Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng lợn nái sinh sản và lợn con theo mẹ tại...

Tài liệu Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng lợn nái sinh sản và lợn con theo mẹ tại công ty cổ phần khai thác khoáng sản thiên thuận tường, cẩm phả, quảng ninh

.PDF
65
28
80

Mô tả:

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM NGỌ TẤT ĐẠT Tên đề tài: “THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂN NUÔI LỢN NÁI SINH SẢN VÀ LỢN CON THEO MẸ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN KHAI THÁC KHOÁNG SẢN THIÊN THUẬN TƯỜNG, CẨM PHẢ, QUẢNG NINH” KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo: Chính quy Chuyên ngành: Thú y Khoa: Chăn nuôi Thú y Khóa học: 2015 - 2019 Thái Nguyên, 2019 ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM NGỌ TẤT ĐẠT Tên đề tài: “THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂN NUÔI LỢN NÁI SINH SẢN VÀ LỢN CON THEO MẸ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN KHAI THÁC KHOÁNG SẢN THIÊN THUẬN TƯỜNG, CẨM PHẢ, QUẢNG NINH” KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo: Chuyên ngành: Lớp: Khoa: Khóa học: Giảng viên hướng dẫn: Chính quy Thú y K47 - TY - N04 Chăn nuôi Thú y 2015 - 2019 TS. Nguyễn Thu Trang Thái Nguyên, 2019 i LỜI CẢM ƠN Qua một thời gian học tập, rèn luyện tại Trường Đại học Nông lâm được sự giúp đỡ tận tình của thầy, cô giáo và bạn bè. Đến nay tôi đã hoàn thành chương trình học và thực tập tốt nghiệp. Nhân dịp này tôi xin bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc tới: Nhà trường, Ban chủ nhiệm Khoa cùng toàn thể các thầy giáo, cô giáo trong khoa Chăn nuôi Thú y đã tận tình giảng dạy và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập tại trường. Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới cô giáo hướng dẫn TS. Nguyễn Thu Trang người đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo tôi trong suốt thời gian thực tập, giúp tôi hoàn thành khóa luận này. Đồng thời, cho tôi gửi lời cảm ơn tới cán bộ công nhân viên trại lợn của Công ty khai thác khoáng sản Thiên Thuận Tường, Cẩm Phả, Quảng Ninh đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi hoàn thành tốt quá trình thực tập tại cơ sở. Cuối cùng, tôi xin cảm ơn gia đình, bạn bè đã luôn động viên, giúp đỡ, tạo điều kiện thuận lợi để tôi học tập và hoàn thành tốt quá trình thực tập. Tôi xin chân thành cảm ơn! Thái Nguyên, ngày 16 tháng 12 năm 2019 Sinh viên Ngọ Tất Đạt ii DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1. Quy định khối lượng thức ăn chuồng bầu ...................................... 12 Bảng 2.2. Khẩu phần ăn của lợn mẹ trước và sau khi đẻ ................................ 14 Bảng 3.1. Thành phần dinh dưỡng có trong thức ăn của lợn nái .................... 33 Bảng 3.2. Lịch khử trùng tại cơ sở .................................................................. 35 Bảng 3.3. Lịch phòng bệnh của trại lợn nái .................................................... 36 Bảng 4.1.Cơ cấu đàn lợn của trại Thiên Thuận Tường qua 3 năm (2017 – T11/2019)........................................................................................... 38 Bảng 4.2. Kết quả số lợn nái, lợn con trực tiếp chăm sóc và nuôi dưỡng ...... 39 Bảng 4.3. Kết quả theo dõi tình hình sinh sản của lợn nái ............................. 40 Bảng 4.4. Kết quả khử trùng tại cơ sở ............................................................ 41 Bảng 4.5. Kết quả thực hiện quy trình tiêm phòng bệnh cho lợn nái sinh sản và lợn con theo mẹ tại trại ............................................................................... 