Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Sử dụng bảng kiến thức trong dạy học lịch sử trên phần mềm power point...

Tài liệu Sử dụng bảng kiến thức trong dạy học lịch sử trên phần mềm power point

.DOC
25
118
111

Mô tả:

Đề tài: Sử dụng Bảng kiến thức trong dạy học lịch sử trên phần mềm Power Point Sở GD-ĐT Ninh Thuận CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM TRƯỜNG THPT TÔN ĐỨC THẮNG Độc lập – Tự do – Hạnh phúc Đề tài: SỬ DỤNG BẢNG KIẾN THỨC TRONG DẠY HỌC LỊCH SỬ TRÊN PHẦN MỀM POWER POINT Họ và tên: Trịnh Duy Hùng Chức vụ: Tổ trưởng chuyên môn I/ ĐẶT VẤN ĐỀ: 1. Cơ sở lí luận: Đổi mới phương pháp dạy học (PPDH) là vấn đề đã được Đảng, Nhà nước xác định trong Nghị quyết Trung ương 4 khóa VII (1-1993), Nghị quyết Trung ương 2 khóa VIII (12-1996), được thể chế hóa trong Luật giáo dục (2005), được cụ thể hóa trong các chỉ thị của Bộ Giáo dục và Đào tạo, đặc biệt là chỉ thị số 14 (4-1999). Điều 28.2 của Luật giáo dục đã ghi: “Phương pháp giáo dục phổ thông phải phát huy được tính tích cực, tự giác, chủ động và sáng tạo của học sinh; phù hợp với đặc điểm của từng lớp học, môn học; bồi dưỡng phương pháp tự học, khả năng làm việc nhóm, rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn, tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho học sinh”. Như vậy, đổi mới PPDH là việc dạy học phải “lấy học sinh làm trung tâm” nhằm mục tiêu: giúp học sinh phát triển toàn diện về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mĩ và các kĩ năng cơ bản, phát triển các năng lực cá nhân, tính năng động và sáng tạo, hình thành nhân cách con người Việt Nam xã hội chủ nghĩa, xây dựng tư cách và trách nhiệm công dân; chuẩn bị cho học sinh tiếp tục học lên hoặc đi vào cuộc sống lao động, tham gia xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. 2. Tình hình thực tế: Một trong những biện pháp đổi mới PPDH là ứng dụng Công nghệ thông tin, đặc biệt là sử dụng phần mền Power Point trong việc soạn - giảng. Đây cũng là biện Người thực hiện: Trịnh Duy Hùng 1 Đề tài: Sử dụng Bảng kiến thức trong dạy học lịch sử trên phần mềm Power Point pháp đang được đông đảo giáo viên áp dụng trong dạy học ở các môn học ở trường phổ thông nói chung và môn Lịch sử nói riêng. Việc sử dụng phần mền Power Point trong soạn - giảng môn Lịch sử và nhiều môn học khác đã mang lại những lợi thế không nhỏ cho giáo viên trong việc: khai thác kiến thức, tranh ảnh, phim tư liệu, lược đồ, bản đồ,… Trong thực tế, nhiều giáo viên dạy môn Lịch sử đã tích cực soạn – giảng giáo án Power Point nhưng một vấn đề đặt ra là: trong bối cảnh chương trình Sách giáo khoa mới nội dung tương đối “nặng” đối với cả giáo viên và học sinh, nhiều giáo viên tham kiến thức, đưa quá nhiều nội dung, nhiều sự kiện, nhiều thông tin vào giáo án bài giảng, khi đó vô hình chung, các em học sinh không thể xác định được kiến thức cơ bản và nắm kiến thức một cách tràn lan không có hệ thống. Như vậy, việc dạy học “lấy học sinh làm trung tâm” sẽ không còn tác dụng bởi lẽ học sinh chỉ chăm chú nhìn lên màn hình và lo chép bài. Thực tế, trong năm học 2008 – 2009 và năm học 2009 – 2010, bản thân tôi nhận thấy một trong những biện pháp rất phù hợp với đặc trưng giảng dạy bộ môn Lịch sử khi soạn giảng trên Power Point, đồng thời có thể giúp giáo viên tránh việc liệt kê quá nhiều sự kiện, nội dung kiến thức; tạo điều kiện cho các em học sinh được hoạt động nhiều hơn, tích cực hơn, năng động hơn, dễ nhớ và nắm bài hơn mà bản thân giáo viên lại không mất nhiều công sức, thời gian như soạn - giảng một tiết học truyền thống trong dạy học môn Lịch sử đó là: sử dụng Bảng kiến thức (BKT). Việc sử dụng BKT trong giảng dạy Lịch sử cũng có thể sử dụng một cách hiệu quả trong các tiết dạy truyền thống. Trong nhiều bài học được soạn giảng trên Power Point của mình, tôi đã cố gắng lập và sử dụng BKT và cho kết quả tương đối thành công. Do vậy, tôi chọn đề tài: “Sử dụng Bảng kiến thức trong dạy học Lịch sử trên phần mềm Power Point” làm đề tài Sáng kiến kinh nghiệm của mình. 3. Phạm vi các yêu cầu Trong khuôn khổ của đề tài này, tôi chỉ đề cập tới các cách, các ví dụ cụ thể về việc sử dụng BKT trong dạy học môn Lịch sử trên phần mềm Power Point nhằm trao Người thực hiện: Trịnh Duy Hùng 2 Đề tài: Sử dụng Bảng kiến thức trong dạy học lịch sử trên phần mềm Power Point đổi kinh nghiệm với các đồng nghiệp để nâng cao hiệu quả hơn nữa trong việc ứng dụng Công nghệ thông tin vào môn học Lịch sử BKT có thể sử dụng theo mục đích dạy học của giáo viên: để kiểm tra bài cũ, để giảng dạy bài mới và để củng cố và ra bài tập về nhà; bản thân BKT lại được sử dụng dưới nhiều hình thức khác nhau, như: bảng niên biểu, bảng thống kê kiến thức, bảng thống kê số liệu, bảng hệ thống, bảng so sánh kiến thức, phiếu học tập,… Việc sử dụng BKT trong dạy – học Lịch sử, chúng ta có thể áp dụng ở hầu hết các bài học, từ các bài học bình thường đến các bài ôn tập, tổng kết và làm bài tập lịch sử. II/ QUÁ TRÌNH THỰC HIỆN ĐỀ TÀI 1. Các bước xây dựng BKT: Để sử dụng BKT có hiệu quả trong dạy học Lịch sử nói riêng và dạy học nói chung, giáo viên phải xây dựng được BKT theo mục đích và hình thức sử dụng. Việc xây dựng bảng gồm các bước sau: * Bước 1: Trước tiên, giáo viên phải chọn những kiến thức cơ bản, ngắn gọn nhưng phải đảm bảo tính chính xác và phù hợp với mục đích và hình thức sử dụng bảng (Dựa vào SGK, SGV và đặc biệt là Chuẩn kiến thức) * Bước 2: Giáo viên kẻ BKT phù hợp với mục đích và hình thức sử dụng bảng (Vào Table/Insert/Table/ kẻ số cột và dòng tương ứng) * Bước 3: Giáo viên đưa nội dung kiến thức vào bảng và điều chỉnh cho phù hợp với mục đích và hình thức sử dụng bảng (Đánh nội dung kiến thức cần đưa vào bảng). * Bước 4: Giáo viên trang trí, tạo hiệu ứng hoàn chỉnh cho bảng (Vào Fill Color (Font Color) để tạo màu, nền cho bảng; vào Slide Show/Custom Animation/Add Effect/ chọn hiệu ứng tùy ý để tạo hiệu ứng cho bảng). 2. Các cách sử dụng BKT 2.1. Sử dụng BKT trong phần kiểm tra bài cũ - Giáo viên có thể sử dụng BKT ngay từ phần kiểm tra bài cũ để thay đổi không khí cho những lần kiểm tra bài cũ chỉ đơn thuần là vấn đáp. Như vậy, nếu giáo viên sử dụng BKT trong phần kiểm tra bài cũ cũng là một trong những biểu hiện của Người thực hiện: Trịnh Duy Hùng 3 Đề tài: Sử dụng Bảng kiến thức trong dạy học lịch sử trên phần mềm Power Point đổi mới phương pháp dạy học, góp phần làm cho bài học thêm sinh động hơn. Có thể thực hiện bằng cách: cho học sinh điền thời gian vào cột sự kiện tương ứng; xác định và nối cột thời gian với cột sự kiện tương ứng; cho bảng niên biểu, BKT yêu cầu học sinh xác định xem dữ liệu giữa hai cột đúng hay sai,… - Ưu điểm: + Làm cho bài giảng thêm phong phú, đa dạng hơn, sinh động hơn. + Rút ngắn thời gian, tránh trường hợp HS không thuộc bài, kéo dài thời gian trả lời làm mất thời gian của tiết học - Ví dụ 1: Khi dạy bài 17: Nước Việt Nam dân chủ cộng hòa sau ngày 2-91945 đến trước ngày 19-12-1946 (LS12 – Chuẩn), giáo viên có thể kiểm tra bài cũ học sinh bằng cách: yêu cầu ghi thời gian tương ứng với sự kiện trong cuộc Tổng khởi nghĩa giành chính quyền trong cả nước ở CM tháng Tám theo bảng dưới đây: Thời gian Sự kiện Hội nghị toàn quốc của Đảng họp tại Tân Trào thông qua kế hoạch lãnh đạo toàn dân khởi nghĩa,… Đại hội Quốc dân ở Tân Trào tán thành chủ trương tổng khởi nghĩa của Đảng,… Ủy ban khởi nghĩa toàn quốc ban bố “Quân lệnh số 1”. Đơn vị giải phóng quân do Võ Nguyên Giáp chỉ huy từ Tân Trào tiến về thị xã Thái Nguyên. Nhân dân Bắc Giang, Hà tĩnh, Hải Dương, Quảng Nam giành chính quyền. Giải phóng Huế Giải phóng Sài Gòn Địa phương cuối cùng là Đồng Nai Thượng và Hà Tiên được giải phóng Giải phóng thủ đô Hà Nội Bảo Đại thoái vị, chế độ phong kiến Việt Nam sụp đổ Sau khi học sinh trả lời, giáo viên phản hồi bằng bảng sau: Thời gian 14-15/8/1945 Hội nghị toàn quốc của Đảng họp tại Người thực hiện: Trịnh Duy Hùng 4 Sự kiện Đề tài: Sử dụng Bảng kiến thức trong dạy học lịch sử trên phần mềm Power Point Tân Trào thông qua kế hoạch lãnh đạo toàn dân khởi nghĩa,… 16-17/8/1945 13/8/1945 16/8/1945 18/8/1945 23/8/1945 25/8/1945 28/8/1945 19/8/1945 Đại hội Quốc dân ở Tân Trào tán thành chủ trương tổng khởi nghĩa của Đảng,… Ủy ban khởi nghĩa toàn quốc ban bố “Quân lệnh số 1”. Đơn vị giải phóng quân do Võ Nguyên Giáp chỉ huy từ Tân Trào tiến về thị xã Thái Nguyên. Nhân dân Bắc Giang, Hà Tĩnh, Hải Dương, Quảng Nam giành chính quyền. Giải phóng Huế Giải phóng Sài Gòn Địa phương cuối cùng là Đồng Nai Thượng và Hà Tiên được giải phóng Giải phóng thủ đô Hà Nội Bảo Đại thoái vị, chế độ phong kiến Việt Nam sụp đổ 30/8/1945 - Ví dụ 2: Khi dạy bài 17: Nước Việt Nam dân chủ cộng hòa sau ngày 2-91945 đến trước ngày 19-12-1946 (LS12 - Chuẩn), giáo viên có thể kiểm tra bài cũ học sinh bằng cách: yêu cầu nối cột thời gian tương ứng với sự kiện trong cuộc Tổng khởi nghĩa giành chính quyền trong cả nước ở CM tháng Tám theo bảng dưới đây: Thời gian Người thực hiện: Trịnh Duy Hùng 5 Sự kiện Đề tài: Sử dụng Bảng kiến thức trong dạy học lịch sử trên phần mềm Power Point 2. Đại hội 1. Hội nghị toàn quốc của Đảng họp tại Tân Trào Quốc dân ở thông qua kế hoạch lãnh đạo toàn dân khởi nghĩa,… Tân Trào tán thành chủ trương tổng khởi nghĩa của Đảng,…a. 13/8/1945 c. 16-17/ 3. Ủy ban khởi nghĩa toàn quốc ban bố “Quân lệnh số 8/1945 1”. b. 14-15/ 8/1945 d. 30/8/1945 e. 28/8/1945 f. 16/8/1945 g. 18/8/1945 h. 19/8/1945 i. 23/8/1945 k. 25/8/1945 5. Nhân dân Bắc Giang, Hà Tĩnh, Hải Dương, Quảng Nam giành chính quyền. 6. Giải phóng Huế 7. Giải phóng Sài Gòn 9. Giải phóng thủ đô Hà Nội 10. Bảo Đại thoái vị, chế độ phong kiến Việt Nam sụp đổ Sau khi học sinh trả lời, giáo viên phản hồi bằng bảng sau: Thời gian a.13/8/1945 Sự kiện 1. Hội nghị toàn quốc của Đảng họp tại Tân Trào b. 14-15/ thông qua kế hoạch lãnh đạo toàn dân khởi nghĩa,… 2. Đại hội Quốc dân ở Tân Trào tán thành chủ trương 8/1945 c. 16-17/ tổng khởi nghĩa của Đảng,… 3. Ủy ban khởi nghĩa toàn quốc ban bố “Quân lệnh số 8/1945 1”. 4. Đơn vị giải phóng quân do Võ Nguyên Giáp chỉ huy d. 30/8/1945 e. 28/8/1945 từ Tân Trào tiến về thị xã Thái Nguyên. 5. Nhân dân Bắc Giang, Hà Tĩnh, Hải Dương, Quảng Nam giành chính quyền. Người thực hiện: Trịnh Duy Hùng 6 Đề tài: Sử dụng Bảng kiến thức trong dạy học lịch sử trên phần mềm Power Point f. 16/8/1945 g. 18/8/1945 h. 19/8/1945 i. 23/8/1945 k.25/8/1945 6. Giải phóng Huế 7. Giải phóng Sài Gòn 8. Địa phương cuối cùng là Đồng Nai Thượng và Hà Tiên được giải phóng 9. Giải phóng thủ đô Hà Nội 10. Bảo Đại thoái vị, chế độ phong kiến Việt Nam sụp đổ 2.2. Sử dụng BKT trong phần giảng bài mới a/ Sử dụng BKT nhằm rèn luyện kĩ năng tự học - Đối với những bài học có dung lượng kiến thức quá nhiều trong khuôn khổ thời lượng nhất định, để không mất nhiều thời gian trong việc ghi chép và diễn giải kiến thức một cách tràn lan, giáo viên có thể trình bày những nét chính về sự việc, hiện tượng sau đó hướng dẫn các em học sinh về nhà tự hoàn thiện BKT - Ưu điểm: + Rút ngắn được thời gian những phần kiến thức không trọng tâm và giành cho những phần trọng tâm. + Rèn luyện cho học sinh kĩ năng và ý thức tự học. - Ví dụ 1: Khi dạy về bài 4: Các nước Đông Nam Á và Ấn Độ (LS12 – Chuẩn), do nội dung của bài dài và để tránh việc giáo viên phải làm việc nhiều thì trong quá trình dạy bài này, giáo viên có thể nhấn mạnh những sự kiện chính, rồi yêu cầu học sinh hoàn thành bảng niên biểu về diễn biến cách mạng Lào và Campuchia: STT …… …… Giai đoạn (niên đại) Nội dung lịch sử ………….. …………………. ………….. …………………. - Ví dụ 2: Khi dạy bài10: Cách mạng khoa học công nghệ và xu hướng toàn cầu hóa nửa sau thế kỉ XX, mục I - Cuộc cách mạng khoa học – công nghệ , giáo viên có thể giới thiệu một số thành tựu nổi bật của cuộc cách mạng rồi yêu cầu các em về nhà tự thống kê các thành tựu của cuộc cách mạng khoa học công nghệ theo bảng mẫu sau: Lĩnh vực Khoa học cơ Ngành bản Toán, lí, hóa, sinh Công nghệ Công cụ sản xuất mới Người thực hiện: Trịnh Duy Hùng 7 Thành tựu Đề tài: Sử dụng Bảng kiến thức trong dạy học lịch sử trên phần mềm Power Point Nguồn năng lượng mới Vật liệu mới Công nghệ sinh học TTLL và GTVT Chinh phục vũ trụ CNTT b/ Sử dụng BKT dưới dạng bảng phụ - Đối với những bài có nội dung diễn biến của cuộc đấu tranh, cuộc chiến tranh, những thành tựu đạt được,… giáo viên xây dựng sẵn BKT hoàn chỉnh về nội dung (ngắn gọn, cơ bản). Trong quá trình dạy, giáo viên chỉ đi sâu khai thác, nhấn mạnh một số nội dung, sự kiện chính và kết hợp trình chiếu bảng cho học sinh nắm. - Ưu điểm: + Giáo viên có thể giành thời gian để đi sâu khai thác hoặc nhấn mạnh được những nội dung kiến thức, sự kiện chính, tiêu biểu nhất. + Trình bày bài giảng ngắn gọn, súc tích giúp học sinh dễ nhớ, dễ nắm bắt kiến thức. - Ví dụ 1: Khi dạy về bài: Chiến tranh thế giới lần thứ hai (1939-1945)- LS11 – Chuẩn), giáo viên chuẩn bị sẵn bảng niên biểu như sau: Mặt trận Thời gian Diễn biến chính 22/6/1941 Phát xít Đức tấn công Liên Xô Mặt trận Hồng quân phản công và buộc Đức phải chuyển mũi 12/1941 Xô – Đức nhọn tấn công xuống phía Nam Mặt trận Liên quân Anh – Mĩ giành thắng lợi ở En A-la-men (Ai 10/1942 Bắc Phi Cập) 9/1940 Phát xít Nhật tấn công Đông Dương Mặt trận Phát xít Nhật bất ngờ tấn công Trân Châu cảng chiến 7/12/1941 CA-TBD tranh lan rộng toàn thế giới Khi dạy đến mục III - Chiến tranh lan rộng khắp thế giới, giáo viên treo lược đồ chiến tranh thế giới thứ hai lên bảng kết hợp trình chiếu Bảng kiến thức lên màn hình và trình bày diễn biến của giai đoạn này. - Ví dụ 2: Khi dạy bài 13: Phong trào dân tộc dân chủ ở Việt Nam từ năm 1925 đến 1930, mục II: Đảng cộng sản Việt Nam ra đời, về nội dung: Cương lĩnh chính trị đầu Người thực hiện: Trịnh Duy Hùng 8 Đề tài: Sử dụng Bảng kiến thức trong dạy học lịch sử trên phần mềm Power Point tiên của Đảng(LS12 – Chuẩn), sau khi thầy trò phân tích nội dung để thấy được tính đúng đắn, sáng tạo của Cương lĩnh, giáo viên có thể trình chiếu BKT như dưới đây và yêu cầu học sinh nắm những vấn đề chiến lược của cương lĩnh đồng thời tạo cơ sở để so sánh với nội dung của Luận cương chính trị tháng 10-1930 do Trần Phú soạn thảo sẽ học ở bài sau. Vấn đề Nội dung Cách mạng Việt Nam trải qua hai giai đoạn: CM tư Ý nghĩa Là cương lĩnh Tính chất sản dân quyền và CM thổ địa sau đó đi lên xã hội giải phóng dân cộng sản Đánh đổ đế quốc Pháp, phong kiến và tư sản phản tộc sáng tạo và Nhiệm vụ đúng đắn, kết Lực động Công nhân, nông dân, tiểu tư sản trí thức. Lợi dụng lương hoặc trung lập đối với trung nông, trung tiểu địa chủ CM và tư sản Đảng cộng sản Việt Nam đội tiên phong của giai cấp Lãnh đạo Quan hệ QT hợp đúng đắn vấn đề dân tộc và giai cấp, thấy được khả năng cách mạng công nhân. Trở thành một bộ phận và có quan hệ khăng khít với của các tầng CMTG lớp, giai cấp c/ Sử dụng BKT dưới dạng phiếu học tập: - Nhiều bài dạy, giáo viên có thể đưa ra 1, 2 hoặc nhiều BKT trống và đặt câu hỏi yêu cầu học sinh dựa vào sách giáo khoa, thảo luận, hoàn thành các đơn vị kiến thức theo tại lớp theo hướng dẫn của giáo viên - Ưu điểm: + Học sinh được làm việc nhóm và phát huy khả năng tư duy sáng tạo để tìm ra đáp án chung. + Giáo viên hướng dẫn học sinh trả lời được những kiến thức chuẩn, ngắn gọn, súc tích nhất dựa trên những gợi ý của giáo viên. - Ví dụ 1: Khi dạy bài 13: Việt Nam thời kì nguyên thủy, mục 3 - Sự ra đời của thuật luyện kim và nghề trồng lúa nước (LS10 – Chuẩn), giáo viên chia lớp thành 6 nhóm và yêu cầu các nhóm hoàn thành bảng sau: Di tích văn hóa Phùng Nguyên Sa Huỳnh Địa bàn cư trú Người thực hiện: Trịnh Duy Hùng 9 Công cụ lao động Hoạt động kinh tế Đề tài: Sử dụng Bảng kiến thức trong dạy học lịch sử trên phần mềm Power Point Đồng Nai + Nhóm 1, 4: Trình bày hiểu biết về văn hóa Phùng Nguyên + Nhóm 2, 5: Trình bày hiểu biết về văn hóa Sa Huỳnh + Nhóm 3, 6: Trình bày hiểu biết về văn hóa Đồng Nai Sau khi đại diện các nhóm trình bày, giáo viên phản hồi bằng BKT hoàn thiện như dưới đây: Di tích văn Địa bàn hóa cư trú Bắc Bộ, Phùng Nguyên Bắc Công cụ lao - N/N trồng lúa nước - Đồ tre, - Chăn nuôi gia súc, gia cầm Trung Bộ gỗ,xương Nam - Làm gốm bằng bàn xoay - Sơ kì đồng thau - Dệt vải. - Đồ đá - N/ N trồng lúa và các cây khác Trung Bộ - Đồng thau Sa Huỳnh Hoạt động kinh tế động - Đồ đá - Sơ kì đồ sắt - Dệt vải, làm gốm - Đồ trang sức bằng đá quý, vỏ ốc, vàng, thủy tinh Đông Đồng Nai Nam Bộ - Đồ đá - Trao đổi với vùng phụ cận - N/N trồng lúa và cây LT khác - Đồng thau - Khai thác sản vật rừng - Đồ sắt - Làm gốm; đồ trang sức bằng đá, vàng,... - Ví dụ 2: Khi dạy bài 20: Cuộc kháng chiến toàn quốc chống thực dân Pháp kết thúc (1953-1954), mục II: Cuộc tiến công chiến lược Đông Xuân 1953 – 1954 (LS12-Chuẩn), giáo viên chia lớp thành 4 nhóm và yêu cầu học sinh thảo luận và hoàn thành bảng kiến thức để thấy được quá trình phân tán lực lượng của Pháp và bước đầu phá sản của kế hoạch Na – va: Chiến dịch Thời gian Lai Châu Trung Lào Người thực hiện: Trịnh Duy Hùng 10 Kết quả Hoạt động đối phó của Pháp Ý nghĩa Đề tài: Sử dụng Bảng kiến thức trong dạy học lịch sử trên phần mềm Power Point Thượng Lào Tây Nguyên + Nhóm 1: Chiến dịch Lai Châu? + Nhóm 2: Chiến dịch Trung Lào? + Nhóm 3: Chiến dịch Thượng Lào? + Nhóm 4: Chiến dịch Tây Nguyên? + Phần chung: Ý nghĩa của những thắng lợi ở các chiến dịch trên? Sau khi đại diện các nhóm trình bày phần trả lời, giáo viên có thể kết hợp sử dụng Lược đồ để trình bày nét chính về cuộc tiến công chiến lược Đông Xuân 1953-1954 và kết hợp trình chiếu BKT hoàn chỉnh cho học sinh: Chiến dịch Thời Kết quả Hoạt động đối phó gian 10/12/ Loại 24 đại đội địch, của Pháp Buộc Pháp phân tán 1953 giải phóng Lai Châu lực lượng đối phó với Lai Pháp điều 6 tiểu đoàn ta, làm cho kế hoạch Châu lên Điện Biên Phủ Na - va bước đầu phá nơi tập trung quân lớn sản 12/1953 thứ hai Tiêu diệt nhiều sinh lực địch, giải phóng Thà Khẹt, uy hiếp Trung Xavanakhet và Sê nô Lào Pháp tăng cường lực lượng cho Sê nô nơi tập trung quân lớn thứ Thượng 1/1954 Lào ba Giải phóng lưu vực Pháp tăng cường cho sông Nậm Hu và tỉnh Luông Pha Băng và Phongxalì Mường Sài nơi tập trung quân lớn thứ tư Người thực hiện: Trịnh Duy Hùng 11 Ý nghĩa Đề tài: Sử dụng Bảng kiến thức trong dạy học lịch sử trên phần mềm Power Point 2/1954 Tây Nguyên Giải phóng toàn tỉnh Pháp tăng cường lực Kon Tum, uy hiếp lượng cho Plâycu Plâycu nơi tập trung quân lớn thứ 5 d/ Sử dụng BKT dưới dạng bảng so sánh - Khi muốn so sánh giữa đơn vị kiến thức này với đơn vị kiến thức khác ở trong cùng một bài học hoặc giữa hai bài học khác nhau, giáo viên cũng có thể sử dụng BKT nhằm làm sáng rõ hơn một sự việc, hiện tượng lịch sử. - Ưu điểm: + Giúp học sinh dễ dàng thấy được điểm giống và khác biệt cơ bản nhất giữa các đơn vị kiến thức khác nhau dựa trên gợi ý sẵn của giáo viên. + Giáo viên cũng có thể lợi dụng những hiệu ứng nhấn mạnh để nhấn mạnh sự khác biệt. + Giúp học sinh có thể hoạt động theo nhóm và phát huy tính tư duy, sáng tạo. - Ví dụ 1: Khi dạy bài 4: Các nước Đông Nam Á và Ấn Độ, mục: Nhóm năm nước thành lập Asean (LS12 – Chuẩn), giáo viên chia lớp thành 4 nhóm và yều cầu dựa vào nội dung sách giáo khoa, thảo luận và hoàn thành BKT trống: Vấn đề Hướng nội Thời gian Mục tiêu Nội dung Thành tựu Hạn chế + Nhóm 1, 3: Tìm hiểu về chiến lược Hướng nội? Hướng ngoại + Nhóm 2, 4: Tìm hiểu về chiến lược Hướng ngoại? Sau khi đại diện các nhóm trình bày, giáo viên phản hồi bằng BKT hoàn thiện như dưới đây để học sinh thấy được điểm khác biệt cơ bản giữa hai chiến lược: Vấn đề Thời gian Hướng nội Những năm 50-60 của TK XX Người thực hiện: Trịnh Duy Hùng 12 Hướng ngoại Những năm 60-70 của TK XX Đề tài: Sử dụng Bảng kiến thức trong dạy học lịch sử trên phần mềm Power Point Mục tiêu Nội dung Thành tựu Hạn chế Nhanh chóng xóa bỏ nghèo nàn, Mở cửa nền kinh tế, thu hút vốn lạc hậu, xây dựng nền kinh tế tự và kĩ thuật nước ngoài chủ SX công nghiệp tiêu dùng nội địa SX hàng hóa xuất khẩu, phát thay thế nhập khẩu Đáp ứng nhu cầu cơ bản, giải triển ngoại thương Bộ mặt KT-XH thay đổi, kim quyết thất nghiệp,… ngạch XK tăng, tăng trưởng cao, Thiếu vốn, công nghệ, chi phí … Phụ thuộc vào vốn và thị trường cao,.. nước ngoài quá lớn,… - Ví dụ 2: Khi dạy bài 14: Phong trào cách mạng 1930-1935, mục: Hội nghị Ban chấp hành trung ương lâm thời của Đảng Cộng sản Việt Nam , để học sinh dễ nắm được nội dung của Luận cương chính trị tháng 10 -1930 do Trần Phú soạn thảo, đồng thời so sánh được với Cương lĩnh chính trị đầu tiên (đã được học ở bài trước) để thấy được tính đúng đắn của Cương lĩnh chính trị đầu tiên và hạn chế của Luận cương chính trị thì giáo viên phải chuẩn bị trước BKT như sau: Vấn đề Tính chất Nhiệm vụ Lực lương CM Lãnh đạo Cương lĩnh chính trị đầu tiên Cách mạng Việt Nam trải qua hai giai đoạn: CM tư sản dân quyền và CM thổ địa sau đó đi lên xã hội cộng sản Đánh đổ đế quốc Pháp, phong kiến và tư sản phản động,… Công nhân, nông dân, tiểu tư sản trí thức. Lợi dụng hoặc trung lập đối với trung nông, trung tiểu địa chủ và tư sản Đảng cộng sản Việt Nam đội tiên Quan hệ phong của giai cấp công nhân Trở thành một bộ phận và có quan QT Nhận xét hệ khăng khít với CMTG Kết hợp đúng đắn vấn đề dân tộc và giai cấp, thấy được khả năng cách Người thực hiện: Trịnh Duy Hùng 13 Luận cương chính trị tháng 10 Đề tài: Sử dụng Bảng kiến thức trong dạy học lịch sử trên phần mềm Power Point mạng của các tầng lớp, giai cấp,… Sau đó, giáo viên yêu cầu học sinh thảo luận vấn đề sau: Luận cương chính trị tháng 10-1930 do Trần Phú soạn thảo đã xác định những vấn đề chiến lược của CMVN như thế nào? Hạn chế của Luận cương? Sau khi học sinh trình bày, giáo viên phản hồi bằng BKT hoàn thiện để HS nắm được vấn đề cốt lõi và những hạn chế của Luận cương chính trị tháng 10, đồng thời thấy được tính đúng đắn và sáng tạo của Cương lĩnh chính trị đầu tiên: Vấn đề Tính chất Nhiệm vụ Lực lương CM Lãnh đạo Quan hệ QT Nhận xét Cương lĩnh chính trị đầu tiên Cách mạng Việt Nam trải qua hai Luận cương chính trị tháng 10 giai đoạn: CM tư sản dân quyền Giống Cương lĩnh và CM thổ địa sau đó đi lên xã hội cộng sản Đánh đổ đế quốc Pháp, phong kiến và tư sản phản động… Công nhân, nông dân, tiểu tư sản Đánh đổ phong kiến và đánh đổ đế quốc Pháp… trí thức. Lợi dụng hoặc trung lập Công nhân và nông dân đối với trung nông, trung tiểu địa chủ và tư sản Đảng cộng sản Việt Nam đội tiên Giống Cương lĩnh phong của giai cấp công nhân Trở thành một bộ phận và có Giống Cương lĩnh quan hệ khăng khít với CMTG Kết hợp đúng đắn vấn đề dân tộc Chưa nêu được mâu thuẫn cơ bản và giai cấp, thấy được khả năng của xã hội Đông Dương, không cách mạng của các tầng lớp, giai đưa ngọn cờ dân tộc lên hàng đầu cấp… mà nặng về đấu tranh giai cấp; đánh giá không đúng khả năng cách mạng của các giai cấp, tầng lớp còn lại… e/ Sử dụng BKT nhằm cung cấp tư liệu tham khảo Người thực hiện: Trịnh Duy Hùng 14 Đề tài: Sử dụng Bảng kiến thức trong dạy học lịch sử trên phần mềm Power Point - Trong quá trình soạn Sách giáo khoa và các tài liệu tham khảo môn Lịch sử, các nhà biên soạn cung cấp nhiều bảng số liệu có giá trị, đặc biệt là trong Sách giáo viên, mà bản thân nó là những số liệu cần thiết để chứng minh một cho một sự việc, hiện tượng lịch sử. Bởi vậy, nếu giáo viên truyền tải được bảng số liệu đó vào bài giảng sẽ góp phần cho bài dạy Lịch sử thêm thuyết phục hơn. Giáo viên có thể sử dụng bảng số liệu với chức năng để tham khảo về một sự việc, hiện tượng lịch sử hoặc sử dụng với chức năng là tài liệu để chứng minh cho một sự việc, hiện tượng lịch sử nào đó. - Ưu điểm: Tăng tính thuyết phục cho bài giảng, cho môn học Lịch sử, qua đó giúp các em học sinh có cái nhìn đúng đắn về lịch sử và yêu thích môn Lịch sử hơn. - Ví dụ 1: Bài 6: Chiến tranh thế giới thứ nhất (1914-1918), mục III: Kết cục của chiến tranh thế giới lần thứ nhất(LS11- Chuẩn), giáo viên đưa ra Bảng thống kê thiệt hại về người và vật chất của một số nước tham chiến trong chiến tranh thế giới thứ nhất: Nước Thiệt hại về người (triệu người) Thiệt hại về vật chất (triệu đô la) Nga 2,3 7,658 Pháp 1,4 11,208 Anh 0,7 24,143 Mĩ 0,08 17,337 Đức 2,0 19,884 Áo-Hung 1,4 5,438 Giáo viên yêu cầu lớp quan sát Bảng thống kê số liệu và trả lời câu hỏi: Thông qua bảng thống kê trên đây, em có nhận xét và suy nghĩ gì về cuộc chiến tranh thế giới thứ nhất? - Ví dụ 2: Bài 23: Khôi phục và phát triển kinh tế - xã hội ở miền Bắc, giải phóng hoàn toàn miền Nam (1973-1975), mục IV: Nguyên nhân thắng lợi và ý nghĩa lịch sử của cuộc kháng chiến chống Mĩ (LS12): khi dạy về ý nghĩa lịch sử cuộc kháng chiến chống Mĩ, cứu nước, sau khi nhấn mạnh cuộc kháng chiến chống Mĩ là cuộc đấu tranh vệ quốc vĩ đại của dân tộc ta và là thất bại lớn nhất trong lịch sử nước Mĩ thì giáo viên có thể trình bày Bảng thống kê thời gian, chi phí chiến tranh và số lính chết, bị