Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Thực trạng công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ...

Tài liệu Thực trạng công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại doanh nghiệp tư nhân tuấn hương

.PDF
93
142
50

Mô tả:

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC TÂY BẮC BÙI HẢI YẾN THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI DOANH NGHIỆP TƢ NHÂN TUẤN HƢƠNG KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Sơn La, năm 2015 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC TÂY BẮC BÙI HẢI YẾN THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI DOANH NGHIỆP TƢ NHÂN TUẤN HƢƠNG Chuyên ngành: Kế toán KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Ngƣời hƣớng dẫn: ThS. Lê Phƣơng Hảo Sơn La, năm 2015 LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành bài chuyên đề này, em xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc đến các thầy, cô giáo trường Đại học Tây Bắc nói chung và toàn thể các thầy cô giáo trong Khóa kinh tế nói riêng - những người đã cho em nền tảng kiến thức, tận tình chỉ bảo những kinh nghiệm thực tế để em hoàn thành tốt chuyên đề thực tập tốt nghiệp. Đặc biệt em xin gửi lời cảm ơn đến cô giáo – Ths. Lê Phương Hảo đã hết lòng hỗ trợ và giúp đỡ em từ khấu chọn đề tài, cách thức tiếp cận thực tiễn tại đơn vị thực tập cho đến khi hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này. Đồng thời em cũng xin gửi lời cảm ơn tới Ban lãnh đạo, các cô, các chú, các anh, chị trong Doanh nghiệp tư nhân Tuấn Hương, đặc biệt các anh, chị trong phòng Tài chính kế toán đã giúp em hiểu được thực tế công tác kế toán nói chung , công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp trong doanh nghiệp nói riêng. Điều đó đã giúp em vận dụng được kiến thức đã học vào trong thực tế. Qua trình thực tập cũng đã cung cấp cho em những kinh nghiệm và kỹ năng quý báu, cần thiết của một kế toán trong tương lai. Với niềm tin tưởng vào tương lai, sự nỗ lực hết mình không ngừng học hỏi của bản thân cùng với kiến thức và sự giúp đỡ nhiệt tình của cô giáo Ths. Lê Phương Hảo, cùng các thầy, các cô, các bác và các anh chị kế toán đi trước, em xin hứa sẽ phấn đấu trở thành một kế toán giỏi và có những bước phát triển hơn nữa cho nghề nghiệp mà em đã chọn, để tự hào góp vào bảng thành tích chung của sinh viên trường Đại học Tây Bắc. Cuối cùng, em xin chúc thầy cô cùng cô chú làm việc tại Doanh nghiệp tư nhân Tuấn Hương dồi dào sức khỏe, thành công, hạnh phúc trong cuộc sống. Em xin chân thành cảm ơn! Sơn La, ngày 07 tháng 04 năm 2015 Sinh viên thực hiện Bùi Hải Yến MỤC LỤC PHẦN MỞ ĐẦU ........................................................................................................1 1. Lý do chọn đề tài .....................................................................................................1 2. Mục đích, yêu cầu, phạm vi nghiên cứu .................................................................2 2.1 Mục đích nghiên cứu .............................................................................................2 2.2 Yêu cầu nghiên cứu ...............................................................................................2 2.3 Phạm vi nghiên cứu ...............................................................................................2 3. Phương pháp nghiên cứu.........................................................................................3 3.1 Phương pháp thu thập số liệu ................................................................................3 3.2 Phương pháp xử lý số liệu:....................................................................................3 4. Bố cục của đề tài .....................................................................................................3 CHƢƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP TRONG DOANH NGHIỆP .....................................................................................................................4 1.1. Những vấn đề chung về kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp ...............................................................................4 1.1.1. Đặc điểm hoạt động xây lắp ..............................................................................4 1.1.2. Chi phí sản xuất trong các doanh nghiệp xây lắp .............................................4 1.1.2.1 Khái niệm chi phí sản xuất xây lắp .................................................................4 1.1.2.2 Phân loại chi phí sản xuất xây lắp ...................................................................5 1.1.3. Giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp xây lắp ........................................7 1.1.3.1 Khái niệm giá thành sản phẩm xây lắp ...........................................................7 1.1.3.2 Phân loại giá thành sản phẩm xây lắp .............................................................7 1.1.4. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp...................8 1.2. Nội dung kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp xây lắp ..................................................................................................9 1.2.1. Đối tượng và phương pháp tập hợp chi phí sản xuất sản phẩm xây lắp ..........9 1.2.1.1 Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất xây lắp ....................................................9 1.2.1.2 Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất xây lắp .............................................10 1.2.2. Đối tượng và phương pháp hạch toán giá thành sản phẩm xây lắp ................10 1.2.2.1. Đối tượng hạch toán giá thành sản phẩm xây lắp ........................................10 1.2.2.2. Phương pháp hạch toán giá thành sản phẩm xây lắp ...................................11 1.2.3 Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp .........................................................12 1.2.3.1 Chứng từ và tài khoản sử dụng .....................................................................14 1.2.3.2 Phương pháp hạch toán .................................................................................14 1.2.3.3 Sổ kế toán ......................................................................................................16 