Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Skkn ứng dụng hợp lí công nghệ thông tin trong một tiết dạy – bài dạy ngữ văn...

Tài liệu Skkn ứng dụng hợp lí công nghệ thông tin trong một tiết dạy – bài dạy ngữ văn

.DOC
35
125
112

Mô tả:

Ứng dụng hợp lí Công nghệ Thông tin trong một tiết dạy – bài dạy Ngữ Văn Phần thứ nhất ĐẶT VẤN ĐỀ I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI. Thế giới bước vào kỷ nguyên mới nhờ tiến bộ nhanh chóng của việc ứng dụng Công nghệ Thông tin vào tất cả các lĩnh vực. Trong Giáo dục và Đào tạo, việc ứng dụng Công nghệ Thông tin đã góp phần hiện đại hoá phương tiện dạy học, thiết bị dạy học, đổi mới phương pháp dạy học. Để đổi mới phương pháp dạy học theo quan điểm ứng dụng Công nghệ Thông tin, người ta tìm những “Phương pháp làm tăng giá trị lượng tin, trao đổi thông tin nhanh hơn, nhiều hơn và hiệu quả hơn”. Trước những thế mạnh của Công nghệ Thông tin, việc ứng dụng Công nghệ Thông tin vào dạy học, để đổi mới phương pháp dạy học theo hướng tích cực, hiệu quả là việc làm thiết thực. Tuy nhiên, xuất phát từ tình hình thực tế, nhiều giáo viên đã lạm dụng Công nghệ Thông tin trong dạy học, dùng Công nghệ Thông tin thay cho công việc của người giáo viên như : - Giáo viên soạn sẵn một tiết dạy – bài dạy, lên lớp ngồi sau máy tính “nhấp chuột” mà không chú ý đến tâm lí tiếp nhận của học sinh như thế nào. Điều đó đã đánh đồng trình độ học sinh trong một lớp học mà không đi sâu vào từng đối tượng học sinh yếu, cá biệt, làm cho học sinh yếu, cá biệt không tiếp nhận hết kiến thức của một tiết học, bài học, dẫn đến sự nhàm chán trong quá trình tiếp nhận kiến thức. Vì vậy, sử dụng Công nghệ Thông tin trong giảng dạy, cần xem như một phương tiện dạy học và đặt trong toàn bộ các phương pháp dạy học nhằm phát huy sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống đó. Mỗi phương pháp dạy học có những ưu điểm, khuyết điểm. Cần phát huy những ưu điểm, hạn chế khuyết điểm của mỗi phương pháp. -1- Ứng dụng hợp lí Công nghệ Thông tin trong một tiết dạy – bài dạy Ngữ Văn Từ thực tiễn của đơn vị, đối tượng áp dụng và kết quả ứng dụng Công nghệ Thông tin vào giảng dạy tôi đưa ra giải pháp : Ứng dụng hợp lí Công nghệ Thông tin trong một tiết dạy – bài dạy Ngữ văn. II. MỤC ĐÍCH, PHƯƠNG PHÁP, GIỚI HẠN ĐỀ TÀI Mục đích của đề tài là khắc phục việc lạm dụng Công nghệ Thông tin. Ứng dụng hợp lí, phát huy sức mạnh, hiệu quả của Công nghệ Thông tin trong giảng dạy, hướng đến mục đích cuối cùng : Đổi mới phương pháp dạy học theo hướng tích cực, phát huy vai trò chủ động tiếp nhận tri thức của học sinh. Phương pháp thực hiện đề tài : mô tả lại đề tài, từ công việc chuẩn bị của giáo viên, bài dạy mẫu đến kết quả áp dụng đề tài tại đơn vị. Đề tài giới hạn trong môn Ngữ văn. Cụ thể, áp dụng cho từng tiết dạy – bài dạy. Đối tượng áp dụng của đề tài là học sinh Trung học phổ thông, bổ túc Trung học phổ thông. Phần thứ hai NỘI DUNG I. THỰC TRẠNG VẤN ĐỀ. Quá trình dạy học trên lớp tuỳ vào từng đối tượng cụ thể mà giáo viên triển khai, xây dựng phương pháp dạy học phù hợp, để đạt hiệu quả cao nhất là học sinh nắm vững kiến thức và rèn luyện tốt kĩ năng thực hành. Để xây dựng phương pháp dạy học phù hợp, đạt hiệu quả cao cần xác định kĩ hai vấn đề.  Vấn đề thứ nhất : Đối tượng học sinh của tôi đang nghiên cứu là Trung học phổ thông, -2- Ứng dụng hợp lí Công nghệ Thông tin trong một tiết dạy – bài dạy Ngữ Văn  Vấn đề thứ hai : Ngữ văn là một môn học có đặc thù riêng : vừa có tính chất nghệ thuật vừa có tính chất khoa học. Môn học chứa đựng sự trừu tượng của hình tượng nghệ thuật, một trường giá trị biến thiên lung linh nhiều màu sắc và tư duy logic thông qua hình thức ngôn từ. Học sinh cảm thụ tác phẩm, bằng cả tình cảm và lí trí, trong tính chỉnh thể toàn vẹn của nó để nhận ra diện mạo, âm hưởng và tinh thần chung cùng với những nét đặc sắc về nội dung và nghệ thuật. Vì vậy tâm lí tiếp nhận của người học rất quan trọng. Căn cứ vào đối tượng và đặc thù của môn học, giáo viên cần phải tạo sự hứng thú cho người học bằng việc sử dụng những phương tiện dạy học phù hợp; trong đó có sử dụng phương tiện Công nghệ Thông tin một cách hợp lí làm cho bài giảng sinh động, hấp dẫn. - Phim chiếu, hình ảnh tư liệu. - Phần mềm hỗ trợ bài giảng minh hoạ trên lớp với Projector. - Sử dụng mạng Internet, thiết bị đa phương tiện (multimedia). Trong quá trình sử dụng giáo viên không quá lạm dụng Công nghệ Thông tin. Giáo viên cần phải đảm bảo các yêu cầu sau : - Sử dụng Công nghệ Thông tin cần đặt trong toàn bộ hệ thống các phương pháp dạy học, phát huy sức mạnh tổng hợp của hệ thống đó. - Không thủ tiêu vai trò của giáo viên, mà phải biết phát huy hiệu quả hoạt động của giáo viên trong quá trình dạy học. Đáp ứng những yêu cầu trên, chúng tôi đã thực nghiệm trên lớp bằng các phương thức, cách thức làm sao cho việc ứng dụng Công nghệ Thông tin vào giảng dạy đạt hiệu quả cao nhất . Chúng tôi xin mô tả phương pháp : Ứng dụng hợp lí Công nghệ Thông tin trong một tiết dạy – bài dạy Ngữ văn. II. NỘI DUNG PHƯƠNG PHÁP. 1. Công việc chuẩn bị của giáo viên. -3- Ứng dụng hợp lí Công nghệ Thông tin trong một tiết dạy – bài dạy Ngữ Văn Để thực hiện phương pháp : Ứng dụng hợp lí Công nghệ Thông tin trong một tiết dạy – bài dạy Ngữ văn, giáo viên cần chuẩn bị, lựa chọn những phương pháp dạy học và phương tiện dạy học hợp lí để đạt tính tích cực, sinh động cho tiết dạy – bài dạy. 1.1 Lựa chọn một số phương pháp dạy học theo sơ đồ hoá sau : PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC Thảo luận theo nhóm Hội thảo Lí thuyết kiến tạo Lí thuyết tình huống Phát hiện và giải quyết vấn đề Vấn đáp, đàm thoại Thuyết trình 1.2 Lựa chọn phương tiện dạy học hợp lí theo sơ đồ hoá sau : PHƯƠNG TIỆN DẠY HỌC Bảng viết Ứng dụng công nghệ thông tin -4- Ứng dụng hợp lí Công nghệ Thông tin trong một tiết dạy – bài dạy Ngữ Văn Thiết bị đa phương tiện Internet Phần mềm hỗ trợ bài giảng Chiếu phim, hình ảnh 1.3 Xây dựng kế hoạch bài học. Sau khi giáo viên lựa chọn phương pháp dạy học và phương tiện dạy học phù hợp. Tiến hành xây dựng kế hoạch bài học sơ lược và xây dựng kế hoạch bài học chi tiết. 1.3.1 Xây dựng kế hoạch bài học sơ lược Xác định mục tiêu, thiết kế nội dung, phương pháp, phương tiện dạy học, cách thức hoạt động. Nghĩa là xác định đúng mục tiêu, nội dung phần nào ghi bảng, phần nào ứng dụng Công nghệ thông tin để vừa đảm bảo thời gian của tiết học và phù hợp với từng phương pháp vừa phù hợp với từng đối tượng học sinh cụ thể để phát huy sức mạnh của từng phương pháp, phương tiện dạy học. Mục đích cuối cùng là đạt kết quả cao nhất trong tiết dạy. Xây dựng kế hoạch bài học sơ lược, mục đích là có cái nhìn tổng quát về nội dung, phương pháp, phương tiện của một tiết dạy – bài dạy phù hợp, thống nhất hay chưa, tránh sai sót trong quá trình dạy học. Xây dựng kế hoạch bài học sơ lược gồm 2 phần : Phần thứ nhất : Xác định mục tiêu bài học Phần thứ hai : Xác định nội dung, phương pháp, phương tiện dạy học. -5- Ứng dụng hợp lí Công nghệ Thông tin trong một tiết dạy – bài dạy Ngữ Văn  Ví dụ : Xây dựng kế hoạch bài học Chiếc thuyền ngoài xa của Nguyễn Minh Châu. Tôi chia tác phẩm thành 2 tiết và xây dựng kế hoạch bài học sơ lược như sau: Phần thứ nhất A. Mục tiêu bài học 1. Về kiến thức. - Cảm nhận được những chiêm nghiệm sâu sắc của nhà văn về cuộc đời và nghệ thuật : + Mỗi người trên cõi đời, nhất là người nghệ sĩ không nên nhìn đời và nhìn người một cách đơn giản, sơ lược mà cần phải nhìn nhận cuộc sống và con người một cách toàn diện, nhiều chiều. + Nghệ thuật chân chính luôn luôn gắn với cuộc đời và vì cuộc đời. - Hiểu được đặc sắc của tác phẩm : tình huống truyện độc đáo, mang ý nghĩa khám phá, phát hiện về đời sống; điểm nhìn nghệ thuật sắc sảo, đa chiều; lời văn giản dị mà sâu sắc, dư ba. 2. Về kĩ năng - Nâng cao kĩ năng đọc - hiểu truyện ngắn hiện đại. - Rèn luyện kĩ năng tự đọc, tự học một cách chủ động, sáng tạo 3. Về tư tưởng, thái độ - Có quan niệm đúng về nghệ thuật chân chính - Có cái nhìn đa diện, sâu sắc về cuộc đời và con người. Phần thứ hai B. Nội dung, phương pháp, phương tiện Nội dung Phương pháp Phương tiện Tiết 1 -6- Ứng dụng hợp lí Công nghệ Thông tin trong một tiết dạy – bài dạy Ngữ Văn -Khái quát về tác giả, tác phẩm. -Vấn đáp, đàm thoại. -Chiếu hình ảnh nhà -Phát hiện và giải quyết văn Nguyễn vấn đề. Châu. -Lí thuyết tình huống -Bảng viết. Minh -Chiếu slide tóm tắt tác phẩm -Đọc – khám phá tác phẩm. -Thảo luận +Hai phát hiện của -Vấn đáp, đàm thoại. -Bảng viết. người nghệ sĩ nhiếp -Phát hiện và giải quyết -Chiếu slide gợi mở, ảnh. vấn đề. nêu vấn đề -Thuyết trình. -Lí thuyết tình huống Tiết 2 +Câu chuyện của người -Vấn đáp, đàm thoại. -Bảng viết. đàn bà hàng chài ở toà -Phát hiện và giải quyết -Chiếu slide mô tả câu án huyện. vấn đề. chuyện người đàn bà -Thuyết trình. hàng chài ở toà án -Thảo luận nhóm nhỏ. huyện. -Lí thuyết tình huống +Mối quan hệ giữa -Vấn đáp, đàm thoại. nghệ thuật và đời sống. -Bảng viết. -Phát hiện và giải quyết -Chiếu slide mô tả cách vấn đề. nhìn tấm ảnh của nghệ sĩ Phùng. -Tổng kết. -Thuyết trình -7- Ứng dụng hợp lí Công nghệ Thông tin trong một tiết dạy – bài dạy Ngữ Văn +Nội dung. -Phát hiện và giải quyết -Bảng viết. +Nghệ thuật vấn đề +Củng cố kiến thức -Trắc nghiệm khách -Chiếu quan slide trắc nghiệm khách quan 1.3.2 Xây dựng kế hoạch bài học chi tiết Xây dựng kế hoạch bài học sơ lược hoàn thành, giáo viên tiến hành xây dựng kế hoạch bài học chi tiết, cụ thể; để trình bày trên lớp (giáo án).  Ví dụ : Xây dựng kế hoạch bài học Chiếc thuyền ngoài xa của Nguyễn Minh Châu. Tôi xây dựng kế hoạch bài học chi tiết như sau : Nội dung 1 I/ Tìm hiểu khái quát về tác giả, tác phẩm 1. Tác giả Hoạt động 1 : - Giáo viên (GV) chiếu slide hình ảnh tác giả Nguyễn Minh Châu và nêu câu hỏi; Từ các kênh thông tin khác nhau, anh (chị) đã biết được những gì về nhà văn Nguyễn Minh Châu và sáng tác của ông, nhất là ở chặng đường sau năm 1975 ? - Học sinh (HS) : Dựa vào phần Tiểu dẫn trong SKG và các nguồn thông tin khác (Ngữ văn 9, tập hai, sách tham khảo, Internet . . . ) để trình bày. - Trên cơ sở sự trình bày của học sinh, giáo viên chốt ý, ghi bảng. Nguyễn Minh Châu là cây bút tiên phong của văn học Việt Nam thời kì đổi mới. Ông “thuộc trong số những nhà văn mở đường tinh anh và tài năng nhất của văn học ta hiện nay” (Nguyên Ngọc). -8- Ứng dụng hợp lí Công nghệ Thông tin trong một tiết dạy – bài dạy Ngữ Văn Nếu trước năm 1975, Nguyễn Minh Châu là ngòi bút sử thi có thiên hướng trữ tình lãng mạn thì từ đầu thập kỉ 80 của thế kỉ XX đến khi mất, ông chuyển ngòi bút sang cảm hứng thế sự với những vấn đề đạo đức và triết lí nhân sinh. 2. Truyện ngắn “Chiếc thuyền ngoài xa” Hoạt động 1 : - GV đặt câu hỏi : Tác phẩm thuộc giai đoạn nào trong tiến trình lịch sử văn học Việt Nam ? Đặc điểm lịch sử và xu hướng nghệ thuật chung của văn học giai đoạn này là gì ? (GV gợi mở : Trong bài Khái quát văn học Việt Nam từ cách mạng tháng tám năm 1945 đến hết thế kỉ XX chúng ta đã tìm hiểu giai đoạn văn học 1975 đến hết thế kỉ XX?). - HS : Dựa vào Tiểu dẫn SGK và bài Khái quát văn học Việt Nam từ cách mạng tháng tám năm 1945 đến hết thế kỉ XX để trả lời. - GV dựa trên phần trả lời của HS bổ sung và chốt ý, ghi bảng. Chiếc thuyền ngoài xa (1987) một trong những sáng tác tiêu biểu của văn học Việt Nam giai đoạn 1975 đến cuối thế kỉ XX. Tác phẩm ra đời trong hoàn cảnh lịch sử, xã hội : Cuộc kháng chiến chống đế quốc Mĩ kết thúc, đất nước hoà bình, độc lập. Cuộc sống với “muôn mặt đời thường” đã trở lại sau chiến tranh. Nhiều vấn đề của đời sống văn hoá, nhân sinh, nhiều quan niệm đạo đức được nhìn nhận lại trong tình hình mới . . . Như một tất yếu khách quan, văn học cũng phải đổi mới do những tác động của đời sống chính trị, kinh tế, văn hoá, xã hội . . . Tác phẩm mang xu hướng chung của thời đại mới : Hướng nội, khai thác sâu sắc số phận cá nhân và thân phận con người đời thường. 3. Tóm tắt và xác định bố cục tác phẩm a) Tóm tắt : -9- Ứng dụng hợp lí Công nghệ Thông tin trong một tiết dạy – bài dạy Ngữ Văn Hoạt động 1 : - HS chuẩn bị bài học ở nhà. Để kiển tra sự chuẩn bị của HS, đồng thời giúp các em thâm nhập vào tác phẩm. GV gọi một số học sinh tóm tắt truyện ngắn. - HS tái hiện tóm tắt. Sau khi học sinh tóm tắt GV yêu cầu khi tóm tắt tác phẩm cần phải đạt những nội dung sau. GV chiếu slide tóm tắt trên màn hình và kiểm tra bài soạn của HS (chú ý những học sinh yếu, kém, cá biệt). CHIẾC THUYỀN NGOÀI XA - Nguyễn Minh Châu Tóm tắt truyện ngắn Chiếc thuyền ngoài xa Theo yêu cầu của trưởng phòng, nghệ sĩ nhiếp ảnh Phùng đến một vùng ven biển miền Trung (cũng là nơi anh từng chiến đấu) để chụp một tấm ảnh cho cuốn - 10 - Ứng dụng hợp lí Công nghệ Thông tin trong một tiết dạy – bài dạy Ngữ Văn lịch năm sau. Sau nhiều ngày “phục kích”, người nghệ sĩ đã phát hiện và chụp được “một cảnh đắt trời cho” – đó là cảnh một chiếc thuyền ngoài xa đang ẩn hiện trong biển sớm mờ sương. Nhưng khi chiếc thuyền vào bờ, anh đã ngạc nhiên đến sững sờ khi chứng kiến từ chính chiếc thuyền đó cảnh người chồng vũ phu đánh đập vợ một cách dã man, đứa con vì muốn bảo vệ mẹ đã đánh trả lại cha mình. Những ngày sau, cảnh tượng đó lại tiếp diễn và lần này người nghệ sĩ đã ra tay can thiệp . . . Theo lời mời của chánh án Đẩu (một người đồng đội cũ của Phùng) người đàn bà hàng chài đã đến toà án huyện. Tại đây, người đàn bà ấy đã từ chối sự giúp đỡ của Đẩu và Phùng, nhất quyết không bỏ lão chồng vũ phu. Chị đã kể câu chuyện về cuộc đời mình và đó cũng là lí do giải thích cho sự từ chối trên. Rời vùng biển với khá nhiều ảnh, người nghệ sĩ đã có một tấm được chọn vào bộ lịch “tĩnh vật hoàn toàn” về “thuyền và biển” năm ấy. Tuy nhiên, mỗi lần đứng trước tấm ảnh, người nghệ sĩ đều thấy hiện lên cái màu hồng hồng của ánh sương mai và nếu nhìn lâu hơn bao giờ anh cũng thấy hình ảnh người đàn bà nghèo khổ, lam lũ bước ra từ tấm ảnh. b) Bố cục : Hoạt động 2 : - HS chuẩn bị bài học ở nhà. Để kiểm tra sự chuẩn bị của HS, đồng thời giúp các em thâm nhập vào tác phẩm. GV gọi một số học sinh xác định bố cục truyện ngắn. - HS phát hiện và giải quyết vấn đề. GV nhấn mạnh và chốt ý, ghi bảng. Đoạn 1 : (từ đầu đến “chiếc thuyền lướt vó đã biến mất”) : Hai phát hiện của người nghệ sĩ nhiếp ảnh. Đoạn 2 : (từ “Đây là lần thứ hai” . . . đến “chiếc thuyền đang chống chọi với sóng gió giữa phá”) : Câu chuyện của người đàn bà hàng chài ở toà án huyện. Đoạn 3 : (còn lại) : Mối quan hệ giữa nghệ thuật và đời sống. - 11 - Ứng dụng hợp lí Công nghệ Thông tin trong một tiết dạy – bài dạy Ngữ Văn Nội dung 2 II/ Đọc – khám phá tác phẩm 1. Hai phát hiện của người nghệ sĩ nhiếp ảnh a) Bức tranh thiên nhiên tuyệt đẹp của vùng phá nước Hoạt động 1 : - GV dẫn dắt và nêu vấn đề : Như đã nói ở phần tóm tắt, phát hiện thứ nhất của người nghệ sĩ nhiếp ảnh tại vùng biển nọ là “một cảnh đắt trời cho”. GV chiếu slide bằng hình ảnh tượng trưng trên màn hình (cảnh biển mờ sương, có chiếc thuyền cất vó). Anh (chị) hiểu “một cảnh đắt trời cho” ở đây nghĩa là thế nào và vì sao người nghệ sĩ lại gọi cái cảnh tượng ấy như vậy ? - HS khám phá văn bản, chứng minh : “một cảnh đắt trời cho” ở đây là một cảnh tượng tuyệt đẹp, một “bức hoạ” diệu kì của thiên nhiên, cuộc sống đã ban tặng cho con người. Vì “có lẽ suốt một đời cầm máy ảnh chưa bao giờ tôi được thấy một cảnh “đắt” trời cho như vậy”. Người nghệ sĩ Phùng cảm nhận cảnh tượng ấy như “một bức tranh mực tàu của một danh hoạ thời cổ”. Toàn bộ khung cảnh “từ đường nét đến ánh sáng đều hài hoà và đẹp, một vẻ đẹp thực đơn giản và toàn bích”. Hoạt động 2 : - GV gợi mở và nêu vấn đề : Tâm trạng của người nghệ sĩ khi được chiêm ngưỡng “bức ảnh của tạo hoá” diễn ra như thế nào ? Vì sao trong lúc cảm nhận vẻ đẹp của bức tranh anh lại nghĩ đến lời đúc kết của một ai đó : “bản thân của cái đẹp chính là đạo đức”. - HS phát hiện và lí giải : Đứng trước một tác phẩm nghệ thuật tuyệt tác của hóa công, người nghệ sĩ trở nên “bối rối” và “trong trái tim như có cái gì bóp thắt vào”. Tức là bức ảnh đã khiến cho trái tim người nghệ sĩ rung động và một cảm xúc thẩm mĩ đang dấy lên trong lòng anh. Trong giây phút thăng hoa ấy người nghệ sĩ còn - 12 - Ứng dụng hợp lí Công nghệ Thông tin trong một tiết dạy – bài dạy Ngữ Văn “khám phá cái chân lí của sự toàn thiện, khám phá thấy cái khoảnh khắc trong ngần của tâm hồn”. Điều này có nghĩa là cái đẹp đã có tác dụng thanh lọc tâm hồn con người. Với tác dụng ấy cái đẹp chính là “đạo đức”. Hoạt động 3 : - GV gợi cho HS liên tưởng đến ý kiến của Thạch Lam : Trong chương trình Ngữ văn 11 có nhà văn đã nhận định tác dụng của văn chương cũng có ý nghĩa tương tự như lời đúc kết của một ai đó : “bản thân của cái đẹp chính là đạo đức”. Anh (chị) nêu lời nhận định đó ? - HS tái hiện và trả lời : “Văn chương không phải là cách đem đến cho người đọc sự thoát li hay sự quên, trái lại văn chương là thứ khí giới thanh cao và đắc lực mà chúng ta có để vừa tố cáo, thay đổi thế giới giả dối, tàn ác vừa làm cho lòng người thêm trong sạch và phong phú hơn”. Hoạt động 4 : - GV chuyển dẫn : Tuy nhiên, khi tâm hồn đang bay bổng trong những cảm xúc thẩm mĩ, đang tận hưởng cái khoảnh khắc trong ngần của tâm hồn thì người nghệ sĩ nhiếp ảnh đã kinh ngạc phát hiện ra điều gì tiếp theo ngay sau bức tranh ? vì sao anh lại ngạc nhiên đến mức như vậy ? b) Cảnh người đàn ông đánh vợ dã man - HS tái hiện và lí giải : GV chốt ý, ghi bảng. Bước ra từ chiếc thuyền ngư phủ đẹp như mơ là một người đàn bà xấu xí, mệt mỏi; một gã đàn ông to lớn, độc dữ; một cảnh tượng tàn nhẫn : Gã chồng đánh đập người vợ một cách thô bạo . . . Chứng kiến cảnh tượng đó, nghệ sĩ Phùng ngạc nhiên đến sững sờ : “Tất cả mọi việc xảy đến khiến tôi kinh ngạc đến mức, trong mấy phút đầu, tôi cứ đứng há mồm ra mà nhìn”. Người nghệ sĩ chết lặng, không tin vào những gì diễn ra trước mắt. Người nghệ sĩ không thể ngờ rằng đằng sau cái vẻ đẹp diệu kì của tạo hoá lại là cái ác, cái xấu đến không thể tin được. - 13 - Ứng dụng hợp lí Công nghệ Thông tin trong một tiết dạy – bài dạy Ngữ Văn Hoạt động 5 : - GV gợi mở : Đến đây, qua hai phát hiện của nghệ sĩ Phùng, Nguyễn Minh Châu muốn người đọc nhận thức điều gì về cuộc đời ? - HS phát hiện ý tưởng nghệ thuật của nhà văn : GV chốt ý, ghi bảng. Cuộc đời không đơn giản xuôi chiều mà chứa đựng nhiều nghịch lí. Cuộc sống luôn tồn tại những mặt đối lập : đẹp - xấu; thiện – ác. Hoạt động 6 : - GV nêu tình huống giả định : chiếu slide trên màn hình. CHIẾC THUYỀN NGOÀI XA - Nguyễn Minh Châu Tình huống giả định Giả sử, có ai đó muốn can thiệp vào tác phẩm của nhà văn bằng cách đảo vị trí hai phát hiện này, tức là để cho người nghệ sĩ chứng kiến bi kịch gia đình hàng chài hôm trước rồi sáng hôm sau mới phát hiện ra vẻ đẹp của cảnh biển mờ sương. Theo anh (chị) điều đó có được không ? Vì sao ? Từ đó, anh (chị) đọc ra ý tưởng nghệ thuật của nhà văn về cách nhìn nhận, đánh giá con người và sự vật, hiện tượng trong đời sống ? - GV chia nhóm và cho HS thảo luận (4HS/1 nhóm) : lần lượt mỗi nhóm trả lời, nhóm khác nhận xét. GV kết luận chốt ý, ghi bảng. Không thể đảo vị trí hai phát hiện, vì nhà văn đã có dụng ý khi để cảnh tượng “trời cho” hiện ra trước như là cái vỏ bọc bên ngoài hòng che đậy cái bản chất thực sự của đời sống bên trong. Nhà văn khẳng định : đừng nhầm lẫn hiện tượng với bản chất, giữa hình thức bên ngoài với nội dung bên trong không phải bao giờ cũng thống nhất; đừng vội - 14 - Ứng dụng hợp lí Công nghệ Thông tin trong một tiết dạy – bài dạy Ngữ Văn đánh giá con người, sự vật ở dáng vẻ bên ngoài mà phải phát hiện ra bản chất thực sự sau vẻ ngoài đẹp đẽ của hiện tượng. - Hết tiết 12. Câu chuyện của người đàn bà ở toà án huyện Hoạt động 1 : - GV gợi mở : Các anh (chị) hãy tìm hiểu xem vì sao người đàn bà hàng chài lại xuất hiện ở toà án huyện ? - HS đọc SGK phát hiện, lí giải : GV ghi bảng : Người đàn bà hàng chài xuất hiện theo lời mời của chánh án Đẩu – có ý định khuyên bảo, đề nghị người đàn bà ấy từ bỏ người chồng vũ phu. - GV nêu vấn đề : Người đàn bà có làm theo sự gợi ý, đề nghị đó không ? Vì sao? (GV gợi mở : anh (chị) hãy phân tích về thái độ, lời nói, suy nghĩ của người đàn bà hàng chài). - HS phát hiện, cắt nghĩa, lí giải : GV chốt ý, ghi bảng. Người đàn bà từ chối đề nghị và sự giúp đỡ của chánh án Đẩu và nghệ sĩ Phùng. Thái độ : đau đớn Ngôn ngữ : sắc sảo nhưng vẫn đầy xót xa : “Con lạy quý toà . . . [. . . ] Quý toà bắt tội con cũng được, phạt tù con cũng được, đừng bắt con bỏ nó”. Người đàn bà suy nghĩ : “các chú đâu có phải là người làm ăn . . . cho nên các chú đâu có hiểu được cái việc của các người làm ăn lam lũ, khó nhọc . . . [. . .] bỡi các chú không phải là đàn bà, chưa bao giờ các chú biết thế nào là nỗi vất vả của người đàn bà trên một chiếc thuyền không có đàn ông . . .” và người đàn bà đau khổ ấy đã kể câu chuyện về cuộc đời mình, qua đó gián tiếp đưa ra lí do vì sao chị nhất quyết không từ bỏ người chồng vũ phu. - 15 - Ứng dụng hợp lí Công nghệ Thông tin trong một tiết dạy – bài dạy Ngữ Văn  Thứ nhất : Gã chồng ấy là chỗ dựa cho những người đàn bà dân chài trong những lúc biển động, phong ba.  Thứ hai : Chị cần hắn vì phải nuôi những đứa con..  Thứ ba : Trên thuyền cũng có những lúc vợ chồng, con cái sống hoà thuận vui vẻ. Hoạt động 2 : - GV tổ chức HS làm việc theo nhóm. Chiếu slide tình huống và câu hỏi trên màn hình. CHIẾC THUYỀN NGOÀI XA - Nguyễn Minh Châu 2. Câu chuyện của người đàn bà ở toà án huyện Sau khi nghe câu chuyện của người đàn bà hàng chài ở toà án huyện, cũng giống như Đẩu, nghệ sĩ Phùng đã lặng im, trầm ngâm suy nghĩ sau những gì vừa diễn ra. Theo anh (chị) câu chuyện mà người đàn bà hàng chài kể ở toà án huyện đã giúp Phùng hiểu ra điều gì về người phụ nữ này, về người bạn của mình – chánh án Đẩu và về chính mình ? - HS thảo luận nhóm (2 bàn/1 nhóm) lần lượt từng nhóm trình bày, nhóm khác nhận xét. GV đến với từng nhóm hướng dẫn và chốt ý. Người đàn bà : Không hề cam chịu một cách vô lí, không suy nghĩ nông nổi mà chị ta là người rất sâu sắc, thấu hiểu lẽ đời. Người phụ nữ này có một cuộc đời nhọc nhằn, lam lũ nhưng biết chắt chiu những hạnh phúc đời thường. Một người phụ nữ có ngoại hình xấu xí, thô kệch nhưng tâm hồn đẹp đẽ, tiêu biểu cho phẩm chất người phụ nữ Việt Nam : nhân hậu, bao dung, giàu đức hi sinh và lòng vị tha. - 16 - Ứng dụng hợp lí Công nghệ Thông tin trong một tiết dạy – bài dạy Ngữ Văn Người đồng đội cũ – chánh án Đẩu : Anh có lòng tốt sẵn sàng bảo vệ công lí nhưng anh chưa thực sự đi sâu vào đời sống nhân dân. Lòng tốt đáng quý nhưng chưa đủ, Luật pháp là cần thiết nhưng cần phải đi vào đời sống, không thể áp dụng cho mọi đối tượng. Chính mình : Mình đã đơn giản khi nhìn nhận cuộc đời và con người. Hoạt động 3 : - GV tiếp tục dẫn dắt học sinh khám phá : Trở lại với câu chuyện của người phụ nữ vùng biển, trong câu chuyện ở toà án, người đàn bà đã kể về người chồng vũ phu của mình ? Qua đó nhận thấy thái độ của chị về người chồng vũ phu của mình như thế nào ? - HS tìm tòi chi tiết và đánh giá : Người đàn ông ấy vốn là “một anh con trai cục tính nhưng hiền lắm”, “không bao giờ đánh đập” vợ. Chỉ vì “nghèo khổ, túng quẫn đi vì trốn lính”, vì quá nhiều con nên anh ta trở nên độc dữ. Vậy trong con mắt người đàn bà nghèo khổ kia, người chồng vũ phu là nạn nhân của hoàn cảnh sống khắc nghiệt cho nên chị nhìn nhận chồng mình với một thái độ thấu hiểu, cảm thông, chia sẻ. - GV chiếu slide trên màn hình để chứng minh cho câu trả lời của học sinh. CHIẾC THUYỀN NGOÀI XA - Nguyễn Minh Châu 2. Câu chuyện của người đàn bà ở toà án huyện Người đàn bà hàng chài Người đàn ông vũ phu Nạn nhân của hoàn cảnh Đáng cảm thông, chia sẻ - 17 - Ứng dụng hợp lí Công nghệ Thông tin trong một tiết dạy – bài dạy Ngữ Văn - GV nêu câu hỏi : Cách nhìn nhận về gã chồng vũ phu của người đàn bà hàng chài có gì khác so với cách nhìn nhận và thái độ của Đẩu, Phùng và thằng bé Phác ? - HS so sánh : Đẩu, Phùng và thằng bé Phác mới chỉ thấy được một khía cạnh của người đàn ông hàng chài này : độc ác, tàn nhẫn, ích kỉ. Thái độ của họ là kịch liệt phản đối, lên án, đấu tranh. - GV chiếu slide trên màn hình để chứng minh cho câu trả lời của học sinh. CHIẾC THUYỀN NGOÀI XA - Nguyễn Minh Châu 2. Câu chuyện của người đàn bà ở toà án huyện Đẩu Ngườ i đàn ông vũ phu Thủ phạ m gây đau khổ Phải lên án, đấu tran h - 18 - Ứng dụng hợp lí Công nghệ Thông tin trong một tiết dạy – bài dạy Ngữ Văn Phùn g Thằn g Phác Hoạt động 4 : - GV chiếu slide dưới đây và nêu câu hỏi gợi mở : Sự khác biệt trong những điểm nhìn nêu trên, đặc biệt là cách nhìn nhận của người phụ nữ vùng biển đã giúp chúng ta hiểu rõ hơn điều gì về người đàn ông này nói riêng và cách nhìn nhận mọi sự vật, hiện tượng trong đời sống nói chung ? CHIẾC THUYỀN NGOÀI XA - Nguyễn Minh Châu 2. Câu chuyện của người đàn bà ở toà án huyện Đẩu Người đàn bà hàng chài Người đàn ông vũ phu Thằn Phùn g g Phác - 19 - Ứng dụng hợp lí Công nghệ Thông tin trong một tiết dạy – bài dạy Ngữ Văn - HS nhận định, đánh giá : Người đàn ông này đáng bị lên án bởi sự độc ác, thói vũ phu, tính ích kỉ, tự cho phép mình cái quyền được hành hạ người khác để thoả mãn những bực dọc trong lòng. Nhưng ở anh ta cũng có chỗ đáng cảm thông, chia sẻ bởi anh ta cũng chỉ là một nạn nhân của hoàn cảnh sống khắc nghiệt. Vì vậy không thể nhìn đời và nhìn người một phía, mà phải tìm hiểu những nguyên nhân sâu xa dẫn đến hành vi của con người trước khi kết luận hay đánh giá họ. - GV chốt ý, ghi bảng. Nhìn nhận mọi sự vật, hiện tượng trong đời sống phải có cái nhìn đa diện, nhiều chiều. Hoạt động 5 : - GV gợi ý HS liên hệ mở rộng để có thể cảm nhận giá trị nhân đạo của tác phẩm : Từ nhân vật người đàn ông hàng chài này, có bạn học sinh đã nghĩ đến một số nhân vật trong các sáng tác của Nam Cao (Chí Phèo, Hộ). Theo anh (chị) vì sao bạn học sinh đó lại có liên tưởng như vậy ? Sự liên tưởng này có giúp anh (chị) hiểu ra điều gì về giá trị nhân đạo của tác phẩm? - HS nhớ lại các tác phẩm đã học và đọc thêm rồi lí giải : Các nhân vật đều có điểm chung : vốn là những con người hiền lành, lương thiện nhưng do những xô đẩy dữ dội của hoàn cảnh sống mà thay đổi tính nết, trở nên dữ dằn, tàn nhẫn, tha hoá. - 20 -
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu xem nhiều nhất