ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
NGUYỄN HỒNG HIẾU
Tên chuyên đề:
“THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂM SÓC, NUÔI DƯỠNG VÀ
PHÒNG TRỊ BỆNH CHO ĐÀN LỢN THỊT NUÔI TẠI TRẠI LỢN
PHẠM KHẮC BỘ, THỊ XÃ MỸ HÀO, TỈNH HƯNG YÊN”
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo:
Chính quy
Chuyên ngành:
Thú y
Khoa:
Chăn nuôi Thú y
Khóa học:
2015 - 2019
Thái Nguyên, 2019
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
NGUYỄN HỒNG HIẾU
Tên chuyên đề:
“THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂM SÓC, NUÔI DƯỠNG VÀ
PHÒNG TRỊ BỆNH CHO ĐÀN LỢN THỊT NUÔI TẠI TRẠI LỢN
PHẠM KHẮC BỘ, THỊ XÃ MỸ HÀO, TỈNH HƯNG YÊN”
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo:
Chính quy
Chuyên ngành:
Thú y
Khoa:
Chăn nuôi Thú y
Lớp:
K47 - TY - N03
Khóa học:
2015 - 2019
Giảng viên hướng dẫn: GS.TS. Nguyễn Thị Kim Lan
Thái Nguyên, 2019
i
LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình học tập và rèn luyện dưới ngôi trường Đại học
Nông Lâm Thái Nguyên. Cũng như trong suốt thời gian thực tập tốt nghiệp,
để hoàn thành khóa luận của mình, em đã nhận được sự chỉ bảo tận tình của
cô giáo hướng dẫn, sự giúp đỡ của Ban giám hiệu Trường Đại học Nông Lâm
Thái Nguyên, Ban chủ nhiệm khoa Chăn nuôi Thú y, và trang trại chăn nuôi
lợn của Công ty Cổ phần chăn nuôi C.P. Việt Nam.
Nhân dịp này em xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới cô giáo
GS.TS. Nguyễn Thị Kim Lan đã rất tận tình và trực tiếp hướng dẫn em thực
hiện đề tài và hoàn thành khóa luận này.
Em xin cảm ơn Ban giám hiệu Trường Đại Học Nông Lâm Thái
Nguyên, Ban chủ nhiệm khoa Chăn nuôi Thú y đã tạo điều kiện thuận lợi và
cho phép em thực hiện khóa luận tốt nghiệp đại học.
Đồng thời em xin bày tỏ lòng cảm ơn chân thành tới Công ty cổ phần
chăn nuôi C.P. Việt Nam, cùng với gia đình và chủ trang trại là bác Phạm Khắc
Bộ và toàn thể cán bộ kỹ sư trong trại đã giúp đỡ và tạo điều kiện để em hoàn
thành tốt đợt thực tập tốt nghiệp.
Cuối cùng em xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới gia đình, người
thân cùng bạn bè đồng nghiệp đã giúp đỡ, động viên em trong suốt thời gian
thực tập và hoàn thành khóa luận.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày tháng năm 2019
Sinh viên
Nguyễn Hồng Hiếu
ii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1. Loại thức ăn, khẩu phần ăn và thành phần dinh dưỡng của lợn thịt
sử dụng tại trang trại ....................................................................... 30
Bảng 3.2. Lịch tiêm phòng vắc xin được áp dụng cho lợn thịt tại trại ........... 33
Bảng 4.1. Cơ cấu đàn lợn tại trại từ năm 2016 - 2019 .................................... 35
Bảng 4.2. Kết quả thực hiện công tác vệ sinh sát trùng .................................. 36
Bảng 4.3. Kết quả tiêm phòng vắc xin cho đàn lợn thịt tại trại ...................... 37
Bảng 4.4. Kết quả thực hiện công tác chăm sóc, nuôi dưỡng và quản lý đàn
lợn thịt ............................................................................................. 38
Bảng 4.5. Kết quả pha điện giải cho lợn uống ................................................ 39
Bảng 4.6. Kết quả chẩn đoán và điều trị bệnh đường hô hấp cho đàn lợn thịt
nuôi tại trại ...................................................................................... 40
Bảng 4.7. Kết quả chẩn đoán và điều trị hội chứng tiêu chảy cho đàn lợn thịt
nuôi tại trại ...................................................................................... 41
Bảng 4.8. Kết quả chẩn đoán và điều trị bệnh viêm khớp cho đàn lợn thịt nuôi
tại trại .............................................................................................. 43
Bảng 4.9. Kết quả thực hiện xuất lợn tại trại .................................................. 44
Bảng 4.10. Kết quả thực hiện nhập lợn tại trại ............................................... 46
iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Cs:
Cộng sự
MH:
Mycoplasma hyopneumoniae
Nxb:
Nhà xuất bản
PED:
Porcine Epidemic Diarrhoea
TGE:
Transmissible gastro enteritis
Tr.:
Trang
TT:
Thể trọng
iv
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i
DANH MỤC CÁC BẢNG................................................................................ ii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ................................................................. iii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iv