1.2.4 Kế toán chi phí nhân công trực tiếp .................................................................22 1.2.4.1 Chứng từ và tài khoản sử dụng .....................................................................22 1.2.4.2 Phương pháp hạch toán .................................................................................22 1.2.3.3 Sổ kế toán ......................................................................................................23 1.2.5 Kế toán chi phí sử dụng máy thi công..............................................................23 1.2.5.1 Chứng từ và tài khoản sử dụng .....................................................................24 1.2.5.2 Phương pháp hạch toán .................................................................................25 1.2.5.3 Sổ kế toán ......................................................................................................27 1.2.6. Kế toán chi phí sản xuất chung .......................................................................27 1.2.6.1 Chứng từ và tài khoản sử dụng .....................................................................28 1.2.6.2 Phương pháp hạch toán .................................................................................29 1.2.6.3 Sổ kế toán ......................................................................................................31 1.2.7. Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất, kiểm kê và đánh giá sản phẩm dở dang ..31 1.3. Hạch toán các khoản thiệt hại trong quá trình sản xuất .....................................33 1.3.1 Hạch toán thiệt hại về sản phẩm hỏng .............................................................33 1.3.2 Hạch toán thiệt hại về nghừng sản xuất ...........................................................34 CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHÍ PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI DOANH NGHIỆP TƢ NHÂN TUẤN HƢƠNG ..........................................................................................36 2.1. Khái quát chung về Doanh nghiệp tư nhân Tuấn Hương ..................................36 2.1.1.Lịch sử hình thành và phát triển của DNTN Tuấn Hương ..............................36 2.1.2. Đặc điểm tổ chức bộ máy của doanh nghiệpTuấn Hương ..............................37 2.1.3.Đặc điểm quy trình sản xuất.............................................................................38 2.1.4. Tổ chức bộ máy kế toán tại doanh nghiệp ......................................................40 2.1.4.1 Cơ cấu bộ máy kế toán ..................................................................................40 2.1.4.2 Chính sách kế toán áp dụng tại doanh nghiệp ...............................................41 2.2. Thực trạng công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại DNTN xây dựng Tuấn Hương ..................................................................................43 2.2.1. Đối tượng tập hợp và phân loại chi phí sản xuất tại DN .................................43 2.2.1.1 Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất ...............................................................43 2.2.1.2 Phân loại chi phí sản xuất..............................................................................44 2.2.2. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp .......................................................44 2.2.3. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp ...............................................................56 2.2.4 Kế toán chi phí sử dụng máy thi công..............................................................60 2.2.5 Kế toán chi phí sản xuất chung ........................................................................67 2.2.6 Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất ....................................................................72 2.2.7 Kế toán tính giá thành sản phẩm xây lắp tại DNTN xây dựng Tuấn Hương...74 2.2.7.1 Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang.....................................................74 2.2.7.2 Đối tượng và kỳ tính giá thành......................................................................75 2.2.7.3 Phương pháp tính giá thành ..........................................................................75 CHƢƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẮM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP TẠI DNTN TUẤN HƢƠNG ................................................................78 3.1. Nhận xét về công tác kế toán tập hợp chi phí sx và tính giá thành sản phẩm tại DNTN Tuấn Hương ..................................................................................................78 3.1.1 Ưu điểm ............................................................................................................78 3.1.2 Nhược điểm ......................................................................................................79 3.2. Một số giải pháp nhắm hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại DNTN Tuấn Hương ......................................................81 KẾT LUẬN ..............................................................................................................84 DANH MỤC THAM KHẢO ..................................................................................85 PHẦN MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Nước ta là một nước đang phát triển với nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa đang tác động mãnh mẽ đến các hoạt động sản xuất kinh doanh trong các doanh nghiệp, mà trong mỗi doanh nghiệp không thể tránh khỏi sự cạnh tranh, cạnh tranh để phát triển, cạnh tranh để đứng vững trên thị trường ... Để có chỗ đứng trên thị trường thì doanh nghiệp phải phát huy mọi lợi thế cạnh tranh của mình, đồng thời phải sử dụng các chiến lược để thu hút khách hàng. Nhưng điều quan trọng để thu hút khách hàng chính là giá của sản phẩm. Nhu cầu của thị trường giá cả phải hợp lý và sản phẩm phải tốt nên doanh nghiệp cần phải tiết kiệm chi phí sản xuất để có giá thành phù hợp với nhu cầu của thì trường. Vậy nên công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm có vai trò rất