Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng, trị bệnh cho lợn nái sinh sản...

Tài liệu Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng, trị bệnh cho lợn nái sinh sản tại trang trại nguyễn thanh lịch xã ba trại, huyện ba vì, hà nội

.PDF
68
20
120

Mô tả:

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM ĐINH THÙY DUNG Tên chuyên đề: THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂM SÓC, NUÔI DƯỠNG VÀ PHÒNG, TRỊ BỆNH CHO LỢN NÁI SINH SẢN TẠI TRANG TRẠI NGUYỄN THANH LỊCH XÃ BA TRẠI, HUYỆN BA VÌ, HÀ NỘI KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo : Chính quy Chuyên ngành : Chăn nuôi Thú y Khoa : Chăn nuôi Thú y Khóa học : 2016 - 2020 Thái Nguyên, năm 2020 ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM ĐINH THÙY DUNG Tên chuyên đề : THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂM SÓC NUÔI DƯỠNG VÀ PHÒNG, TRỊ BỆNH CHO LỢN NÁI SINH SẢN TẠI TRANG TRẠI NGUYỄN THANH LỊCH XÃ BA TRẠI, HUYỆN BA VÌ, HÀ NỘI KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo : Chính quy Chuyên ngành : Chăn Nuôi Thú Y Khoa : Chăn Nuôi Thú Y Lớp : K48 – CNTY – NO2 Khóa học : 2016- 2020 Giảng viên hướng dẫn : TS Hồ Thị Bích Ngọc Thái Nguyên, năm 2020 i LỜI CẢM ƠN Qua một thời gian học tập rèn luyện tại Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên và sau 6 tháng thực tập tại cơ sở, với nỗ lực của bản thân và sự giúp đỡ của thầy cô, gia đình, bạn bè em đã hoàn thành tốt đợt thực tập tốt nghiệp. Nhân dịp này em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc và kính trọng tới Ban giám hiệu trường Đại học Nông Lâm, Ban chủ nhiệm khoa Chăn nuôi thú y cùng toàn thể các thầy cô giáo đã tận tình chỉ bảo, bổ trợ kiến thức cho em trong suốt quá trình học tập tại trường. Đặc biệt, em cảm ơn sự quan tâm giúp đỡ của cô TS Hồ Thị Bích Ngọc là người hướng dẫn trực tiếp, tận tình chỉ bảo, giúp đỡ em trong suốt quá trình thực hiện và hoàn thành khóa luận. Cũng qua đây cho em gửi lời cảm ơn đến cán bộ và công nhận tại trại chăn nuôi Nguyễn Thanh Lịch xã Ba Trại, huyện Ba Vì, Hà Nội, đã tạo điều kiện cho em thực hiện đề tài tốt nghiệp và nâng cao tay nghề. Xin cảm ơn gia đình, bạn bè đã luôn động viên giúp đỡ, tạo mọi điều kiện thuận lợi để em hoàn thành tốt quá trình thực tập tốt nghiệp. Trong quá trình thực tập, bản thân em không tránh khỏi những thiếu sót. Kính mong được sự quan tâm giúp đỡ của các thầy cô để khóa luận của em được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn ! Thái nguyên, ngày tháng năm 2019 Sinh viên Đinh Thùy Dung ii LỜI NÓI ĐẦU Để hoàn thành chương trình đào tạo, với phương châm học đi đối với hành, lý thuyết gắn liền với thực tiễn sản xuất, thực tập tốt nghiệp là giai đoạn cuối cùng trong toàn bộ chương trình dạy và học của các trường Đại học nói chung và của trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên nói riêng. Thực tập tốt nghiệp là giai đoạn vô cùng quan trọng đối với mỗi sinh viên trước khi ra trường. Đây là khoảng thời gian củng cố và hệ thống hóa lại toàn bộ kiến thức đã học, đồng thời giúp cho sinh viên làm quen dần với thực tiễn sản xuất, từ đó nâng cao được trình độ chuyên môn, nắm bắt được phương pháp tổ chức và tiến hành công việc nghiên cứu, ứng dụng khoa học kỹ thuật vào thực tế sản xuất, tạo cho mình tác phong làm việc nghiêm túc. Xuất phát từ quan điểm trên và được sự nhất trí của Ban giám hiệu trường, Ban chủ nhiệm khoa Chăn nuôi thú y – Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, sự nhất trí của giáo viên hướng dẫn và sự giúp đỡ tận tình của trại chăn nuôi Nguyễn Thanh Lịch em đã tiến hành thực hiện đề tài: “Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng, trị bệnh cho lợn nái sinh sản tại trang trại Nguyễn Thanh Lịch xã Ba Trại, huyện Ba Vì, Hà nội” Do thời gian thực tập có hạn, kiến thức chuyên môn còn nhiều hạn chế nên trong bản khóa luận tốt nghiệp này không thể tránh khỏi những hạn chế và thiếu sót. Em rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo, của bạn bè, đồng nghiệp để bản khóa luận của em được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn !. iii DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 3.1. Quy định khối lượng thức ăn chuồng lợn nái có chửa .............................34 Bảng 3.2: Quy định lượng thức ăn chuồng đẻ ..........................................................35 Bảng 3.3. Lịch sát trùng trại lợn nái..........................................................................40 Bảng 4.1. Tình hình chăn nuôi của trại qua các năm (2017-11/2019) ......................42 Bảng 4.2 Kết quả chăm sóc và theo dõi lợn nái ........................................................43 Bảng 4.3 Kết quả thực hiện quy trình phòng bệnh bằng phương pháp vệ sinh sát trùng .................................................................................................................44 Bảng 4.4. Kết quả phòng bệnh cho đàn lợn con nuôi tại trại ....................................45 Bảng 4.5 Tình hình mắc bệnh trên đàn lợn nái và đàn lợn con tại trại .....................47 Bảng 4.6. Kết quả điều trị bệnh trên đàn lợn con .....................................................48 Bảng 4.7. Kết quả điều trị bệnh cho lợn nái sinh sản tại trại ....................................49 Bảng 4.8. Kết quả thực hiện một số thao tác kỹ thuật trên đàn lợn con ...................50 iv DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT cs: Cộng sự Ks: Kỹ sư TT: Thể trọng Nxb: Nhà xuất bản TB: Trung bình v MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................. i LỜI NÓI ĐẦU ........................................................................................................... ii DANH MỤC CÁC BẢNG........................................................................................ iii DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT .......................................................................... iv MỤC LỤC ...................................................................................................................v Phần 1. MỞ ĐẦU ......................................................................................................1 1.1. Đặt vấn đề ............................................................................................................1 1.2. Mục tiêu và yêu cầu của đề tài .............................................................................1 1.2.1. Mục tiêu ............................................................................................................2 1.2.2. Yêu cầu ..............................................................................................................2 Phần 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ...........................................................................3 2.1. Điều kiện cơ sở thực tập.......................................................................................3 2.1.1. Điều kiện tự nhiên .............................................................................................3 2.1.2. Cơ cấu tổ chức của trang trại ............................................................................3 2.1.3. Cơ sở vật chất của trang trại ..............................................................................4 2.1.4. Thuận lợi và khó khăn của trại ..........................................................................5 2.2. Tổng quan tài liệu.................................................................................................6 2.2.1. Đối với lợn nái sinh sản ....................................................................................6 2.2.2. Đối với lợn con................................................................................................19 2.3. Tổng quan các nghiên cứu trong và ngoài nước ................................................28 2.3.1. Tổng quan các nghiên cứu trong nước ............................................................28 2.3.2. Tình hình nghiên cứu trên thế giới ..................................................................30 Phần 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH .........33 3.1. Đối tượng ...........................................................................................................33 3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành .........................................................................33 3.3. Nội dung nghiên cứu ..........................................................................................33 3.4. Các chỉ tiêu và phương pháp theo dõi ................................................................33 3.4.1. Các chỉ tiêu theo dõi ........................................................................................33 vi 3.4.2. Phương pháp xử lý số liệu ...............................................................................33 3.4.3. Phương pháp thực hiện....................................................................................34 Phần 4. KẾT QUẢ VÀ PHÂN TÍCH KẾT QUẢ .................................................42 4.1. Tình hình chăn nuôi tại trại ................................................................................42 4.2. Kết quả thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng cho đàn lợn nuôi tại trại ....43 4.3. Kết quả thực hiện quy trình phòng bệnh cho đàn lợn ........................................43 4.3.1.Kết quả phòng bệnh bằng phương pháp vệ sinh, sát trùng tại trại ...................43 4.3.2. Kết quả phòng bệnh cho đàn lợn tại trại bằng thuốc và vắc xin .....................44 4.4. Kết quả chẩn đoán và điều trị bệnh cho đàn lợn nái và đàn lợn con .................46 4.4.1. Kết quả chẩn đoán bệnh cho đàn lợn nái và đàn lợn con ................................46 4.4.2. Kết quả điều trị bệnh trên đàn lợn nái và lợn con ...........................................48 4.5 Kết quả thực hiện một số thao tác kỹ thuật trên đàn lợn con tại trại ..................50 Phần 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ .......................................................................52 5.1. Kết luận ..............................................................................................................52 5.2. Đề nghị ...............................................................................................................53 TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................54 PHỤ LỤC 1 Phần 1 MỞ ĐẦU 1.1. Đặt vấn đề Nước ta hiện nay đang hội nhập mạnh mẽ với kinh tế thế giới, nhằm đưa kinh tế nước ta phát triển Đảng và Nhà nước đã đưa ra nhiều chính sách mới trong sự phát triển của đất nước, đặc biệt quan tâm chú trọng cho phát triển ngành nông nghiệp. Với tiền đề là một nước nông nghiệp đi lên cùng với sự giúp đỡ của các tổ chức trong và ngoài nước cũng như sự lãnh đạo sáng suốt của Đảng, ngành chăn nuôi đang có những bước trở mình mạnh mẽ. Không những giúp người dân xóa đói giảm nghèo mà còn đang góp phần vào công cuộc làm giàu của đất nước. Đặc biệt là chăn nuôi lợn, hiện nay đã đem lại một nguồn lợi kinh tế lớn và góp phần thúc đẩy cho sự phát triển của kinh tế. Nhờ có chính sách mở cửa, việc áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật, sự tham gia của các công ty trong nước và ngoài nước trong việc chăn nuôi đã được tăng cường mở rộng theo hướng công nghiệp tập trung, sử dụng con giống ngoại nhập, công nghệ tự động. Chăn nuôi lợn hiện nay đã đem lại một nguồn lợi kinh tế lớn và góp phần thúc đẩy cho sự phát triển của kinh tế. Tuy nhiên, hiện nay nhiều nơi vẫn theo phương thức hộ gia đình nhỏ lẻ, sử dụng con giống nội giá trị kinh tế thấp, đặc điểm về địa lý cũng như khí hậu nóng ẩm ở nước ta, mà chăn nuôi cũng gặp không ít khó khăn. Từ những điều kiện trên ta cần thực hiện một quy trình chăn nuôi có thể đáp ứng được các yêu cầu trong nước về điều kiện ngoại cảnh cũng như điều kiện vật chất. Với phương châm “học đi đôi với hành” “lý thuyết gắn liền với thực tế” giúp sinh viên sau khi ra trường đáp ứng được những yêu cầu của nhà tuyển dụng em tiến hành thực hiện đề “Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng, trị bệnh cho lợn nái sinh sản tại trang trại Nguyễn Thanh Lịch xã Ba Trại, huyện Ba Vì, Hà nội” 1.2. Mục tiêu và yêu cầu của đề tài 2 1.2.1. Mục tiêu  Nắm vững quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng đối với đàn lợn nái và lợn con theo mẹ qua từng giai đoạn.  