Phần 1. MỞ ĐẦU ............................................................................................ 1
1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1
1.2. Mục đích và yêu cầu của chuyên đề .......................................................... 2
Phần 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................. 3
2.1. Điều kiện cơ sở thực tập............................................................................. 3
2.2. Cơ sở tài liệu liên quan đến chuyên đề ...................................................... 6
2.2.1. Đặc điểm sinh trưởng, sinh lý tiêu hóa và khả năng sản xuất của lợn thịt
tại trại................................................................................................................. 6
2.2.2. Một số bệnh thường gặp ở lợn thịt .......................................................... 9
2.3. Tổng quan nghiên cứu trong và ngoài nước ............................................ 23
2.3.1. Tổng quan các nghiên cứu trong nước .................................................. 23
2.3.2. Tổng quan các nghiên cứu ở nước ngoài .............................................. 26
Phần 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH .....29
3.1. Đối tượng ................................................................................................. 29
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ............................................................... 29
3.3. Nội dung thực hiện ................................................................................... 29
3.4. Các chỉ tiêu và phương pháp thực hiện .................................................... 29
3.5. Phương pháp xử lý số liệu........................................................................ 34
Phần 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN......................................................... 35
4.1. Tình hình chăn nuôi tại trại từ 2016 - 2019 ............................................. 35
4.2. Kết quả công tác phòng bệnh ................................................................... 35
v
4.2.1. Kết quả thực hiện công tác vệ sinh phòng bệnh ................................... 35
4.2.2. Kết quả thực hiện công tác tiêm vắc xin phòng bệnh ........................... 36
4.3. Kết quả thực hiện công tác chăm sóc, nuôi dưỡng và quản lý đàn lợn thịt
tại trại............................................................................................................... 37
4.4. Kết quả chẩn đoán và điều trị một số bệnh ở lợn thịt tại trại ................... 39
4.4.1. Kết quả chẩn đoán và điều trị bệnh đường hô hấp cho đàn lợn thịt nuôi
tại trại............................................................................................................... 40
4.4.2. Kết quả chẩn đoán và điều trị hội chứng tiêu chảy cho đàn lợn thịt nuôi
tại trại............................................................................................................... 41
4.4.3. Kết quả chẩn đoán và điều trị bệnh viêm khớp cho đàn lợn thịt nuôi tại trại ....42
4.5. Xuất lợn và vệ sinh chuồng trại sau xuất ................................................. 43
4.5.1. Xuất lợn ................................................................................................. 43
4.5.2. Vệ sinh chuồng trại sau khi xuất lợn ..................................................... 44
4.6. Nhập lợn và vệ sinh chuồng trại trước khi nhập lợn ................................ 45
Phần 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ........................................................ 47
5.1. Kết luận .................................................................................................... 47
5.2. Kiến nghị .................................................................................................. 48
TÀI LIỆU THAM KHẢO
MỘT SỐ HÌNH ẢNH MINH HỌA
1
Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Trong tiến trình hội nhập kinh tế thế giới, kinh tế Việt Nam có những
bước phát triển vượt bậc và đạt được thành tựu to lớn, đưa đất nước ngày
càng đi lên, đời sống nhân dân được cải thiện và nâng cao. Vì thế mà các nhu
cầu về sản phẩm chất lượng cao được người dân quan tâm, đặc biệt là nhu cầu
thực phẩm, không chỉ là số lượng mà còn cả về chất lượng.Chăn nuôi lợn là
nghề truyền thống có từ lâu đời. Được sự quan tâm của Đảng và nhà nước
ngành chăn nuôi lợn ngày càng phát triển, đem lại hiệu quả kinh tế cao.