quan trọng trong công tác quản lý của Doanh nghiệp. Ngành xây dựng là một ngành có vị trí, vai trò rất quan trọng và có những đóng góp to lớn cho sự nghiệp giải phóng dân tộc thống nhất đất nước, phát triển kinh tế-xã hội, bảo đảm an ninh quốc phòng của đất nước. Ngay sau khi thành lập Nước Việt Nam dân chủ Cộng hòa, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã ghi rõ: “ Xây dựng là mạch máu của nền kinh tế - xã hội, nghành xây dựng tốt mọi việc đều rõ ràng, xây dựng xấu các việc đều đình trệ”. Do đặc thù của ngành xây dựng cơ bản và của sản phẩm xây dựng nên việc quản lý về đầu tư xây dựng rất khó khăn phức tạp, trong đó tiết kiệm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm là một trong những mối quan tâm hàng đầu, là nhiệm vụ hết sức quan trọng của doanh nghiệp. Hiện nay, trong lĩnh vực xây dựng cơ bản chủ yếu áp dụng cơ chế đấu thầu, giao nhận thầu xây dựng. Vì vậy, để trúng thầu, được nhận thầu thi công thì doanh nghiệp phải xây dựng được giá thầu hợp lý, dựa trên cơ sở đã định mức đơn giá xây dựng cơ bản do Nhà nước ban hành, trên cơ sở giá thị trường và khả năng của bản thân doanh nghiệp. Mặt khác, phải đảm bảo kinh doanh có lãi. Để thực hiện các yêu cầu đòi hỏi trên thì cần phải tăng cường công tác quản lý kinh tế nói chung, quản lý chi phí giá thành nói riêng, trong đó trọng tâm là công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành đảm bảo phát huy tối đa tác dụng của công cụ kế toán đối với quản lý sản xuất. Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm có vai trò quan trọng trong các các doanh nghiệp đặc biệt đối với doanh nghiệp sản xuất. Vì nó quyết định đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Bởi lẽ trong các doanh nghiệp sản xuất hạ giá thành sản phẩm là chỉ tiêu để tăng lợi nhuận, nó cũng làm hạ giá bán và tăng sức cạnh tranh trên thị trường. Xuất phát từ vai trò thực tế đó và nhận thức được tầm quan trọng của công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nên qua quá trình nghiên cứu tôi đã chọn đề tài “Thực trạng công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Doanh nghiệp tư nhân Tuấn Hương” để làm chuyên đề thực tập tốt nghiệp với mong muốn góp phần nhỏ vào việc hoàn thiện công tác kế toán và nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh tại Doanh nghiệp. 1 2. Mục đích, yêu cầu, phạm vi nghiên cứu 2.1 Mục đích nghiên cứu Nghiên cứu và hệ thống hóa được cơ sở lý luận về kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm thực tế tại DNTN Tuấn Hương, từ đó tìm hiểu, bổ sung kiến thức thực tế. Trên cơ sở lý luận và thực tiễn, phân tích đánh giá được thực trạng công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Doanh nghiệp tư nhân xây dựng Tuấn Hương. Từ đó đưa ra những nhận định và đề xuất một sổ giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Doanh nghiệp Tuấn Hương. Tìm hiểu được đặc điểm cơ bản về tình hình sản xuất kinh doanh của DNTN Tuấn Hương. 2.2 Yêu cầu nghiên cứu Chuyên đề phải được trình bày khoa học,đúng theo quy định của khoa và bộ môn. Nội dung và số liệu phải chính xác, chung thực, phản ánh đúng và đủ với tình hình kế toán tại Doanh nghiệp. Trong quá trình thu thập và xử lí số liệu để thực hiện chuyên đề kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp phải khách quan. Về lý luận: Chuyên đề phải đảm bảo nội dung theo đúng “Hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam” và chế độ kế toán hiện hành quy định kèm theo quyết định sô 200/2014/QĐ-BTC ban hành ngày 22/12/2014 về chế độ kế toán doanh nghiệp có hiệu lực từ ngày 01/01/2015 áp dụng cho việc lập và trình bày BCTC từ năm 2015 trở đi và quyết định 202/2014 về hướng dẫn lập báo cáo tài chính hợp nhất, thông tư 45/2013/TT-BTC và một số thông tư có liên quan khác. Về thực tiễn: Thu thập các số liệu chính xác, trung thực, khách quan để phản ánh đúng và đủ quy trình hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại doanh nghiệp. Về giải pháp: Các giải pháp đề xuất phải phù hợp với thực tế và thích hợp với doanh nghiệp, kịp thời và có tính khả thi cho công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại DNTN Tuấn Hương. 2.3 Phạm vi nghiên cứu * Phạm vi về không gian: Nghiên cứu tại Doanh nghiệp tư nhân xây dựng Tuấn Hương Địa chỉ: P. Tô Hiệu TP.Sơn La-Tỉnh Sơn La. * Phạm vi về thời gian: Nghiên cứu số liệu liên quan đến kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại doanh nghiệp trong 3 năm 2012- 2014. * Phạm vi về nội dung: Thực trạng công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại DNTN xây dựng Tuấn Hương. 2 3. Phƣơng pháp nghiên cứu 3.1 Phương pháp thu thập số liệu 1 Thu thập số liệu sơ cấp Là việc tự tìm hiểu, điều tra lấy số liệu từ các chứng từ gốc gồm 2 phương pháp: Phương pháp quan sát: là quan sát công việc hằng ngày, quy trình và cách thức tiến hành của kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại DNTN xây dựng Tuấn Hương. Phương pháp phỏng vấn: là việc phỏng vấ trực tiếp các các bộ kế toán và nhân viên trong DN để thu thập thêm các thông tin bổ sung đánh giá về doanh nghiệp. 2 Thu thập số liệu thứ cấp Thu thập, nghiên cứu các tài liệu, sổ sách kế toán trong quá trình thực tập tại đơn vị có liên quan đến tổ chức bộ máy quản lý đơn vị và tổ chức bộ máy kế toán. Thu thập tất cả các số liệu ở bên trong và bên ngoài doanh nghiệp. Các số liệu có được ở bên trong doanh nghiệp căn cứ từ các chứng từ, tài liệu tham khảo, quá trình hình thành và phát triển của doanh nghiệp, cơ cấu tổ chức, tình hình phát triển kinh doanh của doanh nghiệp trong các năm 2012-2014. Tiến hành thu thập các số liệu thực tế và các báo cáo tài liệu của doanh nghiệp từ các tổ đội sản xuất và phòng kế toán của doanh nghiệp. Những tài liệu này do phòng hành chính và phòng kế toán cung cấp. 3.2 Phương pháp xử lý số liệu: * Phương pháp tổng hợp số liệu: Là việc tổng hợp các số liệu về kế toán chi phí sản xuất từ sổ sách, bảng biểu, chứng từ, tài liệu thu thập được kết hợp quan sát thực tế để hình thành nội dung khóa luận thực tập, từ đó đưa ra các đánh giá và giải pháp. * Phương pháp so sánh số liệu: Đối chiếu, so sánh số liệu năm trước với số liệu năm sau và số liệu thực tế so với số liệu đã lập dự toán xem có xảy ra biến động bất thường nào không. 4. Bố cục của đề tài Ngoài phần mở đầu, kết luận, nội dung chuyên đề thực tập tốt nghiệp gồm 3 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận về kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp Chương 2: Thực trạng công tác kế toán tập hợp chí phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm sản xuất tại Doanh nghiệp tư nhân xây dựng Tuấn Hương Chương 3: Một số giải pháp nhắm hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại DNTN xây dựng Tuấn Hương 3 CHƢƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP TRONG DOANH NGHIỆP 1.1. Những vấn đề chung về kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp 1.1.1. Đặc điểm hoạt động xây lắp Sản xuất xây dựng cơ bản là một hoạt động xây dựng mới, mở rộng, khôi phục cải tạo cơ sở vật chất cho nền kinh tế.trong hoạt động xây lắp nhận thầu giữ vai trò quan trọng và hoạt động chủ yếu theo phương thức nhận thầu khối lượng xây lắp do chủ đầu tư giao thầu. Xây dựng cơ bản là một ngành sản xuất vật chất mang tính chất sản xuất công nghiệp, nhưng có đặc điểm riêng biệt khác với ngành sản xuất khác, ảnh hưởng đến công tác quản lý và công tác kế toán.sản xuất xây lắp có những đặc điểm sau đây. Sản phẩm xây lắp mang tính chất riêng lẻ đó là những công trình, vật kiến trúc... có qui mô lớn, kỹ thuật sản xuất phức tạp, sản xuất đơn chiếc, thời gian sản xuất dài,...(Mỗi sản phẩm xây lắp có yêu cầu về mặt cấu trúc, mỹ thuật, hình thức địa điểm xây dựng khác nhau) => đặc điểm này đòi hỏi phải lập dự toán (dự toán thiết kế, dự toán thi công), quá trình xây lắp phải luôn luôn sát với dự toán, phải lấy dự toán làm căn cứ tổ chức thực hiện. Sản phẩm xây lắp được tiêu thụ theo giá trị dự toán (hoặc giá thoả thuận khi trúng thầu hoặc giá chỉ định thầu). Tính chất hàng hoá của sản phẩm xây lắp không thể hiện rõ (vì đã quy định giá cả, người mua, người bán từ trước thông qua hợp đồng giao thầu) => Vì vậy việc tiêu thụ được thực hiện thông qua việc bàn giao công trình hoàn thành cho chủ đầu tư. Hoạt động xây lắp mang tính chất lưu động, tiến hành chủ yếu ngoài trời. Sản phẩm xây lắp được cố định tại nơi sản xuất, còn phương tiện sản xuất (máy móc thi công, công nhân) phải di chuyển theo địa điểm sản xuất. Đặc điểm này làm cho công tác quản lý, kế toán tài sản, vật tư lao động phức tạp, đồng thời lại chịu tác động của môi trường tự nhiên dễ làm tài sản mất mát, hư hỏng => Doanh nghiệp cần có kế hoạch điều độ phù hợp nhằm tiết kiệm chi phí hạ giá thành. Thời gian thi công và thời gian sử dụng sản phẩm xây lắp rất lâu dài, chất lượng được xác định cụ thể trong hồ sơ thiết kế kỹ thuật. Do đó đòi hỏi công tác quản lý và kế toán phải thực hiện tốt để cho chất lượng công trình thực hiện đúng như dự toán thiết kế,... 1.1.2. Chi phí sản xuất trong các doanh nghiệp xây lắp 1.1.2.1 Khái niệm chi phí sản xuất xây lắp Chi phí sản xuất là toàn bộ các hao phí lao động sống và lao động vật hoá, chi phí bằng tiền khác mà doanh nghiệp bỏ ra tiến hành sản xuất và chế tạo sản phẩm trong một thời kỳ nhất định. Trong doanh nghiệp xây lắp, chi phí sản xuất bao gồm chi phí xây lắp và chi phí ngoài xây lắp. Chi phí xây lắp là toàn bộ các chi phí sản xuất phát sinh trong lĩnh vực sản xuất, là bộ phận cơ bản để hình thành giá thành sản phẩm xây lắp. Chi 4 phí ngoài xây lắp là toàn bộ các chi phí sản xuất phát sinh trong lĩnh vực ngoài xây lắp như hoạt động sản xuất công nghiệp phụ trợ, hoạt động sản xuất nông nghiệp phụ trợ,... Tuy nhiên, để hiểu đúng chi phí sản xuất cần phải phân biệt giữa chi phí và chi tiêu. Chi phí là sự dịch chuyển vốn và giá trị của các yếu tố sản xuất vào đối tượng tính chi phí, do đó chỉ được tính là chi phí của kỳ hạch toán, những chi phí có liên quan đến khối lượng sản phẩm sản xuất ra trong kỳ chứ không phải mọi khoản chi phí chi ra trong kỳ hạch toán. Chi tiêu thể hiện sựu giảm vốn, vật tư, tài sản của doanh nghiệp bao gồm chi tiêu cho quá trình cung cấp, chi tiêu cho quá trình sản xuất kinh doanh, chi tiêu cho quá trình tiêu thụ. 1.1.2.2 Phân loại chi phí sản xuất xây lắp Trong doanh nghiệp kinh doanh xây lắp, các chi phí sản xuất bao gồm nhiều loại có tính chất kinh tế khác nhau, do đó yêu cầu quản lý đối với từng loại chi phí cũng khác nhau. Việc quản lý chi phí không thể chỉ dựa vào số liệu phản ánh tổng hợp chi phí sản xuất mà còn phải căn cứ vào từng loại chi phí riêng biệt để phục vụ và phân tích toàn bộ chi phí sản xuất hoặc từng yếu tố kinh tế ban đầu của chúng theo từng công trình, hạng mục công trình, theo từng nơi phát sinh chi phí và nơi chịu chi phí. Do đó đòi hỏi phải có sự phân loại chi phí sản xuất. Việc phân loại chi phí sản xuất một cách khoa học có ý nghĩa rất lớn đối với công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành công trình xây lắp. Trên cơ sở phân loại chi phí sản xuất, căn cứ vào nội dung phát sinh chi phí, kế toán tiến hành tập hợp chi phí cho các đối tượng có liên quan. Bên cạnh đó việc phân loại còn giúp doanh nghiệp kiểm tra, phân tích chi phí sản xuất trên doanh thu của doanh nghiệp, thúc đẩy doanh nghiệp không ngừng tiết kiệm chi phí sản xuất để hạ giá thành sản phẩm xây lắp. Trong kế toán tài chính, tùy vào yêu cầu quản lý, đối tượng cung cấp thông tin… chi phí sản xuất được phân loại theo những cách sau: Thứ nhất, phân loại theo yếu tố chi phí Theo phân loại này, các chi phí có cùng nội dung, tính chất kinh tế được xếp chung vào một yếu tố, không phân biệt chi phí đó phát sinh ở đâu trong lĩnh vực nào, bao gồm các yếu tố sau: - Chi phí nguyên vật liệu: gồm chi phí về nguyên vật liệu chính ( xi măng, cát, đá, sắt,…); vật liệu phụ (phụ gia bê tông, cao su, củi đốt…). - Chi phí nhân công: gồm tiền lương, phụ cấp, BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN và các khoản phải trả trực tiếp cho công nhân xây lắp, công nhân điều khiển máy thi công, nhân viên quản lý. - Chi phí khấu hao tài sản cố định: là toàn bộ số tiền trích khấu hao về xe, máy thi công xây dựng, khấu hao tài sản cố định dùng cho quản lý chung. - Chi phí dịch vụ mua ngoài: là toàn bộ số tiền trả về các loại dịch vụ mua ngoài, thuê ngoài phục vụ cho hoạt động xây lắp thi công công trình như: chi phí điện, điện thoại, nước, chi phí thuê máy thi công,… - Chi phí khác bằng tiền: là toàn bộ chi phí bằng tiền khác ngoài bốn yếu tố kể trên để phục vụ cho sản xuất, thi công. 5 Thứ hai, phân loại chi phí theo dự toán Trong xây dựng cơ bản giá trị dự toán công trình có ý nghĩa trong suốt quá trình sản xuất kinh doanh. Để lập dự toán công trình người ta phân loại chi phí sản xuất thành các khoản sau: chi phí xây lắp, chi phí mua sắm, chi phí khác và chi phí dự phòng. Cách phân loại chi phí trên không những có ý nghĩa với kế toán mà còn cung cấp cho nhà quản lý những thông tin làm chuẩn mực kiểm tra tiến độ thi công. Và dựa vào đó người ta bóc tách ra những chi phí vật liệu, nhân công, chi phí máy thi công. Do đó chúng ta có cách phân loại thứ ba. Thứ ba, phân loại theo khoản mục chi phí Cách phân loại này giúp cho việc xây dựng và phân tích định mức vốn lưu động cũng như việc lập, kiểm tra, phân tích dự đoán chi phí phục vụ cho yêu cầu quản lý chi phí sản xuất theo định mức, cung cấp số liệu cho công tác tính giá thành sản phẩm. Theo cách phân loại này, chi phí sản xuất sản phẩm xấy lắp bao gồm các yếu tố sau: - Chi phí vật liệu trực tiếp: Là chi phí của các vật liệu chính, vật kết, vật liệu phụ, vật luân chuyển (ván, khuôn, đà giáo...) bán thành phẩm...cần thiết để tạo nên sản phẩm xây lắp. - Chi phí nhân công trực tiếp: Là chi phí tiền lương chính, lương phụ cấp, lương của công nhân trực tiếp tham gia xây lắp công trình. Không bao gồm các khoản trích theo tiền lương như BHXH, BHYT, KPCĐ của công nhân trực tiếp xây lắp. - Chi phí sử dụng máy thi công: Là toàn bộ các khoản chi phí trực tiếp liên quan đến sử dụng máy để xây dựng công trình bao gồm: Chi phí nhân công sử dụng máy ; Chi phí vật liệu dùng để chạy và sửa chữa máy; Chi phí dụng cụ sản xuất dùng cho nhu cầu sử dụng máy; Chi phí khấu hao máy thi công; Chi phí dịch vụ mua ngoài để sử dụng máy thi công và các chi phí bằng tiền khác… Không tính vào khoản mục này các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ của công nhân điều khiển xe, máy thi công. - Chi phí sản xuất chung : Là những chi phí dùng cho hoạt động sản xuất chung ở các đội, phân xưởng sản xuất ngoài ba khoản mục đã nêu, bao gồm : Chi phí tiền lương của nhân viên quản lý phân xưởng, đội sản xuất; các khoản trích theo lương (BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN) của nhân viên quản lý, công nhân trực tiếp xây lắp và công nhân vận hành máy thi công; chi phí vật liệu sử dụng chung; chi phí dụng cụ; chi phí khấu hao tài sản cố định; chi phí dịch vụ mua ngoài và các chi phí bằng tiền khác. Thứ tư, phân loại theo lĩnh vực hoạt động kinh doanh Căn cứ vào việc tham gia của các chi phí vào hoạt động king doanh, toàn bộ chi phí được chia làm ba loại: chi phí sản xuất kinh doanh, chi phí hoạt động tài chính, chi phí bất thường. Cách phân loại này giúp cho việc phân định chi phí được chính xác, phục vụ cho việc tính giá thành, xác định chi phí và kết quả từng loại hoạt động kinh doanh đúng đắn cũng như việc lập báo cáo tài chính nhanh chóng, kịp thời. Thứ năm, phân loại theo cách ứng xử của chi phí Nhằm mục đích đáp ứng yêu cầu lập kế hoạch kiểm soát và chủ động điều tiết chi phí của nhà quản trị doanh nghiệp, phân loại theo cách ứng xử nghĩa là khi mức độ hoạt động biến động thì chi phí sẽ biến động như thế nào. Khi mức độ hoạt động kinh 6 doanh thay đổi, các nhà quản trị doanh nghiệp cần thấy trước chi phí biến động như thế nào, biến động bao nhiêu và loại nào biến động để tương ứng với biến động của mức hoạt động. Theo cách phân loại này tổng chi phí của doanh nghiệp bao gồm hai loại chi phí: biến phí và định phí. Ngoài cách phân loại trên, còn một số cách phân loại khác như: - Chi phí sản xuất và ngoài sản xuất - Chi phí trực tiếp và chi phí gián tiếp - Chi phí kiểm soát được và chi phí không kiểm soát được - Chi phí theo thời kì và chi phí sản phẩm 1.1.3. Giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp xây lắp 1.1.3.1 Khái niệm giá thành sản phẩm xây lắp Giá thành sản phẩm xây lắp là toàn bộ chi phí mà doanh nghiệp đã chi ra để hoàn thành một khối lượng sản phẩm xây lắp theo quy định. Nó là một bộ phận của giá trị sản phẩm xây lắp, là một trong những chỉ tiêu kinh tế tổng hợp, phản ánh chất lượng hoạt động sản xuất kinh doanh và quản lý kinh tế của doanh nghiệp xây dựng. Sản phẩm xây lắp có thể là các công trình, hạng mục công trình, khối lượng xây lắp hoàn thành. Giá thành hạng mục công trình hoặc công trình hoàn thành toàn bộ là giá thành sản phẩm cuối cùng của sản phẩm xây lắp. 1.1.3.2 Phân loại giá thành sản phẩm xây lắp Để đáp ứng yêu cầu của quản lý trong quá trình sản xuất cũng như tiêu thụ sản phẩm, xác định giá thành của sản phẩm là việc làm cần thiết và cũng có ý nghĩa thực tiễn cao. Tuy nhiên yêu cầu của quản lý tại những thời điểm và phạm vi khác nhau sẽ khác nhau. Do vậy, việc phân loại giá thành sẽ là cơ sở để các nhà quản trị doanh nghiệp xác định giá thành sản phẩm. Thứ nhất, Giá thành dự toán - Giá thành dự toán ( ): Là tổng số chi phí dự toán để hoàn thành khối lượng xây lắp công trình. Giá thành dự toán được xác định theo định mức và khung giá quy định áp dụng cho từng vùng lãnh thổ. Giá thành dự toán nhỏ hơn giá trị dự toán công trình ở phần thu nhập chịu thuế tính trước. Do đặc điểm của sản phẩm xây dựng có giá trị lớn,thời gian thi công dài và mang tính chất đơn chiếc, có kết cấu phức tạp lên mỗi công trình, hạng mục công trình đều có giá thành dự toán riêng. = Chi phí trực tiếp + Chi phí chung Thứ hai, Giá thành kế hoạch - Giá thành kế hoạch ( : Là tổng các chi phí tính toán được xác định xuất phát từ điều kiện cụ thể ở từng doanh nghiệp xây lắp nhất định trên cơ sở biện pháp thi công, các định mức thi công và đơn giá áp dụng trong doanh nghiệp. = - Mức hạ Giá thành kế hoạch là cơ sở để phấn đấu hạ giá thành công tác xây lắp trong giai đoạn kế hoạch, phản ánh trình độ quản lý giá thành của doanh nghiệp. 