Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Skkn sáng kiến kinh ngiệm hệ thống hóa kiến thức lịch sử có cùng nội dung trong ...

Tài liệu Skkn sáng kiến kinh ngiệm hệ thống hóa kiến thức lịch sử có cùng nội dung trong ôn thi tốt nghiệp thpt(lịch sử việt nam giai đoạn 1930 1945)

.PDF
20
120
134

Mô tả:

MỤC LỤC NỘI DUNG TRANG A. ĐẶT VẤN ĐỀ.............................................................. 01 B. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ.............................................. 02 I. CƠ SỞ LÍ LUẬN......................................................... 02 II. THỰC TRẠNG CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU....... 02 1. Đối với học sinh........................................................... 02 2. Đối với giáo viên......................................................... 03 3. Kết quả của thực trạng................................................ 03 III.GIẢI PHÁP THỰC HIỆN......................................... 04 1. Giới hạn đề tài............................................................ 04 2. Mục tiêu của đề tài..................................................... 04 3. Biện pháp triển khai cụ thể........................................ 04 4. Kết quả đạt đƣợc........................................................ 15 a. Đối với giáo viên........................................................ 15 b. Đối với học sinh......................................................... 16 C. KẾT LUẬN............................................................. 18 I. KẾT LUẬN............................................................... 18 II. ĐỀ XUẤT KIẾN NGHỊ.......................................... 18 TÀI LIỆU THAM KHẢO TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Sách giáo khoa và sách giáo viên lịch sử chƣơng trình cơ bản và nâng cao của lớp 12 – NXB GD. 2. Đại cƣơng lịch sử 12 – Tập II – NXB GD, năm 1998 3. Phƣơng pháp dạy học Lịch sử, tập I, II – Phan Ngọc Liên chủ biên, NXB ĐH Sƣ Phạm 4. Tìm hiểu tài liệu qua Internet. 1 A. ĐẶT VẤN ĐỀ Khi học Lịch sử, tâm lí của ngƣời học và ngay cả tâm lí phụ huynh học sinh đều cho rằng đây là môn khó học, khó hiểu…vì phải thuộc lòng nhiều sự kiện, nhiều mốc thời gian và nhiều địa danh….Thêm vào đó khi học, học sinh lại không có phƣơng pháp học phù hợp, chỉ học vẹt, học thuộc lòng các sự kiện lịch sử mà không hề hiểu bản chất của sự kiện, không thể phân tích, đánh giá và nêu mối quan hệ của các sự kiện đó. Từ những quan điểm sai lầm, tâm lí ngại học và phƣơng pháp học không phù hợp…. đã trở thành rào cản đối với việc dạy và học lịch sử, ảnh hƣởng không nhỏ đến chất lƣợng môn học.Thực trạng này đã kéo dài trong nhiều năm qua. Đặc biệt môn Lịch sử vẫn là môn học đƣợc Bộ GD & ĐT lựa chọn làm môn thi tốt nghiệp trong nhiều năm qua. Năm nay, trên cơ sở lựa chọn thì môn Lịch sử vẫn đƣợc một bộ phận học sinh chọn làm môn thi tốt nghiệp của mình. Vậy làm thế nào để nâng cao đƣợc chất lƣợc môn học nói chung và đảm bảo chất lƣợng cho học sinh trong kì thi tốt nghiệp sắp tới (ngay cả thi Cao đẳng – Đại hoc )? Đây là vấn đề tôi luôn băn khoăn, trăn trở. Hệ thống hóa kiến thức lịch sử có cùng nội dung là một quá trình ngƣời giáo viên phải biên soạn đƣợc những kiến thức lịch sử có cùng nội dung, liên quan đến một vấn đề trong một không gian và thời gian nhất định vào một bảng hệ thống. Qua đó học sinh không chỉ đƣợc củng cố lại những kiến thức đã học ở từng mục, từng bài, hay ở nhiều bài có liên quan đến một nội dung , mà trên cơ sở kiến thức đã củng cố các em còn biết sâu chuỗi kiến thức, đánh giá, phân tích, so sánh, nêu mối liên hệ và rút ra qui luật phát triển của các sự kiện, hiện tƣợng lịch sử đó. Từ đó các em hiểu rõ đƣợc bản chất của sự kiện lịch sử, không bị nhầm lẫn giữa các sự kiện, giúp các em học lịch sử và làm bài thi môn Lịch Sử tốt hơn. Trên cơ sở rút kinh nghiệm từ thực tế dạy học và ôn thi cho học sinh trong những năm qua, tôi muốn chia sẻ với đồng nghiệp kinh nghiệm: Hệ thống hoá kiến thức lịch sử có cùng nội dung trong ôn thi tốt nghiệp THPT ( Lịch sử Việt Nam giai đoạn 1930 – 1945 ). 2 B.GIẢI QUYÊT VẤN ĐÊ. I. CƠ SỞ LÍ LUẬN Trƣớc hết chúng ta phải khẳng định rằng, học lịch sử không chỉ là học thuộc lòng kiến thức lịch sử một cách máy móc, rời rạc, mà trên cơ sở của các sự kiện lịch sử cơ bản, ngƣời học phải biết sâu chuỗi các sự kiện, phân tích, đánh giá, khái quát hóa và hệ thống hóa các sự kiện, rút ra bản chất của nó. Từ đó ngƣời học cũng phải nắm đƣợc sự kiện nào là chính, bao quát, sự kiện nào là phụ, bị chi phối……ở trong cùng một thời gian, không gian nhất định. Trên cơ sở lí luận của CN Mác – Lênin, mọi sự vật, hiện tƣợng đều có quá trình ra đời, vận động, phát triển và suy vong. Trong quá trình phát triển đó, các sự kiện này đều nằm chung trong một mối quan hệ biện chứng với nhiều sự kiện hiện tƣợng khác. Nó có thể là nguyên nhân của sự kiện này nhƣng lại là kết quả của sự kiện kia….Vì vậy khi học lịch sử không chỉ dừng lại ở việc nắm từng sự kiện rời rạc, đơn độc. Từ cơ sở lí luận trên, tôi cho rằng để ôn tập tốt cho học sinh làm bài thi, trên cơ sở nhũng kiến thức các em đã nắm qua từng bài học cụ thể, giáo viên sẽ phải lựa chọn những vấn đề bao quát bao gồm nhiều sự kiện, hiện tƣợng có cùng nội dung vào bảng hệ thống . Từ đó giúp các em nắm đƣợc đặc điểm riêng, đặc điểm chung cũng nhƣ là mối liên hệ giữa các sự kiện lịch sử đó. II. THỰC TRẠNG CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1. Đối với học sinh. - Hầu hết học sinh có tâm lí ngại học, chán học lịch sử do phải nhớ nhiều sự kiện, hiện tƣợng lịch sử cả ở thế giới và trong nƣớc, từ quá khứ đến hiện tại và trên nhiều lĩnh vực. - Một số học sinh có ý thức học nhƣng lại không có phƣơng pháp học hiệu quả, thƣờng học một cách máy móc, nhớ các sự kiện, hiện tƣợng lịch sử một cách rời rạc. Học bài nào chỉ nhớ riêng bài đó, không nêu đƣợc mối quan hệ giữa sự kiện nọ với sự kiện kia, mối quan hệ giữa bài này với bài khác, mối quan hệ giữa lịch sử dân tộc với lịch sử thế giới. các em rất mơ hồ về nhiều sự kiện lớn, nhiều nhân vật, địa danh của lịch sử…. - Từ việc học kém, kiến thức chàng màng…..dẫn đến việc làm bài của học sinh rất kém. Một số em chỉ nêu đƣợc những sự kiện, hiện tƣợng lịch sử một cách rời rạc, nhiều em sai cả kiến thức cơ bản, có khi nhớ lộn thời gian, sự kiện một cách ngớ ngẩn. Hiện tƣợng “râu ông nọ cắm hàm bà kia” thƣờng xuyên diễn ra trong 3 bài thi của học sinh. Nhiều khi đọc bài của học sinh mà giáo viên cƣời ra nƣớc mắt. - Học không có hiệu quả dần đến học sinh không tự tin khi thi. Hễ nói đến đi thi môn lịch sử , việc đầu tiên là các em nghĩ ngay đến “Phao cứu trợ” hoặc trông chờ, ỷ lại hết vào vận may rủi. Thực trạng này đã làm cho các thầy cô dạy môn lịch sử không khỏi chạnh lòng. 2. Đối với giáo viên - Một số giáo viên chƣa thực sự đầu tƣ cho môn học hoặc đầu tƣ chƣa đúng cách. Soạn giáo án còn sơ sài, chƣa trọng tâm và thiếu phần thực tiến. Chƣa gây đƣợc hứng thú cho các em khi học. - Khi ôn thi, chƣa đƣa ra đƣợc biện pháp phù hợp, hầu nhƣ lại “tua” lại kiến thức nhƣ dạy chính khóa, không thay đổi phƣơng pháp dẫn đến học sinh thấy nhàm. - Giáo vên chƣa chắt lọc ra những vấn đề lớn của từng giai đoạn, thời kì bằng những câu hỏi khái quát, tổng hợp để học sinh hệ thống lại kiến thức đã học cũng nhƣ là đánh giá, phân tích, nêu mối quan hệ….giữa các kiến thức đó. 3. Kết quả của thực trạng trên. Từ việc dạy và học nhƣ trên đã dẫn đến kết quả nhƣ sau: Kết quả này phản ánh qua chất lƣợng bài kiểm tra của học sinh lớp 12 A2. Câu hỏi: Trình bày chủ trƣơng của Đảng đối với cách mạng Việt Nam giai đoạn 1936 – 1939. Điểm khác trong chủ trƣơng của Đảng về việc xác định đối tƣợng cách mạng và phƣơng pháp đấu tranh của giai đoạn 1936 – 1939 so với giai đoạn 1930 – 1931. Vì sao lại có sự khác nhau đó? Mức độ nắm bắt kiến thức và vận dụng vào bài thi Lớp Sĩ Kiến thức chƣa Mức độ thông báo Thông hiểu, biết số chắc chắn, còn hệ thống, phân nhầm lẫn. tích, so sánh…. 12 A2 41 SL % SL % SL % 13 31.7 % 20 48.8 % 08 19.5 % Nhƣ vậy: số lƣợng học sinh yếu kém môn lịch sử của lớp 12A2 chiếm khoảng gần 1/3 tổng học sinh của lớp, số học sinh nhớ đƣợc kiến thức cơ bản ở mức độ thông báo, học thuộc, liệt kê một cách máy móc chiếm gần nửa lớp, số học sinh thông hiểu kiến thức và vận dụng vào bài thi tốt chỉ chiếm tỷ lệ rất ít. 4 Để khắc phục những hạn chế trên, giúp học sinh củng cố và hệ thống hoá kiến thức, làm bài thi có hiệu quả cao, tôi đã tiến hành phƣơng pháp hệ thống hoá kiến thức lịch sử có cùng nội dung trong ôn thi tốt nghiệp. Ở đây tôi chỉ giới thiệu cách tiến hành hệ thống hoá kiến thức lịch sử Việt Nam trong giai đoạn 1930 – 1945. III. GIẢI PHÁP THỰC HIỆN 1. Giới hạn của đề tài - Đối tƣợng áp dụng: Học sinh lớp 12 A2 – Trƣờng THPT Triệu sơn 2. Các em đã học xong chƣơng trình chuẩn theo qui định của Bộ GD và Sở GD & ĐT Thanh Hoá. - Thời gian tiến hành: từ đầu tháng 4/2014 – ôn thi tốt nghiệp. - Nội dung thực hiện: Lịch sử Việt Nam giai đoạn: 1930 – 1945. - Phƣơng pháp thực hiện: kết hợp các phƣơng pháp: hƣớng dẫn học sinh lựa chọn nội dung trong tâm của giai đoạn lịch sử, lập bảng hệ thống hoá, sử dụng hệ thống câu hỏi nêu vấn đề, trao đổi đàm thoại, gợi mở, câu hỏi phân tích, đánh giá, nhận định, nêu mối liên hệ….nhằm hệ thống hoá kiến thức lịch sử phản ánh cùng một nội dung trong giai đoạn 1930 – 1945. 2. Mục tiêu của đề tài - Củng cố và hệ thống hoá kiến thức lịch sử cơ bản mà học sinh đã đƣợc học trong giai đoạn cách mạng Việt Nam 1930 – 1945, cụ thể ở các bài 14, 15, 16 chƣơng trình chuẩn. - Từ việc hệ thống hoá kiến thức cơ bản ở trên giúp các em nắm đƣợc những vấn đề lớn, bao quát, xuyên suốt và chi phối toàn bộ tiến trình lịch sử Việt Nam giai đoạn này. Những điểm chung, điểm riêng, mối liên hệ giữa các sự kiện. Tránh sự nhầm lẫn không đáng có xảy ra. - Học sinh hiểu đƣợc bản chất của sự kiện, hiện tƣợng lịch sử. Từ đó, tự tin khi đi thi và làm bài tốt môn thi này. 3. Biện pháp triển khai cụ thể : Lịch sử Việt Nam giai đoạn: 1930 - 1945 * Nội dung Lịch sử Việt Nam giai đoạn 1930 – 1945 đƣợc trình bày trong ba bài học ở sách giáo khoa chƣơng trình cơ bản là: Bài 14 ( Cách mạng Việt Nam từ năm 1930 – 1935 ), Bài 15 ( Phong trào dân chủ 1936 – 1939 ), Bài 16 ( Phong trào giải phóng dân tộc 1939 – 1945 ). Đây là một giai đoạn lịch sử có nhiều sự kiện, hiện tƣợng diễn ra nhằm giải quyết hai nhiệm vụ cách mạng cơ 5 bản là đánh đế quốc Pháp và phong kiến tay sai để giải phóng dân tộc và giải phóng giai cấp. Mặc dù theo cấu trúc SGK chia làm ba bài ở ba giai đoạn khác nhau song nội dung của chúng đều tập trung phản ánh một số vấn đề lớn của cách mạng Việt Nam lúc bấy giờ nhƣ: Hoàn cảnh lịch sử, chủ trƣơng cách mạng của Đảng, diến biến – kết quả và ý nghĩa của cách mạng, chủ trƣơng mặt trận….Ở mỗi giai đoạn nhỏ có những nét riêng, khác nhau song lại cùng có điểm chung, có mối liên hệ chặt chẽ với nhau trong việc cùng giải quyết nhiệm vụ của cách mạng. Nếu chỉ dừng lại việc dạy học sinh nắm bắt kiến thức qua từng bài cụ thể mà không hệ thống lại kiến thức của cả ba giai đoạn này thì chắc chắn rằng học sinh dễ bị nhầm lẫn nội dung giữa các giai đoạn đó, và đồng thời cũng không có đủ khả năng để so sánh, đánh giá, nêu mối liên hệ giữa các sự kiện, hiện tƣợng lịch sử trong cả một giai đoạn cách mạng 1939 - 1945. Vì vậy tôi đã triển khai biện pháp hệ thống hoá kiến thức lịch sử có cùng nội dung thông qua những vấn đề lớn * Để thực hiện hệ thống hoá kiến thức lịch sử có cùng nội dung tôi tiến hành theo các bƣớc sau: - Bƣớc 1: Hƣớng dẫn học sinh xác định nội dung lớn của lịch sử Việt Nam giai đoạn 1930 – 1945. - Bƣớc 2: Hƣớng dẫn học sinh tiến hành hệ thống hoá kiến thức lịch sử có cùng nội dung phản ánh về một vấn đề lớn đã đƣợc xác định trong giai đoạn này vào bảng hệ thống hoá kiến thức theo mẫu. - Bƣớc 3: Bằng hệ thống câu hỏi nêu vấn đề, trao đổi, đàm thoại, phân tích, so sánh, nêu mối liên hệ, giáo viên giúp học sinh hoàn thành bảng hệ thống hoá kiến thức. - Bƣớc 4: Vận dụng kiến thức vào giải quyết bài tập cụ thể. * Từ các bƣớc trên, tôi đã hƣớng dẫn học sinh tiến hành Hệ thống hoá kiến thức lịch sử có cùng nội dung ở các vấn đề lớn sau: 3.1. Nội dung thứ nhất: Hoàn cảnh nước ta trong giai đoạn lịch sử 1930 – 1945. Hoàn cảnh lịch sử Việt Nam giai đoạn 1930 - 1945 Nội 1930 - 1931 1936 - 1939 1939 - 1945 dung 1. - Khủng hoảng king tế - Chủ nghĩa phát xít 9/1939 Chiến tranh 1929 – 1933 ( CNPX ) xuất hiện thế giới 2 (CTTG2) Thế đe dọa an ninh, hoà bùng nổ. - Ở Pháp cuộc khủng bình thế giới giới - Ở Châu Âu, Đức hoảng diển ra muộn 6 hơn nhƣng hết sức - Quốc tế cộng sản nặng nề. lần VII họp tại Mat– xcơ-va xác định nhiệm vụ là chống phát xít. Thành lập mặt trận nhân dân chống phát xít. 2. * Chính trị: tấn công Pháp, Pháp đầu hàng - Ở Châu Á, Nhật xâm lƣợc Trung Quốc, tiến sát biên giới Việt Trung. - 6 1936, Mặt trận bình dân Pháp thắng cử nắm quyền, thi hành một số chính sách tích cực ở thuộc địa. * Chính trị: * Chính trị: Trong Đảng cộng sản Việt Cac đảng phái chính nƣớc Nam ra đời trực tiếp trị….công khai hoạt lãnh đạo cách mạng. động, Đảng cộng Sản có uy tín và ảnh hƣởng lớn trong quần chúng nhân dân - Pháp thi hành chính sách phản động, tƣớc bỏ hết các quyền tự do dân chủ mà mặt trận bình dân Pháp trƣớc đó thực hiện, tăng cƣờng vơ vét, bóc lột sức ngƣời sức của của nhân dân ta phục vụ cho chiến tranh ở mẫu quốc. - 9/1940, phát xít Nhật đánh chiếm Lạng Sơn, Pháp đầu hàng và từng bƣớc cấu kết với Nhật bóc lột kinh tế, lừa bịp về chính trị đối với nhân dân ta. Đêm ngày 9/3/945 Nhật đảo chính Pháp Độc 7 chiếm Đông Dƣơng. Đặt nƣớc ta trƣớc những lựa chọn mới. - Ngày 15/8/1945, phát xit Nhật đầu hàng quân Đồng minh, thời cơ cách mạng đã đến để nhân dân ta nổi dậy khởi nghĩa giành chính quyền trong cả nƣớc. * Kinh tế: * Kinh tế: * Kinh tế: - Pháp tăng cƣờng vơ vét bóc lột sức ngƣời, sức của của nhân dân Đông Dƣơng, thi hành chính sách “ kinh tế chỉ huy”…. - Pháp trút gánh nặng - Pháp tiếp tục cuộc của cuộc khủng hoảng khai thác thuộc địa ở lên vai nhân dân Việt Việt Nam Nam Kinh tế có những - Cuộc khủng hoảng chuyển biến mới, diễn ra trầm trọng: song về cơ bản kinh Kinh tế nông – công tế Việt Nam vẫn lạc - Pháp – Nhật cấu cùng bóc thƣơng nghiệp sa sút, hậu, lệ thuộc kinh tế kết lột….. đình trệ….. Pháp *Xã hội: * xã hội: * Xã hội: - Đời sống của mọi tầng lớp nhân dân cực khổ. Nông dân bị bần cùng hóa, công nhân mất việc làm, lƣơng thấp, các tầng lớp nhân nhân khác đêu khó khăn - Đời sống nhân dân vẫn chƣa đƣợc cải thiện so với trƣớc. Mâu thuẫn xã hội trƣớc đó vẫn tồn tại. Đời sống của nhân dân Việt Nam điêu đứng. Cuối 1944 đầu năm 1945 có khoảng 2 triệu ngƣời chết đói. => mâu thuẫn giữa nhân dân ta với thực => mâu thuẫn dân tộc vốn dĩ tồn tại từ trƣớc đó đã không đƣợc giải quyết mà 8 dân Pháp sâu sắc. trở nên sâu sắc hơn bao giờ hết. Nhiệm vụ giải phóng dân tộc trở nên cấp thiết. - Để hoàn thành đƣợc nội dung của bảng hệ thống hoá kiến thức nhƣ trên, giáo viên phải hƣớng dẫn học sinh tìm hiểu từng nội dung nhỏ thông qua câu hỏi nêu vấn đề, trao đổi đàm thoại…. Ví dụ: hoàn cảnh nƣớc ta trong giai đoan 1930 – 1935, 1936 – 1939, 1939 - 1945 nhƣ thế nào? Và cứ tiến hành nhƣ vậy cho đến khi hoàn thành nội dung của bảng. Qua đó học sinh đã đƣợc củng cố và hệ thống hoá kiến thức một cách cụ thể, chi tiết. - Từ việc hệ thống hoá kiến thức nhƣ trên, học sinh có thể hiểu và giải quyết đƣợc những bài tập mang tính tổng hợp, khái quát, nêu mối liên hệ của các sự kiện, hiện tƣợng lịch sử của cả giai đoạn lớn nhƣ: Nêu điểm nổi bật của hoàn cảnh thế giới và trong nƣớc trong giai đoạn 1930 – 1945. Qua bảng hệ thống kiến thức HS rút ra kết luận: + Thế giới: Điểm nổi bật đó là sự phát triển kinh tế ồ ạt và không đồng đều của CNTB (năm 1929 – 1933 ) dẫn đến CNPX xuất hiện và cuộc chiến tranh thế giới 2 đã nổ ra. CTTG2 tác động sâu sắc đến tình hình kinh tế, chính trị, xã hội của cả thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng + Trong nƣớc: Xuyên suốt cả giai đoạn này là chính sách bóc lột ngày càng tăng cƣờng của đế quốc Pháp và sau đó là cả phát xít Nhật. Sự bóc lột triệt để đó của Pháp – Nhật và tay sai đã làm cho nền kinh tế nƣớc ta ngày càng kiệt quệ, tiêu điều, đời sống của mọi tầng lớp nhân dân ta khổ cực, điêu đứng dẫn đến chết đói hàng loạt. Mâu thuẫn thƣờng trực và ngày càng sâu sắc trong xã hội Việt Nam là mâu thuẫn dân tộc. Vấn đề giải phóng dân tộc trở thành nhiệm vụ cấp thiết số 1. - Qua quá trình hệ thống hoá kiến thức nhƣ trên, giáo viên tiếp tục hỏi học sinh phân tích mối quan hệ của các sự kiện trong giai đoạn: Nhƣ cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới 1929 – 1933 có mối quan hệ gì với chiến tranh thế giới thứ 2 ? Từ sự kiện cuộc khủng hoảng kinh tế 1929 – 1933 dẫn đến xuất hiện CNPX rồi lại dẫn đến CTTG2 bùng nổ. Đây là cả một chuỗi sự kiện có mối quan hệ biện chứng với nhau.Cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới 1929 - 1933 đã tạo tiền đề cho sự xuất hiện CNPX hay nói cách khác là nguyên nhân dẫn đến sự ra đời của 9 CNPX. CNPX ra đời lại trở thành nguyên nhân dẫn đến CTTG2. Nhƣ vậy các sự kiện này có mối quan hệ nhân quả, mối quan hệ theo qui luật tất yếu. - Giáo viên có thể tiếp tục nêu câu hỏi để học sinh so sánh những điểm riêng, khác nhau của hoàn cảnh thế giới và trong nƣớc giữa các giai đoạn. … => KL: nhƣ vậy chúng ta có thể khẳng định rằng: bằng biện pháp hệ thống hoá kiến thức lịch sử có cùng nội dung nhƣ trên đã giúp học sinh vừa củng cố lại đƣợc kiến thức cụ thể, vừa giúp các em so sánh, khái quát, tổng hợp, nêu mối liên hệ giữa các kiến thức đó. Từ đó các em hiểu đƣợc bản chất của sự kiện lịch sử, tránh nhầm lẫn nội dung giữa các sự kiện, đồng thời có thể giải quyết đƣợc những bài tập khó mang tính khái quát, tổng hợp. 3.2. Nội dung thứ hai: Chủ trương của Đảng ta trong việc lãnh đạo cách mạng Việt Nam giai đoạn 1930 – 1945. Chủ trƣơng cách mạng của Đảng ta giai đoạn 1930 - 1945 Giai đoạn 1930 - 1935 1936 - 1939 1939 - 1945 Nội dung Cƣơng lĩnh chính trị Nghị quyết HN Nghị quyết HN đầu tiên của Đảng BCHTW Đảng BCHTW Đảng 2/1930 và Luận 7/1936 11/1939 và nghị cƣơng chính tri quyết HN BCHTW 10/1930 Đảng 5/ 1941 Nhiệm vụ CMVN trải qua hai Vẫn tiếp tục thực Tiếp tục thực hiện chiến lƣợc giai đoạn: hiện nhiệm vụ chiến nhiệm vụ chiến CM VN. CMTSDQ - XHCN lƣợc mà Đảng đề ra lƣợc mà Đảng đề ra trong Cƣơng lĩnh và trong Cƣơng lĩnh Luận cƣơng Nhiệm vụ Đánh đế quốc và Không phải đánh đế Đánh đế quốc Pháp cụ thể trƣớc phong kiến quốc Pháp nói và sau đó là cả phát mắt chung mà là đánh xít Nhật, tay sai của bọn phản động chúng. Đây là thuộc địa và tay sai nhiệm vụ số 1 của của chúng cách mạng Mục tiêu Độc lập dân tộc và Đòi quyền tự do, Giải phóng dân tộc ruộng đất cho dân dân sinh, dân chủ, cày cơm áo, hòa bình Khẩu hiệu Cách mạng ruộng Chống phát xít Tịch thu ruộng đát đất – chính quyền chống chiến tranh, của địa chủ việt cách mạng đòi tự do, dân sinh, gian chia cho dân dân chủ, cơm áo, cày. Thành lập hoà bình….. chính phủ dân chủ cộng hòa. 10 Phƣơng Bãi công của công pháp đấu nhân, nổi dạy của tranh nông dân. Đấu tranh chính trị kết hợp với vũ trang, bí mật, bất hợp pháp Lực lƣợng Kết hợp đấu tranh Bí mật - công khai, hợp pháp – bất hợp pháp Chủ trƣơng thành Thành lập mặt trận lập Hội đồng minh thống nhất nhân dân phản đế Đông phản đế Đông Dƣơng Dƣơng, 3/ 1938 đổi tên thành mặt trận dân chủ Đông Dƣơng. Đấu tranh chính trị kết hợp với vũ trang, xác định hình thái cách mạng từ khởi nghĩa từng phần lên tổng khỏi nghĩa giành chính quyền trong cả nƣớc. Thành lập Mặt trận thống nhất dân tộc phản đế Đông Dƣơng (11/1939) Đến 15/5/1941, thành lập mặt trận Việt Nam độc lập đồng minh ( gọi tắt là Việt Minh ) - Để hoàn thành nội dung của bảng hệ thống hoá kiến thức trên, giáo viên đã hƣớng dẫn học sinh củng cố lại kiến thức qua hệ thống câu hỏi nêu vấn đề, trao đổi đàm thoại, gợi mở…nhƣ: Chủ trƣơng cách mạng của Đảng trong giai đoạn 1930 – 1935, 1936 – 1939, 1939 – 1945 đƣợc thông qua ở Văn kiện nào? Nội dung của những văn kiện đó là gì ở mỗi giai đoạn…? Bằng những nội dung kiến thức đã học qua ba bài 14, 15, 16 và sự hƣớng dẫn của giáo viên, học sinh lần lƣợt hoàn thành nội dung trên. Qua đó các em đã đƣợc củng cố lại kiến thức và hệ thống hoá kiến thức của cả giai đoạn 1930 – 1945. - Từ bảng hệ thống hoá kiến thức ở trên, giáo viên tiếp tục hƣớng dẫn học sinh nắm đƣợc chủ trƣơng chiến lƣợc, xuyên suốt của Đảng là giải phóng dân tộc rồi tiến lên Chủ nghĩa xã hội. Tuy nhiên để thực hiện đƣợc nhiệm vụ chiến lƣợc đó phải thông qua những sách lƣợc có điểm khác nhau ở mỗi giai đoạn cụ thể. Học sinh so sánh chủ trƣơng của Đảng qua ba giai đoạn nhỏ rút ra điểm khác nhau và đồng thời giải thích vì sao lại có chủ trƣơng khác đó. Từ đó học sinh có thể giải quyết đƣợc những bài tập khó, yêu cầu ở mức độ cao nhƣ so sánh, phân tích, đánh giá, nêu mối liên hệ, ví dụ bài tập sau: So sánh điểm khác nhau trong chủ trƣơng cách mạng của Đảng ta ở hai giai đoạn 1930 – 1931 và 1936 – 1939 về nhiệm vụ cách mạng và phƣơng pháp đấu tranh. Vì sao có sự khác nhau đó? 3.3. Nội dung thứ ba: Diễn biến chính của phong trào cách mạng ở Việt Nam giai đoạn 1930 – 1945. 11 - Vẫn tiến hành các bƣớc nhƣ trên, bằng hệ thống câu hỏi nêu vấn đề…giáo viên giúp học sinh hoàn thành bảng hệ thống hoá kiến thức theo mẫu sau: Giai Diễn biến chính của cách mạng Việt Nam từ 1930 - 1945 đoạn 1930 - 1931 1936 - 1939 1939 - 1945 - Đảng cộng sản Việt - Dƣới sự lãnh đạo * Cuộc đấu tranh Nam vừa mới ra đời của Đảng công sản vũ trang mở đầu trực tiếp lãnh đạo cách Đông Dƣơng, phong thời kì mới: mạng. trào đấu tranh đòi các quyền tự do dân - Khởi nghĩa Bắc - Từ đầu năm 1930, sinh, dân chủ, cơm Sơn: 27/9/1940 bãi công của công áo, hoà bình nhƣ: - Khởi nghĩa Nam nhân đòi tăng lƣơng giảm giờ làm, biểu + Phong trào Đông Kì: 23/11/1940 tình của nông dân đòi Dƣơng đại hội - Binh biến Đô giảm sƣu thuế… nổ ra 8/1936. Lƣơng: 13/1/1941 trên phạm vi cả + Phong trào đón nƣớc…….. rƣớc Gô-đa và Brê- * Khởi nghĩa từng phần ( cao trào - Từ tháng 9/1930 đến vi-ê năm 1937. kháng Nhật cứu đầu năm 1931, cuộc đấu tranh nổ ra mạnh + Cuộc mít tinh nhân nƣớc ) mẽ nhất ở hai tỉnh kỉ niệm ngày Quốc Nghệ An và Hà Tĩnh. tế lao động 1/5/1938 - Ở Cao – Bắc – Lạng: Chính quyền ở Hà Nội…. cách mạng thành + Nông dân ở nhiều huyện đã tự vũ trang, => Cuộc đấu tranh lập một số nơi có sự giúp đỡ của công đã diễn ra sôi nổi nhân Bến Thuỷ - Vinh trên phạm vi cả - Bắc kì: Phá kho đã tấn công và cơ quan nƣớc, thu hút đông thóc Nhật giải chính quyền địch, tiêu đảo các giai cấp, quyết nạn đói, biểu là cuộc biểu tình tầng lớp nhân dân chính quyền cách mạng cũng xuất của nông dân huyện tham gia nhƣ: hiện ở một số địa Hƣng Nguyên ( Nghệ - Đấu tranh nghị phƣơng. An )…… trƣờng: - Ở Trung kì: Tại + Chính quyền địch tan rã nhiều nơi ở hai Mặt trận dân chủ Quảng Ngãi, tù tỉnh, các cấp uỷ Đảng Đông Dƣơng, đƣa chính trị nhà lao Ba tự đứng ra tổ chức và ngƣời của mình ra Tơ nổi dậy, thành quản lý đời sống cho tranh cử vào các cơ lập chính quyền dân, làm chức năng quan chính quyền: cách mạng, thành của chính quyền mới Viện dân biểu Bắc lập đội du kích Ba Tơ theo hình thức chính kì- Trung kì….. 12 quyền Xô Viết ở Nga - Đấu tranh trên lĩnh năm 1917. vực báo chí: - Đầu năm 1931, địch đàn áp, chính quyền Đảng đã cho ra nhiều Xô Viết tan rã, phong tờ báo cách mạng, trào cách mạng tạm xuất bản nhiều tác phẩm văn học cách thời lắng xuống. mạng….nhằm tuyên truyền chủ trƣơng, đƣờng lối của Đảng, CN Mác – Lênin….tới quần chúng nhân dân. Giác ngộ, vận động, tập hợp và tổ chức quần chúng đấu tranh. - Ở Nam kì: Việt Minh hoạt động mạnh nhất ở Mĩ Tho Và Hậu Giang. * Tổng khởi nghĩa tháng 8/1945 - Nhật đầu hàng quân Đồng minh không điều kiện, đảng ta đã quyết định tổng khởi nghĩa giành chính quyền trong cả nƣớc Từ ngày 14/8/1945, một số cấp bộ Đảng và Việt Minh ở một số tỉnh: Châu thổ sông Hồng, Thanh Hoá, Nghệ An…phát động nhân dân khởi nghĩa Chiều ngày 16/8/1945, Võ Nguyên Giáp chỉ huy một đơn vị bộ đội tiến về giải phóng Thái Nguyên - Ngày 18/8/1945, nhân dân Bắc Giang, Hải Dƣơng, Hà Tĩnh, Quảng Nam giành đƣợc chính quyền sớm nhất. 13 - Ngày 19/8/1945, Hà Nội giành chính quyền - Ngày 23/8/1945, Huế giành chính quyền - Ngày 25/8/1945, Sài Gòn giành chính quyền - Ngày 28/8/1945, Đồng Nai Thƣợng và Hà Tiên giành chính quyền muộn nhất. - Ngày 30/8/1945, Vua Bảo Đại thoái vị, chế độ phong kiến sụp đổ. - Ngày 2/9/1945, Hồ Chủ Tịch đọc bản tuyên ngôn khai sinh nƣớc Việt Nam Dân Chủ Cộng Hoà. - Vẫn bằng biện pháp cô và trò trao đổi đàm thoại, sau khi hoàn thành bảng hệ thống hoá kiến thức này học sinh đã đƣợc củng cố và hệ thống lại kiến thức cơ bản đã đƣợc học trong ba bài 14, 15, 16. - Qua bảng hệ thống hóa kiến thức trên, học sinh sẽ rút ra đƣợc đặc điểm chung, xuyên suốt của cách mạng Việt Nam giai đoạn 1930 – 1945 là: dƣới sự lãnh đạo của Đảng ta, phong trào đấu trang của quần chúng nhân dân tấn công kẻ thù dân tộc và giai cấp nổ ra liên tiếp, sôi nổi, mạnh mẽ và với nhiều hình thức đấu tranh phong phú và có cả mới lạ ở Việt Nam. - Bên cạnh điểm chung, bao quát đó thì ở mỗi giai đoạn nhỏ lại có những biểu hiện riêng trong cuộc đấu tranh. Qua bảng hệ thống này, học sinh sẽ không bị nhầm lẫn đặc điểm cơ bản ở các giai đoạn lịch sử cụ thể đồng thời có thể làm 14 những bài tập ở mức yêu cầu cao nhƣ so sánh, phân tích, đánh giá, nhận đinh….Ví dụ bài tập: Qua diễn biến chính của cách mạng Việt Nam 1930-1945, em hãy lập bảng so sánh về đối tƣợng cách mạng, mục tiêu đấu tranh, lực lƣợng tham gia và hình thức đấu tranh của ba giai đoạn 1930 – 1931, 1936 – 1939, 1939 – 1945. 3.4. Nội dung thứ tư: Chủ trương Mặt trận của Đảng ta trong giai đoạn cách mạng 1930 – 1945. - Giáo viên hƣớng dẫn học sinh hoàn thành bảng hệ thống hoá kiến thức giai đoạn 1930 – 1945 theo mẫu sau: ND Chủ trƣơng mặt trận của Đảng giai đoạn 1930 - 1945 GĐ 1930 - 1931 1936 - 1939 1939 - 1945 Tên - Hội đồng - Mặt trận thống - Mặt trận thống nhất dân minh phản đế nhất nhân dân tộc phản đế Đông Dƣơng Mặt trận Đông Dƣơng phản đế Đông ( 11/1939) (18/11/1930) Dƣơng ( 7/1936), đến 3/1938 đổi là - Mặt trận Việt Minh Mặt trận thống (5/1941) nhất dân chủ Đông Dƣơng. Nhiệm vụ. - Tập hợp quần mục tiêu chúng nhân dân, chủ yếu là Công nhân và nông dân, chống ĐQ Pháp và tay sai giành độc lập dân tộc, ruộng đất cho dân cày. - Tập hợp mọi tầng lớp, giai cấp, cá nhân yêu nƣớc không phân biệt tôn giáo, đảng phái nhằm chống phát xít, phản động thuộc địa và tay sai, đòi tự do, dân sing, dân chủ, cơm áo, hoà bình. - Mặt trận thống nhất dân tộc phản đế Đông Dƣơng: đoàn kết mọi tầng lớp, giai cấp, cá nhân yêu nƣớc, không phân biệt tôn giáo, đảng phái nhằm chĩa mũi nhọn vào đế quốc, phát xít và tay sai, giải phóng dân tộc, làm cho Đông Dƣơng hoàn toàn độc lập - Mặt trận Việt Minh: Tập hợp mọi ngƣời Việt Nam yêu nƣớc, không phân chia tôn giáo, đảng phái, nhằm chống đế quốc phát xít Pháp, Nhật và tay sai, đấu tranh giải phóng dân tộc. 15 Vai trò - Đoàn kết các tầng lớp nhân dân thực hiện nhiệm vụ giải phóng dân tộc. Tuy nhiên, Mặt trận mới tập hợp chủ yếu là công – nông, chƣa đoàn kết rộng rãi các tầng lớp, giai cấp. - Đoàn kết đông đảo quần chúng nhân dân, tổ chức cuộc đấu tranh dân chủ công khai với nhiều hình thức đấu tranh phong phú, góp phần xây dựng lực lƣợng chính trị của quần chúng, đóng góp vào thắng lợi của cách mạng tháng tám năm 1945. - Mặt trận thống nhất dân tộc phản đế Đông Dƣơng: đoàn kết rộng rãi các tầng lớp nhân dân thực hiện nhiệm vụ giải phóng dân tộc. Dƣới ảnh hƣởng của Mặt trận này, nhân dân ta bƣớc vào thời kì đấu tranh vũ trang giải phóng dân tộc. - Mặt trận Việt Minh: Góp phần cùng đảng xây dựng lực lƣợng chính trị, lực lƣợng vũ trang, căn cứ địa cách mạng chuẩn bị cho cuộc tổng khởi nghĩa. Cùng đảng tổ chức thắng lợi cao trào kháng Nhật cứu nƣớc và Tổng khởi nghĩa tháng Tám, đƣa đến sự ra đời của Nƣớc Việt Nam dân chủ cộng hoà. - Sau khi cô và trò cùng hoàn thành nội dung của bảng trên, một mặt giúp học sinh củng cố lại kiến thức đã học, mặt khác các em đã hệ thống hoá đƣợc nội dung kiến thức phản ánh về chủ trƣơng mặt trận của Đảng ta xuyên suốt trong giai đoạn 1930 – 1945. Học sinh không bị nhầm lẫn tên mặt trận cũng nhƣ là mục tiêu, nhiệm vụ và vai trò giữa các mặt trận, đồng thời so sánh mặt ƣu điểm và hạn chế của các mặt trận. Qua đó đánh giá vai trò lãnh đạo của Đảng ta qua từng thời kì….. - Bằng phƣơng pháp và các bƣớc tiến hành nhƣ trên, tôi có thể triển khai ở nhiều nội dung khác trong giai đoạn lịch sử 1930 – 1945 nhƣ: Ý nghĩa và bài học kinh nghiệm của cách mạng nƣớc ta 1930 – 1945; Sự chuẩn bị lực lƣợng cách mạng của đảng ta trong giai đoạn 1930 – 1945…………..và cũng có thể triển khai ở các giai đoạn lịch sử khác nhƣ: Cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp 1946 – 1954, Kháng chiến chống Mĩ 1954 – 1975…..Do giới hạn của đề tài, nên tôi chỉ xin đƣợc đề cập ở bốn nội dung trên. 4. Kết quả đạt được 1. Đối với giáo viên 16 - Sau một quá trình nghiên cứu, đầu tƣ cho việc soạn giáo án ôn thi nhƣ thế này, bản thân đã nâng cao đƣợc trình độ chuyên môn, rút ra đƣợc nhiều kinh nghiệm quí báu cho công tác dạy học và ôn luyện thi cho học sinh kể cả thi cao đẳng, đại học. - Trong quá trình ôn luyện theo phƣơng pháp này đã tạo ra một không khí nhẹ nhàng, gần gũi học sinh, tạo hứng thú cho các em đồng thời nắm bắt sát hơn thực tế tiếp thu và vận dụng kiến thức vào làm bài thi của từng học sinh, giúp giáo viên dễ điều chỉnh phƣơng pháp dạy của mình cho phù hợp và đạt kết quả cao nhất đối với từng đối tƣợng. 2. Đối với học sinh - Phƣơng pháp hệ thống hóa kiến thức lịch sử có cùng nội dung trong ôn thi đã khích lệ sự tích cực xây dựng bài, chủ động nắm kiến thức của học sinh, tạo hứng thú cho các em trong quá trình ôn luyện bài. - Chất lƣợng trong việc tiếp thu bài và vận dụng kiến thức vào làm bài tập đƣợc nâng lên rõ rệt. + Học sinh đƣợc củng cố lại kiến thức, nắm chắc nội dung kiến thức một cách chi tiết, cụ thể, giảm hẳn tình trạng nhầm lẫn nội dung kiến thức trong khi học và làm bài thi. + Các em đã hiểu đƣợc bản chất của các sự kiện, hiện tƣợng lịch sử nên khi giải quyết bài tập ở mức độ yêu cầu cơ bản nhƣ: điền sự kiện tƣơng ứng mốc thời gian, trình bày, nêu …..hay ở mức độ yêu cầu cao nhƣ: phân tích, so sánh, đánh giá, mối liên hệ….học sinh phần lớn đáp ứng tốt. + Khi đƣợc hỏi tâm trạng của các em trong kì thi tốt nghiệp sắp tới đối với môn Lịch sử thì hầu hết các em rất phấn chấn, tự tin và khẳng định có thế làm bài tốt, đạt kết quả cao. Điều này đã khắc phục đƣợc tình trạng học sinh thiếu tự tin khi thi môn Lịch sử. - Kết quả học sinh đạt đƣợc sau một thời gian ôn thi tốt nghiệp theo phƣơng pháp hệ thống hoá kiên thức lịch sử có cùng nội dung nhƣ trên đƣợc phản ánh qua kết quả bài tập kiểm tra sau: Câu hỏi: Em hãy lập bảng về chủ trƣơng cách mạng của Đảng ta trong giai đoạn 1930 -1931, 1936 – 1939, 1939 - 1945. Từ đó rút ra điểm khác nhau cơ bản trong chủ trƣơng của Đảng về việc xác định đối tƣợng cách mạng và phƣơng pháp đấu tranh trong giai đoạn này. Tại sao có điểm khác nhau đó? Kết quả đƣợc phản ánh qua bảng thống kê sau: 17 Mức độ nắm bắt kiến thức và vận dụng vào bài thi của học sinh Nắm kiến thức Thông báo Thông hiểu, chƣa chắc chắn, phân tích, so Lớp Sĩ số còn nhầm lẫn sánh, đánh giá. 12A2 SL % SL % SL % 41 02 4.9 % 6 14.6 % 33 80.5 % KL: Bảng thống kê trên đã phản ánh rất rõ kết quả đạt đƣợc của học sinh sau một thời gian ôn thi tốt nghiệp theo phƣơng pháp của tôi. Nếu so với trƣớc khi ôn thi thì số lƣợng học sinh học vƣợt lên, nắm chắc đƣợc kiến thức và vận dụng vào bài thi tốt đã chiếm hơn 80%, tuy vẫn còn số học sinh nắm kiến thức chàng màng, hời hợt hoặc chỉ nắm ở mức độ thông báo, liệt kê. Có nhiều nguyên nhân dẫn tới thực trạng đó, song nguyên nhân cơ bản là do các em, chây lƣời, chƣa thực sự muốn học. 18 C. KẾT LUẬN I. KẾT LUẬN Để học sinh nắm vững kiến thức lịch sử nói chung và nội dung lịch sử lớp 12 nói riêng đó là nỗi trăn trở của những giáo viên dạy môn lịch sử. Tôi rất mong muốn học sinh của mình hiểu đƣợc bản chất của các sự kiện, hiện tƣợng lịch sử và vận dụng vào làm bài thi đƣợc tốt hơn và có kết quả cao. Qua đó giúp các em hiểu đƣợc lịch sử của dân tộc, các em sẽ cảm thấy yêu thƣơng gắn bó với quê hƣơng đất nƣớc mình hơn, sống có trách nhiệm với chính mình và có trách nhiệm với tổ quốc. Phƣơng pháp trên đã đƣợc áp dụng thực tế ở lớp 12A2 trƣờng THPT Triệu Sơn 2 và cũng đạt đƣợc kết quả khả quan nhƣ trên. Qua quá trình thực hiện đã giúp học sinh nhận thức đƣợc một cách sâu sắc về vị trí, tầm quan trọng của môn lịch sử trong xã hội mà bấy lâu nay hầu nhƣ các em chƣa mấy quan tâm. Trên đây là kinh nghiệm tôi đã đúc kết đƣợc qua thực tế giảng dạy trên cơ sở dựa vào tình hình học tập của học sinh trƣờng THPT Triệu Sơn 2 nên khả năng áp dụng thực tiễn chƣa rộng rãi và chắc chắn còn nhiều hạn chế, tôi rất mong nhận đƣợc sự nhận xét và góp ý từ phía các thầy cô, những ngƣời quan tâm đến nội dung đề tài để đề tài trở nên hoàn chỉnh và khoa học hơn. Tôi chân thành cảm ơn! II. ĐỀ XUẤT, KIẾN NGHỊ 1. Đối với giáo viên Phải có tâm huyết với nghề, đầu tƣ nghiên cứu tài liệu, tìm ra những biện pháp dạy thích hợp nhất, gây hứng thú cho học sinh 2. Đối với nhà trường - Ban giám hiệu tạo điều kiện cho tổ, nhóm sinh hoạt chuyên môn thƣờng xuyên hơn để đồng nghiệp dự giờ của nhau, học hỏi kinh nghiệm. - Nhân rộng phƣơng pháp này hơn nƣa trong thời gian tới. 3. Đối với Sở GD & ĐT - Tổ chức một số hội thảo trao đổi về đổi mới phƣơng pháp giảng dạy trong trƣờng THPT. 19 XÁC NHẬN CỦA THỦ TRƢỞNG ĐƠN VỊ Thanh Hóa, ngày 10 tháng 05 năm 2014 Tôi xin cam đoan đây là SKKN của tôi viết, không sao chép nội dung của ngƣời khác. Tác giả Trần Thị Ngọc 20
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu xem nhiều nhất