Không chỉ cung cấp thực phẩm có giá trị kinh tế cao đáp ứng nhu cầu thực
phẩm cho xã hội mà còn là nguồn thu nhập đáng kể cho người chăn nuôi.
Trong đó, chăn nuôi lợn thịt là một trong những khâu quan trọng, góp
phần quyết định thành công của nghề chăn nuôi lợn, đặc biệt trong việc nuôi
lợn thịt để có đàn lợn thịt lớn nhanh, nhiều nạc. Trong chăn nuôi lợn thịt
ngoại do khí hậu ở Việt Nam là kiểu khí hậu nóng ẩm mưa nhiều nên việc
chăn nuôi cũng gặp nhiều khó khăn. Để quyết định đến năng suất và chất
lượng thịt, thì một phần do điều kiện tự nhiên còn lại quy trình chăm sóc nuôi
dưỡng là yếu tố ảnh hưởng lớn đến các chỉ tiêu này.
Là một sinh viên chuyên ngành thú y, em ý thức được vai trò trách nhiệm
của người kỹ sư tương lai với sự phát triển của ngành. Với mong muốn củng cố
kiến thức, rèn luyện nâng cao kỹ năng nghề nghiệp đáp ứng với nhu cầu của xã
hội, được sự đồng ý của Ban chủ nhiệm khoa Chăn nuôi thú y và sự tiếp nhận
của cơ sở thực tập, em đã tiến hành tiến hành thực hiện chuyên đề: “Thực hiện
quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng trị bệnh cho đàn lợn thịt tại trại
Phạm Khắc Bộ, thị xã Mỹ Hào, tỉnh Hưng Yên”.
2
1.2. Mục đích và yêu cầu của chuyên đề
* Mục đích
- Áp dụng quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng đàn lợn thịt được nuôi tại
trang trại.
- Xác định tình hình mắc bệnh trên đàn lợn thịt, để đưa ra biện pháp
phòng và trị bệnh hiệu quả.
* Yêu cầu
- Áp dụng quy trình kỹ thuật chăm sóc, nuôi dưỡng cho đàn lợn thịt
nuôi tại trại đạt hiệu quả cao.
- Xác định được biện pháp phòng và điều trị bệnh cho lợn thịt tại trại
- Chăm chỉ, học hỏi để nâng cao kỹ thuật, tay nghề của bản thân.
3
Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Điều kiện cơ sở thực tập
* Vị trí địa lý
Trại lợn Phạm Khắc Bộ là trại chăn nuôi của Công ty cổ phần chăn
nuôi C.P. Việt Nam, với quy mô 1161 con lợn thịt do ông Phạm Khắc Bộ làm
chủ trại. Trại được xây dựng trên địa bàn thôn Đọ, phường Bạch Sam, thị xã
Mỹ Hào, tỉnh Hưng Yên với tổng diện tích là 4000 m2 .
Thị xã Mỹ Hào được thành lập từ ngày 13/03/2019, là một thị xã nằm ở
đồng bằng Bắc Bộ, phía bắc giáp huyện Văn Lâm, phía tây giáp huyện Yên
Mỹ; phía nam giáp huyện Ân Thi, tỉnh Hưng Yên; phía đông giáp các huyện
của tỉnh Hải Dương là: Cẩm Giàng (ở phía đông bắc) và huyện Bình Giang (ở
phía đông nam). Diện tích đất tự nhiên của thị xã Mỹ Hào là 79,36 km2.
Mỹ Hào nằm trên trục đường quốc lộ 5 chạy từ Hà Nội, qua thị trấn.
Bần Yên Nhân, rồi xuyên qua giữa thị xã, sang tỉnh Hải Dương. Quốc lộ
39 xuất phát từ ngã ba với quốc lộ 5 tại thị trấn Bần Yên Nhân đi thành phố
Hưng Yên, rồi sang Thái Bình. Phía đông có quốc lộ 38 chạy ghé qua, giao
với quốc lộ 5 tại ranh giới với huyện Cẩm Giàng, tỉnh Hải Dương.
* Điều kiện khí hậu
Hưng Yên nằm trong vùng khí hậu cận nhiệt đới ẩm, chia làm 4 mùa rõ
rệt (xuân, hạ, thu, đông). Mùa mưa kéo dài từ cuối tháng 4 đến tháng 10 hàng
năm. Lượng mưa trong mùa mưa chiếm tới 70% tổng lượng mưa cả năm.
- Diện tích: 930,2 km² (rộng hơn Hà Nam, Bắc Ninh).