7 Thứ ba, Giá thành thực tế - Giá thành thực tế ( ): Là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các chi phí thực tế để hoàn thành, bàn giao khối lượng xây lắp mà doanh nghiệp đã nhận thầu. Giá thành thực tế bao gồm các chi phí theo định mức, vượt định mức và không định mức (Như các khoản thiệt hại trong sản xuất, các khoản bội chi, lãng phí về vật tư, lao động, tiền vốn...trong quá trình sản xuất và quản lý của doanh nghiệp). Để có thể đánh giá chính xác chất lượng hoạt động sản xuất phải đặt giá thành thực tế trong mối quan hệ thống nhất và có thế so sánh được với giá thành dự toán và giá thành kế hoạch. Về mặt lượng, doanh nghiệp luôn phải và nên đảm bảo cho: Trong đó giá thành dự toán đóng vai trò làm giá cả. Việc so sánh các loại giá thành sản xuất sản phẩm xây lắp được thực hiện với cùng một đối tượng tính giá thành. Tuy nhiên, trong thực tế giá thành thực tế có thế lớn hơn so với giá thành kế hoạch do quản lý chi phí sản xuất kém hiệu quả hoặc có trường hợp thực tế giá thành thực tế lớn hơn giá thành dự toán do khi tham gia đấu thầu để giải quyết công ăn việc làm cho người lao động doanh nghiệp xây lắp đã đưa ra giá thành dự toán thấp. Hiện nay trong lĩnh vực kinh doanh xây lắp giá thành thực tế được báo cáo theo hai chỉ tiêu: Giá thành thực tế khối lượng công tác xây lắp: là toàn bộ chi phí bỏ ra để tiến hành sản xuất một khối lượng công tác xây lắp nhất định trong một thời kỳ nhất định, thường là một quý. Chỉ tiêu này được xác định vào thời kỳ đó và có tác dụng phản ánh kịp thời mức giá thành trong thi công để có biện pháp giảm chi phí, hạ giá thành. Giá thành thực tế công trình, hạng mục công trình hoàn thành: bao gồm toàn bộ chi phí thực tế bỏ ra để tiến hành thi công công trình, hạng mục công trình từ khi khởi công đến khi hoàn thành, bàn giao cho đơn vị chủ đầu tư. Ngoài ra sản phẩm xây lắp còn có các loại giá thành sau: Giá đấu thầu xây lắp: là một loại giá thành dự toán mà chủ đầu tư đưa ra để các đơn vị xây lắp làm căn cứ xác định gái đấu thầu của mình với nguyên tắc giá đấu thầu công tác xây lắp nhỏ hơn hoặc bằng giá dự toán, đáp ứng mục đích tiết kiệm nguồn vốn đầu tư. Giá hợp đồng xây lắp: là loại giá thành dự toán xây lắp ghi trong hợp đồng kinh tế được ký kết giữa đơn vị xây lắp và chủ đầu tư sau khi thỏa thuận giao nhận thầu. Về nguyên tắc giá hợp đồng xây lắp phải nhỏ hơn hoặc bằng giá thầu công tác xây lắp. Về việc áp dụng hai loại giá thành trên là yếu tố quan trọng trong việc hoàn thiện cơ chế quản lý kinh tế trong xây dựng. Nó thể hiện tính cạnh tranh lành mạnh giữa các đơn vị xây lắp trong cơ chế thị trường. Ngoài ra các đơn vị xây lắp còn có thể tạo thế chủ động trong việc định giá sản phẩm cũng như tổ chức sản xuất kinh doanh. Đó là yếu tố cơ bản để phát triển hoạt động của các đơn vị này. 1.1.4. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp có mối quan hệ chặt chẽ với nhau: Một mặt là hao phí phải bỏ ra trong quá trình sản xuất, một mặt là kết quả thu được từ hoạt động sản xuất. 8 Về bản chất chúng đều là các hao phí về lao động sống và lao động vật hoá được biểu hiện bằng tiền. Tuy nhiên, giữa chúng lại có sự khác nhau căn bản: Chi phí sản xuất chỉ gồm những chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra để sản xuất sản phẩm trong kỳ, không tính đến việc sản phẩm đó đã hoàn thành trong kỳ hay chưa. Về mặt giá trị, thì chi phí sản xuất nhìn chung khác với giá thành sản phẩm xây lắp. Tổng chi phí sản xuất = Tổng giá thành sản phẩm xây lắp trong kỳ chỉ khi giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ = Giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ. Về mặt thời gian, CPSX chỉ phản ánh những hao phí liên quan đến kỳ hạch toán, còn giá thành thì bao gồm cả các khoản CP phát sinh từ kỳ trước chuyển sang nhưng liên quan đến khối lượng xây lắp hoàn thành kỳ này. Về phạm vi biểu hiện: Giá thành sản phẩm là một khái niệm gắn với một khối lượng sản phẩm xây lắp nhất định, không có khái niệm giá thành chung chung mà phải là giá thành cụ thể của từng sản phẩm, còn chi phí sản xuất lại không gắn với một sản phẩm cá biệt nào. Chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ Chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ Chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ Giá thành sản xuất Qua sơ đồ ta thấy: ∑ Z Sản xuất = Chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ Chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ Chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ Như vậy, giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm có mối liên hệ mật thiết với nhau. Chi phí sản xuất trong kỳ là căn cứ, là cơ sở để tính giá thành sản phẩm, công việc lao vụ đã hoàn thành, sự tiết kiệm hay lãng phí của các doanh nghiệp về chi phí sản xuất có ảnh hưởng trực tiếp tới giá thành sản phẩm. Quản lý giá thành phải gắn liền với quản lý chi phí sản xuất. 1.2. Nội dung kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp xây lắp 1.2.1. Đối tượng và phương pháp tập hợp chi phí sản xuất sản phẩm xây lắp 1.2.1.1 Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất xây lắp Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất trong kinh doanh xây lắp là phạm vi giới hạn trong công tác tập hợp chi phí sản xuất sản phẩm xây lắp, nhằm phục vụ cho việc thông tin kiểm tra chi phí và tính giá thành sản phẩm. Giới hạn tập hợp chi phí có thể là nơi phát sinh chi phí, có thể là đối tượng chịu chi phí. Thực chất của việc xác định đối tượng tập hợp chi phí là xác định nơi phát sinh chi phí và đối tượng chịu chi phí. 9 Đối với doanh nghiệp xây lắp thì đối tượng hạch toán chi phí sản xuất có thể là công trình, hạng mục công trình, đơn đặt hàng, các giai đoạn công việc của hạng mục công trình hoặc nhóm các hạng mục công trình…. Thực chất của việc xác định đối tượng tập hợp chi phí là xác định nơi phát sinh chi phí và đối tượng chịu chi phí. 1.2.1.2 Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất xây lắp Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất là một phương pháp hay một hệ thống các phương pháp được sử dụng để tập hợp và phân loại chi phí trong phạm vi giới hạn của đối tượng hạch toán chi phí. Tùy thuộc vào đặc điểm và yêu cầu quản lý của doanh nghiệp mà các doanh nghiệp xây lắp có thể áp dụng một trong các phương pháp hạch toán chi phí sản xuất sau: - Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất theo công trình hay hạng mục công trình: Hàng tháng chi phí sản xuất phát sinh liên quan đến công trình, hạng mục công trình nào thì tập hợp cho công trình hay hạng mục công trình đó. Các khoản chi phí đó được phân chia theo tổng số khoản mục tính giá thành. Giá thành thực tế của đối tượng đó chính là tổng số chi phí được tập hợp cho từng đối tượng kể từ khi khởi công cho đến khi hoàn thành. - Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất theo từng đơn đặt hàng: Chi phí phát sinh hàng tháng sẽ được phân loại theo từng đơn đặt hàng. Khi đơn đặt hàng hoàn thành thì tổng chi phí được tập hợp theo đơn đặt hàng đó chính là giá thành thực tế. Phương pháp này được áp dụng trong doanh nghiệp xác định đối tượng hạch toán chi phí là đơn đặt hàng riêng biệt. - Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất theo đơn vị thi công (công trình, đội thi công): các chi phí phát sinh trong quá trình xây lắp được tập hợp theo từng đơn vị thi công công trình. Trong từng đơn vị đó, chi phí lại được hạch toán theo từng đối tượng chịu phí như hạng mục công trình, nhóm hạng mục công trình. Trên thực tế có những chi phí phát sinh liên quan đến nhiều công trình, hạng mục công trình, do vậy cần phải phân bổ chi phí theo tiêu thức thích hợp (phương pháp phân bổ trực tiếp hoặc gián tiếp). 1.2.2. Đối tượng và phương pháp hạch toán giá thành sản phẩm xây lắp 1.2.2.1. Đối tượng hạch toán giá thành sản phẩm xây lắp Việc xác định đối tượng tính giá thành là khâu đầu tiên, cơ bản trong tính giá thành sản phẩm. Do đặc điểm sản xuất mang tính đơn chiếc, mỗi sản phẩm lại có một dự toán và thiết kế riêng biệt nên thông thường đối tượng tính giá thành sản phẩm xây lắp thường là công trình, hạng mục công trình hay khối lượng công việc hoàn thành…. Trong kin doanh xây lắp do tính chất sản xuất đơn chiếc mỗi sản phẩm có lập dự toán riêng nên đối tượng tính giá thành thông thường là: hạng mục công trình, toàn bộ công trình, hay khối lượng công tác xây lắp hoàn thành. Xác định đối tượng tính giá thành là cơ sở để kế toán lập phiếu tính giá thành sản phẩm, tổ chức tính giá thành theo đối tượng phục vụ cho việc kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch giá thành, xác định hiệu quả sản xuất kinh doanh để ó kế hoạch, biện pháp phấn đấu hạ giá thành sản phẩm. Trong kinh doanh xây lắp thời gian sản xuất sản phẩm kéo dài. Do vậy, xét về mặt lượng thì chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm thông thường không bằng nhau. Chúng chỉ thực sự bằng nhau khi không có giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ và cuối kỳ. 10 1.2.2.2. Phương pháp hạch toán giá thành sản phẩm xây lắp * Phương pháp tính giá thành giản đơn Điều kiện áp dụng: Trong trường hợp đối tượng tính giá thành phù hợp với đối tượng tập hợp sản phẩm sản xuất, kỳ tính giá thành phù hợp với kỳ báo cáo. Phương pháp này là phương pháp tính giá thành được sử dụng phổ biến trong các doanh nghiệp xây lắp hiện nay vì sản xuất thi công mang tính đơn chiếc, đối tượng tập hợp chi phí sản xuất phù hợp với đối tượng tính giá thành. Hơn nữa, áp dụng phương pháp này cho phép cung cấp kịp thời số liệu giá thành trong mỗi kỳ báo cáo và cách tính đơn giản, dễ dàng thực hiện. Theo phương pháp này, tập hợp tất cả các chi phí sản xuất phát sinh trực tiếp cho một công trình hoặc hạng mục công trình từ khi khởi công đến khi hoàn thành chính là giá thành thực tế của công trình, hạng mục công trình. Trường hợp công trình, hạng mục công trình chưa hoàn thành toàn bộ mà có khối lượng xây lắp hoàn thành bàn giao thì: - Công thức: Giá thành thực tế Chi phí thực Chi phí thực Chi phí thực tế khối lượng xây lắp = tế dở dang + tế phát sinh dở dang hoàn thành bàn giao đầu kỳ trong kỳ cuối kỳ Nếu sản phẩm cuối kỳ không có hoặc ít và ổn định thì không cần tính đến sản phẩm dở dang. Trong trường hợp chi phí sản xuất tập hợp theo công trường hoặc cả công trình nhưng giá thành thực tế phải tính riêng cho từng hạng mục công trình. Kế toán có thể căn cứ vào chi phí sản xuất của cả nhóm hoặc hệ số kinh tế kỹ thuật đã quy định cho từng hạng mục công trình để tính giá thành thực tế cho hạng mục công trình đó. Trường hợp chi phí sản xuất tập hợp theo công trình hoặc cả công trình nhưng riêng giá thành phải tính riêng cho từng hạng mục công trình, thì kế toán có thể căn cứ vào chi phí sản xuất của cả nhóm và hệ số kinh tế kỹ thuật đã quy định cho từng hạng mục công trình để đánh giá thực tế cho hạng mục công trình đó. Giá trị thực tế của hạng mục công trình được tính như sau: Trong đó: Trong đó : Ztt: Giá thành thực tế Gi: Giá dự toán cho hạng mục công trình H : Tỷ lệ phân bổ Ztt được tính : Tổng chi phí thực tế của các công trình i: Tổng dự toán của tất cả các hạng mục công trình 11 * Phương pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng Điều kiện áp dụng: phù hợp với những doanh nghiệp có quy trình công nghệ phức tạp kiểu song song, tổ chức sản xuất nhỏ hoặc vừa theo đơn đặt hàng. Toàn bộ chi phí thực tế tập hợp cho từng đơn đặt hàng từ lúc khởi công đến khi hoàn thành chính là giá thành đơn đặt hàng đó. Hàng tháng chi phí sản xuất thực tế phát sinh được tập hợp theo từng đơn đặt hàng, khi nào công trình hoàn thành thì chi phí sản xuất được tập hợp cũng chính là giá thực tế của đơn hàng này. * Phương pháp tính giá thành định mức Theo phương pháp này, giá thành được tính căn cứ vào các định mức kinh tế kỹ thuật hiện hành và các dự toán chi phí được duyệt, nó bao gồm: giá thành định mức các chi tiết cấu thành nên sản phẩm xây lắp và giá thành sản phẩm của từng giai đoạn công trình. Khi có sự thay đổi về kinh tế kỹ thuật sẽ dẫn đến thay đổi chi phí sản xuất định mức nên phải căn cứ vào chi phí định mức mới để xác định tính toán lại. Sự thay đổi định mức = Định mức cũ - Định mức mới (tính theo từng khoản mục) Sau khi hoàn thành giá thành thực tế sản xuất sản phẩm xây lắp được kết chuyển thành tài sản. Giá thành thực tế Giá thành định của sản phẩm xây = mức của sản lắp phẩm xây lắp +(-) Chênh lệch do thay đổi định mức +(-) Chênh lệch so với định mức Áp dụng phương pháp này có tác dụng trong việc kiểm tra tình hình thực hiện định mức dự toán chi phí sản xuất và sử dụng hợp lý, hiệu quả chi phí sản xuất. Ngoài ra, tùy vào đối tượng tính giá thành và điều kiện cụ thể mà doanh nghiệp có thể áp dụng các phương pháp tính giá thành khác như: tính giá thành theo tỷ lệ, theo hệ số, theo phương pháp kết hợp,… 1.2.3 Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp trong doanh nghiệp xây lắp là những chi phí nguyên vật liệu chính,vật liệu phụ và các loại vật liệu khác sử dụng để cấu tạo công trình hoặc giúp cấu tạo công trình.Chi phí nguyên vật liệu thường được xây dựng định mức chi phí hoặc dự toán chi phí và tổ chức quản lý chúng theo định mức hoặc dự toán. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là chi phí về nguyên liệu, vật liệu sử dụng trực tiếp cho hoạt động xây lắp hoặc sử dụng cho sản xuất sản phẩm, thực hiện dịch vụ, lao vụ của doanh nghiệp xây lắp. Chi phí nguyên liệu, vật liệu phải tính theo giá thực tế khi xuất sử dụng. Giá thực tế của nguyên liệu vật liệu có thể được xác định theo một trong các phương pháp: 12 + Tính theo giá thực tế từng lần nhập (giá đích danh). + Tính theo giá bình quân gia quyền tại thời điểm xuất kho (giá bình quân liên hoàn). + Tính theo giá thực tế nhập trước, xuất trước (FIFO) + Tính theo giá thực tế nhập sau, xuất trước (LIFO). + Tính theo giá bình quân kỳ trước. Chọn phương pháp nào, đơn vị phải đảm bảo tính chất nhất quán trong suốt niên độ kế toán. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp trong sản xuất xây lắp gồm nguyên vật liệu chính và vật liệu phụ dùng trực tiếp để sản xuất sản phẩm xây lắp. - Chi phí nguyên vật liệu chính bao gồm những thứ nguyên liệu, vật liệu, nửa thành phẩm mua ngoài, vật kết cấu ... mà khi tham gia vào quá trình sản xuất nó cấu thành thực thể chính của sản phẩm như gạch ngói, cát, đá, xi măng, sắt, bêtông đúc sẵn ... Các chi phí nguyên vật liệu chính thường được xây dựng định mức chi phí và cũng tiến hành quản lý theo định mức. Thường chi phí nguyên vật liệu chính có liên quan trực tiếp với từng đối tượng tập hợp chi phí như công trình, hạng mục công trình ... do đó được tập hợp theo phương pháp ghi trực tiếp. Trường hợp chi phí nguyên vật liệu chính sử dụng có liên quan tới nhiều đối tượng chịu chi phí thì phải dùng phương pháp phân bổ gián tiếp. Khi đó tiêu chuẩn phân bổ hợp lý nhất là định mức tiêu hao chi phí nguyên vật liệu chính. Khi tính chi phí nguyên vật liệu chính vào chi phí sản xuất trong kỳ (tháng, quý, năm) cần là chỉ được tính trị giá của nguyên vật liệu chính đã thực tế sử dụng vào sản xuất. Vì vậy, nếu trong kỳ sản xuất, có những nguyên vật liệu chính đã xuất dùng cho các tổ, đội, công trình (theo các chứng từ xuất vật liệu) nhưng chưa sử dụng hết vào sản xuất thì phải được loại trừ ra khỏi chi phí sản xuất trong kỳ bằng các bút toán điều chỉnh thích hợp. - Chi phí vật liệu phụ (vật liệu khác). Chi phí vật liệu phụ bao gồm những thứ vật liệu mà khi tham gia vào sản xuất nó kết hợp với vật liệu chính làm thay đổi màu sắc, hình dáng bề ngoài của sản phẩm, góp phần tăng thêm chất lượng, thẩm lỹ của sản phẩm, kích thích thị hiếu sử dụng sản phẩm hoặc đảm bảo cho hoạt động sản xuất tiến hành thuận lợi, hoặc phục vụ cho nhu cầu kỹ thuật công nghệ hoặc phục vụ cho việc đánh giá bảo quản sản phẩm. Vật liệu khác trong sản xuất xây lắp như bột màu, thuốc nổ, đinh, dây ... Việc tập hợp chi phí sản xuất khác trong hoạt động xây lắp cũng tương tự như đối với chi phí nguyên vật liệu chính. Tuy nhiên các loại vật liệu phụ trong sản xuất xây lắp thường gồm nhiều loại phức tạp, công dụng đối với sản xuất đa dạng, việc xuất dùng vật liệu khác trong sản xuất thường có liên quan tới nhiều đối tượng tập hợp chi phí khác nhau nên khó có thể tổ chức ghi chép ban đầu riêng cho từng đối tượng chi phí. Chi phí vật liệu khác thường thì sử dụng phương pháp phân bổ gián tiếp. Đối với những vật liệu phụ có định mức chi phí thì căn cứ vào định mức chi phí để làm tiêu chuẩn phân bổ. Trường hợp không xác định định mức chi phí vật liệu phụ thì sẽ chọn 13 tiêu chuẩn phân bổ phù hợp, thường dùng tiêu chuẩn phân bổ là mức tiêu hao thực tế của vật liệu chính (nếu tiêu hao vật liệu phụ tương ứng với tiêu hao vật liệu chính) hoặc phân bổ theo giờ máy, ca máy thi công nếu chi phí vật liệu phụ được sử dụng để phục vụ cho hoạt động của máy móc thi công. - Chi phí nhiên liệu: Trong sản xuất xây lắp, trường hợp đối với các công trình cầu đường giao thông, dùng nhiên liệu để nấu nhựa rải đường, chi phí nhiên liệu sẽ được tính vào khoản mục chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Phương pháp phân bổ chi phí nhiên liệu cũng giống như đối với vật liệu phụ đã trình bày ở trên. 1.2.3.1 Chứng từ và tài khoản sử dụng  Chứng từ sử dụng: * Trường hợp đơn vị xuất kho nguyên vật liệu trực tiếp cho các công trình chứng từ sử dụng cần có: phiếu xuất kho (Mẫu số 02 – VT), giấy đề nghị xuất kho. * Trường hợp đơn vị mua nguyên vật liệu về xuất thẳng đến chân công trình chứng từ cần có: hóa đơn GTGT (Mẫu số 03GTKT3/001), hóa đơn bán hàng thông thường nếu đợn vị nhà cung cấp hạch toán thuế theo phương pháp trực tiếp, hợp đồng kinh tế, phiếu chi nếu đơn vị thanh toán luôn bằng tiền mặt (Mẫu số 02 – TT), giấy báo nợ nếu đơn vị thanh toán bằng chuyển khoản, hoặc cũng có thể nợ nhà cung cấp.  Tài khoản sử dụng: Kế toán sử dụng TK 621 – chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Nội dung kết cấu TK 621 như sau: Tài khoản này được dùng để phản ánh các chi phí nguyên liệu, vật liệu sử dụng trực tiếp cho hoạt động xây, lắp, sản xuất sản phẩm công nghiệp, thực hiện dịch vụ, lao vụ của doanh nghiệp xây lắp. Bên Nợ: Trị giá thực tế nguyên liệu, vật liệu xuất dùng trực tiếp cho hoạt động xây lắp, sản xuất công nghiệp, kinh doanh dịch vụ trong kỳ hạch toán. Bên Có: - Trị giá nguyên liệu, vật liệu trực tiếp sử dụng không hết được nhập lại kho. - Kết chuyển hoặc tính phân bổ trị giá nguyên liệu, vật liệu thực tế sử dụng cho hoạt động xây lắp trong kỳ vào TK 154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang và chi tiết cho các đối tượng để tính giá thành công trình xây lắp, giá thành sản phẩm, dịch vụ lao vụ ... TK 621 không có số dư cuối kỳ. TK 621 phải được mở chi tiết để theo dõi từng hoạt động trong doanh nghiệp xây lắp như hoạt động xây lắp, nếu hạch toán được theo từng đối tượng sử dụng nguyên liệu, vật liệu thì phải mở chi tiết theo từng đối tượng sử dụng để cuối kỳ kết chuyển chi phí, tính giá thành thực tế của từng đối tượng công trình. 1.2.3.2 Phương pháp hạch toán * Cách thức tập hợp và phân bổ Đối với những vật liệu khi xuất dùng chỉ liên quan đến một đối tượng tập hợp chi phí riêng biệt thì hạch toán trực tiếp cho đối tượng đó. Trường hợp vật liệu xuất dùng 14
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu xem nhiều nhất