ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
VY THANH THÙY
THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂM SÓC, NUÔI DƯỠNG
VÀ PHÒNG TRỊ BỆNH CHO ĐÀN LỢN THỊT NUÔI TẠI TRANG TRẠI
NGUYỄN XUÂN DŨNG, XÃ KHÁNH THƯỢNG, HUYỆN BA VÌ,
THÀNH PHỐ HÀ NỘI
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo:
Chuyên ngành:
Khoa:
Khoá học:
Chính quy
Thú y
Chăn nuôi Thú y
2015 - 2019
Thái Nguyên, năm 2019
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
VY THANH THÙY
THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂM SÓC, NUÔI DƯỠNG
VÀ PHÒNG TRỊ BỆNH CHO ĐÀN LỢN THỊT NUÔI TẠI TRANG TRẠI
NGUYỄN XUÂN DŨNG, XÃ KHÁNH THƯỢNG, HUYỆN BA VÌ,
THÀNH PHỐ HÀ NỘI
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo:
Chuyên ngành:
Lớp:
Khoa:
Khoá học:
Giảng viên HD:
Chính quy
Thú y
K47 - TY – N01
Chăn nuôi Thú y
2015 - 2019
TS. Hồ Thị Bích Ngọc
Thái Nguyên, năm 2019
i
LỜI CẢM ƠN
Trong suốt thời gian học tập, thực hành và rèn luyện dưới mái trường
Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, nhờ sự nỗ lực của bản thân, sự giúp đỡ
của thầy giáo, cô giáo, gia đình và bạn bè, em đã hoàn thành tốt đợt thực
tập tốt nghiệp.
Để có thể hoàn thành bản khóa luận tốt nghiệp này, trước hết em xin gửi
lời cảm ơn đến Ban giám hiệu trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, Ban
chủ nhiệm khoa, cùng toàn thể các thầy cô trong khoa Chăn nuôi Thú y đã tận
tình dạy dỗ, chỉ bảo và giúp đỡ em trong toàn khóa học.
Đặc biệt, em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới cô giáo hướng dẫn
TS. Hồ Thị Bích Ngọc đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ em để em có thể
hoàn thành tốt bản khóa luận này.
Đồng thời, em cũng xin bày tỏ lòng cảm ơn tới trang trại Nguyễn Xuân
Dũng, anh chị quản lí trại và anh kĩ sư của công ty Japfa đã tạo mọi điều kiện
tốt nhất để em được thực tập tại trang trại, hoàn thành công việc tại trại, em
xin cảm ơn tất cả mọi người trong trang trại đã quan tâm, giúp đỡ, động viên
em trong quá trình thực tập.
Qua đây em cũng xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới gia đình, bạn bè đã
luôn động viên, giúp đỡ và tạo điều kiện thuận lợi để em hoàn thành tốt
khóa học.
Cuối cùng, em xin trân trọng gửi tới các thầy giáo, cô giáo trong hội
đồng đánh giá khóa luận lời cảm ơn chân thành và lời chúc tốt đẹp nhất.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày tháng năm 2019
Sinh viên
Vy Thanh Thùy
ii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Cơ cấu đàn lợn thịt của trại Nguyễn Xuân Dũng (2015 - 2018) ..... 6
Bảng 4.1. Loại cám, khẩu phần ăn và thành phần dinh dưỡng của lợn thịt
trong trại .......................................... Error! Bookmark not defined.
Bảng 4.2. Kết quả thực hiện công tác vệ sinh phòng bệnh ............................ 39
Bảng 4.3. Kết quả thực hiện công tác vệ sinh sát trùng ................................. 40
Bảng 4.4. Lịch tiêm phòng Vắc xin cho lợn thịt của trạiError! Bookmark not defined.