Rèn luyện và nâng cao tay nghề, củng cố những kiến thức đã học và tìm hiểu thêm những kiến thức thực tế.  Đánh giá được tình hình mắc một số bệnh thường gặp và biện pháp phòng trị. 1.2.2. Yêu cầu  Thực hiện đánh giá tình hình chăn nuôi lợn tại trang trại  Nắm bắt được quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng lợn nái và lợn con theo mẹ tại trang trại chăn nuôi Nguyễn Thanh Lịch xã Ba Trại, huyện Ba Vì, Hà Nôi.  Thực hiện quy trình vệ sinh, phòng và trị một số bệnh mắc phải ở lợn nái và lợn con tại trại.  Đánh giá tình hình mắc một số bệnh thường gặp trên đàn lợn nái và lợn con tại trại.  Tiến hành điều trị lợn mắc bệnh bằng một số phác đồ điều trị. 3 Phần 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 2.1. Điều kiện cơ sở thực tập 2.1.1. Điều kiện tự nhiên Trại lợn Nguyễn Thanh Lịch thuộc thôn 6, xã Ba Trại, huyện Ba Vì, Hà Nội. Ba Trại là 1 trong 7 xã miền núi của huyện Ba Vì với diện tích khoảng 2017.4 ha, dân số toàn xã tính đến năm 2017 là 3.700 hộ gia đình với 14.681 nhân khẩu. Ba Trai xưa thuộc huyện Bất Bạt, tỉnh Sơn Tây nay thuộc huyện Ba Vì, Hà Nội. Nằm dưới chân núi Ba Vì, phía Đông giáp xã Tản Lĩnh, phía Bắc giáp xã Cẩm Lĩnh, phía Tây giáp xã Thuần Mỹ. Xã nằm giữa hai con đường Tỉnh lộ 87 Sơn Tây – Đá Chông và đường 88 Sơn Tây Bất Bạt. Đường 87 đi qua xã từ phía Đông Nam qua các xóm Chằm Mè, Trung Sơn, tiếp giáp đường 89 tại Đá Chông. Đường 89 chạy song song với Sông Đà qua địa phận xã Thuần Mỹ. Đường 88 đi qua xã ở phía Bắc và cũng là ranh giới giữa Ba Trại và Cẩm Lĩnh. Đặc điểm chung của Ba Trại bị chi phối bởi các yếu tố vĩ độ Bắc, cơ chế gió mùa, sự phối hợp giữa gió mùa và vĩ độ tạo nên khí hậu nhiệt đới ẩm với mùa đông lạnh và khô. Nhiệt độ bình quân năm trong khu vực là 23,4 0C. Nhìn chung địa hình của xã phần lớn là đồi gò, độ cao các quả đồi chênh nhau từ 5 đến 20 mét, độ dốc không lớn. Diện tích ruộng có 730 mẫu bắc bộ phần lớn là ruộng chằm, diện tích còn lại là đất đồi. 2.1.2. Cơ cấu tổ chức của trang trại Cơ cấu tổ chức: gồm 3 nhóm + Nhóm quản lý: 01 chủ trại, 01 quản lý trại. + Nhóm cán bộ kỹ thuật: 02 kỹ sư + Nhóm nhân viên: 01 tổ trưởng, 05 công nhân, 01 đầu bếp, 15 sinh viên thực tập Với đội ngũ nhân công trên, trại phân ra làm các tổ khác nhau như tổ chuồng đẻ, tổ chuồng bầu. Các tổ có bảng chấm công riêng cho từng công nhân trong tổ, ngoài ra các tổ 4 trưởng có nhiệm vụ đôn đốc, quản lý các thành viên trong tổ nhằm nâng cao tinh thần trách nhiệm và thúc đẩy sự phát triển của trang trại. 2.1.3. Cơ sở vật chất của trang trại Trang trại chăn nuôi Nguyễn Thanh Lịch nằm trên địa bàn xã Ba Trại, huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội. Trại có diện tích đất là 3 ha, được xây dựng cách xa với đường lớn, xa trường học và nơi ít dân cư sinh sống, bao quanh trại chủ yếu là đồi cây và cách xa trại là cánh đồng lúa. Trại nằm trên địa hình khá cao ráo dễ thoát nước vào mùa mưa nhiều. Xung quanh các chuồng nuôi được trồng cây tạo bóng râm mát cho mùa hè. Được thành lập và đi vào sản xuất từ năm 2010 với số vốn đầu tư lên tới 18 tỷ đồng, trang trại chuyên nuôi lợn sinh sản cho công ty cổ phần chăn nuôi CP Việt Nam (chi nhánh của Tập đoàn CP Thái Lan) cung cấp giống lợn con của nái Landrace – Yorkshire với đực Pietrain – Duroc. Trại gồm 4 khu chính: khu nhà ăn, ở cho công nhân, khu nhà để cám và kho thuốc, khu để dụng cụ chăn nuôi và khu chăn nuôi. Khu chăn nuôi gồm 3 chuồng đẻ, 1 khu chuồng bầu, 1 chuồng đực và 3 chuồng cách ly, nuôi 1058 lợn nái, 362 lợn nái hậu bị, 19 lợn đực khai thác (số liệu tháng 11/2019). Lợn sau khi sinh 21 đến 25 ngày thì được cai sữa. Mỗi năm trang trại cho xuất ra thị trường khoảng 29.000 – 33.000 lợn con. Khu chuồng bầu gồm 7 dãy dành cho lợn nái mang thai và là chuồng có diện tích lớn nhất, cách sắp xếp lợn trong chuồng đối với những lợn nái mang thai ở các giai đoạn khác nhau được xếp vào những dãy khác nhau, lợn đực phục vụ việc lấy tinh phối giống được xếp ở dãy trong cùng gần khu vực lấy tinh, lợn nái cai sữa về được đưa về nơi chờ phối trong chuồng lợn nái có chửa nhằm thuận tiện cho việc kiểm tra và lên giống. Đầu chuồng bầu có hệ thống giàn mát, cuối chuồng có hệ thống quạt thông gió với 8 quạt hoạt động nhằm tạo sự thông thoáng cho chuồng, ngoài ra bên trong chuồng còn được trang bị đầy đủ hệ thống vòi nước tự động, máng ăn cho từng ô lợn nái nhằm đảm bảo việc chăm sóc nuôi dưỡng lợn nái mang thai đạt hiệu quả nhất. 5 Khu chuồng đẻ gồm 3 chuồng gần kề nhau được sắp xếp thành chuồng đẻ 1, chuồng đẻ 2, chuồng đẻ 3. Phía đầu chuồng là hệ thống giàn mát, cuối chuồng có 3 quạt thông gió. Mỗi chuồng đẻ gồm 2 ngăn, mỗi ngăn gồm 2 dãy và có một công nhân phụ trách. Trong chuồng đẻ sàn chuồng lợn mẹ làm bằng bê tông còn sàn chuồng dành cho lợn con làm bằng nhựa cứng. Mỗi một ô chuồng đẻ đều có vòi nước tự động dành cho lợn mẹ và dành cho lợn con. Khu chuồng cách ly là khu chuồng nuôi lợn hậu bị mới nhập về để thay thế đàn và lợn nái loại thải. Vị trí chuồng nằm gần chuồng bầu thuận tiện cho việc di chuyển lợn lên chuồng bầu khi đã đủ điều kiện phối giống. Khu chuồng cách ly được xây dựng với bên trong là các ô nuôi lợn tập trung gồm 6 ô lớn được trang bị khá đầy đủ với hệ thống nước uống và máng ăn tự động bên trong các ô, khu bên trên đầu chuồng là hệ thống giàn mát và khu cuối chuồng có 4 quạt thông gió nhằm tạo sự thông thoáng cho chuồng nuôi. Mỗi chuồng đều được lắp đặt máy bơm nước để tắm cho lợn và vệ sinh chuồng trại hằng ngày, cuối chuồng mỗi ô đều có hệ thống thoát phân và nước thải. Một số thiết bị khác cũng được trang bị đầy đủ:Tủ lạnh bảo quản vắc xin, tủ thuốc để bảo quản và dự trữ thuốc cho trại, xe chở cám từ nhà kho xuống chuồng, xe trở phân, xe trở lợn con, xe trở tấm đan, máy nén khí phun sát trùng di động khu vực trong và ngoài chuồng nuôi. Nguồn nước sử dụng cho chăn nuôi tại trại được lọc qua bể lọc và dẫn trực tiếp đến từng ô chuồng bằng vòi uống tự động, trước khi được đưa đến các vòi tự động nước được xử lý qua Clorin. Trang trại lợn nái Nguyễn Thanh Lịch là một trại quy mô công nghiệp nên hàng ngày sử dụng một khối lượng nước rất lớn để phục vụ chăn nuôi, vệ sinh chuồng trại, đặc biệt về mùa nóng cần một lượng nước rất lớn để vận hành hoạt động của giàn mát. 2.1.4. Thuận lợi và khó khăn của trại  Thuận lợi Được sự quan tâm của Uỷ ban nhân dân xã Ba Trại tạo điều kiện cho sự phát triển của trại. 6 Trại được xây dựng ở vị trí thuận lợi: Xa khu dân cư, thuận tiện đường giao thông. Chủ trại có năng lực, năng động, nắm bắt được tình hình xã hội, luôn quan tâm đến đời sống vật chất và tinh thần của cán bộ kỹ thuật và công nhân. Cán bộ kỹ thuật có trình độ chuyên môn vững vàng, công nhân nhiệt tình và có tinh thần trách nhiệm cao trong sản xuất. Con giống tốt, thức ăn, thuốc chất lượng cao, quy trình chăn nuôi khép kín và khoa học đã mang lại hiệu quả chăn nuôi cao cho trại.  Khó khăn Trại được xây dựng trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, thời tiết diễn biến phức tạp nên khâu phòng trừ dịch bệnh gặp nhiều khó khăn. Dịch bệnh diễn biến phức tạp, nên chi phí dành cho phòng và chữa bệnh lớn, làm ảnh hưởng đến giá thành và khả năng sinh sản của lợn. Số lượng lợn nhiều, lượng nước thải lớn, việc đầu tư cho công tác xử lý nước thải của trại còn nhiều khó khăn. 2.2. Tổng quan tài liệu 2.2.1. Đối với lợn nái sinh sản 2.2.1.1 Đặc điểm của một số giống lợn nái ngoại nuôi tại trại * Giống lợn Yorkshire: Theo Trần Văn Phùng và cs (2004) [23], nguồn gốc của giống lợn này được hình thành ở vùng Yorkshire của nước Anh. Lợn Yorkshire có lông trắng ánh vàng, đầu cổ hơi nhỏ và dài, mõm thẳng và dài, mặt rộng, tai to trung bình và hướng về phía trước, mình dài lưng hơi cong, bụng gọn, 4 chân dài chắc chắn, có 14 vú. Da của lợn Yorkshire có màu trắng, tuy nhiên thỉnh thoảng có một số nốt đen. Giống lợn Yorkshire có tính di truyền ổn định, tầm vóc to, khả năng sản xuất cao và khả năng thích nghi tốt. Lợn Yorkshire sinh trưởng phát dục nhanh, khối lượng khi trưởng thành của con đực từ 250-300 kg, con cái từ 200-250 kg. Lợn Yorkshire có mức tăng khối lượng bình quân 650-750 g/con/ngày; FCR từ 2,8-3,0 kg, tỷ lệ thịt nạc/thịt xẻ từ 55-59%. 