- Lượng mưa trung bình hàng năm: 1.450 – 1.650 mm.
- Nhiệt độ trung bình: 23,2°C.
- Số giờ nắng trong năm: 1.519 giờ.
4
- Độ ẩm tương đối trung bình: 85 – 87%.
* Cơ cấu tổ chức của trại
Trại gồm có 4 người trong đó có:
- 01 quản lý trại.
- 01 kỹ sư chính của công ty.
- 02 sinh viên thực tập.
* Cơ sở vật chất của trại
- Cơ sở vật chất của trang trại
+ Trại lợn có khoảng 4000m2 đất, trong đó diện tích hơn 1,500m2 là
khu chăn nuôi tập trung. 2500m2 là diện tích nhà cho công nhân, bếp ăn các
công trình phục vụ cho công nhân và các hoạt động khác của trại, và trồng
cây xanh và ao hồ xung quanh.
+ Trong khu chăn nuôi được quy hoạch bố trí xây dựng hệ thống
chuồng trại cho 1000 con lợn thịt bao gồm: 2 chuồng (HB01 và HB02), mỗi
chuồng có 2 dãy (có đường đi ở giữa) và mỗi chuồng có 15 ô: 13 ô lớn có
kích thước 5m x 7m/ô, 2 ô cách ly được ngăn đôi từ một ô lớn về phía quạt
thông gió kích thước 2,5m x 7m/ô.
+ Hệ thống chuồng xây dựng khép kín hoàn toàn. Phía đầu chuồng là
hệ thống giàn mát, cuối chuồng có quạt thông gió, mỗi chuồng có 6 quạt (4
quạt to và 2 quạt bé). Tường ở dãy ngoài cửa sổ lắp kính, mỗi cửa sổ có diện
tích 1,5 m², cách nền 1,2 m. Trên trần được lắp hệ thống chống nóng.
+ Trong khu chăn nuôi, đường đi lại giữa các chuồng, các khu khác đều
được đổ bê tông và có các hố sát trùng.
+ Hệ thống nước trong khu chăn nuôi đều là nước giếng khoan. Nước
uống, nước tắm, nước phục vụ cho công tác khác được cấp từ một bể lớn, bể
được bố trí xây dựng ở đầu chuồng và có hệ thống lọc và xử lí trước khi dẫn
nước vào chuồng.
5
+ Có đầy đủ các thiết bị, máy móc để phục vụ cho công nhân và sinh viên
sinh hoạt hàng ngày như: tắm nóng lạnh, tivi, tủ lạnh, quạt, bình lọc nước,...
+ Cơ sở vật chất trong chuồng trại chăn nuôi được trại chú trọng đầu tư
hơn hết.
+ Có hệ thống quạt gió, giàn mát, điện sáng, vòi uống nước cho lợn tự động.
+ Có hệ thống đèn điện sưởi ấm cho lợn con vào mùa đông.
+ Ngoài ra, trại còn có một máy phát điện công suất lớn và một máy
phát điện dự phòng đủ cung cấp điện cho cả trại sinh hoạt và hệ thống
chuồng nuôi khi mất điện.
- Về cơ sở hạ tầng:
+ Trại xây dựng gồm 2 khu tách biệt: khu nhà ở và sinh hoạt của công
nhân, sinh viên và khu chuồng nuôi.
+ Khu nhà ở rộng rãi có đầy đủ nhà tắm, nhà vệ sinh tiện nghi.
+ Khu nhà bếp rộng rãi và sạch sẽ.
+ Trại có một nhà kho cám là nơi chứa thức ăn cho lợn và một kho
thuốc là nơi cất giữ và bảo quản các loại thuốc, vắc xin, dụng cụ kỹ thuật để
phục vụ công tác chăm sóc, điều trị cho đàn lợn của trại.
* Thuận lợi và khó khăn của trại
- Thuận lợi:
Được sự quan tâm của Uỷ ban nhân dân tạo điều kiện cho sự phát triển
của trại.
Trại được xây dựng ở vị trí thuận lợi: Xa khu dân cư, thuận tiện đường
giao thông.
Chủ trại có năng lực, năng động, nắm bắt được tình hình xã hội, luôn
quan tâm đến đời sống vật chất và tinh thần của cán bộ kỹ thuật và sinh viên.
Cán bộ kỹ thuật có trình độ chuyên môn vững vàng, chủ trại nhiệt tình
và có tinh thần trách nhiệm cao trong chăn nuôi.
6
Con giống tốt, thức ăn, thuốc chất lượng cao, quy trình chăn nuôi khép
kín và khoa học đã mang lại hiệu quả chăn nuôi cao cho trại.
- Khó khăn:
Dịch bệnh diễn biến phức tạp, nên chi phí dành cho phòng và chữa
bệnh lớn, làm ảnh hưởng đến giá thành và khả năng sinh trưởng, phát triển
của lợn.
Trong thiết bị vật tư, hệ thống chăn nuôi đã cũ, có phần bị hư hỏng ảnh
hưởng đến công tác chăn nuôi.
Số lượng lợn nhiều, lượng nước thải lớn, việc đầu tư cho công tác xử lý
nước thải của trại gặp nhiều khó khăn.
2.2. Cơ sở tài liệu liên quan đến chuyên đề
2.2.1. Đặc điểm sinh trưởng, sinh lý tiêu hóa và khả năng sản xuất của lợn
thịt tại trại
* Đặc điểm sinh trưởng:
Có nhiều nhà khoa học từng nghiên cứu về vấn đề này nên cũng nhiều
khái niệm khác nhau về sinh trưởng.
Theo Trần Văn Phùng và cs (2004) [25], sinh trưởng là quá trình sinh
tổng hợp, tích lũy các chất dinh dưỡng từ bên ngoài được đưa vào để tăng lên
về kích thước các mô trong cơ thể, làm cho kích thước và khối lượng cơ thể
tăng lên.
Sinh trưởng chính là quá trình tăng lên về khối lượng và kích thước cơ
thể do sự tăng lên về khối lượng và kích thước của tế bào.
* Đặc điểm sinh lý tiêu hóa
Lợn là loài gia súc dạ dày đơn, cấu tạo bộ máy tiêu hoá của lợn bao
gồm miệng, thực quản, dạ dày, ruột non, ruột già và cuối cùng là hậu môn.
Khả năng tiêu hóa của lợn với các loại thức ăn cao thường có tỷ lệ từ 80 –
85% tuỳ từng loại thức ăn.
7
* Sự phát triển các cơ quan trong cơ thể
Sự sinh trưởng và phát triển của gia súc nói chung và của lợn nói riêng
đều tuân theo quy luật tự nhiên của sinh vật: Quy luật sinh trưởng không đồng
đều, quy luật phát triển theo giai đoạn và chu kì. Cường độ sinh trưởng thay
đổi theo độ tuổi, tốc độ tăng khối lượng cũng vậy, các cơ quan bộ phận trong
cơ thể cũng sinh trưởng phát triển khác nhau.
Lợn con có tốc độ sinh trưởng nhanh và không đều qua các giai đoạn.
Nhanh nhất ở 21 ngày tuổi đầu và sau đó có phần giảm xuống do lượng sữa
của mẹ bắt đầu giảm và hàm lượng hemoglobin trong máu lợn con giảm.
Trong quá trình sinh trưởng và phát triển của con vật thì xương phát
triển đầu tiên sau đó đến cơ và cuối cùng là mỡ. Từ sơ sinh đến trưởng thành
thì lợn tăng trọng nhanh, sau đó trưởng thành thì tăng khối lượng rất chậm rồi
ngừng hẳn. Khi con vật lớn lên, khối lượng kích thước các cơ quan, các bộ
phận của chúng không tăng lên một cách đều đặn, trái lại tăng với mức độ
khác nhau.
- Quy luật ưu tiên các chất dinh dưỡng trong cơ thể
Trong cơ thể lợn, có sự ưu tiên dinh dưỡng khác nhau và theo từng giai
đoạn sinh trưởng phát triển cho từng hoạt động chức năng của các bộ phận
trong cơ thể.
Trước hết, dinh dưỡng được ưu tiên cho hoạt động thần kinh, tiếp đến
cho hoạt động sinh sản, cho sự phát triển bộ xương, cho sự tích luỹ nạc và
cuối cùng cho sự tích luỹ mỡ. Nhiều kết quả nghiên cứu cho thấy, khi dinh
dưỡng cung cấp bị giảm xuống 20% so với tiêu chuẩn ăn cho lợn thì quá trình
tích luỹ mỡ bị ngưng trệ, khi dinh dưỡng giảm xuống 40% thì sự tích luỹ nạc,
mỡ của lợn bị dừng lại. Vì vậy, nuôi lợn không đủ dinh dưỡng thì sẽ không
tăng khối lượng và chất lượng thịt như mong muốn.
8
- Các yếu tố ảnh hưởng đến năng suất và phẩm chất thịt lợn
Lợn thịt là giai đoạn chăn nuôi cuối cùng để tạo ra sản phẩm, lợn thịt
cũng là thành phần chiếm tỉ lệ cao nhất trong cơ cấu đàn (65 - 80%). Do vậy
chăn nuôi lợn thịt quyết định sự thành bại trong chăn nuôi lợn.
Chăn nuôi lợn thịt cần đạt những yêu cầu: Lợn có tốc độ sinh trưởng
nhanh, tiêu tốn thức ăn ít, tốn ít công chăm sóc và phẩm chất thịt tốt.
Các yếu tố ảnh hưởng đến năng suất và phẩm chất thịt lợn:
+ Giống
Mỗi giống lợn cho ra mỗi chất lượng thịt và năng suất thịt khác nhau.
Các giống lợn nội có khả năng sinh trưởng và chất lượng thịt cũng thấp hơn
các giống lợn ngoại.
Khả năng sản xuất và chất lượng thịt ngoài điều kiện ngoại cảnh và
thức ăn thì yếu tố di truyền là yếu tố quan trọng ảnh hưởng lớn nhất. Các chỉ
tiêu thân thịt như tỉ lệ móc hàm, tỉ lệ nạc, độ dày mỡ lưng, chiều dài thân thịt
và diện tích cơ thăn là khác nhau ở các giống lợn khác nhau. Tăng khối lượng
trung bình của lợn Móng Cái khoảng 300 – 350 gam/ngày, trong khi con lai
F1 (nội x ngoại) đạt 550 – 600 gam/ngày. Lợn ngoại nếu chăm sóc, nuôi
dưỡng tốt có thể đạt tới 700 – 800 gam/ngày.
Phẩm chất thịt của lợn ngoại và lợn lai cũng tốt hơn so với lợn nội, tỷ lệ
thịt nạc của các giống lợn ngoại cao hơn nhiều so với lợn nội. Hiện nay,
người ta lợi dụng ưu thế lai của phép lai kinh tế để phối hợp nhiều giống vào
trong 1 con lai nhằm tận dụng các đặc điểm tốt từ các giống lợn khác nhau.
Đồng thời, sản phẩm của phương pháp lai là các con giống có thể đáp ứng tốt
yêu cầu của thị trường, nâng cao năng suất và chất lượng thịt. Kết quả khảo
sát năng suất và phẩm chất thịt của 1 số giống lợn cho thấy tăng khối lượng,
tỷ lệ thịt xẻ, tỷ lệ thịt nạc của lợn Landrace và lợn Đại Bạch đều cao hơn
nhiều so với lợn Móng Cái.
9
* Thời gian và chế độ nuôi
Đây là hai nhân tố ảnh hưởng trực tiếp đến năng suất và phẩm chất thịt.
Theo Trần Văn Phùng và cs (2004) [25] thời gian nuôi ảnh hưởng lớn đến
năng suất và chất lượng thịt. Sự thay đổi thành phần hoá học của mô cơ, mô
mỡ lợn chủ yếu xảy ra trong giai đoạn trước 4 tháng tuổi. Dựa vào quy luật
sinh trưởng tích lũy chất dinh dưỡng trong cơ thể lợn người ta đề ra hai
phương thức nuôi: Nuôi lấy nạc đòi hỏi thời gian nuôi ngắn, khối lượng giết
thịt nhỏ hơn phương thức nuôi lấy thịt - mỡ, còn phương thức nuôi lấy mỡ
cần thời gian nuôi dài, khối lượng giết thịt lớn hơn. Phương thức cho ăn tự do
hay hạn chế cũng làm ảnh hưởng đến năng suất thịt, cho ăn tự do sẽ cho khả
năng sản xuất thịt nhiều hơn cho ăn khẩu phần hạn chế.
* Khí hậu và thời tiết
Lợn điều chỉnh thân nhiệt của chúng bằng cách cân bằng nhiệt lượng
mất đi với nhiệt tạo ra qua trao đổi chất và lượng nhiệt hấp thụ được. Khi sự
khác nhau giữa thân nhiệt và nhiệt độ môi trường trở nên lớn thì tỉ lệ thoát
nhiệt sẽ tăng lên. Về mùa lạnh nhiệt độ môi trường xuống thấp dưới nhiệt độ
hữu hiệu thì tăng thêm chi phí thức ăn để tăng nhiệt lượng trao đổi chất để vật
nuôi tự nó tạo ra nhiệt lượng để giữ ấm cho cơ thể. Khí hậu mát mẻ, nhiệt độ
và độ ẩm thích hợp thì lợn ăn tốt, tỷ lệ tiêu hoá cao, tích lũy cao, sinh trưởng
và phát triển nhanh, năng suất cao. Nhiệt độ chuồng nuôi quá cao lợn ăn ít, tỷ
lệ tiêu hoá kém, giảm tăng khối lượng. Nhiệt độ quá thấp lợn tiêu hao nhiều
năng lượng để chống rét, tiêu tốn thức ăn cao.
2.2.2. Một số bệnh thường gặp ở lợn thịt
* Bệnh viêm phổi (Bệnh suyễn lợn)
- Nguyên nhân
Theo Lê Văn Lãnh và cs (2012) [12] bệnh suyễn lợn hay “Dịch viêm
phổi địa phương ở lợn” (Enzootic pneumonia) là bệnh truyền nhiễm mạn tính
10
ở lợn. Tỷ lệ chết không cao nhưng bệnh gây ra thiệt hại lớn trong ngành chăn
nuôi lợn làm giảm tốc độ tăng trọng và gia tăng tỷ lệ mắc các bệnh kế phát,
đặc biệt là những bệnh về đường hô hấp. Mycoplasma hyopneumoniae (MH)
là mầm bệnh chính gây dịch viêm phổi địa phương ở lợn và được quan tâm
đến như là một nguyên nhân chủ yếu gây nên bệnh hô hấp phức hợp ở lợn
(Thacker, 2016) [48]. Những nghiên cứu về vai trò của các vi khuẩn kế phát
trong bệnh suyễn lợn đã được tiến hành (Nguyễn Ngọc Nhiên,1996 [21], Cù
Hữu Phú và cs 2005 [24], Trần Huy Toản, 2009) [30]. Nếu kết hợp với các vi
trùng gây viêm phổi khác sẽ tạo nên tình trạng viêm phổi nặng với triệu
chứng sốt cao, ho nhiều, khó thở. Mycoplasma được coi là nguồn gốc gây
viêm đường hô hấp trên lợn ở nước ta và các nước trên thế giới.
- Triệu chứng:
Theo Lê Văn Năm (2013) [16] thì thời kỳ nung bệnh dài từ 1 - 4 tuần,
nhưng cũng có thể sau 1 - 3 ngày nếu chưa có mặt của Haemophillus.
Bệnh thường phát triển rất chậm trên nền của viêm phế quản, phổi và
thông thường có 2 thể biểu hiện: Á cấp tính và mạn tính.
+ Thể á cấp tính:
Lợn bệnh sốt nhẹ 40,4 - 41oC, bắt đầu từ triệu chứng hắt hơi chảy nước
mũi, sau đó chuyển thành dịch nhầy.
Lợn thở khó, ho nhiều, sốt ngắt quãng, ăn kém.
Lúc đầu ho khan từng tiếng, ho chủ yếu về đêm, sau đó chuyển thành
cơn, ho ướt nghe rõ nhất là vào sáng sớm đặc biệt là các buổi khi trời se lạnh,
gió lùa đột ngột, nước mũi nước mắt chảy ra nhiều.
Vì phổi bị tổn thương nên lợn thở thể ngực phải chuyển sang thở thể
bụng, nhiều con thở ngồi như chó thở. Rõ nhất là sau khi bị xua đuổi, có
những con mệt quá nằm lỳ ra mà không có phản xạ sợ sệt, vẻ mặt rầu rĩ, mí
mắt sụp, tai không ve vẩy, xương sườn và cơ bụng nhô lên hạ xuống theo
nhịp thở gấp.
11
Nhịp tim và nhịp thở đều tăng cao.
Khi sờ nắn hoặc gõ để khám bệnh, lợn cảm thấy đau ở vùng phổi, rõ
nhất là 1 - 2 đôi xương sườn đầu giáp bả vai. Lợn vẫn thèm ăn nhưng ăn uống
thất thường.