Bảng 4.5. Kết quả tiêm phòng vắc xin cho đàn lợn tại trại ............................ 41
Bảng 4.6. Tỷ lệ nuôi sống lợn thịt .................................................................. 42
Bảng 4.7. Khối lượng lợn qua các kỳ cân ...................................................... 43
Bảng 4.8. Kết quả điều trị bệnh đường hô hấp cho đàn lợn thịt nuôi tại trại ....... 44
Bảng 4.9. Kết quả điều trị bệnh đường hô hấp ở lợn qua 2 loại thuốc
Linspec 5/10 và f-300 inj ................................................................ 45
Bảng 4.10. Kết quả điều trị hội chứng tiêu chảy cho đàn lợn thịt ................. 46
Bảng 4.11. Kết quả điều trị bệnh viêm khớp cho đàn lợn thịt nuôi tại trại .... 47
Bảng 4.12. Kết quả điều trị kế phát bệnh lở mồm long móng cho đàn lợn
thịt nuôi tại trại ................................................................................ 48
Bảng 4.13. Kết quả thực hiện xuất lợn tại trại (3 chuồng) ............................. 49
iii
DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt Ý nghĩa
cs:
Cộng sự
Kg:
Kilogam
LMLM:
Lở mồm long móng
Nxb:
Nhà xuất bản
STT:
Số thứ tự
TĂ:
Thức ăn
TGE:
Transmisssible gastro enteritis
TNHH:
Trách nhiệm hữu hạn
TT:
Thể trọng
VN:
Việt Nam
VSV:
Vi sinh vật
XK:
Mã thức ăn
iv
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................ i
DANH MỤC CÁC BẢNG ....................................................................................... ii
DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT ..................................................... iii
MỤC LỤC ................................................................................................................ iv
Phần 1: MỞ ĐẦU .....................................................................................................1
1.2. Mục tiêu và yêu cầu của đề tài ............................................................... 2
1.2.1. Mục tiêu của đề tài ........................................................................... 2
1.2.2. Yêu cầu của đề tài ............................................................................ 2
Phần 2: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ..................................................................3
2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập ................................................................... 3
2.1.1. Vị trí địa lý ....................................................................................... 3
2.1.2. Đặc điểm khí hậu ............................................................................. 3
2.1.3. Cơ cấu tổ chức của trang trại ........................................................... 4
2.1.4. Cơ sở vật chất của trang trại ............................................................. 4
2.1.5. Thuận lợi, khó khăn ......................................................................... 5
2.1.6. Đối tượng và kết quả sản xuất của cơ sở ......................................... 5
2.2. Tổng quan nghiên cứu trong và ngoài nước ........................................... 8
2.2.1. Đặc điểm sinh trưởng khả năng sản xuất và phẩm chất thịt của lợn 9
2.2.2. Một số bệnh thường gặp ở lợn thịt ................................................. 12
2.2.3. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước .................................... 26
Phần 3: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH ........33
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ........................................................ 33
3.2. Địa điểm, thời gian tiến hành ............................................................... 33
3.3. Nội dung thực hiện ............................................................................... 33
3.4. Phương pháp tiến hành và các chỉ tiêu theo dõi ................................... 33
3.4.1. Phương pháp theo dõi các chỉ tiêu ................................................. 33
3.4.2. Các chỉ tiêu theo dõi ....................................................................... 34
3.4.3. Phương pháp xử lý số liệu.............................................................. 34
v
Phần 4: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN .................................................................35
4.1. Kết quả việc thực hiện quy trình nuôi dưỡng, chăm sóc và vệ sinh
phòng bệnh cho đàn lợn nuôi thịt ................................................................ 35
4.1.1. Kết quả công tác chăm sóc nuôi dưỡng ......................................... 35
4.1.2. Kết quả thực hiện công tác vệ sinh phòng bệnh ............................ 39
4.1.3. Kết quả thực hiện công tác tiêm phòng.......................................... 41
4.1.4. Tỷ lệ nuôi sống đàn lợn thịt thương phẩm ..................................... 42
4.1.5. Sinh trưởng của đàn lợn thịt thương phẩm .................................... 42
4.2. Kết quả chẩn đoán và điều trị một số bệnh ở lợn thịt tại trại ............... 43
4.2.1. Kết quả chẩn đoán và điều trị bệnh đường hô hấp cho đàn lợn thịt
nuôi tại trại ............................................................................................... 44
4.2.2. Kết quả chẩn đoán và điều trị hội chứng tiêu chảy cho đàn lợn thịt
nuôi tại trại ............................................................................................... 46
4.2.3. Kết quả chẩn đoán và điều trị bệnh viêm khớp cho đàn lợn thịt nuôi
tại trại ........................................................................................................ 47
4.2.4. Kết quả chẩn đoán và điều trị kế phát bệnh lở mồm long móng cho
đàn lợn nuôi tại trại .................................................................................. 47
4.3. Xuất lợn và vệ sinh chuồng trại sau xuất .............................................. 48
4.3.1. Xuất lợn .......................................................................................... 48
4.3.2. Vệ sinh chuồng trại sau khi xuất lợn .............................................. 49
Phần 5: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ......................................................................51
5.1. Kết luận ................................................................................................. 51
5.2. Đề nghị .................................................................................................. 51
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................53
1
Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Hiện nay trong cuộc sống hiện đại, sự phát triển của ngành chăn
nuôi trên thế giới nói chung và ở Việt Nam nói riêng đóng vai trò hết sức
quan trọng trong cuộc sống của con người.
Ngành chăn nuôi lợn có một vị trí quan trọng trong nền nông nghiệp
nước ta. Nó là nguồn cung cấp thực phẩm với số lượng và chất lượng tốt cho
con người. Thịt lợn có thể chế biến nhiều món ăn ngon, khi chế biến lại
không làm giảm phẩm chất thịt và phù hợp với đa số người dân. Trong những
năm gần đây, nhờ việc áp dụng những thành tựu khoa học kỹ thuật vào sản
xuất, ngành chăn nuôi lợn ở nước ta luôn có những bước phát triển lớn như:
Tổng đàn lợn tăng, cơ cấu đàn lợn đa dạng, năng suất cao, khả năng phòng
bệnh tốt. Bên cạnh đó, Đảng và Nhà nước ta luôn có những chính sách, những
biện pháp cụ thể nhằm phát triển ngành chăn nuôi nói chung và ngành chăn
nuôi lợn nói riêng. Do nhu cầu tiêu thụ ngày càng lớn ngành chăn nuôi lợn
nước ta đang có những bước chuyển mình từ chăn nuôi nhỏ lẻ, chăn nuôi hộ
gia đình sang chăn nuôi tập trung với quy mô vừa và lớn. Các trang trại do
nhà nước xây dựng hay những mô hình kết hợp giữa hộ gia đình và công ty
sản xuất thức ăn đầu tư xuất hiện ở khắp mọi nơi từ các xã, huyện trở đi.
Để đánh giá được sức sản xuất của đàn lợn thịt, rèn luyện tay nghề,nâng
cao kỹ năng nghề nghiệp và áp dụng quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và
phòng trị bệnh cho đàn lợn thịt em tiến hành chuyên đề với nội dung: “Thực
hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng trị bệnh cho đàn lợn thịt
nuôi tại trang trại Nguyễn Xuân Dũng xã Khánh thượng, huyện Ba Vì,
thành Phố Hà Nội”.
2
1.2. Mục tiêu và yêu cầu của đề tài
1.2.1. Mục tiêu của đề tài
- Thực hiện được quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng, trị bệnh cho
đàn lợn thịt tại trang trại Nguyễn Xuân Dũng xã Khánh Thượng, huyện Ba
Vì, thành phố Hà Nội.
- Xác định được tỉ lệ mắc bệnh trên đàn lợn thịt tại trang trại Nguyễn
Xuân Dũng, xã Khánh Thượng, huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội và chẩn
đoán, điều trị bệnh, dùng thuốc chính xác, có hiệu quả.
1.2.2. Yêu cầu của đề tài
- Nắm được kỹ thuật chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng trị bệnh cho đàn
lợn thịt nuôi tại trại đạt hiệu quả cao.
- Xác định được tình hình nhiễm các bệnh trên đàn lợn thịt, để từ đó áp
dụng và đánh giá hiệu quả của quy trình phòng, trị bệnh cho đàn lợn thịt nuôi
tại trại.
3
Phần 2
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập
2.1.1. Vị trí địa lý
Trại lợn thịt Nguyễn Xuân Dũng là trại gia công của công ty Japfa
Comfeed Việt Nam, trại thuộc thôn Gò Đá Chẹ, xã Khánh Thượng, huyện Ba
Vì, thành phố Hà Nội. Trại nằm cách trung tâm huyện Ba Vì trên 35km, cách
trung tâm thành phố Hà Nội 82km. Xã có địa bàn giáp danh với 2 tỉnh (phía
Đông Nam giáp tỉnh Hòa Bình, phía Tây cách con sông Đà là tỉnh Phú Thọ),
có trục đường giao thông.
Khánh Thượng là xã miền núi nằm ở sườn tây núi Ba Vì, với diện tích tự
nhiên 2882,43 ha.
2.1.2. Đặc điểm khí hậu
Xã Khánh Thượng chịu ảnh hưởng của khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa.
Do đó trại lợn thịt Nguyễn Xuân Dũng sẽ chịu ảnh hưởng chung của khí hậu
vùng. Mùa Hè nóng bức với lượng mưa tương đối cao, mùa Đông lạnh và
khô. Nhiệt độ không khí trung bình hàng năm khoảng 23,60C, độ ẩm tương
đối trung bình năm là 79%. Lượng mưa trung bình năm là 1800mm và mỗi
năm có khoảng 114 ngày mưa, đặc điểm khí hậu rõ nét nhất là sự thay đổi và
khác biệt giữa 2 mùa nóng, lạnh. Khoảng từ tháng 5 đến tháng 9 là mùa nóng
và mưa, nhiệt độ trung bình mùa này là 29,20C. Từ tháng 11 đến tháng 3 năm
sau là mùa Đông với thời tiết khô ráo, nhiệt độ trung bình mùa Đông là
15,20C. Giữa 2 mùa lại có sự chuyển tiếp (tháng 4 và tháng 10) làm cho thời
tiết diễn biến khá phức tạp.
(Nguồn: Trung tâm khí tượng thủy văn huyện Ba Vì, Hà Nội)
4
2.1.3. Cơ cấu tổ chức của trang trại
Trại gồm có 7 người trong đó có: 1 cán bộ quản lý; 1 kỹ sư của công ty
Jappa Comfeed Việt Nam; 5 công nhân (4 sinh viên thực tập).
2.1.4. Cơ sở vật chất của trang trại
Trại lợn thịt Nguyễn Xuân Dũng được xây dựng trên diện tích gần 5 ha,
chia làm 2 khu chính là: khu sinh hoạt chung và khu chăn nuôi, ngoài ra còn
có hồ cá, vườn cây ăn quả và 2 trại gà gần hồ nuôi cá...
Trong đó khu sinh hoạt chung gồm: khu nhà ở của công nhân, có một
dãy nhà ở gồm 4 phòng, phòng 01 là phòng gia đình anh chị quản lý, phòng
02 là phòng kỹ sư, phòng 03 là phòng công nhân, phòng 04 là nhà ăn. Các
phòng đều được lăn sơn, nền lát đá hoa, mái bắn tôn, phòng kỹ sư có tủ đựng
quần áo, có bàn ghế để làm việc. Riêng phòng ăn còn có tủ lạnh, tivi được lắp
truyền hình cáp phục vụ nhu cầu giải trí sau giờ làm việc.
Nhà bếp xây dựng khang trang, sạch sẽ, có đầy đủ dụng cụ, có bếp ga để
thuận tiện trong việc nấu ăn cho quản lý và công nhân.
Khu chăn nuôi gồm: 3 chuồng nuôi lợn thịt, nhà kho và phòng sát trùng.
3 chuồng nuôi mỗi chuồng gồm 2 dãy, mỗi dãy lại chia thành 7 ô nhỏ với kích
thước 4,5m × 7m/ô.
Hệ thống chuồng xây dựng khép kín hoàn toàn. Phía đầu chuồng là hệ
thống giàn mát, cuối chuồng có 6 quạt thông gió. Hai bên tường có dãy cửa sổ
lắp kính, mỗi cửa có diện tích 1,2m2, cách nền 1,5m, mỗi cửa sổ cách nhau
50cm. Trên trần được lắp hệ thống chống nóng bằng thép.
Sau mỗi chuồng đều có đường rãnh thoát nước thải, các đường rãnh này
đều thông về một bể chứa nước thải tập trung.
Nguồn nước sử dụng trong trại đều bơm từ 2 giếng khoan và 1 giếng khơi,
nước được bơm lên 2 téc để sinh hoạt, còn bơm lên 4 bể chứa để chăn nuôi.
5
2.1.5. Thuận lợi, khó khăn
2.1.5.1. Thuận lợi
Được sự quan tâm của Uỷ ban nhân dân xã Khánh Thượng tạo điều kiện
cho sự phát triển của trại.
Trại được xây dựng ở vị trí thuận lợi: Xa khu dân cư, thuận tiện đường
giao thông.
Chủ trại có năng lực, năng động, nắm bắt được tình hình xã hội, luôn
quan tâm đến đời sống vật chất và tinh thần của cán bộ kỹ thuật và công nhân.
Cán bộ kỹ thuật có trình độ chuyên môn vững vàng, công nhân nhiệt tình
và có tinh thần trách nhiệm cao trong sản xuất.
Con giống tốt, thức ăn, thuốc chất lượng cao, quy trình chăn nuôi khép
kín và khoa học đã mang lại hiệu quả chăn nuôi cao cho trại.
Cơ sở vật chất tốt thuận lợi cho quá trình chăm sóc và nuôi dưỡng.
Đây là trại gia công của công ty Japfa Comfeed Việt nam nên được công
ty hỗ trợ về mặt thuốc, thức ăn và trang thiết bị đầy đủ.
2.1.5.2. Khó khăn
Trang trại được xây dựng trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, thời tiết
diễn biến phức tạp nên khâu phòng trừ dịch bệnh gặp nhiều khó khăn.
Số lượng lợn nhiều, lượng nước thải lớn, việc đầu tư cho công tác xử lý
nước thải của trại còn gặp khó khăn.
Công tác quản lí và vệ sinh chưa được nghiêm ngặt dẫn đến xảy ra xảy
số bệnh truyền nhiễm trong qua trình nuôi lợn tại trại.
2.1.6. Đối tượng và kết quả sản xuất của cơ sở
2.1.6.1. Đối tượng nuôi tại trại
Trại lợn thịt Nguyễn Xuân Dũng là trại gia công của công ty Japfa
Comfeed Việt Nam. Là trại lợn thịt nên trại chỉ nuôi một loại lợn đó là: lợn 3
máu, được lai giữa giống lợn: Yorkshire, Landrace và Duroc.
6
2.1.6.2. Kết quả sản xuất của cơ sở
Hiện nay một năm trang trại sản xuất được hai lứa lợn thịt. Lứa một
được nuôi từ tháng 6 đến tháng 11, lứa hai được nuôi từ đầu tháng 12 đến
tháng 5 năm sau.
Lợn thịt nuôi tại trại được nuôi từ lúc 21 ngày tuổi đến lúc xuất bán
khoảng từ 5 đến 6 tháng với trọng lượng trung bình từ 98kg đến 114,5kg.
Cơ cấu đàn lợn thịt của trại trong 4 năm gần đây: Qua điều tra từ số liệu
sổ sách theo dõi của trại thì cơ cấu đàn lợn thịt của trai trong 4 năm gần đây
tính đến tháng 11 năm 2018 được thể hiện ở bảng 2.1.
Bảng 2.1. Cơ cấu đàn lợn thịt của trại Nguyễn Xuân Dũng (2015 - 2018)
Số lượng lợn thịt của các năm (con)
Lợn thịt
Năm 2015
Năm 2016
Năm 2017
Năm 2018
1631
1820
1912
1900
Qua bảng 2.1 cho thấy: Số lượng lợn thịt của trại có biến động lớn giữa
năm trước với năm sau. Số lượng lợn thịt tăng lên qua các năm 2015 1631
con năm 2016 1820 con tăng 189 con, năm 2017 1912 con năm 2018 1900
con tăng giảm 12 con.
7
Bảng 2.2. Thức ăn, định mức cho ăn và thành phần dinh dưỡng của lợn
thịt trong trại
Giai đoạn
phát
Khối lượng
triển của
cám cho
Loại cám
lợn
lợn ăn
(tuần
(kg/con/ngày)
tuổi)
Milac A
4–6
tuần tuổi
0,41
XK110F
7 - 10
tuần tuổi
0,85
XK120SF
11 - 17
tuần tuổi
1,71
XK120F
18 - 21
tuần tuổi
2,45
XK130E
22 - 24
tuần tuổi
2,57
Thành phần dinh dưỡng
trong thức ăn
- Độ ẩm (tối đa): 14%
- Protein thô (tối thiểu): 21%
- Xơ thô (tối đa): 3,5% - Ca
(tối thiểu-tối đa): 0,6 - 1,2%
- Năng lượng trao đổi (tối thiểu): 3300 Kcal/kg
- P tổng số ( tối thiểu - tối đa): 0,4 - 0,9%
- Lysine tổng số (tối thiểu): 1,3%
- Methionine + Cystine tổng số (tối thiểu): 0,7%
- Độ ẩm (tối đa): 14% - Protein thô
(tối thiểu): 20%
- Xơ thô (tối đa): 5% - Ca (tối thiểu-tối đa):
0,7- 1,2%
- Năng lượng trao đổi (tối thiểu): 3350 Kcal/kg
- P tổng số ( tối thiểu - tối đa): 0,5 – 1,2%
- Lysine tổng số(tối thiểu):1,4%
- Methionine + Cystine tổng số (tối thiểu): 0,7%
- Độ ẩm (tối đa): 14% - Protein thô
(tối thiểu): 19%
- Xơ thô (tối đa): 5% - Ca
(tối thiểu-tối đa): 0,7-1,2%
- Năng lượng trao đổi (tối thiểu): 3200 Kcal/kg
- P tổng số ( tối thiểu - tối đa): 0,5 - 1,2%
- Lysine tổng số (tối thiểu): 1,2% - Methionine +
Cystine tổng số (tối thiểu): 0,65%
- Độ ẩm (tối đa): 14%
- Protein thô (tối thiểu): 18%
- Xơ thô (tối đa): 6% - Ca
(tối thiểu-tối đa): 0,5 - 1,2%
- Năng lượng trao đổi (tối thiểu): 3150 Kcal/kg
- P tổng số ( tối thiểu - tối đa): 0,5 – 1,0%
- Lysine tổng số (tối thiểu): 1,0%
- Methionine + Cystine tổng số (tối thiểu): 0,5%
- Độ ẩm (tối đa): 14% - Protein thô (tối thiểu):
16% - Xơ thô (tối đa): 8% - Ca (tối thiểu-tối đa):
0,8 - 1,2% - Năng lượng trao đổi (tối thiểu): 3050
Kcal/kg
- P tổng số (tối thiểu - tối đa): 0,6 – 1,2%
- Lysine tổng số (tối thiểu): 1,05% - Methionine +
Cystine tổng số (tối thiểu): 0,5%
8
2.1.6.3. Kết quả thực hiện công tác tiêm phòng
Với châm phương “Phòng bệnh hơn chữa bệnh”, thì công việc tiêm
phòng và phòng bệnh cho đàn lợn là hết sức cần thiết, luôn được quan tâm
hàng đầu và quan trọng nhất. Tại trang trại lợn thịt Nguyễn Xuân Dũng, công
tác này cũng luôn được thực hiện một cách tích cực, chủ động. Trong khu vực
chăn nuôi, hạn chế đi lại giữa các chuồng, đi từ khu vực này sang khu vực
khác và hạn chế đi ra khỏi trại, khi các phương tiện vào trại phải được sát
trùng nghiêm ngặt tại cổng vào trại cũng như trước khi vào chuồng.
Quy trình tiêm phòng vắc xin phòng bệnh cho đàn lợn luôn được trại
thực hiện nghiêm túc, đầy đủ, đúng kỹ thuật, đúng quy trình. Tiêm phòng cho
đàn lợn nhằm tạo ra trong cơ thể lợn có miễn dịch chủ động, để chống lại sự
xâm nhập của vi khuẩn, vi rút gây bệnh, tăng sức đề kháng cho cơ thể, nhằm
hạn chế những rủi ro, bất cập trong chăn nuôi.
Để đạt được hiệu quả tiêm phòng tốt nhất cho đàn lợn thì ngoài hiệu quả
của vắc xin, phương pháp sử dụng vắc xin, loại vắc xin... còn phải phụ thuộc
vào tình trạng sức khoẻ lợn. Trên cơ sở đó, trại chỉ tiêm phòng vắc xin cho
những con khoẻ mạnh không mắc bệnh truyền nhiễm hoặc các bệnh mãn tính
khác để tạo khả năng miễn dịch tốt nhất cho đàn lợn.
Bảng 2.3. Lịch tiêm phòng vắc xin cho lợn thịt của trại
Tuần
Phòng bệnh
Loại vắc xin
Cách dung
5
Circo và CSF1
Tiêm bắp
Hội chứng còi cọc + Dịch tả (lần 1)
7
FMD1
Tiêm bắp
Lở mồm long móng (lần 1)
9
CSF2
Tiêm bắp
Dịch tả (lần 2)
11
FMD2
Tiêm bắp
Lở mồng long mong (lần 2)
tuổi
(Nguồn: Kỹ sư trại)
9
2.2. Tổng quan nghiên cứu trong và ngoài nước
2.2.1. Đặc điểm sinh trưởng khả năng sản xuất và phẩm chất thịt của lợn
2.2.1.1. Đặc điểm sinh trưởng, cơ sở di truyền của sự sinh trưởng
Sinh trưởng được nhiều tác giả nghiên cứu cho các khái niệm cũng phần
nào khác nhau.
Theo Đặng Hoàng Biên (2016) [1], sinh trưởng là quá trình sinh tổng
hợp, tích lũy các chất dinh dưỡng từ bên ngoài được đưa vào để tăng lên
về kích thước các mô trong cơ thể, làm cho kích thước và khối lượng cơ
thể tăng lên.
Sinh trưởng chính là quá trình gia tăng về khối lượng và kích thước cơ
thể do sự tăng lên về khối lượng và kích thước của tế bào.
Để xác định sinh trưởng người ta dùng phương pháp cân định kỳ khối
lượng và đo kích thước các chiều của cơ thể. Ở lợn thường đo 4 chiều: Dài
thân, vòng ngực, cao vây, vòng ống. Thời điểm đo thường ở các tháng tuổi:
Sơ sinh 1, 2, 4, 6, 8, 10, 12, 18, 24, 36.
Về mặt sinh học, sinh trưởng được xem như là quá trình tổng hợp
protein, cho nên người ta lấy việc tăng khối lượng cơ thể làm chỉ tiêu đánh giá
sự sinh trưởng.
Tuy nhiên, có những khi tăng khối lượng không phải là tăng trưởng. Sự
tăng trưởng thực sự là sự tăng lên về khối lượng, số lượng và các chiều của tế
bào mô cơ. Ông còn cho biết cường độ phát triển qua giai đoạn bào thai và
giai đoạn sau khi sinh có ảnh thưởng đến chỉ tiêu phát triển của lợn.
2.2.1.2. Sự phát triển các cơ quan trong cơ thể
Sự sinh trưởng và phát triển của gia súc nói chung và của lợn nói riêng
đều tuân theo quy luật tự nhiên của sinh vật: Quy luật sinh trưởng không đồng
đều, quy luật phát triển theo giai đoạn và chu kì. Cường độ sinh trưởng thay
10
đổi theo tuổi, tốc độ tăng khối lượng cũng vậy, các cơ quan bộ phận trong cơ
thể cũng sinh trưởng phát triển khác nhau.
Lợn con có tốc độ sinh trưởng nhanh và không đều qua các giai đoạn.
Lợn sinh trưởng nhanh nhất ở 21 ngày tuổi đầu, và sau đó giảm xuống do
lượng sữa của mẹ bắt đầu giảm và hàm lượng Hemoglobin trong máu lợn con
giảm. Trong quá trình sinh trưởng và phát triển của con vật, xương phát triển
đầu tiên, sau đó đến cơ và cuối cùng là mỡ.
Từ sơ sinh đến trưởng thành, lợn tăng trọng nhanh, sau đó, tốc độ tăng
khối lượng rất chậm rồi ngừng hẳn. Khi con vật lớn lên, khối lượng và kích
thước các cơ quan, các bộ phận của chúng phát triển không đồng đều, tùy
theo giai đoạn và tùy vào đặc điểm từng cơ quan mà có sự phát triển với mức
độ khác nhau.
2.2.1.3. Quy luật ưu tiên các chất dinh dưỡng trong cơ thể
Trong cơ thể lợn, có sự ưu tiên dinh dưỡng để sinh trưởng, phát triển và
cho từng hoạt động chức năng của các bộ phận trong cơ thể thay đổi tùy theo
từng giai đoạn.
Trước hết, dinh dưỡng được ưu tiên cho hoạt động thần kinh, tiếp đến
cho hoạt động sinh sản, cho sự phát triển bộ xương, cho sự tích luỹ nạc và
cuối cùng là sự tích luỹ mỡ. Nhiều kết quả nghiên cứu cho thấy, khi dinh
dưỡng cung cấp bị giảm xuống 20% so với tiêu chuẩn ăn của lợn thì quá trình
tích luỹ mỡ bị ngưng trệ; khi dinh dưỡng giảm xuống 40% thì sự tích luỹ nạc,
mỡ của lợn bị dừng lại. Vì vậy, nuôi lợn không đủ dinh dưỡng thì sẽ không
tăng khối lượng và chất lượng thịt như mong muốn.
2.2.1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến năng suất và phẩm chất thịt lợn
Lợn thịt là giai đoạn chăn nuôi cuối cùng để tạo ra sản phẩm, lợn thịt
cũng là thành phần chiếm tỉ lệ cao nhất trong cơ cấu đàn (65 - 80%), do vậy,
chăn nuôi lợn thịt quyết sự định thành bại trong chăn nuôi lợn. Chăn nuôi lợn
thịt cần đạt những yêu cầu: Lợn có tốc độ sinh trưởng nhanh, tiêu tốn thức ăn
ít, tốn ít công chăm sóc và phẩm chất thịt tốt.
11
Giống
Mỗi giống lợn có thể tạo ra chất lượng thịt và năng suất thịt khác nhau.
Các giống lợn nội có khả năng sinh trưởng và chất lượng thịt thấp hơn các
giống lợn ngoại.
Khả năng sản xuất và chất lượng thịt ngoài điều kiện ngoại cảnh và thức
ăn thì yếu tố di truyền là yếu tố quan trọng có khả năng ảnh hưởng lớn nhất.
Theo Trịnh Hồng Sơn (2014) [23], các chỉ tiêu thân thịt như tỷ lệ móc hàm, tỷ
lệ nạc, độ dày mỡ lưng, chiều dài thân thịt và diện tích cơ thăn ở các giống
lợn khác nhau là khác nhau. Nguyễn Văn Thiện và cs. (2008) [26] cho biết:
Tăng khối lượng trung bình của lợn Móng Cái khoảng 300 - 350 gam/ngày,
trong khi con lai F1 (nội x ngoại) đạt 550 - 600 g/ngày. Lợn ngoại nếu chăm
sóc, nuôi dưỡng tốt có thể đạt tới 700 - 800 g/ngày.
Phẩm chất thịt của lợn ngoại và lợn lai cũng tốt hơn so với lợn địa
phương, tỷ lệ thịt nạc của các giống lợn ngoại là cao hơn nhiều so với lợn nội.
Hiện nay, người ta lợi dụng ưu thế lai của phép lai kinh tế để phối hợp
nhiều giống vào trong 1 con lai nhằm tận dụng các đặc điểm tốt từ các giống
lợn khác nhau. Đồng thời, sản phẩm của phương pháp lai là các con giống có
thể đáp ứng tốt yêu cầu của thị trường, nâng cao năng suất và chất lượng thịt.
Kết quả khảo sát năng suất và phẩm chất thịt của 1 số giống lợn của Đặng
Hoàng Biên (2016) [1] cho thấy, khả năng tăng khối lượng, tỷ lệ thịt xẻ, tỷ lệ
thịt nạc của lợn Landrace và lợn Đại Bạch đều cao hơn nhiều so với của lợn
Móng Cái.
Thời gian và chế độ nuôi
Theo Trần Văn Phùng và cs. (2004) [21] cho biết: Sự thay đổi thành
phần hoá học của mô cơ, mô mỡ lợn chủ yếu xảy ra trong giai đoạn trước 4
tháng tuổi. Dựa vào quy luật sinh trưởng tích lũy chất dinh dưỡng trong cơ
thể lợn người ta đề ra hai phương thức nuôi: nuôi lấy nạc đòi hỏi thời gian
nuôi ngắn, khối lượng giết thịt nhỏ hơn phương thức nuôi lấy thịt - mỡ, còn
12
phương thức nuôi lấy mỡ cần thời gian nuôi dài, khối lượng giết thịt lớn hơn.
Phương thức cho ăn tự do hay hạn chế cũng làm ảnh hưởng đến năng suất
thịt, cho ăn tự do sẽ cho khả năng sản xuất thịt nhiều hơn cho ăn khẩu phần
hạn chế.
* Khí hậu và thời tiết
Lợn điều chỉnh thân nhiệt của chúng bằng cách cân bằng nhiệt lượng
mất đi với nhiệt tạo ra qua trao đổi chất và lượng nhiệt hấp thụ được. Khi sự
khác nhau giữa thân nhiệt và nhiệt độ môi trường trở nên lớn thì tỷ lệ thoát
nhiệt sẽ tăng lên. Về mùa lạnh nhiệt độ môi trường xuống thấp dưới nhiệt độ
hữu hiệu thì tăng thêm chi phí thức ăn để tăng nhiệt lượng trao đổi chất để vật
nuôi tự nó tạo ra nhiệt lượng để giữ ấm cho cơ thể. Khí hậu mát mẻ, nhiệt độ
và độ ẩm thích hợp thì lợn ăn tốt, tỷ lệ tiêu hoá cao, tích lũy cao, sinh trưởng
và phát triển nhanh, năng suất cao. Khi nhiệt độ chuồng nuôi quá cao, lợn ăn
ít, tỷ lệ tiêu hoá kém, giảm tăng khối lượng. Nhiệt độ quá thấp, lợn tiêu hao
nhiều năng lượng để chống rét, tiêu tốn thức ăn cao.
2.2.2. Một số bệnh thường gặp ở lợn thịt
2.2.2.1. Bệnh viêm phổi (Bệnh suyễn lợn)
Nguyên nhân
Bệnh viêm phổi do Mycoplasma, còn gọi là bệnh suyễn lợn do vi khuẩn
Mycoplasma hyopneumoniae (MH) gây ra. Đặc điểm của bệnh là ho kéo dài
nhiều tuần, lợn chậm lớn, sức kháng bệnh yếu. Nếu kết hợp với các vi trùng
gây viêm phổi khác sẽ tạo nên tình trạng viêm phổi nặng với triệu chứng sốt
cao, ho nhiều, khó thở.
Theo Lê Văn Lãnh và cs. (2012) [11], bệnh suyễn lợn hay “Dịch viêm
phổi địa phương ở lợn” (Enzootic pneumonia) là bệnh truyền nhiễm mãn tính
ở lợn. Tỷ lệ chết không cao nhưng bệnh gây ra thiệt hại lớn trong ngành chăn
nuôi lợn làm giảm tốc độ tăng trọng và gia tăng tỷ lệ mắc các bệnh kế phát,
đặc biệt là những bệnh về đường hô hấp.
13
Thacker (2016) [46] cho biết: Mycoplasma hyopneumoniae (MH) là
mầm bệnh chính gây dịch viêm phổi địa phương ở lợn và được quan tâm đến
như là một nguyên nhân chủ yếu gây nên bệnh hô hấp phức hợp ở lợn
(PRDC: Porcine respiratory disease complex).
Nguyễn Ngọc Nhiên (1996) [18], Cù Hữu Phú và cs. (2005) [20], Trần
Huy Toản (2009) [28] đã có những nghiên cứu về vai trò của các vi khuẩn kế
phát trong bệnh suyễn lợn đã được tiến hành. Kết quả cho thấy, nếu kết hợp
với các vi trùng gây viêm phổi khác sẽ tạo nên tình trạng viêm phổi nặng với
triệu chứng sốt cao, ho nhiều, khó thở. Mycoplasma được coi là nguồn gốc
gây viêm đường hô hấp trên heo ở nước ta và các nước trên thế giới.
Theo Herenda và cs. (1994) [9], sức đề kháng: MH bị bất hoạt sau 48 giờ
trong điều kiện khô, nhưng có thể tồn tại đến 17 ngày trong môi trường nước
mưa ở nhiệt độ 2 - 7 ºC. Trong phổi tồn tại 2 tháng, từ 9 - 11 ngày ở nhiệt độ l
- 6 ºC và chỉ 3 - 7 ngày ở nhiệt độ 17 - 25 ºC.
Triệu chứng
- Thể mãn tính:
Triệu chứng chính là ho nhiều, với đặc điểm là ho khan, kéo dài trong
nhiều tuần, không thấy có dấu hiệu chảy nước mũi và sốt. Lợn tăng trọng
chậm, thể mãn tính ít gây các triệu chứng điển hình do đó ít được các nhà
chăn nuôi để ý, tuy nhiên thể bệnh này gây thiệt hại kinh tế lớn nhất do lợn
chậm lớn và tiêu tốn thức ăn nhiều.
- Thể mang trùng:
Thường xảy ra trên lợn giống hoặc lợn nuôi thịt có thời gian nuôi trên 6
tháng tuổi. Nguyên nhân dẫn đến tình trạng mang trùng là do giai đoạn nuôi
hậu bị đã nhiễm bệnh thể mãn tính. Khi lợn lớn dần, vai trò gây bệnh của
Mycoplasma cũng giảm bớt, từ đó dẫn đến hiện tượng mang trùng. Hiện
tượng mang trùng trên lợn có thể kéo dài rất lâu: từ nhiều tháng đến nhiều
năm và là nguồn chính lây lan bệnh trong đàn lợn. Trên lâm sàng không thấy
- Xem thêm -