7 Lợn có khả năng sinh sản tương đối cao, đẻ trung bình 10-11 con/lứa, khối lượng sơ sinh đạt 1,1-1,2 kg/con. * Giống lợn Landrace: Theo Trần Văn Phùng và cs (2004) [23], giống lợn Landrace được tạo ra ở Đan Mạch từ năm 1895. Lợn Landrace có dạng hình nêm, màu lông trắng tuyền, mình dài, có từ 16-17 đôi xương sườn, đầu dài hơi hẹp, tai to, rủ xuống che cả mặt, bốn chân hơi yếu. Lưng vồng lên, mặt lưng bằng phẳng, mông phát triển, tròn. Lợn Landrace có từ 12-14 vú. Landrace là giống lợn có năng xuất cao. Tốc độ sinh trưởng nhanh, FCR thấp, từ 2,70-3,01 kg; tăng khối lượng bình quân/ngày từ 700-800 g; tỷ lệ thịt nạc/thịt xẻ từ 58 – 60%. Khối lượng cơ thể của lợn đực từ 280–320 kg, lợn nái từ 220–250 kg. Landrace là giống lợn có khả năng sinh sản khá cao và nuôi con khéo, là giống lợn hướng nạc và thường được chọn làm dòng nái trong các công thức lai giữa lợn ngoại cao sản với nhau. Nguyễn Văn Thắng và Nguyễn Thị Xuân (2016) [27] cho biết, một trong những giải pháp nâng cao năng suất lợn nái là sử dụng nhiều giống lợn lai tạo với nhau. Trong đó, phương pháp lai giữa hai giống lợn ngoại Landrace và Yorkshire và ngược lại, tạo ra con lai có ưu thế lai cao về nhiều tiêu chí sinh sản, trở thành một tiến bộ trong thực tế sản xuất. 2.2.1.2 Đặc điểm sinh lý sinh dục của lợn nái * Đặc điểm cấu tạo bộ máy sinh dục của lợn nái: - Buồng trứng: Lợn nái có 2 buồng trứng hình hạt đậu, đường kính trung bình 0,8 - 1,2 cm. Buồng trứng được cấu tạo bởi 2 vùng: trong là vùng tủy chứa mạch máu và dây thẩn kinh; ngoài là vùng vỏ, tại đây chứa vô số các noãn bao phát triển ở các giai đoạn khác nhau, trong các noãn bao có chứa tế bào trứng. Các noãn bao phát triển qua từng giai đoạn, khi thành thục và chín noãn bao vỡ ra, trứng rụng xuống loa kèn, tại vị trí bao noãn cũ sẽ hình thành nên thể vàng (hoàng thể). Mỗi lần động dục buồng trứng lợn nái có thể rụng 10 - 30 noãn bao. 8 - Ống dẫn trứng: Ống dẫn trứng là ống dài ngoằn ngoèo, một đầu loe rộng tạo thành loa kèn để đón trứng từ buồng trứng rụng xuống, đầu kia nối liền với sừng tử cung. Ống dẫn trứng dài 15 - 30cm. - Tử cung: Tử cung lợn nái bao gồm 1 thân và 2 sừng. Hai sừng của tử cung có hình dạng chữ V, nơi tiếp xúc với thân tử cung tạo thành ngã ba. Sừng tử cung là nơi chứa thai (2 sừng tử cung dài khoảng 1 m), thân tử cung dài khoảng 5cm. Phần cuối của tử cung là cổ tử cung. Đây là một cái eo, thường khép kín. Tận cùng của bộ máy sinh dục cái là âm hộ. Trong âm hộ có lỗ thông ra ngoài của ống dẫn nước tiểu gọi là lỗ đái và tuyến tiết dịch nhờn. * Sự thành thục về tính: Sự thành thục về tính được đánh dấu khi con vật bắt đầu có phản xạ sinh dục và có khả năng sinh sản. Theo Trần Tiến Dũng và cs (2002) [11], lúc này tất cả các bộ phận sinh dục như tử cung, buồng trứng, âm đạo,… đã phát triển hoàn thiện và có thể bắt đầu bước vào hoạt động sinh sản. Với sự phát triển hoàn thiện bên trong thì đồng thời ở bên ngoài các bộ phận sinh dục phụ cũng xuất hiện và gia súc có phản xạ về tính hay xuất hiện hiện tượng động dục. Tuy nhiên, thành thục về tính sớm hay muộn phụ thuộc vào giống, tính biệt và các điều kiện bên ngoài cũng như cách chăm sóc nuôi dưỡng. - Giống: các giống lợn khác nhau thì tuổi thành thục về tính cũng khác nhau. Những giống có thể vóc nhỏ thường thành thục về tính sớm hơn những giống có thể vóc lớn. Theo Lê Xuân Cương (1986) [6], tuổi thành thục về tính của lợn cái lai và lợn cái ngoại muộn hơn lợn cái nội thuần chủng (Móng Cái, Mường Khương, Ỉ…). Các giống lợn nội này thường có tuổi thành thục vào lúc 4 - 5 tháng tuổi (121 - 158 ngày tuổi). Lợn ngoại vào lúc 6 - 8 tháng tuổi, lợn lai F1 (ngoại x nội) thường động dục lần đầu ở 6 tháng tuổi. - Điều kiện nuôi dưỡng và quản lý: Cùng một giống nhưng nếu được nuôi dưỡng, chăm sóc, quản lý tốt, gia súc phát triển tốt thì sẽ thành thục về tính sớm hơn 9 và ngược lại. Dinh dưỡng có ảnh hưởng rất lớn đến tuổi thành thục về tính của lợn nái. - Mật độ nuôi nhốt: Mật độ nuôi nhốt đông trên 1 đơn vị diện tích trong suốt thời gian phát triển sẽ làm chậm tuổi động dục. Nhưng cần tránh