LỜI NÓI ĐẦU
Mét trong nh÷ng néi dung quan trọng của đổi mới giáo dục phổ thông
hiện nay là đổi mới phương pháp dạy học theo hướng phát huy tính tích cực,
chủ động, sáng tạo của học sinh. Đổi mới dạy học nói chung và đổi mới dạy
học lịch sử nói riêng là một quá trình được thực hiện thường xuyên v à kiên
trì, trong đó có nhiều yếu tố quan hệ chặt chẽ với nhau. Dạy như thế nào?
Học như thế nào? để đạt được hiệu quả học tập tốt nhất là điều mong
muốn của tất cả thầy cô giáo.
Phân môn Lịch sử là một bộ môn khoa học xã hội rất quan trọng trong
nhà trường. Nó giúp cho thế hệ trẻ hiểu được cội nguồn dân tộc, biết được
quá khứ của tổ tiên. Từ những hiện vật cụ thể, những sự kiện lịch sử, học
sinh tự hào về truyền thống dân tộc, tiếp theo, biết kế thừa và phát huy
những tinh hoa của tổ tiên trong sự nghiệp xây dựng v à b ảo v ệ t ổ qu ốc ng ày
nay. Muốn làm sống dậy quá khứ của lịch sử, mỗi bài dạy ở trên lớp ngoài
việc cung cấp đầy đủ những kiến thức cơ bản cần phải sử dụng một cách
hợp lý, khéo léo c¸c ph¬ng tiÖn vµ đồ dùng dạy học mới tái hiện được sự việc
đã qua.
Để góp phần vào việc đổi mới phương pháp dạy học nói chung, dạy
học lịch sử nói riêng, tôi xin trình bày một số kinh nghi ệm v ề việc “Sử dụng
bản đồ tư duy trong dạy học môn Lịch sử ở trường THCS ”.
Qua thực tế giảng dạy, bản thân tôi đã kiểm chứng được việc sử dụng
bản đồ tư duy trong quá trình giảng dạy đã phát huy một cách tối đa tính
sáng tạo, khả năng phát triển tư duy của học sinh để nắm vững v à kh ắc sâu
kiến thức 1 cách logic qua hình thức ghi chép bằng mạng liên tưởng với các
màu sắc, hình ảnh, từ ngữ, đường nét trong việc đào sâu kiến thức mới
cũng như hệ thống hóa kiến thức cũ. Từ dó có thể giúp các em tự tin h ơn
trong học tập.
Với việc nghiên cứu đề tài này, tôi mong muốn sẽ góp phần giúp giáo
viên tiến hành giờ dạy đạt hiệu quả cao hơn, học sinh tích c ực h ơn trong
việc tiếp thu, chiếm lĩnh kiến thøc của bài học.
GIÚP HỌC SINH HỌC TỐT BỘ MÔN LỊCH SỬ
1
THÔNG QUA VIỆC SỬ DỤNG BẢN ĐỒ TƯ DUY
A. PHẦN MỞ ĐẦU
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Cơ sở lí luận
Việc học tập Lịch sử, cũng như học tập bất cứ bộ môn nào ở nhà trường đều
nhằm cung cấp kiến thức khoa học, hình thành thế giới quan khoa học, phẩm
chất đạo đức chính trị cho học sinh.
Trong những năm qua khi thực hiện chương trình thay sách giáo khoa,
việc đổi mới phương pháp dạy học đã được nhiều người quan tâm và khẳng định
vai trò quan trọng của việc đổi mới phương pháp dạy học trong việc nâng cao
chất lượng dạy học.. Bộ môn Lịch sử cung cấp cho học sinh những kiến thức cơ
sở của khoa học lịch sử, nên đòi hỏi học sinh không chỉ nhớ mà còn phải hiểu và
vận dụng kiến thức đã học vào cuộc sống. Cho nên, cùng với các môn học khác,
việc học tập Lịch sử đòi hỏi phát triển tư duy, thông minh, sáng tạo. Đã có quan
niệm sai lầm cho rằng học Lịch sử chỉ cần học thuộc lòng sách giáo khoa, ghi
nhớ các sự kiện - hiện tượng lịch sử là đạt, không cần phải tư duy - động não,
không có bài tập thực hành,… Đây là một trong những nguyên nhân làm suy
giảm chất lượng môn học.
Điều quan trọng nhất trong trong việc đổi mới phương pháp dạy học là thầy
dạy thế nào để học sinh động não, làm thay đổi chất lượng hoạt động trí tuệ của
học sinh, làm phát triển trí thông minh, trí sáng tạo của các em. Hiện nay, trong
quá trình dạy học trên lớp, hoạt động trí tuệ chủ yếu của học sinh là ghi nhớ và
tái hiện. Ở nhà, học sinh tự học dưới dạng học bài và làm bài…nhưng về căn bản
đã được hướng dẫn ở lớp, nên hoạt động trí tuệ của học sinh vẫn nặng về rèn
luyện trí nhớ và khả năng tái hiện. Như vậy, rèn luyện năng lực tư duy, khả năng
tưởng tượng, sáng tạo phát triển trí tuệ, trí thông minh…của học sinh nói chung,
được xem là nhiệm vụ chủ yếu, nhiệm vụ quan trọng nhất của quá trình dạy học
2
hiện đại. Vì vậy, then chốt của việc đổi mới phương pháp dạy học là điều chỉnh
mối quan hệ giữa tái hiện và sáng tạo, đến việc tăng cường các phương pháp
sáng tạo nhằm đổi mới tính chất hoạt động nhận thức của học sinh trong quá
trình dạy học.
2. Cơ sở thực tiễn :
Dạy học Lịch sử là dạy những gì đã xảy ra trong quá khứ, mỗi bài học đều
có rất nhiều sự kiện và khái niệm lịch sử học sinh phải nhớ và hiểu. Trong thực
tế hiện nay, còn nhiều học sinh học tập một cách thụ động, chỉ đơn thuần là nhớ
kiến thức một cách máy móc mà chưa rèn luyện kỹ năng tư duy. Học sinh chỉ
học bài nào biết bài đấy, nhớ các kiến thức lịch sử một cách rời rạc và rất nhanh
quên.
Ngoài ra, do quan niệm sai lệch về vị trí, chức năng của môn lịch sử trong
đời sống xã hội. Một số học sinh và phụ huynh có thái độ xem thường bộ môn
lịch sử, coi đó là môn học phụ, môn học thuộc lòng, không cần đầu tư công sức
nhiều, dẫn đến hậu quả học sinh không nắm đựơc những sự kiện lịch sử cơ bản,
nhớ sai, nhầm lẫn kiến thức lịch sử là hiện tượng khá phổ biến trong thực tế ở
nhiều trường.
Qua nhiều năm giảng dạy lịch sử , bản thân tôi luôn trăn trở để tìm ra những
phương pháp giúp học sinh hứng thú học tập bộ môn hơn và đạt kết quả cao
hơn . Một trong những phương pháp có hiệu quả tôi đã thực hiện gây hứng thú
học tập cho học sinh là sử dụng các sơ đồ để dạy và củng cố bài học. Trên cơ sở
đó, bản thân tôi đã chọn đề tài nhỏ về đổi mới phương pháp dạy học: Giúp học
sinh học tốt bộ môn Lịch sử ở trường THCS thông qua việc sử dụng bản đồ tư
duy trong dạy học dạy học
II. MỤC ĐÍCH VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Giúp HS dễ nhớ: lịch sử là những gì đã trải qua trong quá khứ. Do vậy , bộ
môn cung cấp một lượng kiến thức rất lớn trong một khoảng thời gian hạn
3
hẹp .Vì thế, mô hình hoá kiến thức lịch sử sẽ giúp các em dễ học dễ nhớ, khắc
sâu kiến thức.
Giúp HS hiểu được bản chất, quy luật phát triển của lịch sử, lịch sử bao giờ
cũng phát triển theo chiều đi lên. Cái xuất hiện sau thường tiến bộ hơn cái trước
nó. Quy luật của lịch sử là không có cái gì tự nhiên sinh ra hay mất đi. Mà bao
giờ nó cũng kèm theo những căn nguyên nhất định. Vd: Lịch sử đấu tranh của
dân tộc ta từ 1858-nay không phải ngẫu nhiên lại lần lượt đào thải hai con đường
cứu nước: phong kiến và tư sản. Mà chính do những hạn chế của hai con đường
này đã dẫn tới hàng loạt phong trào yêu nước –con đẻ của nó bị thất bại và mục
tiêu giành độc lập không đạt được . Chỉ đến khi con đường vô sản xuất hiện, vừa
khắc phục những điểm yếu của hai con đường trước nó, vừa chứng minh bằng
những thắng lợi của mình. Vì vậy, con đường vô sản thực sự được lựa chọn…Do
đó , hệ thống hoá kiến thức giúp HS so sánh, đánh giá, lý giải vấn đề …nhờ vậy
mà hiểu được lịch sử, phát triển tư duy logic trong nhận thức lịch sử.
Để thực hiện tốt đề tài nghiên cứu bản thân đẫ thực hiện các nhiệm vụ:
Nghiên cứu các tài liệu về “ Phương pháp dạy học Lịch sử”
Thao giảng, dự giờ đồng nghiệp trao đổi rút kinh nghiệm qua từng tiết dạy.
Nghiên cứu tài liệu gây hứng thú về dạy học lịch sử.
Nghiên cứu tài liệu tâm lí học
Sách giáo khoa, sách giáo viên lịch sử.
Kiểm tra đánh giá học sinh và làm bài để từ đó có điều chỉnh và bổ sung
hợp lí.
Phương pháp thực nghiệm, đối chiếu, so sánh.
III. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Đề tài xoay quanh việc nghiên cứu giảng dạy và học tập với việc sử dụng
“Bản đồ tư duy” trong dạy học lịch sử bậc trung học cơ sở. Đối tượng nghiên
cứu mà tôi áp dụng là học sinh trường THCS Mỹ Hội.
IV. KẾ HOẠCH THỰC HIỆN
4
Trong năm học 2010-2011 kết quả học tập của học sinh hỗ trợ của đồng
nghiệp, sự quan tâm chỉ đạo của các cấp lãnh đạo, trong năm 2011-2012 bản
thân mạnh dạng áp dụng đồ tư duy trong dạy học lịch sử qua kết quả học tập của
học sinh trong học kì 1 năm học 20111-2012 kết quả học tập của học sinh rất khả
quan.
B. NỘI DUNG
I.CƠ SỞ LÍ LUẬN
Trong phương pháp dạy học trước đây thì việc dạy học bằng bản đồ tư duy
đã được áp dụng, như vẽ sơ đồ hay biểu bảng nhưng ở mức độ đơn giản áp dụng
không thường xuyên. Còn đối với phương pháp dạy học bằng bản đồ tư duy hiện
nay là một phương pháp được thực hiện với mức độ cao và ưu điểm vượt trội
nhằm phát huy tính chủ động sáng tạo của học sinh trong việc tìm tòi, đào sâu
hay mở rộng một ý tưởng,… bằng việc sử dụng đồng thời hình ảnh, đường nét và
chữ viết với sự tư duy tích cực. Cùng một chủ đề nhưng có thể trình bày dưới
dạng bản đồ tư duy theo một cách riêng, với cách dùng màu sắc, hình ảnh và
cụm từ diễn đạt khác nhau. Chính từ đó mà việc lập bản đồ tư duy luôn phát huy
được khả năng sáng tạo của mỗi giáo viên và học sinh.
Trong dạy học lịch sử, do không trực tiếp quan sát các sự kiện nên phương
pháp trực quan góp phần quan trọng trong việc tạo biểu tượng cho học sinh, cụ
thể hóa các sự kiện nhằm nâng cao chất lượng dạy học. Nhiều bài dạy lịch sử có
rất nhiều thông tin và sự kiện học sinh không thể nhớ hết, nhưng GV hệ thống
bằng bản đồ tư duy thì bài học sẽ trở nên ngắn gọn và dễ hiểu. Qua thực tế giảng
dạy bản thân xin đưa ra một số kinh nghiệm nhỏ trong việc sử dụng bản đồ tư
duy để dạy học bộ môn lịch sử
II.CƠ SỞ THỰC TIỂN
Bản đồ tư duy (BĐTD) là hình thức ghi chép sử dụng màu sắc, hình ảnh để
mở rộng và đào sâu các ý tưởng. BĐTD một công cụ tổ chức tư duy nền tảng, có
thể miêu tả nó là một kĩ thuật hình họa với sự kết hợp giữa từ ngữ, hình ảnh,
5
đường nét, màu sắc phù hợp với cấu trúc, hoạt động và chức năng của bộ não,
giúp con người khai thác tiềm năng vô tận của bộ não.
Cơ chế hoạt động của BĐTD chú trọng tới hình ảnh, màu sắc, với các mạng
lưới liên tưởng (các nhánh). BĐTD là công cụ đồ họa nối các hình ảnh có liên hệ
với nhau vì vậy có thể vận dụng BĐTD vào hỗ trợ dạy học kiến thức mới, củng
cố kiến thức sau mỗi tiết học, ôn tập hệ thống hóa kiến thức sau mỗi chương.
Vì thế, vận dụng bản đồ tư duy trong dạy học lịch sử sẽ giúp học sinh có
phương pháp học hợp lý, nhằm phát huy tích cực, chủ động sáng tạo của học
sinh một cách triệt để
Việc thể hiện bản đồ tư duy có thể được vẽ trên giấy bìa, bảng, sử dụng bút
chì, màu, phấn,… hoặc có thể thiết kế trên Powerpoint hay các phần mềm tin học
chuyên dùng để hỗ trợ việc thiết kế bản đồ tư duy”. Với phương pháp này không
chỉ phát triển được trí tuệ của học sinh qua khả năng vẽ và viết ngắn gọn, cô
đọng nội dung bài học trên bản đồ tư duy, mà các em học sinh còn hệ thống
được kiến thức khi tổng hợp và chọn lọc ý để trình bày trên bản đồ.
Với hình thức trình bày kết hợp hình vẽ, chữ viết và sự vận dụng kiến thức
trong sách vở và trong cuộc sống đã khiến cho bài học thêm sinh động và hấp
dẫn hơn. Đây là phương pháp hỗ trợ tích cực cho tiết dạy, ôn tập kiến thức cho
học sinh một cách khoa học. Qua đó học sinh ghi nhớ sâu sắc kiến thức, tránh
được kiểu học vẹt, học thuộc lòng một cách máy móc”
III. THỰC TRẠNG VÀ NHỮNG MÂU THUẨN
1 Ưu ®iÓm :
*. VÒ phÝa gi¸o viªn :
Hiện nay việc dạy và học đang được áp dụng nhiều phương pháp dạy học tích
cực để từng bước chuyển dần cách dạy học từ chỗ trang bị kiến thức cho học
sinh sang dạy cho học sinh cách tiếp cận và chiếm lĩnh kiến thức. Từ đó, vận
dụng kiến thức vào thực tế và biến đổi thành kỹ năng cho riêng bản thân mình.
Việc áp dụng phương pháp dạy học bằng bản đồ tư duy kết hợp với các phương
6
pháp học nhóm, công nghệ thông tin,… vào trong giảng dạy hiện đang là công
cụ phù hợp và đạt hiệu quả nhằm nâng cao chất lượng dạy và học trong giáo dục
hiện nay. Đây là một phương pháp mới, nhưng tính hiệu quả rất cao. Qua thực tế
giảng dạy, bản thân thấy tâm đắc vì phương pháp này giúp cho học sinh phát huy
được sự tự tin, sự logic, sáng tạo và phát triển được khả năng tư duy,…”. Ngoài
ra, dạy học bằng bản đồ tư duy giúp cho học sinh thuộc bài ngay tại lớp, nhớ
nhanh, nhớ sâu và chính xác nội dung bài học của mình. Đặc biệt, đối với
phương pháp này còn giúp cho học sinh không nhàm chán mà luôn sôi nổi và
hào hứng trong tiết học, từ đó tạo được điều kiện cho học sinh tập trung thảo
luận và cùng tìm ra vấn đề cốt lõi trong nội dung của bài học. Với phương pháp
này buộc học sinh phải chủ động trong việc học của mình, từ đó mà hiệu quả
trong việc học không ngừng được nâng cao.
*. VÒ phÝa häc sinh :
- Häc sinh ®a sè chó ý nghe gi¶ng, tËp trung suy nghÜ tr¶ lêi c¸c c©u hái mµ
gi¸o viªn ®Æt ra nh c¸c em ®· chuÈn bÞ bµi míi ë nhµ, tr¶ lêi c¸c c©u hái cuèi
môc trong bµi cho nªn khi häc c¸c em lu«n chó ý ®Ó n¾m ch¾c bµi h¬n.
- §a sè häc sinh ®Òu tÝch cùc th¶o luËn nhãm vµ ®· ®a l¹i hiªô qu¶ cao trong
qu¸ tr×nh lÜnh héi kiÕn thøc .
- Häc sinh yÕu kÐm ®· vµ ®ang cè g¾ng n¾m b¾t c¸c kiÕn thøc träng t©m c¬
b¶n th«ng qua c¸c ho¹t ®éng häc nh th¶o luËn nhãm, vÊn ®¸p, ®äc s¸ch gi¸o
khoa..c¸c em ®· m¹nh d¹n khi tr¶ lêi c¸c c©u hái hay ghi nhí c¸c sù kiÖn, nh©n
vËt, mét qu¸ tr×nh c¸ch m¹ng trong viÖc chiÕm lÜnh kiÕn thøc cña m×nh.
2. H¹n chÕ :
* VÒ phÝa gi¸o viªn :
VÉn cßn mét sè Ýt gi¸o viªn cha thùc sù thay ®æi hoµn toµn ph¬ng ph¸p d¹y
häc cho phï hîp víi tõng tiÕt d¹y, cha tÝch cùc ho¸ ho¹t ®éng cña häc sinh t¹o
®iÒu kiÖn cho c¸c em suy nghÜ , chiÕm lÜnh vµ n¾m v÷ng kiÕn thøc nh vÉn cßn sö
dông ph¬ng ph¸p d¹y häc “thÇy nãi, trß nghe ”, “thÇy ®äc, trß chÐp ”. Do ®ã
nhiÒu häc sinh cha n¾m v÷ng ®îc kiÕn thøc mµ chØ häc thuéc mét c¸ch m¸y mãc,
tr¶ lêi c©u hái th× nh×n vµo s¸ch gi¸o khoa hoµn toµn ...
§a sè gi¸o viªn cha nªu c©u hái nhËn thøc ®Çu giê häc tøc lµ sau khi kiÓm tra
bµi cò gi¸o viªn vµo bµi lu«n mµ kh«ng giíi thiÖu bµi qua viÖc nªu c©u hái nhËn
7
thøc, ®iÒu nµy lµm gi¶m bít sù tËp trung, chó ý bµi häc cña häc sinh ngay tõ ho¹t
®éng ®Çu tiªn.
Mét sè tiÕt häc gi¸o viªn chØ nªu vµi ba c©u hái vµ huy ®éng mét sè häc sinh
kh¸, giái tr¶ lêi, cha cã c©u hái giµnh cho ®èi tîng häc sinh yÕu kÐm .Cho nªn
®èi tîng häc sinh yÕu kÐm Ýt ®îc chó ý vµ kh«ng ®îc tham gia ho¹t ®éng, ®iÒu
nµy lµm cho c¸c em thªm tù ti vÒ n¨ng lùc cña m×nh vµ c¸c em c¶m thÊy ch¸n
n¶n m«n häc cña m×nh.
* VÒ phÝa häc sinh :
Häc sinh thêng tr¶ lêi c©u hái gi¸o viªn ®Æt ra th«ng qua viÖc nh×n s¸ch gi¸o
khoa vµ nh¾c l¹i, cha cã sù ®éc lËp t duy. Mét sè häc sinh cßn ®äc nguyªn bản
s¸ch gi¸o khoa ®Ó tr¶ lêi c©u hái.
Häc sinh cßn lêi häc vµ cha cã sù say mª m«n häc, mét sè bé phËn häc sinh
kh«ng chuÈn bÞ bµi míi ë nhµ, kh«ng lµm bµi tËp ®Çy ®ñ , trªn líp c¸c em thiÕu
tËp trung suy nghÜ. Cho nªn viÖc ghi nhí c¸c sù kiÖn, hiÖn tîng, nh©n vËt lÞch
sö ....cßn yÕu.
Häc sinh chØ cã tr¶ lêi ®îc nh÷ng c©u hái dÔ, ®¬n gi¶n (nh tr×nh bµy), cßn
mét sè c©u hái tæng hîp, ph©n tÝch, gi¶i thÝch, so s¸nh...th× häc sinh cßn rÊt lóng
tóng khi tr¶ lêi hoÆc tr¶ lêi th× mang tÝnh chÊt chung chung .....
IV. GIẢI PHÁP ĐÃ THỰC HIỆN
1. Chuẩn bị
Nghiên cứu kĩ tài liệu tập huấn về sử dụng bản đồ tư duy trong dạy học.
Tải và luyện tập sử dụng phần mền thiết kế bản đồ tư duy.
Luyện tập vẽ bản đồ tư duy bằng phương pháp thủ công: trên máy, trên
bảng.
Lập kế hoạch hướng dẫn học sinh các bước vẽ bản đồ tư duy vào tập.
Lựa chọn nội dung, bài giảng phù hợp sử dụng bản đồ tư duy.
2. Hướng dẫn học sinh vẽ bản đồ
Bước 1: chọn từ trung tâm
Bước 2: xác định các nhánh cấp 1
Bước 3 xác định các nhánh cấp 2 theo từng nhánh cấp 1
8
* Lưu ý hướng dẫn học sinh phân biệt cấp độ của các nhánh bằng màu sắc, kí
tự hình học hoặc kí tự hình học hoặc bằng cách của riêng các em. Điều này sẽ
dẫn đến sự sáng tạo riêng từng học sinh giúp các em nhớ được nội dung bài, tác
phẩm của mình.
Ví dụ 1: Khi dạy sử 9 bài 8 :Nước Mĩ, thì giáo viên hình thành bản đồ tư duy
phần I , thì học sinh sẽ dễ nhớ bài và khi nhìn vào bản đồ tư duy, học sinh thấy
được tình hình kinh tế Mĩ sau chiến tranh và học sinh có thể tự hình thành bản đồ
tư duy theo ý tưởng của mình.
Đây là dạng bài không có sơ đồ được vẽ sẵn trong sách giáo khoa, không yêu
cầu học sinh kĩ năng vẽ sơ đồ, mục tiêu của phần 1 làm cho học sinh hiểu rõ
được sau chiến tranh thế giới thứ hai, Mĩ đã vươn lên trở thành nước tư bản giàu
mạnh nhất về kinh tế, khoa học- kĩ thuật và quân sự trong thế giới tư bản chủ
nghĩa.
Để thực hiện mục tiêu rèn luyện kĩ năng tôi đã tổ chức hoạt động dạy học
như sau:
Bước 1: Học sinh đọc kênh chữ ở sách giáo khoa “I. TÌNH HÌNH KINH TẾ
NƯỚC MĨ SAU CHIẾN TRANH THẾ GIỚI THỨ HAI” trang 33 SGK lịch sử 9
Bước 2: Cho học sinh hoạt động theo 6 nhóm, dựa trên thông tin của kênh
chữ để vẽ bản đồ tư duy về tình hình kinh tế Mĩ sau chiến tranh thế giới thứ hai.
Bước 3: Các nhóm vẽ bản đồ tư duy trên bản phụ và trình bày bản đồ bằng
lời nói sau khi giáo viên yêu cầu.
Bước 4: Học sinh nhận xét, bổ sung hoàn chỉnh phần bản đồ, giáo viên kết
luận, đánh giá hoạt động của học sinh.
Bước 5: Học sinh quan sát tự vẽ sơ đồ vào vở.
Với hình thức tổ chức hoạt động dạy đã nêu trên, giáo viên đã cho học sinh
hoạt động dưới hình thức nhóm, học sinh đã tự hoạt động dựa trên phần kiến
thức tiếp thu từ kênh chữ, các em trong nhóm có thể đưa ra nhiều ý kiến khác
nhau. Trên cơ sở kênh chữ trong sách giáo khoa các em có thể vẽ sơ đồ như sau:
9
Ví dụ 2 : Khi dạy bài BÀI 5: CÁC NƯỚC ĐÔNG NAM Á
GV tổ chức khai thác kiến thức bài học thông qua học sinh từ những kênh chữ
trong sách giáo khoa và yêu cầu học sinh vẽ bản đồ tư duy về quá trình hình
thành và phát triển của tổ chức ASEAN, sau đó GV kết luận bằng sơ đồ của
mình như sau:
Qua bản đồ tư duy này giúp học sinh nắm một cách khái quát về tình hình
Đông Nam Á trước và sau năm 1945.
Sự ra đời của tổ chưc ASEAN, vai trò của nó với sự phát triển của các
nước trong khu vực Đông Nam Á.
10
Ví dụ 3:
BÀI 14: VIỆT NAM SAU CHIẾN TRANH THẾ GIỚI THỨ NHẤT
Việc dạy học qua bản đồ tư duy giúp học nắm được nguyên nhân, mục đích,
đặc điểm và nội dung của chương trình khai thác thuộc địa lần thứ hai của thực
dân pháp.
Những thủ đoạn thâm độc về chính trị, văn hóa, giáo dục của thực dân Pháp
nhằm phục vụ cho công cuộc khai thác.
Tình hình phân hóa xã hội Việt Nam sau chương trình khai thác thuộc địa lần
thứ hai của thực dân Pháp và thái độ chính trị, khả năng cách mạng của các giai
cấp.
Ví dụ 4: BÀI 18: ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM RA ĐỜI
11
Giáo viên khai thác kiến thức bài học qua bản đồ tư duy sẽ giúp học sinh nắm
đươc quá trình thành lập Đảng Công sản Việt Nam diễn ra trong bối cảnh lịch sử
thời điểm và không gian nào?
Nội dung chủ yếu của hội nghị thành lập Đảng.
Những nội dung chính của Luận cương chính trị năm 1930.
Ý nghĩa việc thành lập Đảng
V. Kết quả
Việc kết hợp dùng bản đồ giáo khoa, bản đồ tư duy lịch sử, bảng thống kê sự
kiện lịch sử minh họa tranh ảnh..... trình bày rõ nội dung bài học, thu hút sự chú
ý của HS. Việc hấp dẫn các em ở đây không chỉ là màu sắc, đường nét trên bản
đồ, của sự kiện lịch sử.... mà còn chính là nội dung của bản đồ, sơ đồ .... phù hợp
với yêu cầu giáo dưỡng của bài học. Việc sử dụng đồ dùng trực quan trong bài
học trên làm cho không khí lớp học thêm sôi nổi, HS học tập một cách hào hứng.
Giáo viên không chỉ một mình thuyết minh bài giảng mà HS cùng giáo viên giải
quyết các nội dung bài giảng theo bản đồ tư duy, bảng thống kê , bản đồ có minh
họa.
Việc sử dụng bản đồ tư duy sẽ tác động đến HS bằng nhiều hướng : HS vừa
nghe, vừa nhìn, vừa suy nghĩ, vừa hoạt động tư duy, vừa hoạt động bằng ngôn
ngữ. Sự hấp dẫn đối với HS trong giờ học này được nảy sinh từ yêu cầu mới tìm
12
tòi, hiểu biết. Qua một loạt các hình ảnh trực quan từ bản đồ giáo khoa, bản đồ tư
duy, bảng thống kê.... đã tác động rất lớn đến suy nghĩ của các em. Qua đó giáo
dục cho các em về truyền thống, tinh thần yêu nước, lòng tự hào dân tộc, sức
mạnh đoàn kết toàn dân.
Sau đây là kết qủa khảo sát chất lượng sau khi áp dụng đề tài
Năm học
2010-2011
HKI: 2011-2012
C KẾT LUẬN
Giỏi
27%
38%
Khá
32%
43%
Trung bình
41%
29%
I. Ý NGHĨA CỦA ĐỀ TÀI
Đồ dùng trực quan có vai trò rất lớn trong việc giúp học sinh nhớ kĩ hiểu sâu
những kiến thức lịch sử. Chính vì thế để nâng cao chất lượng dạy học bộ môn
lịch sử, người giáo viên phải luôn sử dụng tốt các phương dạy học lịch sử một
cách nhuần nhuyễn, trong những phương pháp đó việc sử dụng bản đồ tư duy
cũng có tác dụng rất lớn . bản đồ tư duy chính là một đồ dùng trực quan rất sinh
động thể hiện sự sáng tạo cao của người giáo viên.
Trong những năm qua, công tác thiết bị trường học đã có nhiều thay đổi và
đạt những kết quả đáng khích lệ. Tuy nhiên những đồ dùng dạy học được trang
cấp chưa đủ để phục vụ cho nội dung chương trình sách giáo khoa...chính vì thế
phong trào tự làm đồ dùng dạy học là một hoạt động có ý nghĩa quan trọng
trong quá trình dạy học.
Việc tự làm bản đồ dạy học được đề cập đến trong đề
tài này mang ý nghĩa thể hiện sự sáng tạo của giáo viên nhằm giải quyết nhu cầu
thực tiễn của giáo viên để thực hiện đổi mới phương pháp phù hợp với khả năng
sư phạm của mình, với đặc điểm của lớp học, người học và môn học. Đồ dùng
dạy học này, do chính giáo viên thiết kế cho phù hợp từng bài dạy giúp học sinh
lĩnh hội kiến thức nhanh chóng và hiệu quả. Với việc bản đồ hóa các kiến thức
trong mỗi bài học giáo viên có thể phần nào tạo hứng thú học tập cho học sinh và
nâng cao chất lượng bộ môn lịch sử trong tình hình hiện nay.
13
II. KHẢ NĂNG ÁP DỤNG
Để đổi mới phương pháp dạy học đạt hiểu quả cao, chúng ta cần chú ý:
1. Tùy vào nội dung của từng bài, từng tiết học và đặc biệt là đặc điểm của lớp
học mà giáo viên thiết kế bài giảng bằng bản đồ tư duy.
2. Khi sử dụng bản đồ tư duy trong dạy học cần phải chuẩn bị câu hỏi với
nhiều cấp độ khác nhau.
3.Cần tạo không khí vui vẻ, thoải mái trong tiết học giúp học sinh ít bị nhàm
chán và có thể tự tin hơn phát triển tư duy của mình.
4.Hướng dẫn học sinh cách dọc bản đồ.
5. Tổ chức vẽ theo nhóm trong đó có học sinh giỏi, khá, trung bình, yếu.
8. Khi gọi học sinh trình bày chú ý câu hỏi căn cứ theo nội dung tư duy của các
em.
6. Chấm điểm tốt, động viên khuyến khích, các bản đồ có chất lượng tốt, gợi ý
điều chỉnh các bản đồ chưa đạt yêu cầu.
7. Luôn tìm tòi , sáng tạo và đổi mới phương pháp dạy học, kiểm tra đánh giá.
Tìm kiếm và thiết kế các tiết dạy cùng với tranh ảnh, tư liệu minh họa chính xác
phù hợp với nội dung bài. Giáo viên cần phải có tâm huyết, phải thật sự quan
tâm, động viên, yêu thương giúp đỡ các em, giúp các em có niềm tin về bản thân
trong học tập.
III.BÀI HỌC KINH NGHIỆM
Có thể nói đổi mới phương pháp dạy học trong đó có đổi mới phương pháp
dạy học lịch sử có ý nghĩa quan trong để nâng cao chất lượng môn học. việc vận
dụng các phương pháp , phương tiện đồ dùng dạy học vào trong bài học là cần
thiết để giúp học sinh có cái nhìn trực quan về lịch sử, hiểu rỏ, hiểu đúng, hiểu
sâu về lịch sử. Có như vậy các em mới nắm vừng kiến thức lịch sử. Tuy nhiên
việc vận dụng các thiết bị dạy học đó cũng cần khéo léo, linh hoạt nếu không sẽ
làm cho bài học khuôn mẫu, cứng nhắc hoặc không kích hợp. Việc vận dụng các
phương tiện dạy học cần phải đảm bảo nâng cao chất lượng giảng dạy.
14
IV. ĐỀ XUẤT, KIẾN NGHỊ
Thực ra hiện nay trong các nhà trường đã được cấp rất nhiều các thiết bị dạy
học.Tuy vậy đối với môn
lịch sử thì các đồ dùng thiết bị còn quá ít, vì vậy
muốn đạt được kết quả cao trong bộ môn này theo tôi cần có những yêu cầu sau.
Các cơ quan thiết bị trường học cần có đầy đủ tranh ảnh và các di tích lịch sử
và di sản văn hóa hoặc chân dung của các nhân vật lịch sử có công với cách
mạng .Nhà trường cần mua một số tư liệu, tài liệu có liên quan đến lịch sử và
cách giảng dạy bộ môn lịch sử.
Trªn ®©y lµ mét sè kinh nghiÖm nhá cña bản thân trong qu¸ tr×nh gi¶ng d¹y
m«n lÞch sö , hiÓu biÕt vµ kinh nghiÖm ch¾c ch¾n kh«ng tr¸nh khái nh÷ng sai sãt,
rÊt mong ®îc sù gãp ý ch©n thµnh cña quý ®ång nghiÖp.
Mỹ Hội, ngày 5 tháng 3 năm 2012
Người thực hiện
Trương Văn Toản
15
D. NHẬN XÉT ĐÁNH GIÁ CỦA HỘI ĐỒNG KHOA HỌC
----------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
16
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Sánh giáo khoa lịch sử 9
2. Sách giáo viên lịch sử 9
3. Tài liệu tập huấn chuyên môn “Ứng dụng công nghệ thông tin đổi mới
phương pháp dạy học và công tác quản lí nhà trường”
4. Tài liệu tập huấn chuyên môn “ Một số vấn đề về đổi mới phương pháp dạy
học ờ cấp THCS”
17
Môc lôc :
Lời nói đầu .
A. PhÇn më ®Çu .
( Trang 1)
( Trang 2)
I. Đặc vấn đề
(Trang 2)
II. Mục đích và phương pháp nghiên cứu. (Trang 3)
III. Phạm vi nghiên cứu.
(Trang 4)
IV. Kế hoạch thực hiện.
B. Néi dung.
(Trang 4)
(Trang 4)
I. C¬ së lí luận .
II. C¬ së thùc tiÔn .
(Trang 4)
(Trang 5)
III.Thùc tr¹ng và nhũng mâu thuẩn.
(Trang 6 )
IV.Gi¶i ph¸pđã thùc hiÖn.
V.KÕt qu¶.
C. KÕt luËn.
(Trang 7)
(Trang 11)
(Trang 11)
I. Ý nghĩa của đề tài
(Trang 11)
II. Khả năng áp dụng
III.Bµi häc kinh nghiÖm.
(Trang 12)
(Trang 13)
IV. Đề xuất, kiến nghị
(Trang 13)
(Trang 14)
D. Nhận xét đánh giá
18
- Xem thêm -