TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
Viện Khoa học và Công nghệ Môi trường
___oOo___
TIỂU LUẬN HÓA SINH ĐẠI CƯƠNG
Đề tài: Đường đơn Mannose và các ứng dụng của nó
trong đời sống
HÀ NỘI
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU................................................................................ 3
NỘI DUNG.................................................................................... 4
I.
Giới thiệu chung................................................................4
1.1. Giới thiệu về đường đơn.................................................4
1.2. Giới thiệu về Mannose....................................................4
1.2.1. Nguồn gốc.................................................................4
1.2.2. Khái niệm..................................................................5
1.2.3. Trao đổi chất.............................................................5
II. Cấu trúc phân tử, phân loại, tính chất hóa học của
Mannose................................................................................... 6
2.1. Khái quát........................................................................ 6
2.2. Cấu trúc phân tử, phân loại............................................9
2.3
Tính
chất
hóa
học...............................................................................
III.Ứng dụng thực tiễn của Mannose đến đời sống con
người....................................................................................... 14
KẾT LUẬN VÀ ĐÁNH GIÁ..........................................................26
TÀI LIỆU THAM KHẢO..............................................................27
LỜI MỞ ĐẦU
NỘI DUNG
I GIỚI THIỆU CHUNG
1.1 Giới thiệu về đường đơn
Monosaccharide (tên Việt hóa Monosaccarit, từ mono:đơn,
sacchar: đường ở tiếng Hy Lạp) hay đường đơn là đơn vị cơ bản
nhất của các carbohydrate quan trọng trong sinh học. Chúng là
dạng đơn giản nhất của đường (thực phẩm) và cũng gồm các
chất thuộc nhóm chất xơ.
Thường không màu, tan trong dung môi nước, và là tinh thể
chất rắn. Một vài monosaccharide có vị ngọt.
1.2 Giới thiệu về Mannose
1.2.1 Nguồn gốc
Nguồn gốc của cả "mannose" và "mannitol" là manna, mà
Kinh Thánh ghi lại là thực phẩm được cung cấp cho người Israel
trong cuộc hành trình của họ ở vùng Sinai. Một số cây và cây
bụi có thể tạo ra một chất gọi là manna, chẳng hạn như "cây
manna" (Fraxinus ornus) từ đó dịch tiết mannitol ban đầu được
phân lập.
Mannose là loại đường tự nhiên có thể tìm thấy trong
nhiều loại trái cây, rau đậu như nam việt quất, táo, cam, đào,
bông cải, đậu xanh….
Mannose có thể được hình thành do quá trình oxy hóa
mannitol. Nó cũng có thể được hình thành từ glucose trong
lobry-de Bruyn-van Ekenstein.
1.2.2 Khái niệm
Mannose (hay Mannoza) là một đường monome của sê-ri
aldohexose Mannose là C-2 epimer của glucose. Mannose rất
quan trọng trong quá trình trao đổi chất của con người, đặc biệt
là trong glycosyl hóa của một số protein nhất định. Một số rối
loạn bẩm sinh glycosyl hóa có liên quan đến đột biến các
enzyme liên quan đến chuyển hóa mannose. Mannose không
phải là một chất dinh dưỡng thiết yếu; nó có thể được sản xuất
trong cơ thể người từ glucose, hoặc chuyển thành glucose.
Mannose cung cấp 2-5 ca-lo mỗi gam. Mannose được bài tiết
một phần qua nước tiểu.
1.2.3Trao đổi chất
Trong khi phần lớn mannose được sử dụng trong glycosyl
hóa được cho là có nguồn gốc từ glucose, trong các tế bào ung
thư tế bào gan nuôi cấy (tế bào ung thư từ gan), hầu hết
mannose cho sinh tổng hợp glycoprotein đến từ mannose ngoại
bào, không phải glucose. Nhiều glycoprotein được sản xuất
trong gan được tiết vào máu, do đó mannose trong chế độ ăn
uống được phân phối khắp cơ thể. Mannose có mặt trong nhiều
glycoconjugates bao gồm cả Nglycosyl hóa liên kết với protein.
C - Mannosylation cũng rất phong phú và có thể được tìm thấy
ở những vùng giống như collagen.
Quá trình tiêu hóa nhiều polysacarit và glycoprotein tạo ra
mannose được phosphoryl hóa bởi hexokinase để tạo ra
mannose-6-phosphate. Mannose-6-phosphate được chuyển đổi
thành fructose-6-phosphate, bằng enzyme phosphomannose
isomerase, sau đó đi vào glycolytic pathway hoặc được chuyển
đổi thành glucose-6- phốt phát bằng gluconeogen pathway của
hepatocytes.
Mannose là một monosacarit chiếm ưu thế trong N glycosyl hóa liên kết. N '- glycosyl hóa liên kết là một sửa đổi
protein sau dịch mã. Nó được bắt đầu bằng việc chuyển en bloc
trên Glc3Man9GlcNAc2 thành glycoprotein mới sinh trong mạng
lưới nội chất theo cách đồng dịch khi protein được đưa vào qua
hệ thống vận chuyển. Glucose là thủy phân trên protein được
gấp hoàn toàn và các phân tử mannose bị thủy phân bởi các
mannosidase của ER và Golgi. Thông thường, glycoprotein
người trưởng thành chỉ chứa ba dư lượng mannose được chôn
dưới sự điều chỉnh tuần tự bởi GlcNAc, galactose và axit sialic.
Điều này rất quan trọng vì hệ thống miễn dịch bẩm sinh ở động
vật có vú được thiết kế để nhận ra dư lượng mannose tiếp xúc.
Hoạt động này là do sự phổ biến của dư lượng mannose, dưới
dạng mannans, trên bề mặt của men. Virus gây suy giảm miễn
dịch ở người cho thấy lượng tồn dư mannose đáng kể do sự tập
hợp chặt chẽ của glycans trong sự tăng đột biến của virus.
II. Cấu tạo phân tử, phân loại, tính chất hóa học của
Mannose
2.1. Khái quát
-
Công thức phân tử: C6H12O6.
-
Khối lượng phân tử: 180,16 g/mol.
-
Công thức cấu tạo: CH2OH-CHOH-CHOH-CHOH-CO-CH2OH.
-
Mô tả vật lý: Chất rắn
-
Điểm nóng chảy: 132 ° C
-
Độ hòa tan: 713,0 mg / mL ở 17 ° C
-
Không màu, vị ngọt.
-
Hòa tan trong nước, không tan trong dung môi hữu cơ.
-
Không bay hơi.
Tính hoạt quang: làm lệch mặt phẳng của ánh sáng phân
cực khi cho ánh sáng điqua dung dịch đường.
2.2 Cấu trúc phân tử, phân loại
Mannose thường tồn tại dưới dạng hai vòng có kích thước
khác nhau, dạng pyranose (sáu vòng) và dạng furanose (năm
vòng). Mỗi lần đóng vòng có thể có cấu hình alpha hoặc beta ở
vị trí ic anome. Hóa chất nhanh chóng trải qua đồng phân hóa
trong số bốn dạng này.
Mannose khác với glucose bằng cách đảo ngược C-2 trung
tâm trị liệu. Mannose hiển thị một pucker
- Xem thêm -