nuôi lợn hậu bị tách biệt đàn trong thời kỳ phát triển. Kết quả nghiên cứu của Hughes và James (1996) [41] cho thấy, việc nuôi nhốt lợn cái hậu bị riêng từng cá thể sẽ làm chậm lại thành thục tính so với lợn được nuôi nhốt theo nhóm. Lợn cái hậu bị được nuôi chăn thả sẽ có tuổi động dục ngắn hơn lợn cái hậu bị nếu nuôi nhốt liên tục. Vì lợn nuôi có thời gian chăn thả sẽ tăng cường trao đổi chất, tổng hợp được sinh tố và có dịp tiếp xúc với lợn đực nên có tuổi động dục lần đầu sớm hơn. - Điều kiện bên ngoài: Những giống lợn nuôi ở vùng khí hậu ôn đới và hàn đới thường thành thục về tính muộn hơn những giống lợn nuôi ở vùng khí hậu nhiệt đới nóng ẩm. Khí hậu và nhiệt độ cũng ảnh hưởng tới tuổi thành thục về tính của gia súc. Mùa vụ và thời kỳ chiếu sáng là các yếu tố ảnh hưởng rõ rệt tới tuổi động dục. Mùa hè lợn thành thục chậm hơn so với mùa thu - đông. Điều đó có thể do ảnh hưởng của nhiệt độ trong chuồng nuôi gắn liền với mức tăng trọng thấp trong các tháng nóng bức. Những con được chăn thả tự do thì xuất hiện thành thục sớm hơn những con nuôi nhốt trong chuồng 14 ngày (mùa xuân) và 17 ngày (mùa thu). Mùa đông, thời gian chiếu sáng trong ngày thấp hơn so với các mùa khác trong năm, bóng tối cũng làm chậm tuổi thành thục về tính so với những biến động ánh sáng tự nhiên hoặc ánh sáng nhân tạo 12 giờ mỗi ngày. - Bên cạnh những yếu tố trên thì sự kích thích của con đực cũng ảnh hưởng tới sự thành thục về tính của lợn cái hậu bị. Nếu ta để một con đực đã thành thục về tính ở gần ô chuồng của con cái hậu bị thì sẽ thúc đẩy nhanh sự thành thục về tính của chúng. McIntosh (1996) [44], nếu cho lợn cái hậu bị tiếp xúc với lợn đực 2 lần/ngày, với thời gian 15 - 20 phút thì 83% lợn cái (ngoài 90kg) động dục lúc 165 ngày tuổi. * Sự thành thục về thể vóc: Tuổi thành thục về thể vóc là tuổi có sự phát triển về thể chất và ngoại hình đạt mức độ hoàn chỉnh, tầm vóc ổn định. Tuổi thành thục về thể vóc thường chậm 10 hơn so với tuổi thành thục về tính. Thành thục về tính được đánh dấu bằng hiện tượng động dục lần đầu tiên, lúc này sự sinh trưởng và phát dục của cơ thể vẫn còn tiếp tục, trong giai đoạn lợn thành thục về tính nếu ta cho giao phối ngay sẽ không tốt, vì lợn mẹ có thể thụ thai nhưng cơ thể mẹ chưa đảm bảo cho bào thai phát triển tốt, nên chất lượng ở đời con kém, đồng thời cơ quan sinh dục, đặc biệt là xương chậu vẫn còn hẹp dễ gây hiện tượng khó đẻ. Điều này ảnh hưởng đến năng suất sinh sản của lợn nái sau này. Vì vậy, không nên cho phối giống quá sớm. Đối với lợn cái nội khi được 7 - 8 tháng tuổi khối lượng đạt 40 - 50 kg nên cho phối; đối với lợn ngoại khi được 8 - 9 tháng tuổi, khối lượng đạt 100 - 110 kg mới nên cho phối (Nguyễn Đức Hùng và cs, 2003) [15]. * Chu kỳ động dục và thời điểm phối giống thích hợp: - Chu kỳ động dục: Chu kỳ động dục là một quá trình sinh lý phức tạp sau khi toàn bộ cơ thể đã phát triển hoàn hảo, cơ quan sinh dục không có bào thai và không có hiện tượng bệnh lý thì bên trong buồng trứng có quá trình phát triển của noãn bao, noãn bao thành thục, trứng chín và thải trứng (Văn Lệ Hằng và cs, 2009) [12]. Lợn nái sau khi thành thục về tính sẽ bắt đầu biểu hiện động dục, lần thứ nhất biểu hiện không rõ ràng, sau đó 15 - 16 ngày động dục trở lại, biểu hiện rõ ràng hơn và sau đó đi vào quy luật mang tính chu kỳ (Trần Thanh Vân và cs, 2017) [35]. Theo Hoàng Toàn Thắng, Cao Văn (2006) [26] cho biết: chu kỳ động dục của gia súc được chia làm 4 giai đoạn: giai đoạn trước động dục, giai đoạn động dục, giai đoạn sau động dục và giai đoạn nghỉ ngơi. - Thời điểm phối giống thích hợp: Theo Nguyễn Thiện, Nguyễn Tấn Anh (1993) [31], trứng rụng tồn tại ở trong tử cung 2 - 3 giờ và tinh trùng sống trong âm đạo lợn cái 30 - 48 giờ. Thời điểm phối giống thích hợp nhất đối với lợn nái ngoại và lợn nái lai tính từ lúc bắt đầu động dục cho phối vào chiều ngày thứ 3 và sáng ngày thứ 4. Đối với lợn nái nội thì sớm hơn một ngày, vào cuối ngày thứ 2 và sáng ngày thứ 3 do thời gian động dục ở lợn nái nội ngắn hơn. Thời điểm phối giống có ảnh hưởng đến tỷ lệ đậu thai và sai con. Phối sớm 11 hoặc phối chậm