42 Bảng 4.6. Kết quả chẩn đoán, điều trị bệnh trên đàn lợn nái .......................... 45 Bảng 4.7. Kết quả chẩn đoán, điều trị bệnh trên đàn lợn con ......................... 47 Bảng 4.8. Kết quả thực hiện hộ lý trên đàn lợn nái và lợn con ...................... 49 iii DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT Từ viết tắt Ý nghĩa CP Cổ phần Cs Cộng sự ĐVT Đơn vị tính KL Khối lượng LMLM Lở mồm long móng NLTĐ Năng lượng trao đổi Nxb Nhà xuất bản TB Trung bình TT Thể trọng iv MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i DANH MỤC CÁC BẢNG................................................................................ ii DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT................................................ iii MỤC LỤC ........................................................................................................ iv Phần 1 MỞ ĐẦU ............................................................................................. 1 1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1 1.2. Mục tiêu và yêu cầu của chuyên đề ........................................................... 2 1.2.1. Mục tiêu của chuyên đề........................................................................... 2 1.2.2. Yêu cầu của chuyên đề............................................................................ 2 Phần 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU .................................................................. 3 2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập ...................................................................... 3 2.1.1. Điều kiện của trang trại ........................................................................... 3 2.1.2. Điều kiện khí hậu .................................................................................... 3 2.1.3. Cơ cấu tổ chức của trại............................................................................ 4 2.1.4. Cơ sở vật chất của trại ............................................................................. 4 2.1.5. Thuận lợi, khó khăn ................................................................................ 6 2.2. Tổng quan tài liệu về chăm sóc, nuôi dưỡng và một số bệnh thường gặp ở lợn nái ................................................................................................................ 7 2.2.1. Chăm sóc, nuôi dưỡng lợn nái ................................................................ 7 2.2.2. Một số bệnh thường gặp ở lợn nái và lợn con theo mẹ ........................ 19 2.2.2.2.Những bệnh thường gặp ở lợn con theo mẹ ........................................ 27 2.2.3. Kết quả nghiên cứu trong và ngoài nước có liên quan đến nội dung của đề tài ................................................................................................................ 29 Phần 3 ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH 32 3.1. Đối tượng ................................................................................................. 32 3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ............................................................... 32 v 3.3. Nội dung tiến hành ................................................................................... 32 3.4. Các chỉ tiêu và phương pháp theo dõi ...................................................... 32 3.4.1. Các chỉ tiêu theo dõi.............................................................................. 32 3.4.2. Phương pháp theo dõi ........................................................................... 32 3.4.3. Phương pháp xử lý số liệu..................................................................... 37 Phần 4 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN.......................................................... 38 4.1.Tình hình chăn nuôi tại trại ....................................................................... 38 4.2. Kết quả thực hiện quy trình chăm sóc nuôi dưỡng đàn lợn nái và lợn con ......................................................................................................................... 39 4.3. Tình hình sinh sản của lợn nái nuôi tại cơ sở........................................... 40 4.4. Kết quả thực hiện các biện pháp vệ sinh phòng bệnh cho lợn nái sinh sản tại cơ sở ........................................................................................................... 41 4.5. Kết quả chẩn đoán, điều trị bệnh cho lợn nái và lợn con tại trại ............. 43 4.5.1. Kết quả chẩn đoán, điều trị bệnh cho lợn nái........................................ 43 4.5.2. Kết quả chẩn đoán bệnh cho lợn con .................................................... 46 4.7. Kết quả thực hiện các công tác khác ........................................................ 48 Phần 5 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ .............................................................. 50 5.1. Kết luận .................................................................................................... 50 5.2. Đề nghị ..................................................................................................... 51 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 53 I. Tài liệu Tiếng Việt ....................................................................................... 53 II. Tài liệu Tiếng Anh...................................................................................... 54 PHỤ LỤC 1 Phần 1 MỞ ĐẦU 1.1. Đặt vấn đề Trong những năm gần đây, chăn nuôi lợn chiếm một vị trí quan trọng trong ngành nông nghiệp của Việt Nam. Lợn được xếp đứng ở vị trí hàng đầu trong số các vật nuôi, cung cấp phần lớn thực phẩm cho nhân dân và phân bón cho sản xuất nông nghiệp. Ngày nay chăn nuôi lợn còn có tầm quan trọng đặc biệt nữa là tăng kim ngạch xuất khẩu, đây cũng là một trong những nguồn đem lại thu nhập ngoại tệ đáng kể cho nền kinh tế quốc dân. Trước xu thế ấy, chăn nuôi lợn muốn đứng vững và phát triển được phải sản xuất ra sản phẩm an toàn sức khỏe người tiêu dùng nhưng vẫn phải đảm bảo cạnh tranh khu vực và thế giới về tiêu chí ngon, rẻ và an toàn nếu không sẽ mất chỗ đứng ngay ở thị trường trong nước chứ đừng nghĩ đến xuất khẩu. Để đáp ứng nhu cầu đó ngoài những yếu tố về con giống, thức ăn, chế độ chăm sóc nuôi dưỡng, quản lý thì công tác thú y cần được chú trọng và hạn chế bệnh tật, nâng cao chất lượng chăn nuôi. Để phát triển hơn nữa ngành chăn nuôi lợn ở nước ta, chăn nuôi lợn nái là một trong những khâu quan trọng góp phần quyết định đến sự thành công trong ngành chăn nuôi lợn. Đặc biệt là trong việc chăn nuôi lợn nái ở nước ta để có đàn con nuôi thịt sinh trưởng và phát triển tốt, cho tỷ lệ nạc cao, và đây cũng chính là mắt xích quan trọng để tăng nhanh đàn lợn cả về số lượng và chất lượng. Xuất phát từ thực tế nêu trên, chúng tôi tiến hành thực hiện chuyên đề: “Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng lợn nái sinh sản và lợn con theo mẹ tại trại Thiên Thuận Tường, Cẩm Phả, Quảng Ninh’’ 2 1.2. Mục tiêu và yêu cầu của chuyên đề 1.2.1. Mục tiêu của chuyên đề - Hiểu biết tình hình chăn nuôi tại công ty khai thác khoáng sản Thiên Thuận Tường, thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh. - Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng lợn nái sinh sản. - Đánh giá tỷ lệ mắc một số bệnh trên đàn lợn và hiệu quả điều trị bệnh. 1.2.2. Yêu cầu của chuyên đề - Vận dụng các kiến thức đã học được vào thực tiễn sản xuất đồng thời học tập bổ sung thêm kiến thức mới từ thực tiễn sản xuất. - Áp dụng quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng cho đàn lợn nuôi chuồng kín tại cơ sở. 3 Phần 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập 2.1.1. Điều kiện của trang trại * Vị trí địa lý Trại lợn nái sinh sản của công ty khai thác khoáng sản Thiên Thuận Tường nằm trên địa phận tổ 2, khu 1, phường Cửa Ông, thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh. Phường Cửa Ông có địa hình khá phức tạp, phía Bắc là những dải núi cao. Độ cao trung bình 600m, thuộc cánh cung bình phong Đông Triều - Móng Cái. Phía đông giáp sông Mông Dương, huyện Vân Đồn. Phía tây giáp phường Cẩm Phú, xã Dương Huy, thành phố Cẩm Phả. Phía nam giáp biển. Phía bắc giáp phường Mông Dương. 2.1.2. Điều kiện khí hậu Cẩm Phả là một thành phố thuộc tỉnh Quảng Ninh, ở vùng Đông Bắc Bộ, chịu ảnh hưởng của khí hậu nhiệt đới gió mùa. Do đó, trại lợn của Công ty khai thác khoáng sản Thiên Thuận Tường cũng chịu ảnh hưởng chung của khí hậu vùng. - Nhiệt độ trung bình năm là 230C, nhiệt độ cao nhất vào tháng 7 là 390C, nhiệt độ thấp nhất vào tháng 1 là 120C. - Lượng mưa: lượng mưa trung bình năm là 2.567,8 mm/năm. Lượng mưa hàng năm tương đối lớn, chế độ mưa chia làm hai mùa rõ rệt. Mùa mưa bắt đầu từ tháng 4 đến tháng 10, tổng lượng mưa cả năm gần như tập trung vào mùa mưa, chiếm 80% - 90% tổng lượng mưa cả năm. Mùa khô thì lượng mưa rất nhỏ chỉ chiếm khoảng 10% - 20% tổng lượng mưa cả năm. 4 - Độ ẩm: độ ẩm tương đối trong khu vực khá cao, trung bình tháng thấp nhất đạt 78% (tháng 10) và độ ẩm trung bình tháng cao nhất đạt 88% (tháng 3). - Bão, giông: mỗi năm tỉnh Quảng Ninh (trong đó có thành phố Cẩm Phả) chịu ảnh hưởng trung bình của 5 - 6 cơn bão, năm nhiều có thể lên tới 9 10 cơn bão. Bão thường tới cấp 8 - 9, đặc biệt đã có những cơn bão mạnh cấp 12. Tháng 7, tháng 8 là những tháng bão hay đổ bộ vào Quảng Ninh. Các cơn giông thường xảy ra trong mùa hè, trung bình mỗi tháng có 5 ngày. - Gió mùa: mùa đông từ tháng 10 đến tháng 3, tháng 4 năm sau thường chịu ảnh hưởng của gió Bắc, Đông Bắc, mỗi tháng từ 3 - 4 đợt. Mùa hè từ tháng 5 đến tháng 9, chủ yếu là gió Nam, Đông Nam. Tốc độ gió trung bình năm là 3 - 3,4 m/s. 2.1.3. Cơ cấu tổ chức của trại Cơ cấu tổ chức của trại như sau: - 01 chủ trại, 01 quản lý trại, 01 thủ kho, 01 kế toán, 01 kỹ thuật trại của công ty De Heus, 01 quản lý kỹ thuật hỗ trợ của công ty De Heus. - 05 công nhân khu vực nuôi lợn nái, 03 công nhân khu vực nuôi lợn hậu bị, 8 sinh viên thực tập tại trang trại. - 01 thợ điện nước, 02 đầu bếp phục vụ ăn uống, 01 bảo vệ. 2.1.4. Cơ sở vật chất của trại - Trại lợn của công ty khai thác khoảng sản Thiên Thuận Tường có khoảng 6,5 ha đất để xây dựng trang trại, nhà điều hành, nhà ở cho công nhân, bếp ăn, vườn ổi, vườn rau và các công trình phục vụ cho công nhân và các hoạt động khác của trại. - Khu nhà ở của công nhân được xây ở đầu hướng gió; nhà ở được lợp ngói đỏ; có một dãy nhà ở là nhà hai tầng rất khang trang và sạch sẽ. - Khu nhà ăn xây dựng sạch sẽ. Khu nấu ăn được trang bị tủ lạnh, bếp ga để thuận tiện cho việc bảo quản và chế biến thức ăn. 5 - Khu chăn nuôi chia làm hai khu riêng biệt gồm chăn nuôi lợn và chăn nuôi gà. Trong đó, khu chăn nuôi lợn được bố trí xây dựng chuồng trại cho gần 500 nái với các giống sản xuất như: Landrace, Yorshire, Duroc Pietran được nhập từ nước ngoài về. Về chăn nuôi gà chủ yếu nuôi các giống gà đẻ trứng như: gà Ai Cập, gà Lương Phượng. - Trại được chia làm hai khu: khu điều hành và khu sản xuất. Khu điều hành gồm nơi làm việc của quản lý trại và nơi ăn, ở của công nhân. Khu sản xuất gồm: 2 chuồng nái đẻ, 1 chuồng nái chửa, 1 chuồng đực giống, 1 chuồng hậu bị và 1 chuồng cai sữa và 2 chuồng lợn thương phẩm. Một số công trình phụ khác phục vụ cho chăn nuôi như: kho cám, kho thuốc, phòng pha tinh, phòng sát trùng. - Hệ thống chuồng được xây dựng khép kín và tự động hoàn toàn. Trang thiết bị trong chuồng hiện đại, được nhập từ Đan Mạch. Đầu mỗi chuồng là hệ thống giàn mát, cuối chuồng là hệ thống quạt thông gió. Riêng đối với chuồng nái đẻ thì cuối chuồng còn có hệ thống xử lý mùi và trong chuồng có hệ thống cảm biến nhiệt độ. - Hệ thống chăn nuôi có silo thức ăn tự động từ chuồng nái chửa, chuồng nái đẻ, chuồng cai sữa đến chuồng hậu bị nên tiết kiệm được nhân lực và mang lại hiệu quả sản xuất cao. - Phòng pha tinh có các dụng cụ hiện đại như: kính hiển vi, hệ thống cảm biến nhiệt, nồi hấp cách thủy, tủ sấy và các dụng cụ khác. - Trong khu chăn nuôi đường đi lại giữa các ô chuồng, các khu đều được đổ bê tông và có hố sát trùng. - Nguồn nước thải rửa chuồng trại, xả gầm đều được xử lý qua hệ thống thoát nước ngầm. - Xung quanh trại trồng rau, cây ăn quả... tạo môi trường thông thoáng. * Cơ cấu đàn lợn nái bao gồm: nái hậu bị, nái kiểm định và nái cơ bản. 6 Nái hậu bị là nái từ sau khi cai sữa được chọn để làm giống, nuôi cho đến khi phối giống lần đầu có chửa (tuổi chọn lợn để làm giống thường chọn ở tuần tuổi 21). Thời gian nuôi từ 60 ngày tuổi cho đến khi lợn nái động dục và cho phối giống lần đầu có chửa là thời gian nuôi nái hậu bị. Thời gian nuôi hậu bị dài hay ngắn phụ thuộc vào giống, sự thành thục về tính dục và thể vóc của từng giống. Đây là bước khởi đầu để nuôi lợn nái sinh sản vì vậy nó có ý nghĩa quyết định đến chất lượng đàn nái và hiệu quả kinh tế chăn nuôi sau này. Quy mô đàn lợn nái tại cơ sở ở mức lớn là trại lợn cụ kỵ sản xuất ra lợn ông bà để cung cấp giống sản xuất cho toàn bộ trang trại tại miền bắc nên nái hậu bị được chọn để làm giống rất nhiều. Khi lợn nái có vấn đề bị loại thải sẽ có lợn để thay thế. 2.1.5. Thuận lợi, khó khăn * Thuận lợi - Trại được xây dựng ở vị trí cách xa khu dân cư, thuận tiện giao thông đi lại. - Đội ngũ quản lý, cán bộ kỹ thuật có trình độ chuyên môn cao, có tinh thần trách nhiệm cao trong công việc. - Công nhân có tay nghề cao, năng động, nhiệt tình, trách nhiệm với công việc. - Trại được xây dựng theo mô hình công nghiệp, trang thiết bị hiện đại, do đó rất phù hợp với điều kiện chăn nuôi lợn công nghiệp hiện nay. * Khó khăn - Giá cả thị trường luôn biến động, giá thịt lợn giảm xuống mức thấp nhất trong lịch sử ngành chăn nuôi khiến doanh nghiệp thua lỗ. - Dịch bệnh diễn biến phức tạp nên chi phí dành cho phòng và chữa bệnh cao. 7 - Giá thức ăn chăn nuôi mỗi ngày một tăng khiến chi phí thức ăn tăng cao gây ảnh hưởng tới chăn nuôi của trang trại. - Lợn giống nhập ngoại nên khả năng thích nghi với khí hậu Việt Nam kém, đòi hỏi kỹ thuật chăm sóc đặc biệt. 2.2. Tổng quan tài liệu về chăm sóc, nuôi dưỡng và một số bệnh thường gặp ở lợn nái 2.2.1. Chăm sóc, nuôi dưỡng lợn nái Kỹ thuật cơ bản trong việc chăm sóc nuôi dưỡng lợn nái ảnh hưởng trực tiếp đến năng suất của một trang trại chính vì vậy phải thực hiện rất nghiêm ngặt, tỉ mỉ và chính xác mới đạt được năng suất cao. Để tăng năng suất chung của toàn trại cần làm tăng tỉ lệ đẻ, tăng số con/1nái/năm, đồng thời cần làm giảm tỉ lệ loại thải, tỉ lệ chết nái, chết con. Do đó, quy trình kỹ thuật tốt cần phải đáp ứng được 3 mục tiêu là: Con giống tốt; quản lý, chăm sóc tốt và phòng, trị bệnh nghiêm ngặt. * Giống: Muốn chọn được con giống có chất lượng tốt thì từ khi sinh ra cho đến lúc chọn giống lợn phải đạt khối lượng > 80 kg. Lợn phải được nuôi dưỡng trong điều kiện tốt, thức ăn chất lượng cao để lợn bộc lộ hết tiềm năng di truyền của giống. Tiến hành chọn giống theo các chỉ tiêu: ADG (bình quân tăng khối lượng/ngày), FCR (hệ số chuyển đổi thức ăn), BF (độ dầy mỡ lưng). - Chọn bộ phận sinh dục: Có số vú từ 12 đến 16 vú, cân đối, khoảng cách giữ các vú đều lộ rõ, không có vú lép, kẹ. Hai hàng vú cách đều nhau từng núm to đều, trơn, tròn bóng, hồng, chỉ chọn lợn hậu bị có vú 1 hoặc 2 tầng. - Lợn đực giống: 2 dịch hoàn to đều, không treo cao, không trễ thấp. Da dịch hoàn trơn nhẵn, không quá bóng và cũng không nhăn nheo, phụ dịch hoàn nổi rõ thể hiện tính hăng. Bao quy đầu to vừa, không tịt. - Lợn hậu bị: Âm môn hình trái tim (quả đào), xuôi không hất lên, âm môn to, mẩy, không đầu thừa của niệu quản. 8 * Xác định tuổi và khối lượng phối giống lần đầu: Theo Phạm Hữu Doanh, Lưu Ký (2003) [2], thì tuổi động dục đầu tiên ở lợn nội (Ỉ, Móng Cái) rất sớm từ 4 - 5 tháng, khi khối lượng đạt từ 20 - 25 kg. Ở lợn nái lai tuổi động dục lần đầu muộn hơn so với lợn nội thuần, ở lợn lai F1 (có sẵn máu nội) động dục bắt đầu lúc 6 tháng tuổi khi khối lượng cơ thể đạt 50 - 55 kg. Lợn ngoại động dục muộn hơn từ 6 - 8 tháng khi đạt 65 - 80 kg, các giống lợn ngoại Yorkshire, Landrace muộn hơn từ 7 - 8 tháng tuổi. * Xác định lợn lên giống (động dục): Khi lợn lên giống sẽ xuất hiện các biểu hiện khác thường như: Bồn chồn, đứng nằm không yên, có thể cắn phá chuồng, một số con bỏ ăn, ăn ít, quay đầu, có biểu hiện nghe ngóng,… Đặc biệt cơ quan sinh dục biểu hiện rất rõ: - Những ngày đầu: Âm hộ sưng to, đỏ gấp 2 - 3 lần bình thường, niêm mạc đỏ, có dịch nhày. - Những ngày sau: Dịch đặc dính ở ngày thứ 3. Lúc này âm hộ héo chuyển dần từ màu đỏ sang màu mận chín, niêm mạc ít sưng hơn. - Để kiểm tra cũng như để kích thích lợn động dục, tăng sự hưng phấn và hiệu quả của phối giống, hàng ngày ta nên cho lợn đực làm việc (chú ý nên sử dụng các lợn đực từ 2 tuổi trở lên) hoặc dùng lợn đực thí tình. Bằng cách cho lợn đực đi qua các khu vực nhốt lợn hậu bị hoặc lợn nái khô theo lịch: 2 lần/ ngày, mỗi lần 30 - 45 phút. - Khi lợn cái có những biểu hiện như đái dắt, đứng im (đứng chôn chân), tai dựng ngược, đuôi vắt lệch sang 1 phía, sờ vào hoặc ngồi lên lưng lợn - lợn không có bất kì phản ứng gì thì đây là thời điểm phối giống thích hợp nhất, hoặc nếu kiểm tra bằng mắt thường thấy âm hộ của lợn héo dần, chuyển sang màu mận chín, dịch tiết ra từ âm đạo đặc dính (vắt thành võng) thì gieo tinh vào thời điểm này sẽ đem lại kết quả cao. Thời điểm phối: khi lợn nái còn chịu đực (còn mê ì), thì còn rụng trứng và còn phối giống, số lần 9 phối có thể lên tới 3 - 4 lần. - Cơ chế động dục: Theo Trần Văn Phùng và cs (2004) [9], cơ chế động dục của lợn nái: khi lợn nái đến tuổi thành thục về tính dục, các kích thích bên ngoài như ánh sáng, nhiệt độ, thức ăn, pheromone của con đực và các kích thích nội tiết đi theo dây thần kinh li tâm, đến vỏ đại não qua vùng dưới đồi (Hypothalamus) tiết ra kích tố FRF (Folliculin Releasing Factors), có tác dụng kích thích tuyến yên tiết ra FSH (Folliculin-Stimulating Hormone), làm cho bao noãn phát dục nhanh chóng. Trong quá trình bao noãn phát dục và thành thục, thượng bì bao noãn tiết ra oestrogen chứa đầy trong xoang bao noãn, làm cho lợn nái có biểu hiện động dục ra bên ngoài. Theo Hoàng Toàn Thắng, Cao Văn (2005) [13]: Chu kỳ động dục của gia súc được chia làm 4 giai đoạn: + Giai đoạn trước chịu đực: Bao noãn phát triển, các tế bào vách ống dẫn trứng tăng sinh. Hệ thống mạch quản trong dạ con phát triển. Các tuyến trong dạ con bắt đầu tiết dưới tác dụng của hormone oestrogen. Thay đổi của đường sinh dục: tử cung, âm đạo, âm hộ bắt đầu xung huyết. + Giai đoạn chịu đực: Bao noãn phát triển mạnh nổi lên bề mặt buồng trứng. Bao noãn tiết nhiều oestrogen và đạt cực đại. Các thay đổi ở đường sinh dục cái càng sâu sắc hơn, để chuẩn bị đón trứng. Biểu hiện của con vật: hưng phấn về tính dục, đứng yên cho con khác nhảy, kêu rống, bồn chồn, thích nhảy lên lưng con khác, ít ăn hoặc bỏ ăn, tìm đực. Âm hộ ướt, đỏ, tiết dịch nhày, càng tới thời điểm rụng trứng thì âm hộ đỏ tím, dịch tiết keo lại, mắt đờ đẫn. Cuối giai đoạn này thì trứng rụng. + Giai đoạn sau chịu đực: Thể vàng bắt đầu phát triển và tiết ra progesteron có tác dụng ức chế sự co bóp của đường sinh dục. Niêm mạc tử cung vẫn còn phát triển, các tuyến dịch nhờn giảm bài tiết, mô màng nhầy tử cung bong ra cùng với lớp tế bào biểu mô âm đạo hóa sừng thải ra ngoài. 10 Biểu hiện hành vi về sinh dục: con vật không muốn gần con đực, không muốn cho con khác nhảy lên và dần trở lại trạng thái bình thường. + Giai đoạn yên tĩnh: Thể vàng teo dần đi, con vật trở lại trạng thái bình thường, biểu hiện hành vi sinh dục không có. Đây là giai đoạn nghỉ ngơi, yên tĩnh để phục hồi lại cấu tạo, chức năng cũng như năng lượng để chuẩn bị cho chu kỳ động dục tiếp theo. * Chế độ dinh dưỡng Yếu tố quan trọng đối với lợn nái mang thai và nuôi con là phải cung cấp đầy đủ số lượng và chất lượng dinh dưỡng cần thiết để có hiệu quả sinh sản cao. Chế độ dinh dưỡng bao gồm: dinh dưỡng năng lượng, dinh dưỡng protein, ảnh hưởng của khoáng chất, nguyên tố đa vi lượng và ảnh hưởng của vitamin. - Nhu cầu năng lượng Năng lượng không thể thiếu được cho cơ thể mẹ duy trì nuôi thai, tiết sữa, nuôi con. Nhu cầu năng lượng khác nhau tùy thuộc từng giai đoạn. Cần phải đủ nhu cầu về năng lượng cho lợn nái, tránh cung cấp thừa gây lãng phí thức ăn, giảm giá thành sản phẩm. Nếu thiếu sẽ ảnh hưởng đến sinh lý bình thường của con vật. Năng lượng được cung cấp dưới hai dạng: gluxit chiếm 70 - 80%, lipit 10 - 13% tổng số năng lượng cung cấp. - Ảnh hưởng của khoáng chất Trong cơ thể lợn khoáng chất chứa 3% trong đó có tới 75% là canxi và photpho, xấp xỉ 25% là natri và kali, cũng có một lượng nhỏ magie, sắt, kẽm, đồng, các nguyên tố khác ở dạng dấu vết. Ví dụ canxi làm ngăn trở việc hấp thu kẽm gây hiện tượng rối loạn ở da, gây sừng hóa. - Ảnh hưởng của vitamin Vitamin cần cho sự chuyển hóa bình thường của mô bào, cho sức khỏe, sinh trưởng và duy trì. Một số vitamin lợn có thể tự tổng hợp để đáp ứng nhu 11 cầu như vitamin B12 và một số loại vitamin lợn hay thiếu cần phải bổ sung (A, D, E). Nếu bổ sung không đúng, thừa hoặc thiếu đều không tốt. + Thiếu vitamin A: Lợn con chậm lớn, da khô, mắt kém, lợn nái mang thai dễ xảy thai, đẻ non. + Thiếu vitamin D: Thai kém phát triển, dễ bị liệt chân trước và sau khi đẻ. + Thiếu vitamin E: Lợn có hiện tượng chết phôi, chết thai, lợn không động dục hoặc chậm động dục. Đặc biệt lợn nái mang thai nếu thiếu vitamin sẽ ảnh hưởng tới khả năng sinh sản. Do vậy dinh dưỡng đầy đủ, khẩu phần ăn hợp lý, đáp ứng được nhu cầu sinh trưởng, phát dục trước và sau khi đẻ, nuôi con,... là một trong những biện pháp hữu hiệu để nâng cao năng suất sinh sản, hiệu quả chăn nuôi. - Nhu cầu về protein Protein là thành phần quan trọng trong khẩu phần thức ăn cung cấp cho lợn, là thành phần không thể thay thế được cần thiết trước tiên cho mọi hoạt động trao đổi chất trong cơ thể và tham gia cấu tạo nên các mô trong cơ thể. Tuy nhiên, việc cung cấp protein phải đảm bảo đủ về số lượng và cân đối về các thành phần axit amin không thay thế: lyzine, methionine, histidin, cystein, tryptophan,... hay chính xác hơn nhu cầu về protein của lợn chính là nhu cầu về axit amin. Ngoài ra thức ăn phải có giá trị sinh học cao, dễ tiêu hóa, dễ hấp thu. * Chăm sóc nuôi dưỡng lợn nái chửa - Dinh dưỡng lợn nái có chửa Theo Trần Thanh Vân và cs (2017) [28]: Cần cung cấp đầy đủ dinh dưỡng cho lợn nái có chửa để đáp ứng nhu cầu cho sự phát triển của bào thai, nhu cầu duy trì của bản thân lợn mẹ và tích lũy một phần cho sự tiết sữa nuôi con sau này. Riêng đối với lợn nái tơ còn cần thêm dinh dưỡng cho bản thân để tiếp tục lớn thêm. 12 + Nhu cầu dinh dưỡng của lợn chửa: Đạm thô 13%, NLTĐ 2900 kcal/kg thức ăn. + Mức ăn cho lợn nái có chửa (kg thức ăn đã phối trộn/con/ngày). Giai đoạn chửa kì I: Cho ăn thức ăn 3808 Giai đoạn chửa kì II: Từ 84 - 100 ngày cho ăn thức ăn 3808, từ 100 114 ngày cho ăn thức ăn 3060. + Mức ăn cho nái chửa còn tùy thuộc vào thể trạng của nái: Nái quá gầy phải cho ăn thêm thức ăn tinh, nái quá béo phải giảm thức ăn tinh. + Vào mùa đông những ngày nhiệt độ dưới 15 oC, lợn nái cần cho ăn thêm 0,2 - 0,3 kg/con/ngày để bù phần năng lượng mất đi do chống rét. + Không được cho lợn nái chửa ăn thức ăn ẩm mốc, khô dầu bông, lá đu đủ do dễ gây sảy thai. + Cho lợn uống nước tự do. Lợn nái chửa được ăn loại thức ăn 3808, 3060 với khẩu phần ăn phân theo tuần chửa, thể trạng, lứa đẻ như trong bảng sau: Bảng 2.1. Quy định khối lượng thức ăn chuồng bầu Loại Tiêu chuẩn thức ăn hỗn hợp cám (Kg/con/ngày) Đực hậu bị 3100 2,5 Đực khai thác 3100 3,0 Nái hậu bị chờ phối 3060 3,0 Nái cai sữa 3085 3,0 Loại lợn Từ 1 - 4 Từ 5 - 12 Từ 13 Nái mang thai Từ tuần tuần tuần 15 tuần Nái hậu bị mang thai 3808 2,0 1,8 2,0 2,5 - 3060 Nái dạ mang thai 3808 2,5 1,8 3,0 3,5 - 3060 13 - Chăm sóc lợn nái chửa + Cho lợn yên tĩnh tuần đầu tiên sau khi phối giống. + Kiểm tra theo dõi lợn có chửa vào ngày thứ 21 và ngày thứ 42 sau khi phối xem có động dục trở lại không. + Tắm: 1 lần/ngày vào những ngày nắng nóng. + Vệ sinh xoa bóp bầu vú trước dự kiến đẻ 10 - 15 ngày để kích thích sữa ra nhiều khi lợn sinh con. Nếu vú bị sây sước hoặc nứt nẻ cần bôi vaseline và kháng sinh chống nhiễm trùng. + Vệ sinh chuồng trại hàng ngày, giữ cho lợn sạch sẽ, ấm áp mùa đông, thoáng mát mùa hè. Phun thuốc tiêu độc khử trùng 1 lần 1 tuần. + Không nên tiêm phòng, tẩy giun sán, tắm ghẻ vào tháng chửa đầu và trước đẻ 15 ngày vì do tác động cơ hoành rất dễ sảy thai và đẻ non. + Cần ghi chép ngày phối giống để tính toán ngày đẻ và có kế hoạch trực lợn đẻ. * Chăm sóc lợn nái đẻ Mục đích chăn nuôi lợn nái đẻ nhằm đảm bảo cho lợn đẻ an toàn, lợn con có tỷ lệ sống cao, lợn mẹ có sức khỏe tốt, đủ khả năng tiết sữa nuôi con, nâng cao chất lượng đàn con. - Quy trình dinh dưỡng Theo Trần Văn Phùng và cs (2004) [9], thức ăn dùng cho lợn nái đẻ phải là những thức ăn có giá trị dinh dưỡng cao, dễ tiêu hóa. Không cho lợn nái ăn thức ăn có hệ số choán cao gây chèn ép thai sinh ra đẻ non, đẻ khó, hoặc ép thai chết ngạt. Một tuần trước khi lợn đẻ phải căn cứ vào tình trạng sức khỏe cụ thể của lợn nái để có kế hoạch giảm dần lượng thức ăn. Đối với những lợn nái có sức khỏe yếu thì không giảm lượng thức ăn mà giảm dung tích của thức ăn bằng cách tăng cường cho ăn các loại thức ăn dễ tiêu hóa. Những ngày lợn đẻ phải căn cứ vào thể trạng của lợn nái, sự phát dục của bầu
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng