Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng trị bệnh cho đàn lợn thịt nuôi...

Tài liệu Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng trị bệnh cho đàn lợn thịt nuôi tại trang trại nguyễn xuân dũng xã khánh thượng, huyện ba vì, thành phố hà nội

.PDF
69
9
131

Mô tả:

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM VY THANH THÙY THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂM SÓC, NUÔI DƯỠNG VÀ PHÒNG TRỊ BỆNH CHO ĐÀN LỢN THỊT NUÔI TẠI TRANG TRẠI NGUYỄN XUÂN DŨNG, XÃ KHÁNH THƯỢNG, HUYỆN BA VÌ, THÀNH PHỐ HÀ NỘI KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo: Chuyên ngành: Khoa: Khoá học: Chính quy Thú y Chăn nuôi Thú y 2015 - 2019 Thái Nguyên, năm 2019 ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM VY THANH THÙY THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂM SÓC, NUÔI DƯỠNG VÀ PHÒNG TRỊ BỆNH CHO ĐÀN LỢN THỊT NUÔI TẠI TRANG TRẠI NGUYỄN XUÂN DŨNG, XÃ KHÁNH THƯỢNG, HUYỆN BA VÌ, THÀNH PHỐ HÀ NỘI KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo: Chuyên ngành: Lớp: Khoa: Khoá học: Giảng viên HD: Chính quy Thú y K47 - TY – N01 Chăn nuôi Thú y 2015 - 2019 TS. Hồ Thị Bích Ngọc Thái Nguyên, năm 2019 i LỜI CẢM ƠN Trong suốt thời gian học tập, thực hành và rèn luyện dưới mái trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, nhờ sự nỗ lực của bản thân, sự giúp đỡ của thầy giáo, cô giáo, gia đình và bạn bè, em đã hoàn thành tốt đợt thực tập tốt nghiệp. Để có thể hoàn thành bản khóa luận tốt nghiệp này, trước hết em xin gửi lời cảm ơn đến Ban giám hiệu trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, Ban chủ nhiệm khoa, cùng toàn thể các thầy cô trong khoa Chăn nuôi Thú y đã tận tình dạy dỗ, chỉ bảo và giúp đỡ em trong toàn khóa học. Đặc biệt, em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới cô giáo hướng dẫn TS. Hồ Thị Bích Ngọc đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ em để em có thể hoàn thành tốt bản khóa luận này. Đồng thời, em cũng xin bày tỏ lòng cảm ơn tới trang trại Nguyễn Xuân Dũng, anh chị quản lí trại và anh kĩ sư của công ty Japfa đã tạo mọi điều kiện tốt nhất để em được thực tập tại trang trại, hoàn thành công việc tại trại, em xin cảm ơn tất cả mọi người trong trang trại đã quan tâm, giúp đỡ, động viên em trong quá trình thực tập. Qua đây em cũng xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới gia đình, bạn bè đã luôn động viên, giúp đỡ và tạo điều kiện thuận lợi để em hoàn thành tốt khóa học. Cuối cùng, em xin trân trọng gửi tới các thầy giáo, cô giáo trong hội đồng đánh giá khóa luận lời cảm ơn chân thành và lời chúc tốt đẹp nhất. Em xin chân thành cảm ơn! Thái Nguyên, ngày tháng năm 2019 Sinh viên Vy Thanh Thùy ii DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1. Cơ cấu đàn lợn thịt của trại Nguyễn Xuân Dũng (2015 - 2018) ..... 6 Bảng 4.1. Loại cám, khẩu phần ăn và thành phần dinh dưỡng của lợn thịt trong trại .......................................... Error! Bookmark not defined. Bảng 4.2. Kết quả thực hiện công tác vệ sinh phòng bệnh ............................ 39 Bảng 4.3. Kết quả thực hiện công tác vệ sinh sát trùng ................................. 40 Bảng 4.4. Lịch tiêm phòng Vắc xin cho lợn thịt của trạiError! Bookmark not defined. Bảng 4.5. Kết quả tiêm phòng vắc xin cho đàn lợn tại trại ............................ 41 Bảng 4.6. Tỷ lệ nuôi sống lợn thịt .................................................................. 42 Bảng 4.7. Khối lượng lợn qua các kỳ cân ...................................................... 43 Bảng 4.8. Kết quả điều trị bệnh đường hô hấp cho đàn lợn thịt nuôi tại trại ....... 44 Bảng 4.9. Kết quả điều trị bệnh đường hô hấp ở lợn qua 2 loại thuốc Linspec 5/10 và f-300 inj ................................................................ 45 Bảng 4.10. Kết quả điều trị hội chứng tiêu chảy cho đàn lợn thịt ................. 46 Bảng 4.11. Kết quả điều trị bệnh viêm khớp cho đàn lợn thịt nuôi tại trại .... 47 Bảng 4.12. Kết quả điều trị kế phát bệnh lở mồm long móng cho đàn lợn thịt nuôi tại trại ................................................................................ 48 Bảng 4.13. Kết quả thực hiện xuất lợn tại trại (3 chuồng) ............................. 49 iii DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT Từ viết tắt Ý nghĩa cs: Cộng sự Kg: Kilogam LMLM: Lở mồm long móng Nxb: Nhà xuất bản STT: Số thứ tự TĂ: Thức ăn TGE: Transmisssible gastro enteritis TNHH: Trách nhiệm hữu hạn TT: Thể trọng VN: Việt Nam VSV: Vi sinh vật XK: Mã thức ăn iv MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................ i DANH MỤC CÁC BẢNG ....................................................................................... ii DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT ..................................................... iii MỤC LỤC ................................................................................................................ iv Phần 1: MỞ ĐẦU .....................................................................................................1 1.2. Mục tiêu và yêu cầu của đề tài ............................................................... 2 1.2.1. Mục tiêu của đề tài ........................................................................... 2 1.2.2. Yêu cầu của đề tài ............................................................................ 2 Phần 2: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ..................................................................3 2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập ................................................................... 3 2.1.1. Vị trí địa lý ....................................................................................... 3 2.1.2. Đặc điểm khí hậu ............................................................................. 3 2.1.3. Cơ cấu tổ chức của trang trại ........................................................... 4 2.1.4. Cơ sở vật chất của trang trại ............................................................. 4 2.1.5. Thuận lợi, khó khăn ......................................................................... 5 2.1.6. Đối tượng và kết quả sản xuất của cơ sở ......................................... 5 2.2. Tổng quan nghiên cứu trong và ngoài nước ........................................... 8 2.2.1. Đặc điểm sinh trưởng khả năng sản xuất và phẩm chất thịt của lợn 9 2.2.2. Một số bệnh thường gặp ở lợn thịt ................................................. 12 2.2.3. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước .................................... 26 Phần 3: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH ........33 3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ........................................................ 33 3.2. Địa điểm, thời gian tiến hành ............................................................... 33 3.3. Nội dung thực hiện ............................................................................... 33 3.4. Phương pháp tiến hành và các chỉ tiêu theo dõi ................................... 33 3.4.1. Phương pháp theo dõi các chỉ tiêu ................................................. 33 3.4.2. Các chỉ tiêu theo dõi ....................................................................... 34 3.4.3. Phương pháp xử lý số liệu.............................................................. 34 v Phần 4: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN .................................................................35 4.1. Kết quả việc thực hiện quy trình nuôi dưỡng, chăm sóc và vệ sinh phòng bệnh cho đàn lợn nuôi thịt ................................................................ 35 4.1.1. Kết quả công tác chăm sóc nuôi dưỡng ......................................... 35 4.1.2. Kết quả thực hiện công tác vệ sinh phòng bệnh ............................ 39 4.1.3. Kết quả thực hiện công tác tiêm phòng.......................................... 41 4.1.4. Tỷ lệ nuôi sống đàn lợn thịt thương phẩm ..................................... 42 4.1.5. Sinh trưởng của đàn lợn thịt thương phẩm .................................... 42 4.2. Kết quả chẩn đoán và điều trị một số bệnh ở lợn thịt tại trại ............... 43 4.2.1. Kết quả chẩn đoán và điều trị bệnh đường hô hấp cho đàn lợn thịt nuôi tại trại ............................................................................................... 44 4.2.2. Kết quả chẩn đoán và điều trị hội chứng tiêu chảy cho đàn lợn thịt nuôi tại trại ............................................................................................... 46 4.2.3. Kết quả chẩn đoán và điều trị bệnh viêm khớp cho đàn lợn thịt nuôi tại trại ........................................................................................................ 47 4.2.4. Kết quả chẩn đoán và điều trị kế phát bệnh lở mồm long móng cho đàn lợn nuôi tại trại .................................................................................. 47 4.3. Xuất lợn và vệ sinh chuồng trại sau xuất .............................................. 48 4.3.1. Xuất lợn .......................................................................................... 48 4.3.2. Vệ sinh chuồng trại sau khi xuất lợn .............................................. 49 Phần 5: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ......................................................................51 5.1. Kết luận ................................................................................................. 51 5.2. Đề nghị .................................................................................................. 51 TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................53 1 Phần 1 MỞ ĐẦU 1.1. Đặt vấn đề Hiện nay trong cuộc sống hiện đại, sự phát triển của ngành chăn nuôi trên thế giới nói chung và ở Việt Nam nói riêng đóng vai trò hết sức quan trọng trong cuộc sống của con người. Ngành chăn nuôi lợn có một vị trí quan trọng trong nền nông nghiệp nước ta. Nó là nguồn cung cấp thực phẩm với số lượng và chất lượng tốt cho con người. Thịt lợn có thể chế biến nhiều món ăn ngon, khi chế biến lại không làm giảm phẩm chất thịt và phù hợp với đa số người dân. Trong những năm gần đây, nhờ việc áp dụng những thành tựu khoa học kỹ thuật vào sản xuất, ngành chăn nuôi lợn ở nước ta luôn có những bước phát triển lớn như: Tổng đàn lợn tăng, cơ cấu đàn lợn đa dạng, năng suất cao, khả năng phòng bệnh tốt. Bên cạnh đó, Đảng và Nhà nước ta luôn có những chính sách, những biện pháp cụ thể nhằm phát triển ngành chăn nuôi nói chung và ngành chăn nuôi lợn nói riêng. Do nhu cầu tiêu thụ ngày càng lớn ngành chăn nuôi lợn nước ta đang có những bước chuyển mình từ chăn nuôi nhỏ lẻ, chăn nuôi hộ gia đình sang chăn nuôi tập trung với quy mô vừa và lớn. Các trang trại do nhà nước xây dựng hay những mô hình kết hợp giữa hộ gia đình và công ty sản xuất thức ăn đầu tư xuất hiện ở khắp mọi nơi từ các xã, huyện trở đi. Để đánh giá được sức sản xuất của đàn lợn thịt, rèn luyện tay nghề,nâng cao kỹ năng nghề nghiệp và áp dụng quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng trị bệnh cho đàn lợn thịt em tiến hành chuyên đề với nội dung: “Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng trị bệnh cho đàn lợn thịt nuôi tại trang trại Nguyễn Xuân Dũng xã Khánh thượng, huyện Ba Vì, thành Phố Hà Nội”. 2 1.2. Mục tiêu và yêu cầu của đề tài 1.2.1. Mục tiêu của đề tài - Thực hiện được quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng, trị bệnh cho đàn lợn thịt tại trang trại Nguyễn Xuân Dũng xã Khánh Thượng, huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội. - Xác định được tỉ lệ mắc bệnh trên đàn lợn thịt tại trang trại Nguyễn Xuân Dũng, xã Khánh Thượng, huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội và chẩn đoán, điều trị bệnh, dùng thuốc chính xác, có hiệu quả. 1.2.2. Yêu cầu của đề tài - Nắm được kỹ thuật chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng trị bệnh cho đàn lợn thịt nuôi tại trại đạt hiệu quả cao. - Xác định được tình hình nhiễm các bệnh trên đàn lợn thịt, để từ đó áp dụng và đánh giá hiệu quả của quy trình phòng, trị bệnh cho đàn lợn thịt nuôi tại trại. 3 Phần 2 TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU 2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập 2.1.1. Vị trí địa lý Trại lợn thịt Nguyễn Xuân Dũng là trại gia công của công ty Japfa Comfeed Việt Nam, trại thuộc thôn Gò Đá Chẹ, xã Khánh Thượng, huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội. Trại nằm cách trung tâm huyện Ba Vì trên 35km, cách trung tâm thành phố Hà Nội 82km. Xã có địa bàn giáp danh với 2 tỉnh (phía Đông Nam giáp tỉnh Hòa Bình, phía Tây cách con sông Đà là tỉnh Phú Thọ), có trục đường giao thông. Khánh Thượng là xã miền núi nằm ở sườn tây núi Ba Vì, với diện tích tự nhiên 2882,43 ha. 2.1.2. Đặc điểm khí hậu Xã Khánh Thượng chịu ảnh hưởng của khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa. Do đó trại lợn thịt Nguyễn Xuân Dũng sẽ chịu ảnh hưởng chung của khí hậu vùng. Mùa Hè nóng bức với lượng mưa tương đối cao, mùa Đông lạnh và khô. Nhiệt độ không khí trung bình hàng năm khoảng 23,60C, độ ẩm tương đối trung bình năm là 79%. Lượng mưa trung bình năm là 1800mm và mỗi năm có khoảng 114 ngày mưa, đặc điểm khí hậu rõ nét nhất là sự thay đổi và khác biệt giữa 2 mùa nóng, lạnh. Khoảng từ tháng 5 đến tháng 9 là mùa nóng và mưa, nhiệt độ trung bình mùa này là 29,20C. Từ tháng 11 đến tháng 3 năm sau là mùa Đông với thời tiết khô ráo, nhiệt độ trung bình mùa Đông là 15,20C. Giữa 2 mùa lại có sự chuyển tiếp (tháng 4 và tháng 10) làm cho thời tiết diễn biến khá phức tạp. (Nguồn: Trung tâm khí tượng thủy văn huyện Ba Vì, Hà Nội) 4 2.1.3. Cơ cấu tổ chức của trang trại Trại gồm có 7 người trong đó có: 1 cán bộ quản lý; 1 kỹ sư của công ty Jappa Comfeed Việt Nam; 5 công nhân (4 sinh viên thực tập). 2.1.4. Cơ sở vật chất của trang trại Trại lợn thịt Nguyễn Xuân Dũng được xây dựng trên diện tích gần 5 ha, chia làm 2 khu chính là: khu sinh hoạt chung và khu chăn nuôi, ngoài ra còn có hồ cá, vườn cây ăn quả và 2 trại gà gần hồ nuôi cá... Trong đó khu sinh hoạt chung gồm: khu nhà ở của công nhân, có một dãy nhà ở gồm 4 phòng, phòng 01 là phòng gia đình anh chị quản lý, phòng 02 là phòng kỹ sư, phòng 03 là phòng công nhân, phòng 04 là nhà ăn. Các phòng đều được lăn sơn, nền lát đá hoa, mái bắn tôn, phòng kỹ sư có tủ đựng quần áo, có bàn ghế để làm việc. Riêng phòng ăn còn có tủ lạnh, tivi được lắp truyền hình cáp phục vụ nhu cầu giải trí sau giờ làm việc. Nhà bếp xây dựng khang trang, sạch sẽ, có đầy đủ dụng cụ, có bếp ga để thuận tiện trong việc nấu ăn cho quản lý và công nhân. Khu chăn nuôi gồm: 3 chuồng nuôi lợn thịt, nhà kho và phòng sát trùng. 3 chuồng nuôi mỗi chuồng gồm 2 dãy, mỗi dãy lại chia thành 7 ô nhỏ với kích thước 4,5m × 7m/ô. Hệ thống chuồng xây dựng khép kín hoàn toàn. Phía đầu chuồng là hệ thống giàn mát, cuối chuồng có 6 quạt thông gió. Hai bên tường có dãy cửa sổ lắp kính, mỗi cửa có diện tích 1,2m2, cách nền 1,5m, mỗi cửa sổ cách nhau 50cm. Trên trần được lắp hệ thống chống nóng bằng thép. Sau mỗi chuồng đều có đường rãnh thoát nước thải, các đường rãnh này đều thông về một bể chứa nước thải tập trung. Nguồn nước sử dụng trong trại đều bơm từ 2 giếng khoan và 1 giếng khơi, nước được bơm lên 2 téc để sinh hoạt, còn bơm lên 4 bể chứa để chăn nuôi. 5 2.1.5. Thuận lợi, khó khăn 2.1.5.1. Thuận lợi Được sự quan tâm của Uỷ ban nhân dân xã Khánh Thượng tạo điều kiện cho sự phát triển của trại. Trại được xây dựng ở vị trí thuận lợi: Xa khu dân cư, thuận tiện đường giao thông. Chủ trại có năng lực, năng động, nắm bắt được tình hình xã hội, luôn quan tâm đến đời sống vật chất và tinh thần của cán bộ kỹ thuật và công nhân. Cán bộ kỹ thuật có trình độ chuyên môn vững vàng, công nhân nhiệt tình và có tinh thần trách nhiệm cao trong sản xuất. Con giống tốt, thức ăn, thuốc chất lượng cao, quy trình chăn nuôi khép kín và khoa học đã mang lại hiệu quả chăn nuôi cao cho trại. Cơ sở vật chất tốt thuận lợi cho quá trình chăm sóc và nuôi dưỡng. Đây là trại gia công của công ty Japfa Comfeed Việt nam nên được công ty hỗ trợ về mặt thuốc, thức ăn và trang thiết bị đầy đủ. 2.1.5.2. Khó khăn Trang trại được xây dựng trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, thời tiết diễn biến phức tạp nên khâu phòng trừ dịch bệnh gặp nhiều khó khăn. Số lượng lợn nhiều, lượng nước thải lớn, việc đầu tư cho công tác xử lý nước thải của trại còn gặp khó khăn. Công tác quản lí và vệ sinh chưa được nghiêm ngặt dẫn đến xảy ra xảy số bệnh truyền nhiễm trong qua trình nuôi lợn tại trại. 2.1.6. Đối tượng và kết quả sản xuất của cơ sở 2.1.6.1. Đối tượng nuôi tại trại Trại lợn thịt Nguyễn Xuân Dũng là trại gia công của công ty Japfa Comfeed Việt Nam. Là trại lợn thịt nên trại chỉ nuôi một loại lợn đó là: lợn 3 máu, được lai giữa giống lợn: Yorkshire, Landrace và Duroc. 6 2.1.6.2. Kết quả sản xuất của cơ sở Hiện nay một năm trang trại sản xuất được hai lứa lợn thịt. Lứa một được nuôi từ tháng 6 đến tháng 11, lứa hai được nuôi từ đầu tháng 12 đến tháng 5 năm sau. Lợn thịt nuôi tại trại được nuôi từ lúc 21 ngày tuổi đến lúc xuất bán khoảng từ 5 đến 6 tháng với trọng lượng trung bình từ 98kg đến 114,5kg. Cơ cấu đàn lợn thịt của trại trong 4 năm gần đây: Qua điều tra từ số liệu sổ sách theo dõi của trại thì cơ cấu đàn lợn thịt của trai trong 4 năm gần đây tính đến tháng 11 năm 2018 được thể hiện ở bảng 2.1. Bảng 2.1. Cơ cấu đàn lợn thịt của trại Nguyễn Xuân Dũng (2015 - 2018) Số lượng lợn thịt của các năm (con) Lợn thịt Năm 2015 Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018 1631 1820 1912 1900 Qua bảng 2.1 cho thấy: Số lượng lợn thịt của trại có biến động lớn giữa năm trước với năm sau. Số lượng lợn thịt tăng lên qua các năm 2015 1631 con năm 2016 1820 con tăng 189 con, năm 2017 1912 con năm 2018 1900 con tăng giảm 12 con. 7 Bảng 2.2. Thức ăn, định mức cho ăn và thành phần dinh dưỡng của lợn thịt trong trại Giai đoạn phát Khối lượng triển của cám cho Loại cám lợn lợn ăn (tuần (kg/con/ngày) tuổi) Milac A 4–6 tuần tuổi 0,41 XK110F 7 - 10 tuần tuổi 0,85 XK120SF 11 - 17 tuần tuổi 1,71 XK120F 18 - 21 tuần tuổi 2,45 XK130E 22 - 24 tuần tuổi 2,57 Thành phần dinh dưỡng trong thức ăn - Độ ẩm (tối đa): 14% - Protein thô (tối thiểu): 21% - Xơ thô (tối đa): 3,5% - Ca (tối thiểu-tối đa): 0,6 - 1,2% - Năng lượng trao đổi (tối thiểu): 3300 Kcal/kg - P tổng số ( tối thiểu - tối đa): 0,4 - 0,9% - Lysine tổng số (tối thiểu): 1,3% - Methionine + Cystine tổng số (tối thiểu): 0,7% - Độ ẩm (tối đa): 14% - Protein thô (tối thiểu): 20% - Xơ thô (tối đa): 5% - Ca (tối thiểu-tối đa): 0,7- 1,2% - Năng lượng trao đổi (tối thiểu): 3350 Kcal/kg - P tổng số ( tối thiểu - tối đa): 0,5 – 1,2% - Lysine tổng số(tối thiểu):1,4% - Methionine + Cystine tổng số (tối thiểu): 0,7% - Độ ẩm (tối đa): 14% - Protein thô (tối thiểu): 19% - Xơ thô (tối đa): 5% - Ca (tối thiểu-tối đa): 0,7-1,2% - Năng lượng trao đổi (tối thiểu): 3200 Kcal/kg - P tổng số ( tối thiểu - tối đa): 0,5 - 1,2% - Lysine tổng số (tối thiểu): 1,2% - Methionine + Cystine tổng số (tối thiểu): 0,65% - Độ ẩm (tối đa): 14% - Protein thô (tối thiểu): 18% - Xơ thô (tối đa): 6% - Ca (tối thiểu-tối đa): 0,5 - 1,2% - Năng lượng trao đổi (tối thiểu): 3150 Kcal/kg - P tổng số ( tối thiểu - tối đa): 0,5 – 1,0% - Lysine tổng số (tối thiểu): 1,0% - Methionine + Cystine tổng số (tối thiểu): 0,5% - Độ ẩm (tối đa): 14% - Protein thô (tối thiểu): 16% - Xơ thô (tối đa): 8% - Ca (tối thiểu-tối đa): 0,8 - 1,2% - Năng lượng trao đổi (tối thiểu): 3050 Kcal/kg - P tổng số (tối thiểu - tối đa): 0,6 – 1,2% - Lysine tổng số (tối thiểu): 1,05% - Methionine + Cystine tổng số (tối thiểu): 0,5% 8 2.1.6.3. Kết quả thực hiện công tác tiêm phòng Với châm phương “Phòng bệnh hơn chữa bệnh”, thì công việc tiêm phòng và phòng bệnh cho đàn lợn là hết sức cần thiết, luôn được quan tâm hàng đầu và quan trọng nhất. Tại trang trại lợn thịt Nguyễn Xuân Dũng, công tác này cũng luôn được thực hiện một cách tích cực, chủ động. Trong khu vực chăn nuôi, hạn chế đi lại giữa các chuồng, đi từ khu vực này sang khu vực khác và hạn chế đi ra khỏi trại, khi các phương tiện vào trại phải được sát trùng nghiêm ngặt tại cổng vào trại cũng như trước khi vào chuồng. Quy trình tiêm phòng vắc xin phòng bệnh cho đàn lợn luôn được trại thực hiện nghiêm túc, đầy đủ, đúng kỹ thuật, đúng quy trình. Tiêm phòng cho đàn lợn nhằm tạo ra trong cơ thể lợn có miễn dịch chủ động, để chống lại sự xâm nhập của vi khuẩn, vi rút gây bệnh, tăng sức đề kháng cho cơ thể, nhằm hạn chế những rủi ro, bất cập trong chăn nuôi. Để đạt được hiệu quả tiêm phòng tốt nhất cho đàn lợn thì ngoài hiệu quả của vắc xin, phương pháp sử dụng vắc xin, loại vắc xin... còn phải phụ thuộc vào tình trạng sức khoẻ lợn. Trên cơ sở đó, trại chỉ tiêm phòng vắc xin cho những con khoẻ mạnh không mắc bệnh truyền nhiễm hoặc các bệnh mãn tính khác để tạo khả năng miễn dịch tốt nhất cho đàn lợn. Bảng 2.3. Lịch tiêm phòng vắc xin cho lợn thịt của trại Tuần Phòng bệnh Loại vắc xin Cách dung 5 Circo và CSF1 Tiêm bắp Hội chứng còi cọc + Dịch tả (lần 1) 7 FMD1 Tiêm bắp Lở mồm long móng (lần 1) 9 CSF2 Tiêm bắp Dịch tả (lần 2) 11 FMD2 Tiêm bắp Lở mồng long mong (lần 2) tuổi (Nguồn: Kỹ sư trại) 9 2.2. Tổng quan nghiên cứu trong và ngoài nước 2.2.1. Đặc điểm sinh trưởng khả năng sản xuất và phẩm chất thịt của lợn 2.2.1.1. Đặc điểm sinh trưởng, cơ sở di truyền của sự sinh trưởng Sinh trưởng được nhiều tác giả nghiên cứu cho các khái niệm cũng phần nào khác nhau. Theo Đặng Hoàng Biên (2016) [1], sinh trưởng là quá trình sinh tổng hợp, tích lũy các chất dinh dưỡng từ bên ngoài được đưa vào để tăng lên về kích thước các mô trong cơ thể, làm cho kích thước và khối lượng cơ thể tăng lên. Sinh trưởng chính là quá trình gia tăng về khối lượng và kích thước cơ thể do sự tăng lên về khối lượng và kích thước của tế bào. Để xác định sinh trưởng người ta dùng phương pháp cân định kỳ khối lượng và đo kích thước các chiều của cơ thể. Ở lợn thường đo 4 chiều: Dài thân, vòng ngực, cao vây, vòng ống. Thời điểm đo thường ở các tháng tuổi: Sơ sinh 1, 2, 4, 6, 8, 10, 12, 18, 24, 36. Về mặt sinh học, sinh trưởng được xem như là quá trình tổng hợp protein, cho nên người ta lấy việc tăng khối lượng cơ thể làm chỉ tiêu đánh giá sự sinh trưởng. Tuy nhiên, có những khi tăng khối lượng không phải là tăng trưởng. Sự tăng trưởng thực sự là sự tăng lên về khối lượng, số lượng và các chiều của tế bào mô cơ. Ông còn cho biết cường độ phát triển qua giai đoạn bào thai và giai đoạn sau khi sinh có ảnh thưởng đến chỉ tiêu phát triển của lợn. 2.2.1.2. Sự phát triển các cơ quan trong cơ thể Sự sinh trưởng và phát triển của gia súc nói chung và của lợn nói riêng đều tuân theo quy luật tự nhiên của sinh vật: Quy luật sinh trưởng không đồng đều, quy luật phát triển theo giai đoạn và chu kì. Cường độ sinh trưởng thay 10 đổi theo tuổi, tốc độ tăng khối lượng cũng vậy, các cơ quan bộ phận trong cơ thể cũng sinh trưởng phát triển khác nhau. Lợn con có tốc độ sinh trưởng nhanh và không đều qua các giai đoạn. Lợn sinh trưởng nhanh nhất ở 21 ngày tuổi đầu, và sau đó giảm xuống do lượng sữa của mẹ bắt đầu giảm và hàm lượng Hemoglobin trong máu lợn con giảm. Trong quá trình sinh trưởng và phát triển của con vật, xương phát triển đầu tiên, sau đó đến cơ và cuối cùng là mỡ. Từ sơ sinh đến trưởng thành, lợn tăng trọng nhanh, sau đó, tốc độ tăng khối lượng rất chậm rồi ngừng hẳn. Khi con vật lớn lên, khối lượng và kích thước các cơ quan, các bộ phận của chúng phát triển không đồng đều, tùy theo giai đoạn và tùy vào đặc điểm từng cơ quan mà có sự phát triển với mức độ khác nhau. 2.2.1.3. Quy luật ưu tiên các chất dinh dưỡng trong cơ thể Trong cơ thể lợn, có sự ưu tiên dinh dưỡng để sinh trưởng, phát triển và cho từng hoạt động chức năng của các bộ phận trong cơ thể thay đổi tùy theo từng giai đoạn. Trước hết, dinh dưỡng được ưu tiên cho hoạt động thần kinh, tiếp đến cho hoạt động sinh sản, cho sự phát triển bộ xương, cho sự tích luỹ nạc và cuối cùng là sự tích luỹ mỡ. Nhiều kết quả nghiên cứu cho thấy, khi dinh dưỡng cung cấp bị giảm xuống 20% so với tiêu chuẩn ăn của lợn thì quá trình tích luỹ mỡ bị ngưng trệ; khi dinh dưỡng giảm xuống 40% thì sự tích luỹ nạc, mỡ của lợn bị dừng lại. Vì vậy, nuôi lợn không đủ dinh dưỡng thì sẽ không tăng khối lượng và chất lượng thịt như mong muốn. 2.2.1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến năng suất và phẩm chất thịt lợn Lợn thịt là giai đoạn chăn nuôi cuối cùng để tạo ra sản phẩm, lợn thịt cũng là thành phần chiếm tỉ lệ cao nhất trong cơ cấu đàn (65 - 80%), do vậy, chăn nuôi lợn thịt quyết sự định thành bại trong chăn nuôi lợn. Chăn nuôi lợn thịt cần đạt những yêu cầu: Lợn có tốc độ sinh trưởng nhanh, tiêu tốn thức ăn ít, tốn ít công chăm sóc và phẩm chất thịt tốt. 11  Giống Mỗi giống lợn có thể tạo ra chất lượng thịt và năng suất thịt khác nhau. Các giống lợn nội có khả năng sinh trưởng và chất lượng thịt thấp hơn các giống lợn ngoại. Khả năng sản xuất và chất lượng thịt ngoài điều kiện ngoại cảnh và thức ăn thì yếu tố di truyền là yếu tố quan trọng có khả năng ảnh hưởng lớn nhất. Theo Trịnh Hồng Sơn (2014) [23], các chỉ tiêu thân thịt như tỷ lệ móc hàm, tỷ lệ nạc, độ dày mỡ lưng, chiều dài thân thịt và diện tích cơ thăn ở các giống lợn khác nhau là khác nhau. Nguyễn Văn Thiện và cs. (2008) [26] cho biết: Tăng khối lượng trung bình của lợn Móng Cái khoảng 300 - 350 gam/ngày, trong khi con lai F1 (nội x ngoại) đạt 550 - 600 g/ngày. Lợn ngoại nếu chăm sóc, nuôi dưỡng tốt có thể đạt tới 700 - 800 g/ngày. Phẩm chất thịt của lợn ngoại và lợn lai cũng tốt hơn so với lợn địa phương, tỷ lệ thịt nạc của các giống lợn ngoại là cao hơn nhiều so với lợn nội. Hiện nay, người ta lợi dụng ưu thế lai của phép lai kinh tế để phối hợp nhiều giống vào trong 1 con lai nhằm tận dụng các đặc điểm tốt từ các giống lợn khác nhau. Đồng thời, sản phẩm của phương pháp lai là các con giống có thể đáp ứng tốt yêu cầu của thị trường, nâng cao năng suất và chất lượng thịt. Kết quả khảo sát năng suất và phẩm chất thịt của 1 số giống lợn của Đặng Hoàng Biên (2016) [1] cho thấy, khả năng tăng khối lượng, tỷ lệ thịt xẻ, tỷ lệ thịt nạc của lợn Landrace và lợn Đại Bạch đều cao hơn nhiều so với của lợn Móng Cái.  Thời gian và chế độ nuôi Theo Trần Văn Phùng và cs. (2004) [21] cho biết: Sự thay đổi thành phần hoá học của mô cơ, mô mỡ lợn chủ yếu xảy ra trong giai đoạn trước 4 tháng tuổi. Dựa vào quy luật sinh trưởng tích lũy chất dinh dưỡng trong cơ thể lợn người ta đề ra hai phương thức nuôi: nuôi lấy nạc đòi hỏi thời gian nuôi ngắn, khối lượng giết thịt nhỏ hơn phương thức nuôi lấy thịt - mỡ, còn 12 phương thức nuôi lấy mỡ cần thời gian nuôi dài, khối lượng giết thịt lớn hơn. Phương thức cho ăn tự do hay hạn chế cũng làm ảnh hưởng đến năng suất thịt, cho ăn tự do sẽ cho khả năng sản xuất thịt nhiều hơn cho ăn khẩu phần hạn chế. * Khí hậu và thời tiết Lợn điều chỉnh thân nhiệt của chúng bằng cách cân bằng nhiệt lượng mất đi với nhiệt tạo ra qua trao đổi chất và lượng nhiệt hấp thụ được. Khi sự khác nhau giữa thân nhiệt và nhiệt độ môi trường trở nên lớn thì tỷ lệ thoát nhiệt sẽ tăng lên. Về mùa lạnh nhiệt độ môi trường xuống thấp dưới nhiệt độ hữu hiệu thì tăng thêm chi phí thức ăn để tăng nhiệt lượng trao đổi chất để vật nuôi tự nó tạo ra nhiệt lượng để giữ ấm cho cơ thể. Khí hậu mát mẻ, nhiệt độ và độ ẩm thích hợp thì lợn ăn tốt, tỷ lệ tiêu hoá cao, tích lũy cao, sinh trưởng và phát triển nhanh, năng suất cao. Khi nhiệt độ chuồng nuôi quá cao, lợn ăn ít, tỷ lệ tiêu hoá kém, giảm tăng khối lượng. Nhiệt độ quá thấp, lợn tiêu hao nhiều năng lượng để chống rét, tiêu tốn thức ăn cao. 2.2.2. Một số bệnh thường gặp ở lợn thịt 2.2.2.1. Bệnh viêm phổi (Bệnh suyễn lợn)  Nguyên nhân Bệnh viêm phổi do Mycoplasma, còn gọi là bệnh suyễn lợn do vi khuẩn Mycoplasma hyopneumoniae (MH) gây ra. Đặc điểm của bệnh là ho kéo dài nhiều tuần, lợn chậm lớn, sức kháng bệnh yếu. Nếu kết hợp với các vi trùng gây viêm phổi khác sẽ tạo nên tình trạng viêm phổi nặng với triệu chứng sốt cao, ho nhiều, khó thở. Theo Lê Văn Lãnh và cs. (2012) [11], bệnh suyễn lợn hay “Dịch viêm phổi địa phương ở lợn” (Enzootic pneumonia) là bệnh truyền nhiễm mãn tính ở lợn. Tỷ lệ chết không cao nhưng bệnh gây ra thiệt hại lớn trong ngành chăn nuôi lợn làm giảm tốc độ tăng trọng và gia tăng tỷ lệ mắc các bệnh kế phát, đặc biệt là những bệnh về đường hô hấp. 13 Thacker (2016) [46] cho biết: Mycoplasma hyopneumoniae (MH) là mầm bệnh chính gây dịch viêm phổi địa phương ở lợn và được quan tâm đến như là một nguyên nhân chủ yếu gây nên bệnh hô hấp phức hợp ở lợn (PRDC: Porcine respiratory disease complex). Nguyễn Ngọc Nhiên (1996) [18], Cù Hữu Phú và cs. (2005) [20], Trần Huy Toản (2009) [28] đã có những nghiên cứu về vai trò của các vi khuẩn kế phát trong bệnh suyễn lợn đã được tiến hành. Kết quả cho thấy, nếu kết hợp với các vi trùng gây viêm phổi khác sẽ tạo nên tình trạng viêm phổi nặng với triệu chứng sốt cao, ho nhiều, khó thở. Mycoplasma được coi là nguồn gốc gây viêm đường hô hấp trên heo ở nước ta và các nước trên thế giới. Theo Herenda và cs. (1994) [9], sức đề kháng: MH bị bất hoạt sau 48 giờ trong điều kiện khô, nhưng có thể tồn tại đến 17 ngày trong môi trường nước mưa ở nhiệt độ 2 - 7 ºC. Trong phổi tồn tại 2 tháng, từ 9 - 11 ngày ở nhiệt độ l - 6 ºC và chỉ 3 - 7 ngày ở nhiệt độ 17 - 25 ºC.  Triệu chứng - Thể mãn tính: Triệu chứng chính là ho nhiều, với đặc điểm là ho khan, kéo dài trong nhiều tuần, không thấy có dấu hiệu chảy nước mũi và sốt. Lợn tăng trọng chậm, thể mãn tính ít gây các triệu chứng điển hình do đó ít được các nhà chăn nuôi để ý, tuy nhiên thể bệnh này gây thiệt hại kinh tế lớn nhất do lợn chậm lớn và tiêu tốn thức ăn nhiều. - Thể mang trùng: Thường xảy ra trên lợn giống hoặc lợn nuôi thịt có thời gian nuôi trên 6 tháng tuổi. Nguyên nhân dẫn đến tình trạng mang trùng là do giai đoạn nuôi hậu bị đã nhiễm bệnh thể mãn tính. Khi lợn lớn dần, vai trò gây bệnh của Mycoplasma cũng giảm bớt, từ đó dẫn đến hiện tượng mang trùng. Hiện tượng mang trùng trên lợn có thể kéo dài rất lâu: từ nhiều tháng đến nhiều năm và là nguồn chính lây lan bệnh trong đàn lợn. Trên lâm sàng không thấy
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng