất các ảnh hưởng giáo dục, nhằm hỗ trợ lẫn nhau trong quá trình giáo dục. 15 - Nhà trường luôn thấy được và thực hiện được vai trò chủ đạo cuả mình. Chủ động kết hợp với gia đình và xã hội trong công tác giáo dục thế hệ trẻ. - Gia đình và xã hội cần chủ động phối hợp với nhà trường theo định hướng giáo dục chung của nhà trường, tạo điều kiện thuận lợi cho giáo dục cña nhà trường và hạn chế tối đa các ảnh hưởng tiêu cực. Hệ thống các nguyên tắc giáo dục trên đây được quán triệt vào nội dung, phương pháp và cách thức tổ chức hoạt động của giáo dục. Bản thân các nguyên tắc giáo dục có mối quan hệ hữu cơ, biện chứng với nhau, chúng vừa bổ sung cho nhau, vừa có tính định hướng cho các hoạt động giáo dục. Mỗi giáo viên cần nắm vững hệ thống các nguyên tắc giáo dục để quán triệt chúng với quan điểm tổng hợp, toàn vẹn. Với từng tình huống giáo dục cụ thể, để vận dụng có hiệu quả, phải biết lựa chọn các nguyên tắc chủ yếu, phù hợp với yêu cầu và nội dung. 16 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CÁC NGUYÊN TẮC GIÁO DỤC TRONG GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC CHO HỌC SINH TIỂU HỌC KHU VỰC THỊ XÃ PHÚC YÊN. Để tìm hiểu thực trạng việc thực hiện các nguyên tắc giáo dục trong giáo dục đạo đức cho học sinh Tiểu học khu vực thị xã Phúc Yên, tôi đã sử dụng phương pháp điều tra bằng Ăngket có kết hợp với phương pháp trò chuyện, phương pháp quan sát trong các hoạt động dạy học và hoạt động giáo dục ở ba trường Tiểu học khu vực thị xã Phúc Yên: Tiểu học Xuân Hoà A, Tiểu học Trưng Nhị, Tiểu học Lưu Quý An. Với tổng số phiếu trưng cầu ý kiến là: 40 phiếu trong đó trường Tiểu học Xuân Hoà A là 20 phiếu, Tiểu Học Trưng Nhị là 12 phiếu, Tiểu học Lưu Quý An là 8 phiếu. Trong số 40 giáo viên được lấy ý kiến, trình độ của các cô đều đạt chuẩn và trên chuẩn. Trong đó: có 1 cô trình độ trên Đại học, 25 thầy cô trình độ đào tạo là Đại học, 8 thầy cô trình độ đào tạo là Cao đẳng Sư phạm và 6 thầy cô trình độ đào tạo là Trung học hoàn chỉnh. Kết quả thu được như sau: 1. THỰC TRẠNG NHẬN THỨC CỦA GIÁO VIÊN VỀ SỰ CẦN THIẾT CỦA VIỆC THỰC HIỆN CÁC NGUYÊN TẮC GIÁO DỤC TRONG GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC CHO HỌC SINH TIỂU HỌC. 1.1. Nhận thức của giáo viên về sự cần thiết của việc thực hiện các nguyên tắc giáo dục trong giáo dục đạo đức cho học sinh tiểu học. Để tìm hiểu thực trạng vấn đề này, tôi đã sử dụng câu hỏi sau: “ Theo thầy(cô), trong thực tiễn giáo dục, việc thực hiện các nguyên tắc giáo dục là:  Cần thiết  Không cần thiết 17 Thầy (cô) đồng ý với ý kiến nào, xin đánh dấu (+) vào  Kết quả thu được như sau: Bảng 1: Nhận thức của giáo viên Tiểu học với sự cần thiết phải thực hiện các nguyên tắc giáo dục. Đối tượng điều tra Giáo viên Số phiếu 40 Kết quả Cần thiết Không cần thiết 40/40 0/40 100% 0% Kết quả thu được ở bảng 1 cho thấy 100% thầy cô đều cho rằng việc thực hiện các nguyên tắc giáo dục trong giáo dục đạo đức cho học sinh Tiểu học là rất cần thiết. Đây là một nhận thức hết sức đúng đắn vì như chúng ta đã biết các nguyên tắc giáo dục là những luận điểm cơ bản có tính qui luật, có tác dụng chỉ đạo mọi hoạt động của thầy và trò trong quá trình giáo dục. Đồng thời những nguyên tắc giáo dục này cũng được xem là những tiêu chí để xem xét và đánh giá mọi hoạt động của thầy và trò trong quá trình giáo dục. 1.2. Nhận thức của giáo viên về vai trò của các nguyên tắc giáo dục trong giáo dục đạo đức cho học sinh Tiểu học. Để tìm hiểu thực trạng vấn đề này, tôi sử dụng câu hỏi sau: “ Theo thầy (cô), các nguyên tắc giáo dục có vai trò như thế nào trong việc giáo dục đạo đức cho học sinh?”.  1. Chỉ đạo hoạt động của chủ thể và khách thể trong quá trình giáo dục.  2. Là tiêu chí để xem xét và đánh giá mọi hoạt động của chủ thể và khách thể trong quá trình giáo dục.  3. Tham khảo trong quá trình giáo dục.  4. Không có vai trò. 18 Thầy (cô) đồng ý với ý kiến nào, xin đánh dấu (+) vào . Kết quả thu được như sau: Bảng 2: Nhận thức của giáo viên Tiểu học về vai trò của các nguyên tắc giáo dục. Đối tượng Số điều tra phiếu Giáo viên 40 Kết quả 1 38/40 2 36/40 3 5/40 4 0/40 95% 90% 12,5% 0% Kết quả thu được ở bảng 2 cho thấy: đa phần giáo viên đều xác định được đúng vai trò của các nguyên tắc giáo dục trong việc giáo dục đạo đức cho học sinh, vừa có tác dụng chỉ đạo mọi hoạt động của chủ thể và khách thể trong quá trình giáo dục đồng thời còn là tiêu chí để xem xét và đánh giá mọi hoạt động của chủ thể và khách thể trong quá trình giáo dục. Không có giáo viên nào lựa chọn ý kiến 4 vì đây là quan niệm không đúng. Tuy nhiên vẫn còn một số ít giáo viên lựa chọn ý kiến 3 cho rằng các nguyên tắc giáo dục có vai trò tham khảo trong quá trình giáo dục với tỉ lệ 12,5% giáo viên lựa chọn. Đây là quan niệm không chính xác. 2. THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CÁC NGUYÊN TẮC GIÁO DỤC TRONG GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC KHU VỰC THỊ XÃ PHÚC YÊN - VĨNH PHÚC. 2.1 Thực trạng thực hiện thực hiện tốt các nguyên tắc giáo dục trong giáo dục đạo đức cho học sinh tiểu học. Để tìm hiểu thực trạng vấn đề này, tôi đã sử dụng câu hỏi sau: “ Trong giáo dục đạo đức có những nguyên tắc sau đây, thầy cô thường thực hiện tốt, đầy đủ các nguyên tắc nào?” Thầy (cô) thực hiện tốt nguyên tắc nào xin đánh dấu (+) vào  19  1. Nguyên tắc đảm bảo tính mục đích  2. Nguyên tắc giáo dục gắn với thực tiễn lao động đấu tranh và xây dựng bảo vệ Tổ quốc của nhân dân lao động  3. Nguyên tắc giáo dục trong lao động và bằng lao động  4. Nguyên tắc giáo dục trong tập thể và bằng tập thể  5. Nguyên tắc đảm bảo sự thống nhất giữa việc phát huy vai trò lãnh đạo của nhà sư phạm với việc phát huy vai trò tự giác, tích cực, tự lực của học sinh  6. Nguyên tắc đảm bảo sự thống nhất giữa việc tôn trọng nhân cách học sinh với việc thường xuyên đưa ra những yêu cầu hợp lí  7. Nguyên tắc đảm bảo tính vừa sức trong giáo dục  8. Nguyên tắc đảm bảo tính thường xuyên liên tục  9. Nguyên tắc đảm bảo tính cá biệt trong giáo dục  10.Nguyên tắc đảm bảo sự thống nhất giữa giáo dục gia đình, nhà trường và xã hội Kết quả thu được như sau: Bảng 3: Thực trạng về mức độ thực hiện tốt các nguyên tắc Đối Tổng tượng số điều phiếu tra Giáo viên 40 Kết quả 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 40/40 10/40 16/40 32/40 36/40 36/40 32/40 40/40 32/40 14/40 100% 25% 40% 80% 90% 20 90% 80% 100% 80% 35%
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu xem nhiều nhất