đều đạt kết quả kém, nên cho nhảy kép hoặc thụ tinh nhân tạo kép vào thời điểm thích hợp nhất. Theo Nguyễn Thanh Sơn và Nguyễn Quế Côi (2005) [24], một trong những yếu tố quan trọng là xác định thời điểm phối giống thích hợp. Nếu phối giống hay dẫn tinh quá sớm hoặc quá muộn tỷ lệ thụ thai sẽ kém và nếu có thụ thai thì lợn nái sẽ đẻ ít con. * Một số đặc điểm sinh lý khác: - Hiện tượng rụng trứng: Noãn bào dần dần lớn lên, nổi rõ trên bề mặt của buồng trứng. Dưới tác dụng của thần kinh, hormone, áp suất, noãn bào vỡ giải phóng ra tế bào trứng, đồng thời thải ra dịch folliculin. Hiện tượng giải phóng tế bào trứng ra khỏi noãn bào ở từng loài gia súc khác nhau. Lợn thường rụng 20 - 30 tế bào trứng 1 lần. - Sự hình thành thể vàng: Sau khi noãn bào vỡ ra và dịch nang chảy ra. Màng trên bị xẹp xuống đường kính ngắn lại bằng nửa xoang trứng. Tạo nên những nếp nhăn trên vách xoang ăn sâu vào trong làm thu hẹp xoang tế bào trứng. Xoang chứa đầy dịch và một ít máu chảy ra từ vách xoang ra. Dịch và máu đọng lại và lấp đầy xoang của tế bào trứng. Các nếp nhăn gồm nhiều lớp nhăn ăn sâu vào và lấp đầy xoang gồm nhiều tế bào hạt, những tế bào hạt này tuy số lượng không tăng nhưng kích thước lại tăng rất nhanh. Trong các tế bào hạt có chứa lipoit và sắc tố màu vàng. Như vậy, trong tế bào trứng đã chứa đầy tế bào hạt (gọi là tế bào lutein). Sự phát triển của tế bào hạt mang sắc tố đã hình thành nên thể vàng. Đây chính là nơi đã tạo ra hormone progesterone. Trong thời gian vài ngày, thể vàng sẽ đầy xoang của tế bào trứng, nó tiếp tục phát triển. Nếu gia súc không có thai thì thể vàng nhanh chóng đạt đến độ lớn tối đa rồi thoái hóa dần. Thời gian tồn tại của thể vàng từ 3 - 15 ngày. Nếu gia súc có thai, nó tồn tại trong suốt thời gian mang thai đến ngày gia súc gần đẻ. - Niêm dịch: Trong đường sinh dục của gia súc cái có niêm dịch chảy ra cũng là do kết quả của quá trình tế bào trứng rụng. Do sự thay đổi hàm lượng các kích tố trong máu, từ 12 ống dẫn trứng đến mút sừng tử cung, tiết ra niêm dịch. Đồng thời ở âm đạo, âm môn cũng có niêm dịch chảy ra. 2.2.1.3 Kỹ thuật chăn nuôi lợn nái đẻ Mục đích của chăn nuôi lợn nái đẻ là áp dụng các biện pháp khoa học để đảm bảo lợn mẹ sinh đẻ và lợn con được đẻ ra an toàn, tăng sản lượng sữa mẹ, đảm bảo cho lợn mẹ có sức khỏe tốt, lợn con sinh trưởng phát triển nhanh, đạt số con sau cai sữa và khối lượng cai sữa cao, thời gian phối giống trở lại của lợn mẹ sau khi tách con ngắn. - Căn cứ vào lịch phối giống để dự kiến ngày đẻ của lợn một cách chính xác, từ đó có kế hoạch phân công người trực đẻ, theo dõi đỡ đẻ cho lợn con và can thiệp kịp thời khi cần thiết, tránh được những thiệt hại đáng tiếc. - Kỹ thuật chăm sóc, nuôi dưỡng và quản lý lợn nái đẻ: Thức ăn dùng cho lợn nái ở giai đoạn này là những thức ăn có giá trị dinh dưỡng cao, dễ tiêu hóa. Không cho lợn nái ăn thức ăn có hệ số choán cao gây chèn ép thai, gây đẻ khó, đẻ non hoặc thai chết ngạt. Căn cứ vào tình trạng sức khỏe của lợn nái để có kế hoạch giảm dần lượng thức ăn từ một tuần trước khi đẻ. Đối với những con nái có sức khỏe tốt thì một tuần trước khi đẻ giảm 1/3 lượng thức ăn, trước khi đẻ 2-3 ngày giảm 1/2 lượng thức ăn. Đối với những lợn nái có sức khỏe yếu thì tăng cường cho ăn các loại thức ăn dễ tiêu, giảm lượng thức ăn ít hơn so với con khỏe. Khẩu phần ăn phải hợp lý và đầy đủ dinh dưỡng cho lợn nái nuôi con. Lượng thức ăn cho lợn nái nuôi con đóng vai trò quan trọng trong việc ảnh hưởng trực tiếp đến sinh trưởng và khả năng điều tiết của sữa. Thức ăn hỗn hợp cho lợn nái nuôi con dùng trong chăn nuôi công nghiệp phải đảm bảo đủ năng lượng, protein và các thành phần vitamin, khoáng chất theo đúng quy định như năng lượng trao đổi 3100 Kcal; protein 15%; canxi từ 0,9 - 1,0%; photpho 0,7%. Thức ăn cần chế biến tốt, có mùi vị thơm ngon để kích thích tính thèm ăn của lợn nái. Những ngày lợn đẻ phải căn cứ vào thể trạng lợn nái, sự phát dục của bầu vú mà quyết định khẩu phần ăn hợp lý. Ngày lợn nái cắn ổ đẻ và ngày đẻ, cho lợn nái ăn ít thức ăn tinh (0,5kg) nhưng cho
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng