1
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
-------------------
LÒ THU YẾN
Tên chuyên đề:
THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂM SÓC, NUÔI DƯỠNG VÀ PHÒNG
TRỊ BỆNH CHO ĐÀN LỢN NÁI SINH SẢN TẠI TRẠI LỢN VIỆT
ANH, HUYỆN VĨNH BẢO, THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo:
Chính quy
Chuyên ngành:
Thú y
Lớp:
CNTY 47 NO4
Khoa:
Chăn nuôi Thú y
Khóa học:
2015 - 2020
Giảng viên hướng dẫn: PGS;TS Nguyễn Thị Kim Lan
Thái Nguyên, năm 2019
2
LỜI CẢM ƠN
Qua một thời gian học tập và rèn luyện tại trường Đại học Nông Lâm Thái
Nguyên và 6 tháng thực tập tốt nghiệp tại trại lợn Việt Anh của ông Lê Khắc Nhạc
xã Hiệp Hòa, huyện Vĩnh Bảo, Thành Phố Hải Phòng, đến nay em đã hoàn thành
khóa luận tốt nghiệp. Qua đây em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc và kính trọng tới
Ban Giám hiệu Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, Ban chủ nhiệm khoa
Chăn nuôi Thú y cùng toàn thể các thầy cô giáo trong khoa Chăn nuôi Thú y đã tận
tình giảng dạy và giúp đỡ em trong suốt thời gian học tập tại trường.
Đặc biệt em xin cảm ơn sự quan tâm, giúp đỡ của cô giáo Nguyễn Thị Kim
Lan, người đã tận tình chỉ bảo hướng dẫn em trong suốt thời gian thực hiện chuyên
đề và hoàn thành khóa luận này.
Nhân dịp này, em xin chân thành cảm ơn Ban Lãnh đạo trại chăn nuôi lợn
Việt Anh của ông Lê Khắc Nhạc xã Hiệp Hòa, huyện Vĩnh Bảo, Thành Phố Hải
Phòng cùng toàn thể anh chị em công nhân viên đã tạo điều kiện, giúp đỡ cho em
thực hiện chuyên đề tốt nghiệp và học hỏi nâng cao tay nghề.
Một lần nữa em xin gửi tới các thầy cô giáo, các bạn bè đồng nghiệp cùng
gia đình lời cảm ơn sâu sắc và lời chúc sức khỏe cùng mọi điều may mắn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày 28 tháng 8 năm 2019
Sinh viên
Lò Thu Yến
3
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1. Thành phần giá trị dinh dưỡng của thức ăn chăn nuôi lợn
35
Bảng 3.2. Quy định về khẩu phần ăn của chuồng đẻ
35
Bảng 3.3. Những biểu hiện khi lợn sắp đẻ
36
Bảng 4.1. Quy mô và cơ cấu đàn lợn của trại Việt Anh qua 3 năm (2016 - 11/
2018)
38
Bảng 4.2. Kết quả vệ sinh, sát trùng tại trại
39
Bảng 4.3. Kết quả tiêm phòng bệnh cho đàn lợn con tại trại
40
Bảng 4.4. Tình hình sinh sản của đàn lợn nái
41
Bảng 4.5. Một số chỉ tiêu sinh sản về số lượng lợn con của lợn nái
41
Bảng 4.6. Tình hình mắc bệnh trên đàn lợn sinh sản
42
Bảng 4.7. Tình hình mắc bệnh trên đàn lợn con theo mẹ
43
Bảng 4.8. Kết quả trực tiếp điều trị bệnh sinh sản cho đàn lợn nái
44
Bảng 4.9. Kết quả trực tiếp điều trị bệnh cho đàn lợn con
45
Bảng 4.10. Kết quả thực hiện một số công tác khác
46
4
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
CCN:
Cụm công nghiệp
CNTY:
Thú y
Cs:
Cộng sự
Cm:
Centimet
ĐVT:
Đơn vị tính
G:
Gam
KCN:
Khu công nghiệp
Km:
Kilomet
KT - XH:
Kinh tế - xã hội
Ml:
Mililit
Mm:
Milimet
Nxb:
Nhà xuất bản
Tr:
Trang
TT:
Thể trọng
TP:
Thành phố
5
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN
i
DANH MỤC CÁC BẢNG
ii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
iii
MỤC LỤC
iv
Phần 1. MỞ ĐẦU
1
1.1. Đặt vấn đề
1
1.2. Mục đích và yêu cầu của chuyên đề
2
1.2.1. Mục đích
2
1.2.2. Yêu cầu
2
Phần 2. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
3
2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập
3
2.1.1. Điều kiện tự nhiên
3
2.1.2. Tình hình sản xuất và cơ sở vật chất của trang trại
4
2.2. Cơ sở tài liệu liên quan đến chuyên đề
8
2.2.1. Những hiểu biết về quá trình nuôi dưỡng và chăm sóc lợn nái sinh sản và
đàn lợn con
2.2.2. Những hiểu biết về phòng trị bệnh cho vật nuôi
8
16
2.2.3. Những hiểu biết về một số bệnh thường gặp trên đàn lợn nái sinh sản và lợn
con
20
2.3. Tổng quan các nghiên cứu trong và ngoài nước
29
2.3.1. Tình hình nghiên cứu trong nước
29
2.3.2. Tình hình nghiên cứu ngoài nước
31
Phần 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH 33
3.1. Đối tượng nghiên cứu
33
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành
33
3.3. Nội dung thực hiện
33
3.4. Các chỉ tiêu theo dõi và phương pháp thực hiện
33
6
3.4.1. Các chỉ tiêu theo dõi
33
3.4.2. Phương pháp thực hiện
34
3.4.3. Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng cho đàn lợn nái và lợn con theo
mẹ
35
3.4.4. Quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng lợn con theo mẹ
36
3.4.5. Phương pháp xử lý số liệu
37
Phần 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
38
4.1. Cơ cấu đàn lợn của trang trại Việt Anh qua 3 năm (2016 - 5/ 2018)
38
4.2. Kết quả phòng bệnh cho lợn tại trại
39
4.2.1. Biện pháp vệ sinh phòng bệnh
39
4.3.2. Kết quả thực hiện phòng bệnh bằng vắc xin
40
4.3. Tình hình sinh sản của đàn lợn nái tại trại
41
4.3.1. Kết quả theo dõi về tình hình sinh sản của đàn lợn nái
41
4.3.2. Kết quả theo dõi các chỉ tiêu về số lượng lợn con theo mẹ
41
4.4. Tình hình mắc bệnh trên đàn lợn nái sinh sản và lợn con theo mẹ
42
4.4.1. Tình hình mắc bệnh trên đàn lợn nái sinh sản
42
4.4.2. Tình hình mắc bệnh trên đàn lợn con theo mẹ
43
4.5. Kết quả điều trị bệnh trên đàn lợn nái sinh sản và lợn con theo mẹ
44
4.5.1. Kết quả điều trị bệnh trên đàn lợn nái sinh sản
44
4.5.2. Kết quả điều trị bệnh trên đàn lợn con theo mẹ
45
4.7. Kết quả thực hiện các công tác khác
45
Phần 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ
47
5.1. Kết luận
47
5.2. Đề nghị
48
TÀI LIỆU THAM KHẢO
49
MỘT SỐ HÌNH ẢNH THỰC TẬP
7
Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Chăn nuôi là một trong hai lĩnh vực quan trọng của nền nông nghiệp, nó
không những đáp ứng nhu cầu thực phẩm cho tiêu dùng hàng ngày của người dân
trong xã hội mà còn là nguồn thu nhập quan trọng của hàng triệu người dân hiện
nay. Đặc biệt nông nghiệp lại có ý nghĩa quan trọng đối với nước ta khi có tới hơn
70% dân số sống dựa vào nông nghiệp.
Nước ta là một nước nông nghiệp, bên cạnh trồng trọt, ngành chăn nuôi nói
chung và chăn nuôi lợn nói riêng chiếm một vị trí rất quan trọng trong nền kinh tế
quốc dân. Chăn nuôi cung cấp nguồn thực phẩm quan trọng cho con người, ngoài
ra còn cung cấp một lượng lớn phân bón cho ngành trồng trọt và một số sản phẩm
phụ cho ngành công nghiệp chế biến.
Chăn nuôi lợn theo quy mô hộ gia đình từ lâu đã gắn bó với người nông dân
Việt Nam. Từ lâu con lợn được xem là biểu tượng cho sự dành dụm của người
nông dân. Những năm gần đây, các Trung tâm giống và các Công ty liên doanh đã
có nhiều nỗ lực trong việc nhập khẩu các giống lợn ngoại có năng suất cao để cải
thiện đàn lợn hiện có ở nước ta. Rất nhiều trại chăn nuôi lợn kiểu công nghiệp đã
được hình thành, tạo nên các vùng chăn nuôi. Nhiều tiến bộ khoa học kỹ thuật về
thức ăn, giống, chăm sóc quản lý, chuồng trại đã được áp dụng thành công.
Trong ngành chăn nuôi lợn, lợn nái có vai trò rất quan trọng, nhất là chăm
sóc, nuôi dưỡng lợn nái để có đàn lợn con nuôi thịt lớn nhanh, nhiều nạc. Đồng
thời cung cấp con giống cho các khu vực lân cận. Để có thể giúp các gia đình cũng
như các trang trại có ý muốn nuôi lợn nái quy mô nhỏ đến quy mô lớn hơn những
kiến thức cần thiết về khoa học công nghệ chăn nuôi và một số biện pháp chính
quản lý kinh tế sao cho có lợi, em tiến hành chuyên đề: “Thực hiện quy trình chăm
8
sóc, nuôi dưỡng và phòng trị bệnh cho đàn lợn nái sinh sản tại trại Việt Anh, huyện
Vĩnh Bảo, thành phố Hải Phòng”.
1.2. Mục đích và yêu cầu của chuyên đề
1.2.1. Mục đích
- Sinh viên củng cố kiến thức, kỹ năng nghề nghiệp thông qua việc áp dụng
quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng đàn lợn nái và lợn con theo mẹ.
- Giúp sinh viên chẩn đoán và đưa ra phác đồ điều trị một số bệnh thường
gặp trên đàn lợn nái và lợn con theo mẹ.
- Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng, trị bệnh cho đàn lợn
nái và lợn con theo mẹ nuôi tại trại.
1.2.2. Yêu cầu
- Đánh giá được quy trình chăn nuôi tại trại Việt Anh, xã Hiệp Hòa, huyện
Vĩnh Bảo, thành phố Hải Phòng.
- Nắm vững quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng trị bệnh cho đàn lợn
nái.
- Thực hiện tốt các yêu cầu, quy định tại cơ sở.
- Chăm chỉ học hỏi để nâng cao kỹ thuật, tay nghề cá nhân.
9
Phần 2
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập
2.1.1. Điều kiện tự nhiên
*Vị trí địa lý
Ở vị trí tiếp giáp giữa Hải Phòng với các tỉnh Thái Bình và Hải Dương,
huyện Vĩnh Bảo là một huyện giữ vai trò trọng yếu trong phát triển vùng kinh tế
ngoại thành Hải Phòng. Điểm cực Đông của huyện là cửa của sông Hóa đổ vào
sông Thái Bình, trước khi sông Thái Bình đổ ra vịnh Bắc Bộ (biển Đông), phía Tây
Bắc huyện giáp tỉnh Hải Dương, phía Tây Nam và Nam giáp tỉnh Thái Bình, phía
Đông và Đông Bắc giáp huyện Tiên Lãng (Hải Phòng). Huyện có Quốc lộ 10 sang
Thái Bình (hướng Tây Nam), hướng ngược lại lên phía Bắc là hướng đi trung tâm
thành phố Hải Phòng qua các huyện Tiên Lãng, An Lão. Huyện Vĩnh Bảo được
bao bọc kín xung quanh bởi ba con sông:
- Sông Luộc phía Tây Bắc là ranh giới của huyện với tỉnh Hải Dương.
- Sông Hóa ở phía Tây Nam và Nam, gần như là ranh giới của huyện với
tỉnh Thái Bình.
- Sông Thái Bình làm ranh giới giữa huyện Vĩnh Bảo với huyện Tiên Lãng.
* Điều kiện tự nhiên
Về địa hình: Huyện Vĩnh Bảo là đồng bằng không có đồi núi, địa hình tương
đối bằng phẳng và ngả thấp dần về phía Nam ra biển.
Khí hậu: Thời tiết Vĩnh Bảo mang nhiệt đới gió mùa đặc trưng của thời tiết
miền Bắc Việt Nam: Mùa hè nóng ẩm, mưa nhiều, mùa đông khô và lạnh, có 4
mùa xuân, hạ, thu, đông tương đối rõ rệt.
*Kết cấu hạ tầng
Cấp điện: Tính đến năm 2014, điện lưới quốc gia đã về tới 100% số xã, thị
trấn, phục vụ cho 100% hộ gia đình.
10
Cấp nước: Dân chủ yếu dùng nước sinh hoạt từ giếng khoan, còn một phần
dùng nước từ sông suối tự nhiên hoặc nước mưa.
Giao thông: Đường quốc lộ 10 đoạn qua huyện dài 15km, đường 17A dài
23,7km (từ bến phà Chanh giáp huyện Ninh Giang đến cống 1 Trấn Dương giáp
huyện Thái Thụy tỉnh Thái Bình); đường 17B dài 28km đi qua 14 xã và đường Cúc
Phố - Vĩnh Phong dài 8km; đường Hàn - Hoá dài 6km. Các tuyến đường trên đều
được rải nhựa và bê tông, cơ bản đảm bảo yêu cầu giao thông của nhân dân.
Thông tin liên lạc: Tất cả các xã đều có cơ sở bưu điện văn hóa xã tại khu
trung tâm, các hộ gia đình ở các thôn, xóm, bản, làng đã có điện thoại. Báo chí
hàng ngày luôn đảm bảo tới người đọc trong ngày.
*Điều kiện kinh tế - xã hội
Dân số toàn huyện là 191.000 người (tính đến năm 2017), diện tích đất tự
nhiên là 181 km2, mật độ bình quân 1.055/km2.
Kinh tế Vĩnh Bảo chủ yếu dựa vào nông nghiệp và tiểu thủ công nghiệp.
2.1.2. Tình hình sản xuất và cơ sở vật chất của trang trại
2.1.2.1. Quá trình thành lập
Trại lợn nái Việt Anh, là trại gia công cho công ty cổ phần thức ăn chăn nuôi
CP Việt Nam, thuộc thôn An Bảo, xã Hiệp Hòa, Huyện Vĩnh Bảo, TP. Hải Phòng.
Trại đi vào hoạt động từ năm 2010.
2.1.2. 2. Cơ cấu tổ chức của trang trại
Cơ cấu tổ chức: Gồm 3 nhóm
+ Nhóm quản lý: 1 chủ trại.
+ Nhóm kỹ thuật: 1 kỹ sư.
+ Nhóm công nhân: 1 nhà bếp, 1 làm vườn, 2 tổ trưởng (1 chuồng bầu, 1
chuồng đẻ), 7 công nhân, 4 sinh viên thực tập.
11
2.1.2.3. Cơ sở vật chất của trang trại
Vị trí địa lý tiếp giáp của trại :
- Phía Bắc giáp xã Thị trấn Vĩnh Bảo, huyện Vĩnh Bảo, TP. Hải Phòng.
- Phía Nam giáp xã Đoàn Thượng, huyện Vĩnh Bảo, TP. Hải Phòng.
- Phía Đông giáp xã Hồng Hưng, huyện Vĩnh Bảo, TP. Hải Phòng.
- Phía Tây giáp xã Lê Lợi, huyện Vĩnh Bảo, TP. Hải Phòng.
Trại lợn Việt Anh của ông Lê Khắc Nhạc nằm ở khu vực cánh đồng rộng
lớn, có địa hình tương đối bằng phẳng, phía trước trại là một con mương, cách đó
không xa là con sông Hóa thuận lợi cho việc phát triển chăn nuôi, với diện tích trại
là khoảng 47.000 m2. Trong đó:
- Diện tích chuồng: 13.000 m2.
- Diện tích đất trồng cây: 5.000 m2.
- Diện tích đất xây dựng: 2.000 m2.
- Ao, hồ chứa nước và nuôi cá: 25.000 m2.
Trang trại đã dành khoảng 2.000 m2 đất để xây dựng nhà điều hành, nhà ở
cho công nhân, bếp ăn, các công trình phục vụ cho công nhân và các hoạt động
khác của trại.
Xung quanh khu chăn nuôi có xây tường bao bọc kết hợp với trồng hàng keo
xung quanh và có 1 cổng ra vào phụ và 1 cổng ra vào chính với hệ thống sát trùng
tự động. Chuồng trại được quy hoạch bố trí xây dựng phù hợp với hướng chăn nuôi
công nghiệp (hướng trại Tây Bắc), hệ thống chuồng nuôi lồng, nền sàn bê tông cho
lợn nái, lợn đực, sàn nhựa cho lợn con cùng với hệ thống vòi nước tự động và
máng ăn. Chuồng nuôi được xây dựng đảm bảo đủ cho 600 nái cơ bản bao gồm:
+ Hệ thống chuồng đẻ: Gồm có 3 chuồng là chuồng đẻ 1, chuồng đẻ 2,
chuồng đẻ 3, mỗi chuồng gồm 56 ô chia làm 2 ngăn, trong mỗi ngăn có 2 dãy, các
ô được đánh thứ tự để dễ dàng chăm sóc và quản lý. Sàn chuồng lợn mẹ làm bằng
12
bê tông, sàn lợn con làm bằng nhựa cứng. Mỗi lồng úm được trang bị một bóng
đèn sưởi ấm, bên ngoài là một máng tập ăn cho lợn con.
+ Hệ thống chuồng bầu: Gồm 1 chuồng bầu chia làm 3 dãy mỗi dãy có 135
ô, nuôi các lợn chờ lên giống, lợn đang phối, lợn mới phối xong đang ở giai đoạn
đầu và lợn đực giống, lấy tinh. Sàn chuồng đều được làm bằng bê tông, sàn cao
hơn hẳn nền chuồng, giúp công việc vệ sinh khử trùng được dễ dàng. Bên cạnh
chuồng bầu 1 là phòng tinh, phòng tinh được trang bị đầy đủ các dụng cụ cần thiết
như: Kính hiển vi, tủ lạnh, máy ép túi tinh, nhiệt kế.
+ 1 chuồng cách ly: Dùng để nuôi lợn hậu bị được nhập từ các trại giống về.
Sau khi đã làm vắc xin đầy đủ và trước khi được đưa lên giống chuồng có thể nuôi
được từ 30 - 40 lợn hậu bị.
+ 1 chuồng cai sữa: Dành cho lợn con cai sữa (sau 21 ngày) gồm 8 ô
chuồng. Gồm 6 ô tô nuôi lợn con cai sữa khỏe mạnh, 2 ô cuối dãy chuồng dùng để
chứa lợn con bị bệnh.
Hệ thống chuồng xây dựng khép kín hoàn toàn. Phía đầu chuồng là hệ thống
giàn mát, cuối chuồng được thiết kế quạt hút gió, có hệ thống điện chiếu sáng và
một hệ thống đo nhiệt độ, độ ẩm trong chuồng đảm bảo thoáng mát về mùa hè ấm
áp vào mùa đông. Mỗi chuồng được lắp đặt máy bơm nước để tắm cho lợn và vệ
sinh chuồng trại hằng ngày, cuối mỗi chuồng đều có hệ thống thoát phân và nước
thải. Trong khu chăn nuôi, đường đi lại giữa các ô chuồng, các khu khác đều được
đổ bê tông, trước cửa mỗi chuồng có các chậu nước sát trùng và được rắc vôi quét
dọn định kỳ.
Cùng một số công trình phụ phục vụ cho chăn nuôi như: 1 kho thuốc, 1 kho
cám, 1 phòng ăn và 2 phòng nghỉ trưa cho công nhân, 1 phòng nghỉ trưa của kỹ sư,
1 kho rác, 1 nhà chứa vôi bột và 1 bể vôi tôi.
13
Một số thiết bị khác cũng được trang bị đầy đủ: Tủ lạnh bảo quản vắc xin, tủ
thuốc để bảo quản và dự trữ thuốc cho trại, xe chở thức ăn hỗn hợp từ nhà kho
xuống chuồng.
2.1.2.4. Tình hình sản xuất của trang trại
* Công tác chăn nuôi:
Nhiệm vụ chính của trang trại là sản xuất con giống và chuyển giao tiến bộ
khoa học kỹ thuật. Trại lợn Việt Anh nuôi lợn nái sinh sản, gồm hai giống lợn: lợn
cái Landrace và Yorkshire, còn lợn đực Duroc.
Thức ăn cho lợn nái là thức ăn hỗn hợp hoàn chỉnh có chất lượng cao, của
Công ty cổ phần thức ăn chăn nuôi CP Việt Nam phù hợp cho từng đối tượng lợn
của trại.
* Công tác vệ sinh thú y của trại:
Vệ sinh phòng bệnh là công tác rất quan trọng. Nó có tác dụng tăng sức đề
kháng cho vật nuôi, giảm nguy cơ xảy ra dịch bệnh, hạn chế những những bệnh có
tính chất lây lan từ đó phát huy tốt tiềm năng của giống.
Công tác vệ sinh: Chuồng trại được thiết kế và xây dựng theo đúng tiêu
chuẩn kỹ thuật đảm bảo thoáng mát về mùa hè, ấm áp về mùa đông; xung quanh
các chuồng nuôi đều trồng các cây xanh tạo cho các chuồng nuôi có độ thông
thoáng và mát tự nhiên. Sau mỗi lứa lợn, chuồng trại đều được tẩy uế bằng phương
pháp: Rửa sạch ô nhốt lợn, để khô sau đó phun thuốc sát trùng và để trống chuồng
nuôi tối thiểu là 3 ngày mới đưa lợn nái chờ đẻ khác lên. Với lợn con tuyệt đối
không tắm rửa để tránh lạnh và ẩm ướt. Định kỳ tiêu độc ở các chuồng nuôi lợn
nái, lợn đực sản xuất bằng thuốc sát trùng. Hàng ngày công nhân quét dọn vệ sinh
chuồng trại, thu gom phân, nước tiểu, khơi thông cống rãnh, đường đi trong trại
được quét dọn, phát quang bụi rậm, diệt chuột, phun thuốc sát trùng, hành lang đi
lại được quét dọn và rắc vôi theo quy định.
14
Công tác phòng bệnh: Trong khu vực chăn nuôi hạn chế đi lại giữa các
chuồng, hành lang giữa các chuồng và bên ngoài chuồng đều được rắc vôi bột, các
phương tiện vào trại được sát trùng một cách nghiêm ngặt ngay tại cổng vào. Quy
trình phòng bệnh bằng vắc xin luôn được trang trại thực hiện nghiêm túc, đầy đủ
và đúng kỹ thuật. Đối với từng loại lợn có quy trình tiêm riêng, từ lợn nái, lợn hậu
bị, lợn đực, lợn con. Lợn được tiêm vắc xin ở trạng thái khỏe mạnh, được chăm
sóc nuôi dưỡng tốt, không mắc các bệnh truyền nhiễm và các bệnh mãn tính khác
để tạo được trạng thái miễn dịch tốt nhất cho đàn lợn. Tỷ lệ tiêm phòng vắc xin cho
đàn lợn luôn đạt 100%.
Công tác trị bệnh: Kỹ thuật và công nhân có nhiệm vụ theo dõi, kiểm tra đàn
lợn thường xuyên, các bệnh xảy ra ở lợn nuôi tại trại luôn được phát hiện sớm,
cách ly, điều trị ở ngay giai đoạn đầu, nên điều trị đạt hiệu quả từ 83,33 - 97,39%
trong một thời gian ngắn. Vì vậy, không gây thiệt hại lớn về số lượng và chất
lượng đàn gia súc.
2.1.2. 5. Thuận lợi và khó khăn của trại
- Thuận lợi:
+ Trang trại được xây dựng ở vị trí thuận lợi: Xa khu dân cư, thuận tiện
đường giao thông.
+ Chủ trại có năng lực, năng động, nắm bắt được tình hình xã hội, luôn quan
tâm đến đời sống vật chất và tinh thần của cán bộ kỹ thuật và công nhân.
+ Đội ngũ quản lý, cán bộ kỹ thuật, công nhân của trại có năng lực, năng
động, nhiệt tình và có trách nhiệm trong công việc.
+ Con giống tốt, thức ăn, thuốc chất lượng cao, quy trình chăn nuôi khép kín
và khoa học đã mang lại hiệu quả chăn nuôi cao cho trang trại.
- Khó khăn:
+ Do thời tiết diễn biến phức tạp nên khâu phòng trừ dịch bệnh còn gặp
nhiều khó khăn.
15
2.2. Cơ sở tài liệu liên quan đến chuyên đề
2.2.1. Những hiểu biết về quá trình nuôi dưỡng và chăm sóc lợn nái sinh sản và
đàn lợn con
2.2.1.1. Kỹ thuật nuôi dưỡng và chăm sóc lợn nái đẻ
- Kỹ thuật đỡ đẻ cho lợn:
Công tác chuẩn bị trước khi đỡ đẻ cho lợn:
Căn cứ vào lịch phối giống để dự kiến ngày đẻ của lợn một cách chính xác,
để phân công người trực đẻ, theo dõi đỡ đẻ cho lợn và can thiệp kịp thời khi cần
thiết, tránh những trường hợp đáng tiếc có thể xảy ra.
+ Chuẩn bị chuồng cho lợn nái đẻ:
Chuồng đẻ cần được tẩy rửa vệ sinh khử trùng toàn bộ chuồng, nền chuồng,
sàn chuồng dùng cho lợn con và lợn mẹ. Yêu cầu chuồng phải khô ráo, thoáng mát
sạch sẽ, có đầy đủ ánh sáng. Sau khi vệ sinh và tiêu độc để trống chuồng từ 3 - 5
ngày trước khi cho lợn nái vào đẻ.
Trước khi đẻ một tuần chuyển lợn nái sang chuồng đẻ để lợn quen dần với
chuồng mới, cần vệ sinh lợn nái sạch sẽ. Lợn nái được lau rửa phân dính trên
người, dùng khăn thấm nước lau sạch bầu vú và âm hộ. Làm như vậy tránh nguy
cơ lợn con mới sinh nhiễm khuẩn do tiếp xúc trực tiếp với lợn mẹ có chứa vi khuẩn
gây bệnh.
+ Chuẩn bị ô úm lợn con:
Ô úm có ý nghĩa rất quan trọng đối với lợn con, nó có tác dụng nâng cao sức
đề kháng, tăng khả năng hấp thụ sữa mẹ và hạn chế các bệnh, phòng ngừa lợn mẹ
đè chết con, đặc biệt là những ngày mới sinh lợn con còn yếu, mà lợn mẹ mới đẻ
xong sức khỏe chưa hồi phục. Ô úm tạo điều kiện để khống chế nhiệt thích hợp.
Vào những ngày dự kiến đẻ cần chuẩn bị xong ô úm của lợn con, kích thước
ô úm: 1,2 - 1,5 m. Ô úm được cọ rửa sạch, phun khử trùng, chuẩn bị sẵn và để
trống từ 3 - 5 ngày trước khi đón lợn con sơ sinh.
+ Chuẩn bị dụng cụ:
16
Cần chuẩn bị đầy đủ các loại dụng cụ sau: dao, kéo, cồn sát trùng, kìm bấm
nanh, kìm bấm số tai, khăn lau hoặc vải màn, bóng sưởi, khay đựng dụng cụ, thùng
đựng nước, sổ sách, các loại thuốc như thuốc trợ đẻ, thuốc trợ sức, thuốc kháng
sinh...
- Trực và đỡ đẻ cho lợn:
Đây là công việc rất quan trọng để đảm bảo tỷ lệ sống của lợn con và kịp
thời can thiệp hỗ trợ lợn nái trong những trường hợp bất thường. Công tác trực, đỡ
đẻ dựa vào việc theo dõi ngày đẻ dự kiến để có kế hoạch trực đẻ và đỡ đẻ cho lợn
nái.
Những biểu hiện khi lợn nái sắp đẻ:
Khi lợn nái sắp đẻ bụng đặc biệt to, khi lợn nằm thai cử động nhiều. Trước
khi đẻ 20 ngày, bầu vú to dần, đến lúc sắp đẻ thì bầu vú căng và hướng ra ngoài có
màu đỏ hồng. Trước khi đẻ 3 - 5 ngày bầu vú bắt đầu cứng. Trước khi đẻ 1 - 2
ngày nếu vắt thấy có sữa, bộ phận sinh dục bên ngoài dãn lỏng, 2 bên gốc đuôi lõm
xuống. Khi thấy lợn có biểu hiện bắt đầu cắn ổ, đi lại không yên, có hiện tượng đái
són là lúc lợn sắp đẻ thời gian là 10 giờ (đối với lợn chửa lứa đầu) và 5 - 6 giờ đối
với lợn đẻ nhiều lứa. Khi lợn tìm chỗ nằm, âm hộ chảy dịch nhờn là lợn bắt đầu đẻ,
cần bố trí theo dõi đỡ đẻ kịp thời.
Những biểu hiện khi lợn đẻ:
Khi lợn đẻ toàn thân co bóp, lúc này áp lực bên trong tăng cao đẩy thai ra
ngoài. Khi thai ra rốn tự đứt, lợn là loài đa thai nhưng lợn đẻ từng con một, cách
khoảng 10 - 15 hoặc 20 phút đẻ 1 con. Thời gian đẻ của lợn trung bình kéo dài từ 1
- 6 giờ, nếu quá 6 giờ mà thai chưa ra thì xem xét tác động ngay.
Khi lợn đẻ, lợn con tự làm rách nhau thai để ra, nhưng cũng có khi cả màng
thai và lợn con ra cùng một lúc, gọi là hiện tượng đẻ bọc, lúc này cần nhanh chóng
xé bọc tách màng thai ra tránh hiện tượng lợn con bị ngạt. Lợn đẻ ở trạng thái bình
thường là đầu ra trước cùng với 2 chân trước úp xuống hoặc ngửa lên.
17
Khi lợn nái đẻ hay nằm, nhưng cá biệt có con đứng và đi lại, trong trường
hợp này cần tác động cho lợn nằm xuống như có thể xoa nhẹ vào mông, bụng để
lợn nằm xuống đẻ.
- Kỹ thuật đỡ đẻ và chăm sóc lợn con khi sinh ra
Sau khi đẻ lợn sơ sinh được xách dốc ngược đầu cho nước nhờn trong xoang
miệng và mũi chảy ra ngoài, không chảy ngược vào khí quản gây nghẽn đường
thở. Việc xách dốc ngược cũng giúp máu dồn về não nhờ đó não không bị liệt. Nên
nắm chặt cuống rốn, tránh chảy máu khi cuống rốn đứt rời cuống nhau, nên quan
sát kỹ để phát hiện lợn con bị ngạt như da tím tái, dãn cơ, lợn mềm nhũn không cử
động. Gặp trường hợp này nhanh chóng dùng khăn lau móc nhớt trong xoang
miệng, mở rộng miệng và dùng tay bóp lồng ngực 60 lần/phút để tạo sự thông
phổi. Có thể tác động như thế trong vòng 15 - 20 phút kết hợp với việc lau. Khi
thấy lợn con bắt đầu cử động tiến hành lau chất nhày toàn thân. Lợn con đẻ được
sau 3 - 4 giờ ta tiến hành cắt dây rốn bớt còn 2 - 3 cm cách cuống rốn. Lợn sơ sinh
được cắt bỏ 8 răng nanh nhằm tránh đau vú mẹ khi bú.
Nên úm lợn con nếu nhiệt độ bên ngoài lạnh nhằm tránh tình trạng lợn con
tiêu hao năng lượng để chống lạnh, nhiệt độ úm khoảng 30 - 33ºC, nên cho lợn con
bú mẹ luôn hoặc khoảng 1 giờ sau đẻ.
Lau sạch vú bằng thuốc sát trùng trước khi cho lợn con bú. Làm vệ sinh
chuồng trại kỹ lưỡng khi lợn nái đẻ xong, cần giữ cho chuồng trại thoáng mát,
tránh nóng, tránh lạnh, tránh gió lùa mưa tạt.
Phải cho tất cả lợn con được bú sữa đầu vì sữa đầu chỉ sản xuất trong khoảng
24 giờ sau khi đẻ và lợn con chỉ hấp thu sữa đầu tốt nhất trong 24 giờ sau sinh.
Cắt đuôi cho lợn con trong vòng 24 giờ sau sinh để giảm stress cho lợn con.
Sử dụng kéo chuyên dụng để cắt đuôi cho lợn con cách khớp nối với cơ thể 2,5 cm.
Đuôi sẽ lành trong vòng 4 - 7 ngày, cắt đuôi quá ngắn hay quá dài đều không tốt.
Bấm số tai: Là phương pháp thông dụng để đánh dấu trong việc theo dõi
quản lý đàn lợn vĩnh viễn.
18
* Xử lý những trường hợp bất thường khi lợn nái đẻ:
- Các biện pháp can thiệp khi lợn đẻ khó
Các nguyên nhân đẻ khó có thể do: Chuồng chật, lợn mẹ ít vận động hoặc
xương chậu của lợn hẹp, lợn mẹ quá béo do ăn quá nhiều tinh bột, thiếu Ca, P; lợn
nái già nên khi đẻ co bóp của cơ yếu, không đủ sức đẩy thai ra. Cũng có thể là thai
quá to, ngôi thai không thuận hoặc thai chết.
Những trường hợp này thường có biểu hiện: nước ối có màu đỏ, sau 2 - 3 giờ
rặn đẻ mà thai không ra, thai ra nửa chừng không ra hết vì con to, thai ra 1 - 2 con
sau đó không ra được vì lợn mẹ yếu, trong trường hợp lợn đẻ lâu tức là thời gian đẻ
dài nên cho lợn mẹ uống nước ấm pha với muối, đồng thời dùng tay hỗ trợ các
động tác đỡ đẻ. Hoặc có thể dùng lợn con đẻ trước cho vào bú lợn mẹ để kích thích
lợn mẹ đẻ.
Nếu can thiệp bằng các biện pháp trên không được thì ta có thể tiêm
oxytocin cho lợn nái, chú ý không tiêm oxytocin khi cổ tử cung chưa mở. Trong
trường hợp quan sát thấy lợn nái rặn nhiều lần kèm theo co chân mà không đẻ
được thì phải can thiệp bằng tay, chú ý phải vệ sinh sát trùng cẩn thận khi thao tác.
2.2.1.3. Kỹ thuật chăn nuôi lợn nái nuôi con
a. Quy trình nuôi dưỡng
Theo Trần Văn Phùng và cs. (2004) [15], thức ăn cho lợn nái nuôi con phải
là những thức ăn có ảnh hưởng tốt đến sản lượng và chất lượng sữa. Đó là các loại
thức ăn xanh non như các loại rau xanh, các loại củ quả như bí đỏ, cà rốt, đu đủ.
Thức ăn tinh tốt như gạo tấm, cám gạo, bột mì, các loại thức ăn bổ sung đạm động
vật, đạm thực vật, các loại khoáng, vitamin... Không cho lợn nái nuôi con ăn các
loại thức ăn thối mốc, biến chất, hư hỏng. Thức ăn hỗn hợp cho lợn nái nuôi con
dùng trong chăn nuôi công nghiệp phải đảm bảo đủ protein, năng lượng và các
thành phần vitamin, khoáng theo đúng tiêu chuẩn quy định như năng lượng trao
đổi 3.100 Kcal, protein 15%, Ca từ 0,9 - 1,0%, phospho 0,7%.
19
Lượng thức ăn cho lợn nái nuôi con cũng đóng vai trò quan trọng và ảnh
hưởng trực tiếp đến sinh trưởng và khả năng điều tiết sữa của lợn mẹ, chính vì vậy
ta cần phải có một khẩu phần ăn hợp lý và đầy đủ dinh dưỡng cho lợn mẹ. Theo
Trần Văn Phùng và cs. (2004) [15], trong quá trình nuôi con, lợn nái được cho ăn
như sau:
Đối với lợn nái ngoại:
+ Ngày cắn ổ đẻ: cho lợn nái ăn ít thức ăn hỗn hợp hoàn chỉnh (0,5 kg) hoặc
không cho ăn, nhưng cho uống nước tự do.
+ Sau ngày đẻ thứ 1, 2 và 3 cho ăn thức ăn hỗn hợp với lượng thức ăn từ 1 2 - 3 kg tương ứng.
+ Ngày nuôi con thứ 4 đến ngày thứ 7: Cho ăn 4kg thức ăn hỗn
hợp/nái/ngày.
+ Từ ngày thứ 8 đến cai sữa cho ăn theo công thức:
Lượng thức ăn/nái/ngày = 2kg + (số con x 0,35 kg/con)
+ Số bữa ăn trên ngày: 2 (sáng và chiều)
+ Nếu lợn mẹ gầy thì cho ăn thêm 0,5 kg, lợn mẹ béo thì giảm 0,5 kg thức
ăn/ngày.
+ Ngoài ra cho lợn nái ăn từ 1 - 2 kg rau xanh/ngày sau bữa ăn thức ăn tinh
(nếu có rau xanh).
+ Một ngày trước ngày cai sữa lượng thức ăn của lợn mẹ giảm đi 20 - 30%.
+ Ngày cai sữa cho lợn mẹ nhịn ăn, hạn chế uống nước.
b. Quy trình chăm sóc
Theo Trần Văn Phùng và cs. (2004) [15] vận động tắm nắng là điều kiện tốt
giúp cho lợn nái nhanh phục hồi sức khỏe và nâng cao sản lượng sữa của lợn mẹ.
Do vậy sau khi lợn đẻ được từ 3 - 7 ngày, trong điều kiện chăn nuôi có sân vận
động, nếu thời tiết tốt thì có thể cho lợn nái vận động, thời gian vận động lúc đầu là
30 phút/ngày, sau tăng dần số giờ vận động lên.
20
Ngoài ra yêu cầu đối với chuồng trại của lợn nái nuôi con là phải đảm bảo
luôn khô ráo, sạch sẽ, không ẩm ướt, vì vậy hàng ngày phải vệ sinh chuồng trại,
máng ăn, máng uống sạch sẽ. Theo Trần Văn Phùng và cs. (2004) [15], chuồng lợn
nái nuôi con phải có ô úm lợn con và ngăn tập ăn sớm cho lợn con. Nhiệt độ
chuồng nuôi thích hợp là 28 - 30ºC, độ ẩm 70 - 75%.
2.2.2. Những hiểu biết về phòng trị bệnh cho vật nuôi
2.2.2.1. Phòng bệnh
Như ta đã biết ‘‘Phòng bệnh hơn chữa bệnh’’‚ nên khâu phòng bệnh được
đặt lên hàng đầu, nếu phòng bệnh tốt thì có thể hạn chế hoặc ngăn chặn được bệnh
xảy ra. Các biện pháp phòng bệnh tổng hợp được đưa lên hàng đầu, xoay quanh
các yếu tố môi trường, mầm bệnh, vật chủ. Do vậy, việc phòng bệnh cũng như trị
bệnh phải kết hợp nhiều biện pháp khác nhau.
- Vệ sinh chuồng trại và thiết bị chăn nuôi
Chuồng trại phải đảm bảo phù hợp với từng đối tượng vật nuôi, thoáng mát
mùa hè, ấm áp mùa đông, đảm bảo cách ly với môi trường xung quanh. Tẩy uế
chuồng trại sau mỗi lứa nuôi bằng phương pháp: Rửa sạch, để khô sau đó phun sát
trùng bằng các loại thuốc sát trùng và trống chuồng ít nhất 15 ngày với vật nuôi
thương phẩm, 30 ngày đối với vật nuôi sinh sản. Với những chuồng nuôi lưu cữu
hoặc chuồng nuôi có vật nuôi bị bệnh truyền nhiễm, cần phải vệ sinh tổng thể và
triệt để: Sau khi đưa hết vật nuôi ra khỏi chuồng, xử lý theo hướng dẫn của thú y,
cần phun sát trùng kỹ (pha dung dịch sát trùng và phun theo hướng dẫn khi chống
dịch) toàn bộ chuồng nuôi từ mái, các dụng cụ và môi trường xung quanh, để khô
và dọn, rửa. Các chất thải rắn trong chăn nuôi cần thu gom để đốt hoặc ủ sinh học;
chất thải lỏng, nước rửa chuồng cần thu gom để xử lý, không thải trực tiếp ra môi
trường. Cần phun sát trùng 1 - 2 lần/tuần trong suốt thời gian trống chuồng, ít nhất
trong 30 ngày. Các thiết bị, dụng cụ chăn nuôi cần rửa sạch, phơi khô, sát trùng và
đưa vào kho bảo quản. Vệ sinh và phun sát trùng xung quanh chuồng nuôi.
- Xem thêm -