thương, bị bắt của Mĩ trong các cuộc chiến tranh mà họ tham gia như dưới đây để chứng minh cho điều đó: Cuộc chiến tranh Người thực hiện: Trịnh Duy Hùng 15 Thời gian Chi phí cho Số quân lính Đề tài: Sử dụng Bảng kiến thức trong dạy học lịch sử trên phần mềm Power Point chết, bị thương, chiến tranh chiến tranh (tháng) (tỉ đô la) Chiến tranh xâm lược Việt Nam Chiến tranh xâm lược Triều 222 36 676 54 tên) 360 136,9 Tiên CTTG II (Mĩ tham chiến) CTTG I (Mĩ tham chiến) Chiến tranh chống thực dân 42 16 341 25 962,4 257,4 13 0,8 10,6 Anh, giành độc lập bị bắt (nghìn 2.3. Sử dụng BKT trong phần sơ kết bài học a/ Sử dụng BKT để củng cố kiến thức bài học: - Phần củng cố bài học, giáo viên sẽ phải hệ thống lại những kiến thức trọng tâm của bài học, do vậy giáo viên cũng có thể sử dụng các BKT để củng cố bài học. Như vậy, việc sử dụng các BKT trong phần củng cố, nó sẽ có chức năng hệ thống lại kiến thức cơ bản nhất, nên sẽ giúp học sinh dễ dàng nắm được kiến thức cơ bản nhất. - Ưu điểm: + Hệ thống kiến thức cơ bản nhất, trọng tâm nhất giúp học sinh dễ học, dễ nhớ những kiến thức trọng tâm nhất. - Ví dụ 1: Bài 23: Khôi phục và phát triển kinh tế - xã hội ở miền Bắc, giải phóng hoàn toàn miền Nam (1973-1975 ) - LS12- Chuẩn, sau khi trình bày xong bài dạy, giáo viên có thể đưa ra bảng niên biểu những sự kiện lớn của Cuộc tổng tiến công và nổi dậy mùa Xuân 1975 nhằm nhấn mạnh lại và khắc sâu cho học sinh những sự kiện lớn. Thời gian 10/3/1975 24/3/1975 21/3/1975 25/3/1975 26/3/1975 Cuối tháng 3/1975 29/3/1975 Sự kiện Chiến dịch Tây Nguyên Tấn công và giành thắng lợi ở Buôn Ma Thuột Tây Nguyên hoàn toàn giải phóng Chiến dịch Huế - Đà Nẵng Tấn công nhiều cứ điểm ở Huế Tiến vào cố đô Huế Giải phóng hoàn toàn tỉnh Thừa Thiên Huế Giải phóng thị xã Tam Kì, Quảng Ngãi, Hội An… Tiến công và giải phóng Đà Nẵng Chiến dịch Hồ Chí Minh Người thực hiện: Trịnh Duy Hùng 16 Đề tài: Sử dụng Bảng kiến thức trong dạy học lịch sử trên phần mềm Power Point 16-21/4/1975 17 giờ 26/4/1975 10 giờ 45 30/4/1975 11 giờ 30 Chọc thủng các phòng tuyến ngoài của địch Chiến dịch Hồ Chí Minh bắt đầu Tiến vào Dinh Độc Lập Chiến dịch kết thúc thắng lợi 30/4/1975 - Ví dụ 2: Bài 22: Nhân dân hai miền trực tiếp chiến đấu chống đế quốc Mĩ xâm lược. Nhân dân miền Bắc vừa chiến đấu vừa sản xuất (1965-1973) - LS12Chuẩn, sau khi dạy xong, giáo viên có thể đưa ra BKT: Những thắng lợi có ý nghĩa chiến lược của nhân dân 2 miền Nam Bắc về quân sự, chính trị, ngoại giao để hệ thống lại những thắng lợi tiêu biểu ở các giai đoạn của cuộc kháng chiến chống Mĩ cho học sinh dễ nắm như sau: Thời Quân sự Chính trị Ngoại giao gian 19541960 Phong trào “Đồng Phong trào Hòa bình Thực hiện những khởi” năm 1959-1960, nhằm giữ gìn và bảo điều khoản của hiệp tiêu biểu là cuộc “Đồng vệ lực lượng CM. Đòi định Giơ-ne-vơ năm khởi” ở Bến Tre đã Mĩ – Diệm thi hành 1954 về Đông đánh bại chiến lược hiệp định Giơ-ne-vơ Dương. chiến tranh một phía. và đòi hiệp thương Chiến thắng Bình Giã, tổng tuyển cử Phong trào của quần An Lão, Ba Gia, Đồng chúng ở Sài Gòn, 1961- Xoài (đông xuân 1964- Huế, Đà Nẵng, nổi 1965 1965) đánh bại “chiến bật là cuộc đấu tranh tranh đặc biệt” của đội quân tóc dài, 1965- Ở MN: Cuộc tổng tiến các tăng ni Phật tử Các cuộc đấu tranh 13/5/1968, cuộc 1968 công và nổi dậy tết của công nhân, nhân thương lượng chính Mậu Thân 1968 đánh dân lao động, học thức hai bên bắt đầu bại chiến lược “chiến sinh, sinh viên, Phật giữa đại diện Việt tranh cục bộ”. tử,…đòi Mĩ rút về Nam dân chủ cộng Người thực hiện: Trịnh Duy Hùng 17 Đề tài: Sử dụng Bảng kiến thức trong dạy học lịch sử trên phần mềm Power Point Ở MB: chiến đấu nước, đòi tự do dân hòa và đại diện Hoa chống chiến tranh phá chủ. Kì ở Pari họp phiên hoại lần thứ nhất của đầu tiên. Mĩ (1965-1968) buộc Mĩ xuống thang chiến tranh, chấp nhận ngồi vào bàn phán với ta ở Pari Ở MN: Cuộc tiến công Phong trào học sinh, Hiệp định Pari kí chiến lược năm 1972 sinh viên diễn ra rầm ngày 27/1/1973, buộc đánh bại “Việt Nam rộ ở khắp các thành Mĩ và các nước cam hóa chiến tranh”. thị, đặc biệt là ở các kết tôn trọng độc lập Ở MB: Chiến đấu thành phố lớn như Sài chủ quyền, thống 1969- chống chiến tranh phá Gòn, Huế, Đà Nẵng nhất và toàn vẹn lãnh 1973 hoại lần hai của Mĩ thu hút đông đảo các thổ của Việt Nam, buộc Mĩ phải kí kết tầng lớp tham gia. Mĩ rút quân về nước hiệp định Pari vào để nhân dân MNVN 27/1/1973. tự quyết định tương lai chính trị của mình. b/ Sử dụng BKT dưới dạng bài tập về nhà: - Sử dụng BKT dưới dạng bài tập về nhà là một trong những phương pháp khôn khéo của giáo viên trong quá trình dạy học. Bởi vì ở cuối mỗi bài học đều có những câu hỏi, bài tập đòi hỏi mức độ vận dụng, có sự so sánh giữa kiến thức bài học đó với kiến thức của bài học khác trước đó. Trong khí đó, thời gian 1 tiết học không cho phép giáo viên giải đáp trên lớp nên giáo viên có thể hướng dẫn các em học sinh về nhà hoàn thành. - Ưu điểm: + Tạo điều kiện rèn luyện cho học sinh kĩ năng tự học và làm việc tư duy độc lập. + Đây chính là những câu hỏi, bài tập phân loại học sinh khá giỏi. Người thực hiện: Trịnh Duy Hùng 18 Đề tài: Sử dụng Bảng kiến thức trong dạy học lịch sử trên phần mềm Power Point - Ví dụ 1: Bài 22: Nhân dân hai miền trực tiếp chiến đấu chống đế quốc Mĩ xâm lược. Nhân dân miền Bắc vừa chiến đấu vừa sản xuất (1965-1973) - LS12Chuẩn, sau khi kết thúc nội dung bài học, giáo viên có thể yêu cầu hoc sinh về nhà so sánh cuộc chiến tranh phá hoại miền Bắc lần thứ nhất và lần thứ hai của Mĩ thực hiện ở miền Bắc. Tiêu chí so Chiến tranh phá hoại Chiến tranh phá hoại sánh Thời gian Quy mô Âm mưu Kết quả chiến lần thứ nhất lần thứ hai đấu của quân dân miền Bắc - Ví dụ 2: Bài 22: Nhân dân hai miền trực tiếp chiến đấu chống đế quốc Mĩ xâm lược. Nhân dân miền Bắc vừa chiến đấu vừa sản xuất (1965-1973) – LS12Chuẩn, sau khi kết thúc nội dung bài học, giáo viên có thể yêu cầu hoc sinh về nhà: so sánh điểm giống và khác nhau giữa hiệp định Giơ-ne-vơ về Đông Dương năm 1954 và hiệp định Pari về Việt Nam năm 1973 theo các tiêu chí và mẫu dưới đây: Hoàn cảnh Nội dung Ý nghĩa So sánh Giống nhau Khác nhau Giống nhau Khác nhau Giống nhau Khác nhau HĐ Giơ-ne-vơ HĐ Pari 2.4. Sử dụng BKT trong bài dạy ôn tập, tổng kết lịch sử - Các bài ôn tập, tổng kết lịch sử là những bài khái quát lại những kiên thức đã được học trong cả một thời kì, một giai đoạn lịch sử dài. Việc nhắc lại toàn bộ những kiến thức đã học sẽ là điều không thể và nếu giáo viên làm như vậy sẽ làm cho bài Lịch sử trở nên khô khan, nhàm chán và học sinh sẽ không hứng thú học. Một trong những cách giúp các em hứng thú học tiết ôn tập, tổng kết lịch sử chính là việc sử dụng các BKT trống và yêu cầu học sinh hoạt động nhóm và hoàn thành bảng theo gợi ý giáo viên. Người thực hiện: Trịnh Duy Hùng 19 Đề tài: Sử dụng Bảng kiến thức trong dạy học lịch sử trên phần mềm Power Point - Ưu điểm : Học sinh phát huy được tính tích cực, sáng tạo trong quá trình học tập và rèn luyện khả năng hoạt động nhóm cho học sinh, đồng thời giúp các em hệ thống lại được những kiến thức khái quát nhất. - Ví dụ: Bài 18: Ôn tập lịch sử thế giới hiện đại (Từ 1917-1945) - LS11Chuẩn, mục I: Những kiến thức cơ bản về lịch sử thế giới hiện đại, giáo viên có thể yêu cầu lớp hoạt động theo nhóm: dựa vào kiến thức đã học ở những bài trước để hoàn thành bảng hệ thống kiến thức dưới đây: Thời Sự kiện Diễn biến chính Kết quả, ý nghĩa gian ………… ………… ……… ………… ………… ………… ………… ……… NƯỚC NGA – LIÊN XÔ ……………… ………………. ……………… ………………. CÁC NƯỚC TƯ BẢN CHỦ NGHĨA ……………… ………………. ……………… ………………. CÁC NƯỚC CHÂU Á ……………… ………………. ……………… ………………. CHIẾN TRANH THẾ GIỚI THỨ HAI ……………… ………………. ……………… ………………. ………………… ………………… ………………… ………………… ………………… ………………… ………………… ………………… - Sau khi đại diện các nhóm trình bày câu trả lời, giáo viên phản hồi bằng bảng hệ thống kiến thức hoàn chỉnh như sau: TG 2-1917 Sự kiện Cách mạng Diễn biến chính Kết quả, ý nghĩa NƯỚC NGA – LIÊN XÔ - Tổng bãi công chính trị Lật đổ chế độ Nga hoàng. dân chủ tư ở Pê-tơ-rô-grat. Hoàn thành nhiệm vụ sản thắng lợi - Khởi nghĩa vũ trang CMDCTS. Cục diện hai Nga hoàng Ni-cô-lai II chính quyền song song tồn Người thực hiện: Trịnh Duy Hùng 20
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu xem nhiều nhất