Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Skkn sửdụng phƣơng tiện infographic trong dạy học môn công nghệnhằm nâng ...

Tài liệu Skkn sửdụng phƣơng tiện infographic trong dạy học môn công nghệnhằm nâng cao hứng thú và kết quảhọc tập của học sinh lớp 11 trƣờng thpt

.PDF
70
166
87

Mô tả:

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐỒNG NAI TRƢỜNG THPT VÕ TRƢỜNG TOẢN Mã số: ................................ (Do HĐCNSK Sở GD&ĐT ghi) SÁNG KIẾN SỬ DỤNG PHƢƠNG TIỆN INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC MÔN CÔNG NGHỆ NHẰM NÂNG CAO HỨNG THÚ VÀ KẾT QUẢ HỌC TẬP CỦA HỌC SINH LỚP 11 TRƢỜNG THPT VÕ TRƢỜNG TOẢN Người thực hiện: NGUYỄN TRẦN KIM KIỀU Lĩnh vực nghiên cứu: - Quản lý giáo dục  - Phương pháp giáo dục  - Phương pháp dạy học bộ môn: Công nghệ  (Ghi rõ tên bộ môn) - Lĩnh vực khác: ...................................................  (Ghi rõ tên lĩnh vực) Có đính kèm: Các sản phẩm không thể hiện trong bản in sáng kiến  Mô hình  Đĩa CD (DVD)  Phim ảnh (các phim, ảnh, sản phẩm phần mềm) NămMỤC học: 2019 - 2020 LỤC  Hiện vật khác SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐỒNG NAI TRƢỜNG THPT VÕ TRƢỜNG TOẢN SÁNG KIẾN SỬ DỤNG PHƢƠNG TIỆN INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC MÔN CÔNG NGHỆ NHẰM NÂNG CAO HỨNG THÚ VÀ KẾT QUẢ HỌC TẬP CỦA HỌC SINH LỚP 11 TRƢỜNG THPT VÕ TRƢỜNG TOẢN Người thực hiện: NGUYỄN TRẦN KIM KIỀU Lĩnh vực nghiên cứu: - Quản lý giáo dục  - Phương pháp giáo dục  - Phương pháp dạy học bộ môn: Công nghệ  (Ghi rõ tên bộ môn) - Lĩnh vực khác: ...................................................  (Ghi rõ tên lĩnh vực) Năm học: 2019 - 2020 MỤC LỤC Stt Nội dung PHẦN MỞ ĐẦU Trang 1 1 1. Bối cảnh của giải pháp 1 2 2. Lý do chọn giải pháp 1 3 3. Phạm vi và đối tượng nghiên cứu 2 4 3.1. Phạm vi nghiên cứu 2 5 3.2. Đối tượng nghiên cứu và khách thể nghiên cứu 2 6 4. Mục đích nghiên cứu 2 PHẦN NỘI DUNG 3 7 I. Thực trạng giảng dạy môn Công nghệ bằng bài giảng điện tử tại trường THPT Võ Trường Toản 3 8 1. Quy trình tổ chức dạy học môn Công nghệ bằng bài giảng điện tử tại trường THPT Võ Trường Toản 3 9 2. Ưu điểm, nhược điểm, thuận lợi, khó khăn khi thực hiện giảng dạy môn Công nghệ 11 bằng bài giảng điện tử tại trường THPT Võ Trường Toản 3 10 2.1. Ưu điểm 3 11 2.2. Nhược điểm 3 12 2.3. Thuận lợi 4 13 2.4. Khó khăn 4 14 2.5. Nguyên nhân 4 15 II. Nội dung sáng kiến 5 16 1. Trình bày các bước/quy trình thực hiện giải pháp mới 5 17 1.1. Quy trình 1. Tìm hiểu thực trạng giảng dạy môn Công nghệ tại trường THPT Võ Trường Toản 5 18 1.2. Quy trình 2: Xây dựng các bước thiết kế Infographic Công nghệ 11 5 19 1.3. Quy trình 3: Cách tổ chức giảng dạy môn Công nghệ 11 bằng phương tiện Infographic 6 20 1.4. Quy trình 4: Khảo sát hiệu quả của việc giảng dạy môn Công nghệ 11 bằng phương tiện Infographic 8 21 1.5. Quy trình 5: Khảo sát mức độ hứng thú của HS sau khi thực nghiệm hiệu quả của việc học tập môn Công nghệ 11 bằng phương tiện Infographic 9 22 2. Những ưu điểm, nhược điểm của giải pháp mới 10 23 2.1. Ưu điểm 10 24 2.2. Nhược điểm, nguyên nhân và hướng khắc phục nhược điểm 11 25 3. Đánh giá về sáng kiến được tạo ra 11 26 a) Tính mới 11 27 b) Hiệu quả áp dụng 12 28 c) Khả năng áp dụng của sáng kiến 14 PHẦN KẾT LUẬN 14 29 1. Những bài học kinh nghiệm được rút ra từ quá trình áp dụng sáng kiến 14 30 2. Những kiến nghị, đề xuất điều kiện để triển khai, ứng dụng sáng kiến vào thực tiễn 15 31 2.1. Đối với nhà trường 15 32 2.2. Đối với giáo viên 15 33 2.3. Đối với học sinh 15 34 3. Cam kết không sao chép hoặc vi phạm bản quyền 15 DANH MỤC CHỮ CÁI VIẾT TẮT GD – ĐT Giáo dục và Đào tạo CNH, HĐH Công nghiệp hóa, hiện đại hóa PTDH Phương tiện dạy học PPDH Phương pháp dạy học HS Học sinh GV Giáo viên THPT Trung học phổ thông SGK Sách giáo khoa BGĐT Bài giảng điện tử CSVC Cơ sở vật chất CNTT Công nghệ thông tin BGH Ban Giám hiệu PPCT Phân phối chương trình TN Thực nghiệm ĐC Đối chứng THÔNG TIN CHUNG VỀ SÁNG KIẾN 1. Tên sáng kiến: Sử dụng phƣơng tiện Infographic trong dạy học môn Công nghệ nhằm nâng cao hứng thú và kết quả học tập của học sinh lớp 11 trƣờng THPT Võ Trƣờng Toản. 2. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến: Phương pháp giảng dạy môn Công nghệ. 3. Tác giả: - Họ và tên: Nguyễn Trần Kim Kiều Nam (Nữ): Nữ - Trình độ chuyên môn: Cử nhân - Chức vụ, đơn vị công tác: Giáo viên – Phó Bí thư Đoàn, trường THPT Võ Trường Toản - Điện thoại: 0394.885.004 Email: [email protected] Tỷ lệ đóng góp tạo ra sáng kiến (%): 100% 1 TÊN SÁNG KIẾN SỬ DỤNG PHƢƠNG TIỆN INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC MÔN CÔNG NGHỆ NHẰM NÂNG CAO HỨNG THÚ VÀ KẾT QUẢ HỌC TẬP CỦA HỌC SINH LỚP 11 TRƢỜNG THPT VÕ TRƢỜNG TOẢN PHẦN MỞ ĐẦU 1. Bối cảnh của giải pháp Cách mạng công nghiệp lần thứ ba và lần thứ tư nối tiếp nhau ra đời, kinh tế tri thức phát triển mạnh đem lại cơ hội phát triển vượt bậc, đồng thời cũng đặt ra những thách thức không nhỏ đối với mỗi quốc gia, nhất là các quốc gia đang phát triển và chậm phát triển. Đổi mới giáo dục đã trở thành nhu cầu cấp thiết và xu thế mang tính toàn cầu. Trong bối cảnh đó, Hội nghị lần thứ 8 Ban Chấp hành trung ương Đảng cộng sản Việt Nam (Khóa XI) đã thông qua Nghị quyết số 29/NQ-TW ngày 4/11/2013 về đổi mới căn bản, toàn diện GD-ĐT đáp ứng yêu cầu CNH, HĐH trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế [7]. Và trong thời đại bùng nổ thông tin hiện nay, sự xuất hiện và phát triển của các công cụ, cách thức cung cấp, truyền tải thông tin mới đến người đọc là điều tất yếu. Để theo kịp xu hướng xã hội, ngành giáo dục không thể đứng ngoài những biến chuyển đó. Đặc biệt với lượng thông tin khổng lồ thì yêu cầu cần có những PTDH mới nhằm đơn giản hóa cách thức thể hiện thông tin để hỗ trợ đắc lực cho việc tiếp nhận của người học là một yêu cầu cấp thiết [2]. Những năm gần đây, Infographic là một trong những xu hướng được các cá nhân, công ty, doanh nghiệp lựa chọn. Bởi lẽ, thông qua hình thức thiết kế này, chúng ta có thể trình bày, truyền tải thông tin một cách nhanh chóng, gọn gàng, súc tích chỉ trong một trang giấy và giúp người đọc có thể hiểu và nắm được toàn bộ thông tin. Nếu vận dụng Infographic trong dạy học để mô hình hóa các mối quan hệ, chuyển thành phương tiện dạy học đặc thù, sẽ nâng cao được hiệu quả dạy học, thúc đẩy quá trình dạy học, thúc đẩy quá trình tự học, tự nghiên cứu của học sinh, theo hướng tối ưu hóa, đặc biệt nhằm rèn luyện năng lực hệ thống hóa kiến thức và năng lực sáng tạo của học sinh. Việc tiếp cận – chuyển hóa Infographic thành PTDH là một trong những hướng có nhiều triển vọng [2]. 2. Lý do chọn giải pháp Ở trường phổ thông, mục đích trong việc đổi mới PPDH là đổi mới dạy học truyền thụ một chiều sang dạy học theo PPDH tích cực. Việc đổi mới giảng dạy môn Công nghệ ở trường phổ thông cũng không ngoài mục đích đó. Muốn thực hiện được mục tiêu đổi mới này, ta cần tăng cường phát huy sự chủ động, sáng tạo của HS trong quá trình dạy học môn Công nghệ ở mức độ cao nhất, hướng dẫn HS thành những người nghiên cứu, có nhiệm vụ và nhu cầu dành lấy những kiến thức về công nghệ. Nội dung sách Công nghệ 11 đa dạng, mang nhiều thông tin và khó với học sinh. Nội dung đó được trình bày bằng kênh hình ảnh và kênh chữ, với các mức độ khác nhau. Việc khái quát, sơ đồ hóa nội dung đó một cách hệ thống, chính xác, khoa học, lôi cuốn hấp dẫn là một vấn đề cần thiết. 2 Việc sử dụng các PPDH tích cực và PTDH vào giảng dạy môn Công nghệ bậc THPT hiện nay là rất cấp thiết. Quan trọng hơn hết là người GV cần phải biết chọn lựa, phối hợp các PPDH và PTDH tích cực sao cho phù hợp và thực hiện được. Tuy nhiên PTDH theo hướng tích cực hóa hoạt động nhận thức của HS trong dạy học bộ môn Công nghệ ở trường THPT còn hạn chế. Vì thế, việc thiết kế PTDH Công nghệ 11 nhằm phát huy tính tích cực, tự giác, sáng tạo, chủ động của HS là cần thiết và cấp bách. Với mong muốn thiết kế được một phương tiện có thể chuyển hóa thông tin một cách ngắn gọn, ít chữ nhưng lại đầy đủ nội dung cần biết, hình ảnh minh họa phong phú, đẹp mắt để đáp ứng tâm lý được giảm áp lực trong việc thu nhận kiến thức cho HS. Xuất phát từ lý do trên, người nghiên cứu chọn thực hiện đề tài: “Sử dụng phương tiện Infographic trong dạy học môn Công nghệ nhằm nâng cao hứng thú và kết quả học tập của học sinh lớp 11 trường THPT Võ Trường Toản”. 3. Phạm vi và đối tƣợng nghiên cứu 3.1. Phạm vi nghiên cứu - Thời gian nghiên cứu: Từ tháng 08/2019 đến tháng 05/2020 - Thiết kế và sử dụng PTDH Infographic trong phần động cơ đốt trong. 3.2. Đối tƣợng nghiên cứu và khách thể nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu: Việc thiết kế và tổ chức giảng dạy học sinh bằng phương tiện Infographic trong dạy học môn Công nghệ 11. - Khách thể nghiên cứu: Học sinh lớp 11 tại trường THPT Võ Trường Toản, xã Xuân Tây, huyện Cẩm Mỹ, tỉnh Đồng Nai. 4. Mục đích nghiên cứu - Trong quá trình thực hiện công tác giảng dạy bộ môn Công nghệ tại đơn vị, tôi thường gặp những khó khăn như PTDH và tài liệu nghiên cứu cho bộ môn Công nghệ rất hạn chế, HS không hứng thú nhiều đến môn Công nghệ, khi sử dụng PTDH bài giảng điện tử thì gặp khó khăn trong việc HS không ghi được bài, HS thụ động, không có công cụ nào để củng cố và ôn tập kiến thức cho HS sau mỗi tiết học. Vì thế, tôi viết sáng kiến này nhằm mục đích nâng cao hứng thú và kết quả học tập môn Công nghệ 11 của HS trường THPT Võ Trường Toản bằng PTDH Infographic. - Những đóng góp cụ thể của sáng kiến này về mặt lý luận, về mặt thực tiễn: + Về mặt lý luận: PTDH Infographic giúp cho người học có nhiều cơ hội để phát triển khả năng nhận thức, làm thỏa mãn nhu cầu hiểu biết, hình thành niềm say mê học tập, kích thích hoạt động tự học, làm cơ sở cho việc biến quá trình đào tạo thành quá trình tự đào tạo. + Về mặt thực tiễn: PTDH Infographic không chỉ cung cấp các tin tức chính xác và chắc chắn về đối tượng nghiên cứu mà còn kích thích và làm tích cực hóa các thao tác tư duy của chủ thể làm cho năng lực tư duy trừu tượng của HS được phát triển. Đồng thời, nó vừa có tác dụng làm giảm nhẹ được lao động của người GV vừa 3 có tác dụng làm thỏa mãn nhu cầu về hiểu biết và hình thành niềm say mê học tập của HS. PHẦN NỘI DUNG I. Thực trạng giảng dạy môn Công nghệ bằng bài giảng điện tử tại trƣờng THPT Võ Trƣờng Toản Quá trình tìm hiểu thực trạng giảng dạy môn Công nghệ của GV và HS tại trường THPT Võ Trường Toản (Phụ lục 1, 2) đã thu được một số kết quả sau: 1. Quy trình tổ chức dạy học môn Công nghệ bằng bài giảng điện tử tại trƣờng THPT Võ Trƣờng Toản GV tổ chức bài học cho HS bằng 2 hình thức: tổ chức bài học có sự hướng dẫn trực tiếp của GV; tổ chức bài học không có sự hướng dẫn trực tiếp của GV [9]. Các bước của quy trình tổ chức bài học cho HS có thể tóm tắt như bảng 2: Bảng 1. Quy trình tổ chức dạy học Mục đích, nội dung Xác định nhiệm vụ học tập HS nghiên cứu thông tin bài học (cá 2 Tổ chức bài học có sự hướng nhân, nhóm) dẫn của GV 3 Thảo luận (nhóm, tổ, cả lớp) 4 Tổng kết và vận dụng 1 Xác định nhiệm vụ học tập 2 HS tự nghiên cứu thông tin bài học Tổ chức bài học không có sự hướng dẫn của GV 3 Tự kiểm tra, tự đánh giá, tự điều chỉnh 4 Tổng kết và vận dụng 2. Ƣu điểm, nhƣợc điểm, thuận lợi, khó khăn khi thực hiện giảng dạy môn Công nghệ 11 bằng bài giảng điện tử tại trƣờng THPT Võ Trƣờng Toản Hình thức Các bƣớc 1 2.1. Ƣu điểm - Làm cho giờ học hấp dẫn với các đoạn video clip sinh động, hình ảnh, màu sắc đẹp. Mô phỏng được những hình ảnh, hoạt động mà HS khó tưởng tượng hoặc tranh ảnh trong SGK không mô tả được hết. - Tận dụng được nhiều thông tin, tư liệu cung cấp cho bài học. Giúp HS có thêm vốn kiến thức, hiểu biết trong từng tiết giảng. - Dễ dàng hơn trong việc hướng dẫn HS tự học, tự nghiên cứu căn cứ trên bài tập, tư liệu. Việc kiểm tra, đánh giá, củng cố thú vị, sinh động, phong phú (thông qua trò chơi,…) tạo giờ học sinh động, vui vẻ, thoải mái và khắc sâu kiến thức. 2.2. Nhƣợc điểm - GV chỉ tận dụng các tiện ích của phần mềm không chú ý đến việc tổ chức các hoạt động thực hành, HS sẽ không chủ động trong lĩnh hội kiến thức. - Đưa quá nhiều tư liệu, hình ảnh, âm thanh vào trong bài giảng. Làm cho tâm lý HS mất tập trung, không ghi chép được gì. 4 - Thiết bị và phương tiện máy chiếu còn hạn chế, những trục trặc kỹ thuật khi sử dụng đôi khi xảy ra làm cho GV lúng túng, HS mất hứng thú. - Việc sử dụng BGĐT thường xuyên, lặp lại nhiều gây nhàm chán cho HS. - Thái độ học tập của HS chưa được biểu hiện đúng mức, các em HS còn khá bị động trong học tập. Làm việc nhóm chưa đạt hiệu quả, phân công nhiệm vụ giữa các thành viên chưa đồng đều. - Thiếu công cụ kiểm tra, ôn tập kiến thức cho HS sau mỗi bài học. 2.3. Thuận lợi - Trường có đầu tư CSVC: Máy vi tính, máy chiếu, tivi,… để hỗ trợ việc ứng dụng CNTT trong giảng dạy cho GV. - GV nhận thức được lợi ích của việc ứng dụng CNTT trong giảng dạy, trình độ tin học cơ bản của GV đáp ứng yêu cầu sử dụng CNTT trong giảng dạy. - Các lớp tập huấn, bồi dưỡng thường xuyên của trường, của ngành ngày càng nâng cao khả năng soạn bài giảng điện tử cho GV. - Các phần mềm phục vụ giảng dạy khá đa dạng: Powerpoint, Adobe Presenter, Mathtype, Cabri, ActivInspire… 2.4. Khó khăn - Khả năng sử dụng thành thạo một số phần mềm hỗ trợ soạn bài giảng điện tử, các thiết bị hỗ trợ trình chiếu của GV còn hạn chế. - CSVC hỗ trợ cho việc giảng dạy bài giảng điện tử còn thiếu và chưa đồng bộ, nhiều thiết bị bị hư hỏng. - Mức độ quan tâm và hứng thú học tập môn Công nghệ của học sinh chưa cao. 2.5. Nguyên nhân - Với lối học bị động, đối phó của HS cùng với phương pháp giảng dạy chưa khơi gợi được sự hứng thú của HS. - GV chỉ trình chiếu những trang ký tự thay cho bảng, đưa ra hình ảnh, bản đồ và thuyết trình, HS vẫn chỉ tiếp thu kiến thức một cách thụ động. Nặng nề phô diễn quá mức kỹ năng, kỹ xảo trong hiệu ứng, âm thanh làm HS mất tập trung vào bài giảng, khó ghi bài hoặc nắm kiến thức không sâu. - Bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ là hoạt động thường niên của GV nói chung và GV THPT nói riêng. Tuy nhiên, hoạt động này lại không thường xuyên đối với GV dạy môn Công nghệ. - HS mặc dù đồng ý sự quan trọng và cần thiết của môn học Công nghệ nhưng HS vẫn chưa thực sự nhận thức rõ mục tiêu, vai trò của môn học. Các em tập trung và đầu tư vào việc học tập các môn khác nhưng lại ít đầu tư cho môn học Công nghệ. Chính điều này đã trở thành một trong những nhân tố cản trở sự hứng thú của HS đối với môn Công nghệ. - Bên cạnh đó, sự thiếu thốn về CSVC, trang thiết bị, đặc biệt là các phòng học đa phương tiện, các thiết bị nghe, nhìn để minh họa cho bài giảng của GV đã khiến cho việc ứng dụng CNTT vào dạy học gặp nhiều bất lợi dẫn đến tình trạng dạy chay, 5 học chay. Việc kết nối và sử dụng Internet chưa được thực hiện triệt để, sử dụng không thường xuyên do thiếu kinh phí, do tốc độ đường truyền chậm. II. Nội dung sáng kiến 1. Trình bày các bƣớc/quy trình thực hiện giải pháp mới 1.1. Quy trình 1. Tìm hiểu thực trạng giảng dạy môn Công nghệ tại trƣờng THPT Võ Trƣờng Toản 1.1.1. Mục đích: Tìm hiểu thực trạng giảng dạy môn Công nghệ tại trường THPT Võ Trường Toản 1.1.2. Thời gian: Tháng 08/2019 1.1.3. Quy trình thực hiện: - Bước 1: Xin phép BGH để được thực hiện khảo sát lấy ý kiến GV và HS trong trường về tìm hiểu thực trạng giảng dạy môn Công nghệ. - Bước 2: Tham khảo bộ câu hỏi của các tổ chức uy tín liên quan đến vấn đề nghiên cứu để thiết kế nội dung phiếu khảo sát (phụ lục 1, 2) [13]. - Bước 3: Trình duyệt của BGH về nội dung phiếu khảo sát. - Bước 4: Thực hiện khảo sát lấy ý kiến của 2 GV bộ môn Công nghệ và 200 HS với cách chọn mẫu là ngẫu nhiên thuận tiện. - Bước 5: Tổng hợp phiếu khảo sát, thống kê số liệu bằng phần mềm Excel. - Bước 6: Rút ra kết luận. 1.2. Quy trình 2: Xây dựng các bƣớc thiết kế Infographic Công nghệ 11 1.2.1. Mục đích: Xây dựng các bước thiết kế Infographic Công nghệ 11 1.2.2. Thời gian: Tháng 09/2019 1.2.3. Quy trình thực hiện * Các bƣớc hoạt động thiết kế Infographic dạy học Bƣớc 1: Xác định mục tiêu bài học Mục tiêu bài học là những yêu cầu đặt ra đối với HS khi thực hiện bài học. Có nhiều yếu tố tác động đến việc xác định mục tiêu bài học, trong đó đáng chú ý nhất là các yếu tố: Nội dung bài học, khả năng nhận thức của HS, năng lực của GV. Bƣớc 2: Xác định các hoạt động Xác định các hoạt động trong một bài học có thể dựa vào nội dung bài học hoặc dựa vào việc phân tích cấu trúc nội dung. Mỗi hoạt động tương ứng với một đơn vị kiến thức chủ chốt. Bƣớc 3: Xác định các thao tác trong mỗi hoạt động Trong mỗi hoạt động, chúng ta cần xác định các thao tác chính để đạt được mục tiêu. Bƣớc 4: Lập Infographic hoạt động dạy học theo hướng tối ưu hóa bài học sau khi xác định được các hoạt động cụ thể. * Thiết kế Infographic bằng phần mềm PowerPoint (Phụ lục 3) 6 Bƣớc 1: Mở file PowerPoint cần thiết kế, chọn Design, nhấp chọn Page setup. Bƣớc 2: Bắt đầu tạo các khối màu trắng bằng cách chọn Insert trên thanh công cụ, vào phần Shape và chọn các hình khối muốn tạo theo ý tưởng. Bƣớc 3: Sau khi đã có được một khối màu, nhấn đúp vào và bắt đầu thiết kế màu sắc cho phần hình chữ nhật vừa tạo. Bƣớc 4: Thêm nội dung vào khối. Bạn nhấn vào hình chữ nhật, bấm chuột phải, chọn Edit text, rồi đánh nội dung vào. Điều chỉnh lại font chữ. Ngoài ra, bạn có thể chọn phần WordArt để dòng chữ nổi bật hơn. Bƣớc 5: Thêm hình ảnh. Bạn có thể thêm hình ảnh vào cho file thiết kế thêm phần sinh động. Bạn chọn tab Insert trên thanh công cụ, chọn Picture. Một cửa sổ hiện ra, bạn chọn hình mà bạn muốn thêm vào, sau đó bấm Insert. Bƣớc 6: Tiếp tục thiết kế thêm dựa trên ý tưởng của bạn: Dựa trên những bước hướng dẫn cơ bản ở trên, bạn thoải mái thêm các khối màu, nội dung, hình ảnh mà bạn muốn để hoàn thiện file thiết kế của mình. Bƣớc 7: Xuất file ảnh: Sau khi hoàn tất việc thiết kế, bước cuối cùng là xuất file hình ảnh. Nhấp chọn file/ save as. Chọn định dạng file format là PNG Portable Network Graphics Format. Vì định dạng PNG sẽ hỗ trợ màu trong suốt, giữ được chất lượng ảnh tốt hơn so với định dạng JPEG. 1.3. Quy trình 3: Cách tổ chức giảng dạy môn Công nghệ 11 bằng phƣơng tiện Infographic Có hai hình thức tổ chức giảng dạy môn Công nghệ bằng Infographic: 1.3.1. GV lập Infographic nội dung - Đặc điểm: + GV giảng giải kiến thức đồng thời lập các Infographic nội dung. + HS nghe giảng kết hợp với quan sát các mối quan hệ của các nội dung. - Cách thực hiện: Bƣớc 1: GV chia lớp thành 4 nhóm (3 nhóm và 1 nhóm phản biện), giao nhiệm vụ thông qua phiếu học tập. Mỗi nhóm cử 1 nhóm trưởng và 1 thư ký. Các nhóm sẽ chuẩn bị bài thuyết trình PowerPoint về phần nội dung bài học được giao ở nhà. Bƣớc 2: GV yêu cầu lần lượt các nhóm lên báo cáo kết quả thảo luận nhóm, các HS nhóm còn lại và nhóm phản biện đặt câu hỏi cho nhóm thuyết trình. Nhóm thuyết trình sẽ trả lời câu hỏi. Bƣớc 3: GV nhận xét, tổng kết và lập Infographic nội dung của một bài hay một tổ hợp kiến thức để HS nắm được nội dung trọng tâm của bài học. HS nghe giảng và quan sát Infographic, qua đó lĩnh hội được tri thức. Bƣớc 4: GV yêu cầu nhóm HS (4 người/nhóm) thực hiện thiết kế Infographic nội dung bài học. Sau đó chia sẻ lên trang “Thảo luận – Trao đổi – Học tập môn Công nghệ”. Các HS khác trong lớp hoặc khác lớp sẽ tham khảo nội dung bài học qua Infographic của nhóm bạn và đặt các câu hỏi có liên quan, nhóm thiết kế sẽ căn cứ vào SGK, tham khảo tài liệu trên báo chí, mạng Internet… để trả lời câu hỏi của 7 bạn. Đồng thời, HS hoàn thành bài tập trắc nghiệm trên Google Classroom để củng cố và ôn tập lại kiến thức bài học. Đồng thời chuẩn bị nội dung bài học cho tiết sau. 1.3.2. Tổ chức HS lập Infographic nội dung - Đặc điểm: + GV hướng dẫn HS lập Infographic nội dung bài học. + Thông qua việc thiết lập Infographic, học sinh sẽ tự lĩnh hội được tri thức mới. - Cách thực hiện: Bƣớc 1: Chia lớp thành các nhóm nhỏ (4HS/nhóm). Các nhóm sẽ phác thảo trước Infographic nội dung bài học sắp tới tại nhà. Bƣớc 2: Tổ chức lớp học tại phòng máy vi tính của trường. GV hướng dẫn HS quan sát phương tiện trực quan, HS nghiên cứu sách giáo khoa, tham khảo tài liệu qua sách báo, mạng Internet. Bƣớc 3: HS chỉnh sửa lại Infographic nội dung của một tổ kiến thức hoặc một bài học đã lập trước đó. Sau đó, nhóm sẽ chia sẻ lại Infographic đã hoàn thiện lên trang “Thảo luận – Trao đổi – học tập môn Công nghệ”. Hình 1. Trang “Thảo luận – Trao đổi – Học tập môn Công nghệ” Bƣớc 4: GV tổ chức cho HS nêu câu hỏi liên quan đến nội dung bài học, nhóm trình bày trả lời. Bƣớc 5: GV nhận xét, tổng kết và chuẩn hóa các kiến thức liên quan. Bƣớc 6: GV yêu cầu HS về thực hiện bài tập trắc nghiệm trên Google Classroom để củng cố và ôn tập lại kiến thức bài học. Hình 2. Trang Google classroom môn Công nghệ 8 1.4. Quy trình 4: Khảo sát hiệu quả của việc giảng dạy môn Công nghệ 11 bằng phƣơng tiện Infographic 1.4.1. Mục đích thực nghiệm Kiểm nghiệm hiệu quả của việc sử dụng phương tiện Infographic vào dạy học môn Công nghệ 11. 1.4.2. Thời gian: Thời gian giảng dạy thực nghiệm được tiến hành từ tháng 10/2019 đến 04/2020 (Do PPCT bộ môn học kỳ 1 (2 tiết/tuần), học kỳ 2 (1 tiết/tuần)). 1.4.3. Quy trình thực hiện Bƣớc 1: Tổ chức bài kiểm tra trước thực nghiệm đối với 4 lớp 11A1, 11A3, 11A5, 11A14. So sánh kết quả kiểm tra trước tác động của 4 nhóm lớp thực nghiệm và đối chứng. Dựa vào kết quả đạt được để lựa chọn ra các nhóm lớp thực nghiệm và nhóm lớp đối chứng để chắc chắn rằng năng lực liên quan đến hoạt động thực nghiệm tương đương nhau. Bƣớc 2: Dạy thử nghiệm tại lớp 11A1, 11A14 (nhóm lớp thực nghiệm) và lớp 11A3, 11A5 (nhóm lớp đối chứng). Bƣớc 3: Tổ chức bài kiểm tra sau thực nghiệm (11A1, 11A3, 11A5, 11A14). Bƣớc 4: Phân tích số liệu bằng phần mềm Excel để xử lí kết quả chấm bài kiểm tra, giúp cho việc đánh giá của đề tài đảm bảo tính khách quan và chính xác. Trình tự phân tích đánh giá được tiến hành như sau: - Lập bảng thống kê cho cả 2 nhóm thực nghiệm và nhóm lớp đối chứng theo mẫu. Bảng 2. Bảng thống kế số liệu cho nhóm TN và nhóm ĐC Stt Trƣớc tác động Nhóm TN Nhóm ĐC Sau tác động Nhóm TN Nhóm ĐC 1 2 … 30 - Các số liệu thu được từ thực nghiệm sư phạm sẽ được xử lí với các tham số đặc trưng (Mốt, Trung vị, Giá trị trung bình, Độ lệch chuẩn, phép kiểm chứng t-test độc lập, Đánh giá mức độ ảnh hưởng ES). Công thức tính các tham số mô tả dữ liệu trong phần mềm Excel như sau: Bảng 3. Công thức tính các tham số mô tả dữ liệu trong phần mềm Excel Stt 1 2 3 4 5 Tham số Mốt (Mode) Trung vị (Median) Giá trị trung bình (Average) Độ lệch chuẩn (Stdev) Phép kiểm chứng t-test độc lập (p) Công thức tính trong phần mềm Excel =Mode(number1, number2,...) =Median(number1, number2,...) = Average(number1, number2,...) =Stdev(number1,number2,...) =ttest(array1, array2, tail, type) 9 =((Giá trị trung bình nhóm thức nghiệm – giá trị trung bình nhóm đối chứng)/ Độ lệch chuẩn nhóm đối chứng) Bƣớc 5: Kết luận mức độ ảnh hưởng Infographic đối với kết quả học tập môn Công nghệ của HS. 6 Mức độ ảnh hưởng ES - So sánh kết quả kiểm tra trước tác động của 2 nhóm thực nghiệm và đối chứng xem có sự khác biệt hay không. Nếu không có sự khác biệt có ý nghĩa, ta kết luận là 2 nhóm tương đương. - So sánh kết quả kiểm tra sau tác động của 2 nhóm thực nghiệm và đối chứng để tìm hiểu xem kết quả có khác nhau không? Trong các trường hợp này, nếu có sự khác biệt, cần xác định xem sự khác biệt đó có phải là ngẫu nhiên hay không? Nếu sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (tức là không phải do ngẫu nhiên) ta có thể kết luận sự khác biệt đó là do ảnh hưởng của yếu tố tác động trong nghiên cứu. Bảng 4. Bảng phân tích chêch lệch giá trị trung bình giữa nhóm TN và nhóm ĐC Giá trị Giải thích kết quả Chêch lệch giá trị trung bình của 2 nhóm là có p ≤0.05 ý nghĩa (Chêch lệch không phải do ngẫu nhiên) T-test Chêch lệch giá trị trung bình của 2 nhóm không P ≥0.05 có ý nghĩa (Chêch lệch có khả năng chỉ ngẫu nhiên) - Để có thể kết luận về độ lớn của mức độ ảnh hưởng (ES), ta tính chêch lệch giá trị trung bình chuẩn (SMD). Có thể nói độ chêch lệch giá trị trung bình chuẩn (SMD) chính là công cụ đo mức độ ảnh hưởng của tác động. Sau khi tính được độ chêch lệch giá trị trung bình chuẩn, chúng ta căn cứ vảo bảng tiêu chí của Cohen để kết luận về mức độ ảnh hưởng. Độ lớn của mức độ ảnh hưởng được phân ra thành các mức từ không đáng kể đến rất lớn như bảng sau: Bảng 5. Bảng phân tích mức độ ảnh hưởng Giá trị Giải thích kết quả > 1.00 Mức độ ảnh hưởng rất lớn 0.80 – 1.00 Mức độ ảnh hưởng lớn SMD 0.50 – 0.79 Mức độ ảnh hưởng trung bình 0.20 – 0.49 Mức độ ảnh hưởng nhỏ 1.5. Quy trình 5: Khảo sát mức độ hứng thú của HS sau khi thực nghiệm hiệu quả của việc học tập môn Công nghệ 11 bằng phƣơng tiện Infographic 1.5.1. Mục đích: Tìm hiểu mức độ hứng thú học tập môn Công nghệ 11 bằng phương tiện Infographic của HS sau khi thực nghiệm. 1.5.2. Thời gian: Tháng 05/2020 1.5.3. Quy trình thực hiện: - Bƣớc 1: Tham khảo bộ câu hỏi của các tổ chức uy tín liên quan đến vấn đề nghiên cứu để thiết kế nội dung phiếu khảo sát (phụ lục 11) bằng công cụ Google biểu mẫu (Google Forms). 10 Hình 3. Thiết kế phiếu thăm dò ý kiến bằng công cụ Google biểu mẫu - Bƣớc 2: Trình duyệt của BGH về nội dung phiếu khảo sát. - Bƣớc 3: Thực hiện khảo sát lấy ý kiến 72 HS được tham gia thực nghiệm. - Bƣớc 4: Tổng hợp số lượng và tỷ lệ % câu trả lời bằng công cụ Google biểu mẫu (Google Forms). - Bƣớc 5: Phân tích số liệu bằng phần mềm Excel. + Người nghiên cứu làm thực nghiệm ở lớp 11A1 có 35 HS, lớp 11A14 có 37 HS. Người nghiên cứu cho HS làm 14 câu hỏi để thu thập dữ liệu về mức độ hứng thú của HS. Mỗi câu hỏi có thang điểm từ 1 đến 3 (Không đồng ý: 1, Lưỡng lự: 2, Đồng ý: 3 đối với các câu hỏi khẳng định; Đồng ý: 1, Lưỡng lự: 2, Không đồng ý: 3 đối với các câu hỏi phủ định). + Tính tổng điểm các câu hỏi chẵn lẽ. Bảng 6. Bảng thống kế số liệu cho nhóm TN và nhóm ĐC Stt Học sinh Q1 Q2 Q3 ... Q14 Tổng điểm Tổng cột lẻ Tổng cột chẵn 1 2 ... 30 + Tính hệ số tương quan chẵn lẽ: rhh= CORREL(array1, array2) + Tính độ tin cậy Spearman-Brown: rSB= 2*rhh/ (1 + rhh) + So sánh kết quả bảng dưới đây: Bảng 7. Bảng phân tích mức độ ảnh hưởng rSB≥0.7 Dữ liệu đáng tin cậy rSB≤0.7 Dữ liệu không đáng tin cậy + Kết luận dữ liệu có đáng tin cậy hay không - Bƣớc 6: Căn cứ kết quả thu được tại bước 4 và bước 5 để rút ra đánh giá mức độ hứng thú học tập môn Công nghệ 11 của HS sau thực nghiệm. 2. Những ƣu điểm, nhƣợc điểm của giải pháp mới 2.1. Ƣu điểm - Tăng cường được sự hứng thú học tập của HS, rèn luyện cho HS khả năng tư duy lý luận, cách làm việc với SGK, nghe và ghi khi nghe giảng theo tinh thần tự học. 11 - Tạo được một môi trường học tập đa thông tin cho HS, tạo cơ hội giúp HS tự nghiên cứu, tự bộc lộ để thể hiện năng lực và kết quả nghiên cứu của cá nhân. Tự kiểm tra, đánh giá kết quả học tập và nghiên cứu, đồng thời có tác dụng giúp HS phát triển hài hòa nhân cách của mình. Thông qua đó HS không chỉ học được tri thức, kinh nghiệm, thái độ mà còn học được các kỹ năng thực hành, kỹ năng hợp tác, cộng tác, học cách tương tác. Ngoài ra học tập theo sáng kiến này còn giúp HS phát triển ý thức làm việc tập thể, phát huy trí tuệ tập thể, phát huy tính tích cực học tập, năng lực tự học của HS như năng lực tổ chức, quản lý, tạo điều kiện để HS trải nghiệm thành công hay thất bại của mình. 2.2. Nhƣợc điểm, nguyên nhân và hƣớng khắc phục nhƣợc điểm 2.2.1. Nhƣợc điểm - Đôi lúc GV và HS không đủ thời gian để thực hiện hoàn chỉnh thiết kế Infographic nội dung bài học. - Mỗi tiết dạy GV phải tự tính toán sắp xếp, bố trí lớp học sao cho thuận lợi nhất. 2.2.2. Nguyên nhân - Nội dung, chương trình môn học tuy đã được giảm tải song bài học còn quá dài, quá nhiều kiến thức. Bên cạnh đó, việc sử dụng phần mềm PowerPoint hỗ trợ thiết kế Infographic sẽ có hạn chế trong việc không có nhiều mẫu đẹp, không có mẫu sẵn, GV và HS phải tự thiết kế nên mất nhiều thời gian. - Thiếu thốn về CSVC, trang thiết bị, nhất là máy vi tính (Trường chỉ có 03 phòng máy vi tính để phục vụ cho việc giảng dạy bộ môn Tin học) nên nó đã trở thành một rào cản cho việc ứng dụng sáng kiến này vào trong ngành Giáo dục. 2.2.3. Hƣớng khắc phục nhƣợc điểm - GV phải hướng dẫn HS cách chọn lọc tư liệu, tham khảo tài liệu qua các kênh thông tin đại chúng hoặc qua thực tế đời sống phù hợp với bộ môn để có thể tóm tắt nội dung bài học ngắn gọn, súc tích, trọng tâm và đầy đủ. - Khuyến khích HS ứng dụng một số phần mềm thiết kế Infographic miễn phí như Visme, Piktochart,… để hỗ trợ thiết kế đồ họa đẹp và nhanh chóng. - Tham mưu với nhà trường kiến nghị đầu tư thêm CSVC tạo điều kiện cho GV và HS ứng dụng CNTT vào quá trình dạy và học. 3. Đánh giá về sáng kiến đƣợc tạo ra a) Tính mới - Infographic đang được phổ biến rộng rãi trong các lĩnh vực của cuộc sống. Tuy nhiên đối với ngành giáo dục thì việc thiết kế các Infographic vẫn còn mới lạ, chưa có nhiều sáng kiến được công bố [2, 12]. Vì vậy, việc áp dụng Infographic vào giảng dạy môn Công nghệ sẽ tạo ra một phương tiện dạy học mới giúp người dạy, người học có thể cập nhật các nội dung trong chương trình một cách mới mẻ, ngắn gọn và trực quan. - Nếu các đề tài nghiên cứu trước [2, 12] đề cập đến vấn đề hướng dẫn GV thiết kế phương tiện Infographic vào dạy học thì đối với sáng kiến này, tôi đã xây dựng 12 hoạt động dạy học theo hướng HS tự thiết kế và chia sẻ Infographic của riêng mình để hình thành kỹ năng tư duy của người học vì muốn thiết kế được Infographic thì đòi hỏi người học cần phải có sự tư duy và sáng tạo trong quá trình thực hiện. Đồng thời, việc người học tự nghiên cứu và tìm những dữ liệu liên quan đến nội dung bài học đã góp phần phát huy được tính tích cực, tính tự học. - Các sản phẩm Infographic do người học thiết kế trong quá trình học tập sẽ được in ấn, chia sẻ và được sử dụng làm tài liệu tham khảo cho bộ môn Công nghệ. b) Hiệu quả áp dụng * Về sản phẩm học tập của GV và HS - Về phía GV: + Qua thời gian thực hiện đề tài, người nghiên cứu đã thiết kế 8 Infographic các bài học 20, 21, 23, 24, 25, 26, 27, 28 trong dạy học phần động cơ đốt trong môn Công nghệ 11 (Phụ lục 7 và đính kèm DVD). + Đã tạo được một trang facebook “Thảo luận – Trao đổi – học tập môn Công nghệ” và một lớp học trực tuyến Google Classroom với các bài tập trắc nghiệm ôn tập kiến thức phần Động cơ đốt trong môn Công nghệ 11. - Về phía HS: Các em đã thiết kế được rất nhiều Infographic cho các bài học 21, 23, 24, 25, 26, 27, 28, 34 (Phụ lục 8 và đính kèm DVD). * Về kết quả học tập môn Công nghệ của HS sau thực nghiệm - Kết quả phân tích định lượng bài kiểm tra sau thực nghiệm (phụ lục 9) giữa nhóm lớp thực nghiệm (11A1) và nhóm lớp đối chứng (11A3) thu được: Bảng 8. Đặc trưng mẫu của dữ liệu 1 Stt 1 2 3 4 5 6 Tham số Trƣớc tác động Nhóm TN Nhóm ĐC 11A1 11A5 6.8 7.2 7 6.8 Sau tác động Nhóm TN Nhóm ĐC 11A1 11A5 8 8.3 8.3 7.8 Mốt (Mode) Trung vị (Median) Giá trị trung bình 7.2 6.946666667 8.3733333 7.7 (Average) Độ lệch chuẩn (Stdev) 1.2205143 1.089046826 0.7785634 0.699753651 Phép kiểm chứng t-test 0.19990879 0.000422437 độc lập (P) Mức độ ảnh hưởng 0.864840757 (ES) Dựa vào bảng đặc trưng mẫu của dữ liệu 1 ta thấy: Khi kiểm tra chêch lệch giá trị trung bình của bài kiểm tra trước tác động của nhóm thực nghiệm và nhóm đối chứng, sự chêch lệch này không ý nghĩa (P= 0.19990879 > 0.05). Chứng tỏ 2 nhóm được lựa chọn thực nghiệm là ngẫu nhiên và tương đương nhau về học lực. Kết quả bài kiểm tra sau tác động của lớp thực nghiệm (11A1) cao hơn so với kết quả ở lớp đối chứng (11A5) 13 Khi kiểm tra chêch lệch giá trị trung bình của bài kiểm tra sau tác động của nhóm thực nghiệm và nhóm đối chứng, sự chêch lệch này ý nghĩa (P= 0.000422437 <0.05). Kết luận chêch lệch không phải do ngẫu nhiên mà do ảnh hưởng tác động của phương tiện Infographic trong giảng dạy và học tập môn Công nghệ.  Như vậy, Phương tiện dạy học Infographic có ảnh hưởng lớn đến kết quả học tập môn Công nghệ của HS (SMD = 0.864840757) - Kết quả phân tích định lượng bài kiểm tra sau thực nghiệm (phụ lục 10) giữa nhóm lớp thực nghiệm (11A14) và nhóm lớp đối chứng (11A5) thu được: Bảng 9. Đặc trưng mẫu của dữ liệu 2 Stt 1 2 3 4 5 6 Tham số Trƣớc tác động Nhóm TN Nhóm ĐC 11A14 11A3 8 6.4 7.2 6.8 Sau tác động Nhóm TN Nhóm ĐC 11A14 11A3 10 7.8 9 8.1 Mốt (Mode) Trung vị (Median) Giá trị trung bình 7.12 6.853333333 8.9366667 7.85 (Average) Độ lệch chuẩn (Stdev) 0.9876479 0.908098936 1.0056678 1.16226592 Phép kiểm chứng t-test 0.140424761 0.000140377 độc lập (P) Mức độ ảnh hưởng (ES) 1.080542319 Dựa vào bảng đặc trưng mẫu của dữ liệu 2 ta thấy: Khi kiểm tra chêch lệch giá trị trung bình của bài kiểm tra trước tác động của nhóm thực nghiệm và nhóm đối chứng, sự chêch lệch này không ý nghĩa (P= 0.140424761 > 0.05). Kết luận là 2 nhóm được lựa chọn thực nghiệm là ngẫu nhiên và tương đương nhau về học lực. Kết quả bài kiểm tra sau tác động của lớp thực nghiệm (11A14) cao hơn so với kết quả ở lớp đối chứng (11A3) Khi kiểm tra chêch lệch giá trị trung bình của bài kiểm tra sau tác động của nhóm thực nghiệm và nhóm đối chứng, sự chêch lệch này ý nghĩa (P= 0.000140377< 0.05). Kết luận chêch lệch không phải do ngẫu nhiên mà do ảnh hưởng tác động của phương tiện Infographic trong giảng dạy và học tập môn Công nghệ. Như vậy, phương tiện dạy học Infographic có ảnh hưởng rất lớn đến kết quả học tập môn Công nghệ của HS (SMD = 1.080542319) Kết luận: Qua các dữ liệu phân tích trên, ta có thể đưa ra kết luận rằng sử dụng phương tiện Infographic vào trong dạy học sẽ góp phần nâng cao được kết quả học tập môn Công nghệ của học sinh. * Về mức độ hứng thú học tập môn Công nghệ 11 của HS sau thực nghiệm - Qua bảng thăm dò ý kiến HS (Phụ lục 11), ta thu được kết quả sau: + 86,1% HS cho rằng giờ học trở nên hấp dẫn hơn; 69,4% HS đọc và chuẩn bị bài cho tiết Công nghệ tiếp theo; 63,9% HS tìm đọc các tài liệu bổ sung cho môn học; 81,9% HS đã tự biết cách xây dựng Infographic nội dung bài học sao cho ngắn gọn, dễ hiểu và nhớ nhanh. 14 + 94,4% HS cho rằng học tập môn Công nghệ bằng phương tiện Infographic sẽ được học thêm nhiều điều mới; Được chủ động khám phá tìm tòi kiến thức mới (chiếm tỷ lệ 90,3%); Nâng cao được kỹ năng làm việc theo nhóm, kỹ năng đặt và trả lời câu hỏi (chiếm tỷ lệ lần lượt là 93%và 84.7%); Phát triển được kỹ năng sử dụng máy tính và phần mềm thiết kế đồ họa (88,9%). + 84,7% HS mong muốn có nhiều giờ học môn Công nghệ bằng phương tiện Infographic. - Để kiểm tra mức độ đáng tin cậy của dữ liệu thu thập được, người nghiên cứu đã tiến hành tính toán hệ số tương quan và độ tin cậy. Và kết quả thu được là hệ số tương quan: rhh= 0.840117344; độ tin cậy: rSB= 0.913112793. Vì rSB > 0.7 ta kết luận được dữ liệu thu được ở trên là đáng tin cậy (Phụ lục 12). Kết luận: Bồi dưỡng năng lực tự học cho HS bằng phương tiện Infographic sẽ tạo động cơ hứng thú, tăng cường sự tham gia của HS vào quá trình tự học, rèn luyện cho HS cách làm việc nhóm, thu thập thông tin, tự xử lý thông tin, vận dụng, đánh giá và tự đánh giá, hướng dẫn xây dựng kế hoạch hoạt động tự học. Phương pháp dạy học với sự hỗ trợ của Infographic sẽ giúp cho HS có thể trình bày một vấn đề, tự tin khi giao tiếp, hình thành thói quen dám nói, dám làm và dám bảo vệ ý kiến của mình trước người khác. Qua cách học tập này, HS đã biết sử dụng ngôn ngữ đồ họa để diễn tả, giải thích nội dung bài học. Như vậy nếu chúng ta biết phát huy những tính năng ưu việt của Infographic vào dạy thì ngoài việc tăng cường tính tích cực, chủ động của HS, còn giúp HS phát triển được năng lực tự học, nâng cao chất lượng dạy học. c) Khả năng áp dụng của sáng kiến - Sáng kiến này có thể áp dụng được tại các trường Trung học phổ thông. - Lĩnh vực mà sáng kiến có thể áp dụng: Phương pháp dạy học bộ môn. - Điều kiện cần thiết để áp dụng sáng kiến: Máy vi tính, mạng Internet, Smartphone… - Phạm vi áp dụng sáng kiến: Sáng kiến này có thể áp dụng trong ngành Giáo dục. PHẦN KẾT LUẬN 1. Những bài học kinh nghiệm đƣợc rút ra từ quá trình áp dụng sáng kiến - GV phải làm cho HS ý thức được là họ cần phải học, thấy được rằng mình thực sự đang thiếu tri thức mới, cảm nhận được sự thiếu hụt sẽ là một yếu tố kích thích HS tìm kiếm một sự cân đối mới, thỏa mãn nhu cầu tri thức của mình. - GV phải nhiệt tình hướng dẫn HS chọn lọc tư liệu, tình huống liên quan đến nội dung bài học qua các kênh thông tin đại chúng hoặc qua thực tế đời sống phù hợp với bộ môn. - GV nên tổ chức dạy học cho HS làm việc theo nhóm kết hợp với thảo luận toàn lớp nhằm bảo đảm quá trình học tập diễn ra tích cực và hiệu quả. - Khuyến khích và tôn trọng ý kiến phát biểu và sản phẩm học tập của HS.
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu xem nhiều nhất