Nếu không điều trị, lợn bệnh sẽ chết sau 7 - 20 ngày. Tỷ lệ chết phụ
thuộc rất nhiều vào lứa lợn nuôi, sức đề kháng cơ thể và điều kiện chăm sóc
nuôi dưỡng cũng như bệnh thứ phát.
+ Thể mạn tính:
Đây là thể bệnh thường gặp nhất ở những đàn mang trùng.
Lợn bệnh ho húng hắng liên tục và bệnh kéo dài gây cảm giác khó chịu.
Đàn lợn ăn uống bình thường, nhưng lợn chậm lớn còi cọc.
Da lợn kém bóng, lông cứng và xù dựng đứng, nhiều trường hợp thấy
da bị nhăn và xuất hiện nhiều vảy nâu.
Nếu bị bội nhiễm thì lợn bệnh ho thường xổ mũi như mủ.
Cả hai thể dưới cấp và thể mạn tính đều có tiên lượng xấu đi do lợn còi
cọc, chậm lớn hao hụt số đầu con, chi phí thức ăn thuốc men tăng.
Nếu lợn bệnh qua được thì khả năng hồi phục cũng rất kém, do phổi bị
tổn thương nặng, lợn trở nên còi cọc và chậm lớn.
- Phòng bệnh
Hiệu quả của các biện pháp phòng bệnh viêm phổi do Mycoplasma phụ
thuộc rất nhiều vào các biện pháp quản lý đàn lợn. Cần phải tạo được môi
trường thuận lợi cho đàn lợn như không khí sạch sẽ, thông gió thường xuyên,
nhiệt độ ấm áp và mật độ trong chuồng phù hợp. Trong dãy chuồng không
nên nuôi lẫn lộn các đàn lợn có lứa tuổi cách nhau quá 3 tuần.
Ở các trại lợn cung cấp giống, để xây dựng đàn lợn không nhiễm
Mycoplasma cần sử dụng kháng sinh cho lợn nái từ giai đoạn cuối của quá
trình mang thai cho đến khi cai sữa.
12
Ngoài ra còn phòng bệnh bằng vắc xin phòng Mycoplasma hoặc cho
uống thuốc định kì sẽ giúp đàn lợn giảm thiểu được sự xâm nhập và gây bệnh
của vi khuẩn.
- Điều trị
Những kháng sinh có hiệu lực điều trị với Mycoplasma là tetracycline,
tylosin và tiamulin hay gentamycin, ngoài ra còn kết hợp các kháng sinh
kháng viêm và một số thuốc bổ trợ để rút ngắn quá trình điều trị, cho hiệu quả
cao. Nếu phát hiện và điều trị sớm thì đạt được hiệu quả chữa bệnh cao.
* Hội chứng tiêu chảy ở lợn.
- Nguyên nhân
Theo Nguyễn Đức Thủy (2015) [29], tiêu chảy là một hiện tượng bệnh
lý ở đường tiêu hóa và nó có nhiều nguyên nhân, chúng ta có thể phân loại ra
là nguyên nhân nguyên phát và nguyên nhân thứ phát. Nhưng việc phân biệt
rạch ròi giữa hai nguyên nhân này là rất khó khăn. Tuy nhiên cho dù là
nguyên nhân nào cũng gây hậu quả lớn đến cơ thể và đường tiêu hóa của lợn.
Qua nhiều nghiên cứu cho thấy tiêu chảy ở lợn là do một số nguyên nhân sau:
+ Vi sinh vật:
Vi khuẩn:
Trong đường ruột của lợn có rất nhiều vi sinh vật sinh sống. Vi sinh vật
trong đường ruột tồn tại dưới dạng một hệ sinh thái. Nguyễn Đức Thủy
(2015) [29] cho biết, vi sinh vật bao gồm các loại vi rút, vi khuẩn và các loại
nấm mốc. Hoạt động của hệ sinh thái trong đường ruột luôn được duy trì ở
mức cân bằng và ổn định, một khi do một số yếu tố bất lợi làm giảm sức đề
kháng của lợn thì vi sinh vật có hại trong đường ruột có cơ hội phát triển
mạnh hơn vi sinh vật có lợi, gây mất cân bằng và dẫn đến lợn bị tiêu chảy.
Theo Bùi Tiến Văn (2015) [35], một số vi khuẩn thuộc họ vi khuẩn
đường ruột là E. coli, Samonella sp., Shigela, Klebsiella, C. pefringens…..
- Xem thêm -