Phương pháp giải bài toán : “Nhận biết các chất riêng biệt”
***
PHẦN I
ĐẶT VẤN ĐỀ .
1. Lí do chọn đề tài.
Nhận biết các chất riêng biệt là phần kiến thức căn bản,trọng tâm trong
chương trình hoá học lớp 8 , 9 của chương trình thi tốt nghiệp THCS, thi học
sinh giỏi và thi vào các trường chuyên lớp chọn THPT .
Do kiến thức khó, nội dung rộng, bài tập vận dụng lại đa dạng đặc biệt
chương trình thi học sinh giỏi cấp huyện ,cấp thành phố và thi vào các trường
chuyên lớp chọn đã vượt quá xa so với nội dung kiến thức được học trong
chương trình THCS .làm cho hoá học vốn đã khó lại càng khó hơn trong việc
giảng dạy, học tập và ôn luyện . Làm cho học sinh hoang mang không hiểu sâu
kiến thức, kĩ năng vận dụng lý thuyết vào giải bài tập yếu và đặc biệt kĩ năng
trình bày gặp nhiều khó khăn .
Từ thực trạng trên với kiến thức và kinh nghiệm còn hạn chế của bản
thân tôi mạnh dạn nêu nên một vấn đề nhỏ xung quanh dạng toán " Nhận biết
các chất vô cơ trường hợp các chất đựng trong các lọ riêng biệt " . Với nội dung
nêu ra sẽ giúp học sinh biết và có cơ sở giải các bài toán phức tạp hơn , làm cho
khả năng khám phá hoá học ngày càng được nâng cao, xoá bỏ nỗi lo khi dạy
cũng như khi học môn hoá học .
2. Mục đích nghiên cứu.
Đề xuất phương pháp tổ chức giảng dạy dạng toán: “ Nhận biết các chất
riêng biệt “ để áp dụng vào giảng dạy và bồi dưỡng học sinh giỏi có hiệu quả cao
hơn.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu.
- Xác định cơ sở khoa học của phương pháp giải bài toán “ Nhận biết các
chất riêng biệt”.
- Đề xuất phương pháp giảng dạy dạng toán: “ Nhận biết các chất riêng biết “
4. Đối tượng
- Nghiên cứu phương pháp giảng dạy dạng toán: “ Nhận biết các chất riêng
biết “
NGUYỄN XUÂN THÀNH
VĨNH LONG
&&&
TRƯỜNG THCS
1
Phương pháp giải bài toán : “Nhận biết các chất riêng biệt”
***
- Học sinh khối 9, trường THCS Vĩnh Long, Vĩnh Bảo, Hải Phòng
5. Thời gian nghiên cứu
Từ tháng 9 năm 2008 đến tháng 1 năm 2009
6. Phương pháp.
6.1. Nhóm các phương pháp nghiên cứu lí luận.
- Nghiên cứu sách giáo khoa, sách tham khảo, tài liệu học tập hoá học
- Tìm hiếu cơ sở lí luận, phương pháp giải bài toán “ Nhận biết các chất
riêng biệt”.
6.2. Nhóm các phương pháp nghiên cứu thực tiễn:
- Quan sát, điều tra, thống kê bảng biểu.
- Trao đổi, nghiên cứu lí luận và thực tiễn.
PHẦN II
NỘI DUNG
1. Cơ sở lý luận.
- Một số khái niệm về phương pháp dạy học: Phương pháp dạy học phổ
thông phải phát huy tính tích cực chủ động sáng tạo của học sinh phù hợp với
đặc trưng môn học , bồi dưỡng cho học sinh phương pháp tự học, khả năng hợp
tác rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn, tác động vào tình cảm
đem lại niềm vui hứng thú và trách nhiệm học tập của học sinh . Như vậy
phương pháp dạy học là tổ hợp các hình thức hoạt động của giáo viên và học
sinh trong quá trình dạy học dưới sự chỉ đạo của thầy nhằm thực hiện tốt các
nhiệm vụ dạy học.
- Quan điểm về đổi mới dạy học : Đổi mới dạy học nói chung và
phương pháp dạy học nói riêng là quy luật phát triển của thời đại và mỗi quốc
gia trên con đường phát triển xã hội ,của giáo dục và của chính bản thân con
người làm công tác giáo dục, của giáo viên và học sinh trong điều kiện mới.
- Đổi mới không phải thay cái cũ bằng cái mới, nó là sự kế thừa một
cách có chọn lọc , sáng tạo hệ thống phương pháp dạy học truyền thống
hiệncòn có giá trị tích cực với đời sống, chiếm lĩnh các giá trị xã hội
- Đổi mới phương pháp dạy học là phải kiên quyết loại bỏ những
phương pháp dạy học lạc hậu, truyền thụ một chiều, biến học sinh thành người
NGUYỄN XUÂN THÀNH
VĨNH LONG
&&&
TRƯỜNG THCS
2
Phương pháp giải bài toán : “Nhận biết các chất riêng biệt”
***
thụ động trong học tập, làm mất dần khả năng sáng tạo vốn có của người
học.Đồng thời khắc phục những chướng ngại về tâm lí, những thói quen của
người dạy và người học.
- Phải quyết tâm mạnh mẽ chiếm lĩnh thành tịu mới của khoa học kĩ
thuật, công nghệ tin học có khả năng ứng dụng trong quá trình dạy học nhằm
góp phần năng cao chất lượng dạy học.
- Những định hướng đổi mới phương pháp dạy học.
+ Hướng hoạt động của thầy và của trò vào việc đáp ứng mục đích,
nhu cầu lợi ích người học.
+ Thực hiện mối quan hệ biện chứng giữa : Mục tiêu - Nội dung phương pháp
Mục tiêu
Nội dung
Phương pháp
-Phải băt đầu từ đặc điểm đối tượng học tập theo tinh thần
+ Phát huy triệt để tính tích cực , chủ động sáng tạo của học sinh
trong học tập
+ Phân hoá vừa sức cố gắng của từng đối tượng
+ Tăng cường dạy cách tự học.Tự hoàn thiện cho học sinh
- Đầu tư tối ưu các điều kiện cốt yếu phục vụ hoạt động dạy và học
+ Tiềm lực của đội ngũ giáo viên
+ Cơ sở vật chất, thiết bị kĩ thuật
+ Môi trường giáo dục
- Đổi mới cách tổ chức quản lí tối ưu hoá quá trình dạy học
- Dạy học “tập trung vào người học” Là một xu thế tư tưởng dạy dọc xuất
phát từ những cơ sở triết học và có nguồn gốc từ nhiều hệ thống quan điểm.
Với tư rưởng này coi học sinh làm “Trung tâm” của quá trình dạy học: đề cao
kinh nghiệm, nhu cầu, hứng thú , vai trò hoạt động… của cá nhân học sinh
NGUYỄN XUÂN THÀNH
VĨNH LONG
&&&
TRƯỜNG THCS
3
Phương pháp giải bài toán : “Nhận biết các chất riêng biệt”
***
- Theo điều 28/ 2005 của luật giáo dục: “phương pháp giáo dục phổ thông
phải phát huy tính tích cực ,tự giác, chủ động , sáng tạo của học sinh , phù
hợp với đặc điểm của trường lớp học, môn học, bồi dưỡng phương pháp phát
triển tự học rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn, tác động
đến tình cảm đem lại, niềm vui, hứng thú học tập của học sinh
- Trong hướng dẫn thực hiện năm học 2005-2006, có nêu rõ các cấp
quản lí giáo dục phải tăng cường chỉ đạo đổi, mới phương pháp dạy học theo
hướng phát huy tính tích cực, sáng tạo, chủ động hạo tập của học sinh tạo điều
kiện cần thiết và yêu cầu giáo viên "Vận dụng sáng tạo các phương pháp dạy
học việc đổi mới cần gắn với các khai thác, sử dụng thiết bị giáo dục trên cơ
sở bám sát nội dung sách giáo khoa, yêu cầu của bộ môn , kiến thức sách
giáo khoa"
- Để nhận biết các chất hoá học cần nắm vững tính chất vật lý ,tính chất
hoá học cơ bản của chất đó như : Trạng thái tồn tại , nhiệt độ sôi, nhiệt độ nóng
chảy ,màu sắc ,mùi vị,các phản ứng đặc trưng có kèm theo kết tủa ,hoà tan, sủi
bọt khí,thay đổi mầu sắc ....kể cả các chất do chúng tạo nên trong quá trình
nhận biết .
- Phản ứng hoá học được chọn để nhận biết các chất phải đơn giản và có
dấu hiệu rõ ràng ..
- Để giải tốt dạng toán " Nhận biết các chất " học sinh cần nắm chắc các
kiến thức sau :
Bảng nhận biết : Muối , a xít , bazơ ,kim loại .
Hoá chất
Thuốc thử
Dấu hiệu nhận
biết
(Phương
trình)
Các muối :
Sun fat
Dung dịch BaCl2
Tạo trắng BaSO4
Sunfit
Tạo ra SO2 làm mất màu dung dịch
(Hiđrôsunfit )
Dung dịch a xit nước brôm .
HCl
NGUYỄN XUÂN THÀNH
VĨNH LONG
&&&
TRƯỜNG THCS
4
Phương pháp giải bài toán : “Nhận biết các chất riêng biệt”
***
Tạo đen :
Ag2S
Cacbonnát
Hiđrôcacbonnat
Tạo ra CO2 làm vẩn đục nước vôi trong
Ca(OH)2
AmonDung Kiềm
dịch AgNO3
Có khí NH3 mùi khai
Sun fua
Nitrat
H2SO4 đặc ,vụn Cu ( ) nâu NO2 ,dung dịch Cu2+ màu xanh
Cu +2HNO3 = Cu(NO3)2 +2NO2+ 2H2O
o
H2SO4 loãng ,T
có không khí
Có khí NO2 mầu
nâu
Dung dịch AgNO3 Có Vàng : Ag3PO4
Nitrit
Phốt phát
Cô cạn ,To có Có O2 làm que đóm hồng bùng cháy
MnO2 xúc tác
Dung dịch HCl
Có H2SiO3 Keo trắng
Clo rat
Silicat
Fe(OH2)trắng xanh , hoá
Dung dịch AgNO3
đỏ nâu trong không khí :
Có AgCltrắng , AgBrvàng nhạt
AgIvàng
Clo,Brom,,Iôt
4Fe(OH)2 + O2 + 2H2O =
3
Fe (III)
4Fe(OH)
Dung
NaOH
Fe (II)
Cu (I)
Cu (II)
Al
Có đỏ nâu Fe(OH)3
dịch
Có vàng CuOH
Có xanh lam Cu(OH)2
Có Có trắng ,tan ngay khi kiềm dư
NGUYỄN XUÂN THÀNH
VĨNH LONG
&&&
TRƯỜNG THCS
5
Phương pháp giải bài toán : “Nhận biết các chất riêng biệt”
***
Zn
Be (II)
Pb (II)
Cr (III)
Có xám ,tan ngay khi kiềm dư
Ba
Dùng gốc : =SO4
Cho kết tủa trắng BaSO4 , CaSO4.
Ca
Mg
Dung dịch NaOH
Có trắng Mg(OH)2
Kim loại :Li
K
Na
Đốt trên ngọn lửa Đỏ thẫm
vô sắc
Tím hồng
Vàng tươi
Ca
Đỏ da cam
Bảng nhận biết các chất khí
Chất khí
Cl2
I2
SO2
H2S
HCl
NH3
Thuốc thử
Dấu hiệu (Phương trình)
Dung dịch (KI + Hồ Không màu hoá xanh
tinh bột )
Cl2 + 2KI = 2KCl + I2
Hồ tinh bột
Không màu hoá xanh
Dung dịch Br2
Mất mầu dung dịch
SO2 + Br2+ 2H2O = 2HBr + H2SO4
Dung dịch Pb(NO3)2
Cho đen
Pb(NO3)2 + H2S = PbS + 2HNO3
Dung dịch Ag(NO3)
AgNO3 + HCl = AgCl + HNO3
Quỳ tím ẩm
Hoá xanh : NH3 + H2O = NH4OH
HCl đậm đặc
Tạo khói trắng : NH3 + HCl = NH4Cl
NGUYỄN XUÂN THÀNH
VĨNH LONG
&&&
TRƯỜNG THCS
6
Phương pháp giải bài toán : “Nhận biết các chất riêng biệt”
***
NO
NO2
CO
CO2
O2
Hơi H2O
H2
N2
Không khí
Hoá nâu : 2NO + O2 =
2NO2
Quỳ tím ẩm
Hoá đỏ :
Dung dịch PbCl2
Tạo kết tủa đen
CO + PbCl2 + H2O = Pb +2HCl + CO2
Dung dịch nước vôi Tạo kết tủa vẩn đục
trong Ca(OH)2
Ca(OH)2 + CO2 = CaCO3 + H2O
0
Cu ( đỏ) T
Hoá đen CuO : 2Cu + O2 = 2CuO
CuSO4 khan
Trắng hoá xanh
CuSO4 + 5H2O = CuSO4.5H2O
0
CuO ( đen) T
Hoá đỏ Cu : CuO + H2 = Cu + H2O
Còn lại sau cùng
2. Cơ sở thực tiễn.
Trên thực tế phần lớn học sinh ở trường THCS Vĩnh Long trong nhiều năm
nay đều có nhận thức rằng:
“ Kiến thức hoá học khó, nội dung rộng, bài tập vận dụng lại đa dạng đặc
biệt chương trình thi học sinh giỏi cấp huyện ,cấp thành phố và thi vào các
trường chuyên lớp chọn đã vượt quá xa so với nội dung kiến thức được học
trong chương trình THCS, làm cho hoá học vốn đã khó lại càng khó hơn đối
với học sinh ”
Trong các giờ học, các bài kiểm tra, học sinh trung bình, thậm chí cả học
sinh khá, giỏi nhiều em cũng không giải được các bài tập vận dụng còn các bài
tập nhận biết các chất riêng biệt thì kết quả còn thấp hơn nhiều . Trong số học
sinh giải được thì rất nhiều em mắc nhiều lỗi trình bày làm mất điểm.
3. Thực nghiệm sư phạm.
3.1 Một số vấn đề cần lưu ý khi giảng dạy dạng toán: " Phân biệt các
chất riêng biệt"
Ngoài những kiến thức ở trên học sinh phải nắm chắc các nội dung sau:
Các nội dung
+ Bảng tính tan .
+ Dãy hoạt động hoá học của kim loại ( Beketop)
+ Định luật Bectolec .
+ Sơ lược bảng tuần hoàn các nguyên tố hoá học .
NGUYỄN XUÂN THÀNH
VĨNH LONG
&&&
TRƯỜNG THCS
7
Phương pháp giải bài toán : “Nhận biết các chất riêng biệt”
***
+ Một số tính chất đặc biệt : Ví dụ Al , Fe ,Cr bị thụ động hoá trong
H2SO4 đặc nguội , tính o xi hoá của HNO3 ..vv.
- Đọc kĩ đề bài xem thuộc dạng nào:
- Nhận biết với thuốc thử tuỳ chọn ( Không hạn chế thuốc thử ).
- Nhận biết với thuốc thử hạn chế .
- Nhận biết không được dùng thuốc thử bên ngoài .
- Nắm được phương pháp giải và trình bày bài toán cụ thể:
* Phương pháp mô tả ( gồm 4 bước )
Bước 1 : Chia nhỏ mẫu thử .
Bước 2 : Chọn thuốc thử ( Chú ý đề bài : Thuốc thử tuỳ chọn , hạn chế hay
không dùng thuốc thử bên ngoài ).
Bước 3 : Cho thuốc thử vào mẫu , trình bày hiện tượng quan sát được (mô tả
hiện tượng ) rút ra kết luận đã nhận được hoá chất nào .
Bước 4 : Viết phương trình phản ứng xảy ra .
* Phương pháp lập bảng ( 3 bước )
Bước 1: Chia nhỏ mẫu thử .
Bước 2 : Gộp bước 2 và 3 ở trên nhưng thay vì mô tả ta gộp lại thành bảng .
Ví dụ :
Chất thử
A
B
C
......
Thuốc thử
X
_
........
Y
.......
.....
........
Kết luận đã (1)A
(2)B
(3)C
........
nhận ra
Lưu ý : Kí hiệu ( - ) quy ước không có dấu hiệu gì xảy ra , ( /// ) chất đã nhận
biết được .
Bước 3 : Nhận xét và viết các phương trình phản ứng xảy ra .
3.2 Các ví dụ minh hoạ
3.2..1 Trường hợp nhận biết với thuốc thử tuỳ chọn :
Ví dụ 1 .
Bằng phương pháp hoá học nhận biết các dung dịch sau đựng trong 5 lọ
riêng biệt : HCl , H2SO4 , HNO3 ,NaOH , BaCl2 .
Bài giải
- Trích mỗi dung dịch ra một lượng nhỏ cho vào các ống nghiệm đánh số
thứ tự 1,2,3,4,5 .
NGUYỄN XUÂN THÀNH
VĨNH LONG
&&&
TRƯỜNG THCS
8
Phương pháp giải bài toán : “Nhận biết các chất riêng biệt”
***
- Dựa vào tính chất vật lí, tính chất hoá học của từng chất xác định thuốc
thử thích hợp.
- Cụ thể tiến hành nhận biết theo bảng sau :
Chất thử
Thuốc thử
Quỳ tím
dd BaCl2
dd AgNO3
NaOH
HCl
H2SO4
HNO3
đỏ
Trắng
đỏ
Trắng
////
đỏ
-
BaCl2
xanh
////
////
Nhận xét -Phương trình
+ Các mẫu thử làm quỳ tím hoá đỏ là 3 a xít .
+ mẫu thử làm quỳ tím hoá xanh là : NaOH
+ mẫu thử không làm quỳ tím chuyển màu là BaCl2 .
+ Mẫu cho kết tủa trắng với d d BaCl2 là H2SO4
PT : H2SO4 + BaCl2 = BaSO4 + 2HCl
+ Mẫu cho kết tủa trắng với d d AgNO3 là HCl .
PT : HCl + AgNO3 = AgCl + HNO3
+ Mẫu thử còn lại là : HNO3 .
Ví dụ 2 .
Bằng phương pháp hoá học hãy phân biệt 4 kim loại sau ở dạng bột đựng
trong các lọ riêng biệt : Zn ,Al ,Cu ,Fe .
Bài giải :
( Sử dụng phương pháp mô tả )
- Lấy mỗi kim loại ra một lượng nhỏ cho vào các ống nghiệm đánh số thứ tự :
1,2,3,4 .
- Cho dung dịch H2SO4 đặc, nguội vào từng ống nghiệm :
2 kim loại tan ,có sủi bọt khí là Cu và Zn
PT : Cu + 2H2SO4 = CuSO4 + SO2 + H2O
Zn + 2H2SO4 = ZnSO4 + SO2 + 2H2O
* Phân biệt Cu và Zn :
- Cho dung dịch HCl vào 2 chất thử ,mẫu không tan là Cu ,mẫu tan là Zn theo
phương trình : Zn + 2HCl = ZnCl2 + H2
* Phân biệt Al và Fe .
NGUYỄN XUÂN THÀNH
VĨNH LONG
&&&
TRƯỜNG THCS
9
Phương pháp giải bài toán : “Nhận biết các chất riêng biệt”
***
- Cho dung dịch NaOH vào 2 mẫu :
+ Mẫu không tan là Fe .
+ Mẫu tan , có khí bay ra ,cho kết tủa trắng keo,tan khi dư kiềm dư là Al
2Al + 2NaOH + 2H2O = 2NaAlO2 + 3H2 .
Ví dụ 3.
Trình bày phương pháp hoá học nhận biết các khí đựng trong 5 bình
riêng biệt : N2 , O2 , CO2 , H2 , CH4 .
Bài giải :
( Sử dụng phương pháp mô tả ).
- Lấy mỗi khí ra một lượng nhỏ để tiến hành các thí nghiệm .
- Sục lần lượt các khí qua d d nước vôi trong .
+ Khí làm vẩn đục nước vôi trong là CO2
PT : CO2 + Ca(OH)2 = CaCO3 + H2O
- Đốt các khí còn lại và làm lạnh .
+ Khí không cháy là N2
+ Khí cháy bùng sáng là O2
+ Khí cháy ,làm lạnh có hơi nước xuất hiện là H2 Và CH4 .
PT : 2H2 + O2 = 2H2O
: CH4 + O2 = CO2 + H2O
*Phân biệt H2 Và CH4 bằng cách cho sản phẩm đốt qua dd nước vôi trong , sản
phẩm nào làm vẩn đục nước vôi trong thì chất đốt là CH4 .
PT : CO2 + Ca(OH)2 = CaCO3 + H2O
3.2.2 Trường hợp Có hạn chế thuốc thử .
Hướng giải .
+ Dùng thuốc thử nhận biết ra một trong số các mẫu thử .
+ Dùng mẫu thử vừa nhận biết được ( Hoặc sản phẩm vừa tạo ra ) để
nhận biết các chất tiếp theo .
Ví dụ 1.
Chỉ dùng một thuốc thử duy nhất , hãy nhận biết ra 4 dung dịch đựng
trong các lọ mất nhãn : HCl , Na2CO3 , Ba(NO3)2 , Na2SO4 .
Bài giải
- Lấy mỗi dung dịch ra một lượng nhỏ cho vào các ống nghiệm đánh số thứ
tự : 1,2,3,4 .
- Tiến hành nhận biết theo bảng sau :
Chất thử
HCl
Na2CO3
Ba(NO3)2
Na2SO4
Thuốc thử
NGUYỄN XUÂN THÀNH
VĨNH LONG
&&&
TRƯỜNG THCS
10
Phương pháp giải bài toán : “Nhận biết các chất riêng biệt”
***
Bột Fe
d d HCl
d d Na2CO3
Khí
////
Khí
////
Trắng
////
////
- Nhận xét - phương trình
+ Mẫu thử hoà tan Fe có khí bay ra là HCl
PT : 2HCl + Fe = FeCl2 + H2
Dùng HCl làm thuốc thử
+ Mẫu thử phản ứng có khí thoát ra là Na2CO3 .
PT : 2HCl + Na2CO3 = 2NaCl + CO2 + H2O
Dùng Na2CO3 làm thuốc thử
+ Mẫu thử phản ứng cho kết tủa trắng là Ba(NO3)2
PT : Na2CO3 + Ba(NO3)2 = BaCO3 + 2NaNO3
Mẫu thử còn lại là Na2SO4 .
Ví dụ 2 .
Không dùng thêm bất kì chất nào khác , chỉ dùng dung dịch H 2SO4 loãng
có thể nhận biết được các bột kim loại sau không : Al ,Fe , Mg , Ba , Ag .
Nếu được hãy trình bày cách làm .
Bài giải
Lấy mỗi kim loại ra một lượng nhỏ lần lượt cho vào 5 ống nghiệm chứa dung
dịch H2SO4.
+ ở ống nghiệm nào không thấy hiện tượng gì ứng với Ag.
+ ở ống nghiệm nào có khí thoát ra,đồng thời xuất hiện kết tủa trắng ứng với
Ba.
Ba + H2SO4 = BaSO4 + H2 .
+ Các ống nghiệm khác : Fe + H2SO4 = FeSO4 + H2
(1)
: 2Al + 3H2SO4 = Al2(SO4)3 + 3H2
(2)
: Mg + H2SO4 = MgSO4 + H2 (3)
Cho Ba dư vào dung dịch H2SO4 ,lọc bỏ kết tủa ta thu được Ba(OH)2
PT : Ba + H2SO4 = BaSO4 + H2
Ba + 2H2O = Ba(OH)2 + H2
Dùng d d Ba(OH)2 cho vào 3 mẫu kim loại Mg ,Fe ,Al . Kim loại tan đó là Al.
PT : 2Al + Ba(OH)2 + 2H2O = Ba(AlO2)2 + 3H2
Dùng d d Ba(OH)2 cho vào sản phẩm muối của các phương trình (1) và ( 3) .
+ Nếu xuất hiện kết tủa trắng : ứng với Mg
PT : MgSO4 + Ba(OH)2 = BaSO4 + Mg(OH)2
+ Xuất hiện kết tủa trắng , một phần bị biến đổi thành đỏ nâu : ứng với Fe.
NGUYỄN XUÂN THÀNH
VĨNH LONG
&&&
TRƯỜNG THCS
11
Phương pháp giải bài toán : “Nhận biết các chất riêng biệt”
***
PT : FeSO4 + Ba(OH)2 = BaSO4 + Fe(OH)2
: 4Fe(OH)2 + O2 + 2H2O = 4Fe(OH)3 đỏ nâu.
Ví dụ 3.
Chọn 1 hoá chất thích hợp phân biệt các chất sau: NH 4Cl , (NH4)2SO4 ,
NaNO3 , MgCl2 , Al(NO3)3 , FeCl2 , FeCl3 .
Bài giải
Lấy mỗi dung dịch ra một lượng nhỏ tiến hành nhận biết theo bảng sau:
Chất thử
NH4Cl
Thuốc thử
d d Ba(OH)2
(NH4)2SO4
Khai Khai,
Tr¾ng
NaNO3
MgCl2
-
Tr¾ng
Al(NO3)3
Tr¾ng
FeCl2
FeCl3
®á
Trắng
Tan
khi xanh , ho¸ n©u
kiÒm d
®á
n©u
trong k k
C¸c ph¬ng tr×nh ph¶n øng x¶y ra :
2NH4Cl + Ba(OH)2 = BaCl2 + 2NH3 Khai + 2H2O
(NH4)2SO4 + Ba(OH)2 = BaSO4 Trắng + 2NH3 Khai + 2H2O
MgCl2 +Ba(OH)2 = BaCl2 + Mg(OH)2Trắng
FeCl2 + Ba(OH)2 = BaCl2 + Fe(OH)2 Trắng xanh , hoá đỏ nâu trong không
khí : 4Fe(OH)2 + O2+ 2H2O = 4 Fe(OH)3 đỏ nâu
2Al(NO3)3+ 3Ba(OH)2 = 3Ba(NO3)2 + 2Al(OH)3 Trắng .
Thêm tiếp Ba(OH)2 vào , kết tủa tan
2Al(OH)3+ Ba(OH)2 = Ba(AlO2)2 + 4H2O
Mẫu không có hiện tượng gì là : NaNO3 .
Ví dụ 4.
Chỉ có nước và khí CO2 có thể phân biệt được 4 chất bột sau đựng trong 4
lọ riêng biệt hay không ? Vì sao ? BaCO3 , BaSO4 , K2SO4 , KCl .
Bàigiải
Lấy mỗi chất ra một lượng nhỏ cho vào các ống nghiệm đánh số thứ thự
1,2,3,4 .
Tiến hành nhận biết : Hoà các chất bột vào nước ta biết được 2 loại :
+ Tan trong nước : K2SO4 , KCl
+ Không tan trong nước : BaCO3 , BaSO4
Cho khí CO2 sục vào BaCO3 và BaSO4 có mặt nước . Muối không tan là
BaSO4.
NGUYỄN XUÂN THÀNH
VĨNH LONG
&&&
TRƯỜNG THCS
12
Phương pháp giải bài toán : “Nhận biết các chất riêng biệt”
***
Muối tan là BaCO3 theo PT : BaCO3 + CO2 + H2O Ba(HCO3)2 Tan.
Lấy Ba(HCO3)2 cho vào 2 muối còn lại :
+ ở ống nghiệm nào không có kết tủa xuất hiện : ứng với KCl
+ ở ống nghiệm xuất hiện kết tủa trắng : ứng với K2SO4 .
PT : Ba(HCO3)2 + K2SO4 BaSO4 Trắng + 2KHCO3
Ví dụ 5.
Chỉ dùng thêm một hóa chất,bằng phương pháp hóa học hãy phân biệt 3
mẫu hợp kim sau : Mg-Al ,Mg-K .Mg-Ag .
Bài làm
Dùng nước cho lần lượt vào các mẫu thử :
Mẫu có bọt khí thoát ra là : Mg-K
PT : 2K + 2H2O
2KOH + H2
Lấy dung dịch KOH vừa thu được cho vào 2 mẫu còn lại :
Mẫu có phản ứng sủy bọt là Mg-Al
PT : Al + 2KOH
2KAlO2 + H2
Mẫu còn lại là : Mg – Cu.
3.3.3 Trường hợp không dùng thuốc thử nào khác .
Hướng giải .
+ Cho từng chất tác dụng với nhau .
+ Lập bảng tổng kết hiện tượng .
+ Dựa vào bảng tổng kết hiện tượng để rút ra nhận xét ,kết luận đã nhận
biết được hoá chất nào ( Có kèm theo phương trình )
Chú ý : + Trường Hợp qua bảng tổng kết mà chưa phân biệt được hết các chất ,
khi đó ta dùng các chất nhận biết được ( Hoặc sản phẩm tạo ra ) làm thuốc thử
nhận biết các chất còn lại .
+ Khi nhận biết có thể dùng thêm lửa và nhiệt độ nếu cần .
Ví dụ 1.
Không dùng thêm chất khác ,bằng phương pháp hoá học hãy nhận biết các
hoá chất đựng trong các lọ mất nhãn sau : HCl , H2SO4 , Na2CO3 , BaCl2
Bài làm:
Lấy mỗi chất ra 1 lượng nhỏ tiến hành các thí nghiệm theo bảng sau :
HCl
Na2CO3
HCl
Na2CO3
CO2
CO2
-
NGUYỄN XUÂN THÀNH
VĨNH LONG
BaCl2
-
Trắng
&&&
H2SO4
CO2
TRƯỜNG THCS
13
Phương pháp giải bài toán : “Nhận biết các chất riêng biệt”
***
BaCl2
Trắng
Trắng
H2SO4
CO2
Trắng
Kết luận
1
2 , 1
2
1,
Nhận xét -phương trình
+ Mẫu thử phản ứng với các mẫu khác cho 1 khí bay ra làm vẩn đục nước vôi
trong là HCl . PT : 2HCl + Na2CO3 = 2NaCl + H2O + CO2
+ Mẫu thử phản ứng với các mẫu khác cho 2 khí bay ra và 1 kết tủa trắng là
Na2CO3 .
PT : BaCl2 + Na2CO3 = 2NaCl + BaCO3
: H2SO4 + Na2CO3 = Na2SO4 + H2O + CO2
+ Mẫu thử phản ứng với các mẫu khác cho 2 kết tủa trắng là : BaCl2
PT : : BaCl2 + H2 SO4 = 2HCl + BaSO4
+ Mẫu thử phản ứng với các mẫu khác cho kết tủa trắng ,1 chất khí là : H2SO4
PT : BaCl2 + Na2CO3 = 2NaCl + BaCO3
Ví dụ 2 .
Có 3 lọ không nhãn đựng 3 dung dịch riêng biệt : HCl , NaCl ,Na2CO3
Không dùng thêm bất kì hoá chất nào khác nhận biết các chất đã cho .
Bài giải
Lấy mỗi chất ra một lượng nhỏ cho vào các ống nghiệm đánh số thứ tự
1,2,3.để tiến hành nhận biết .
Nung nóng lần lượt các mẫu thử :
+ Mẫu bay hơi hết là HCl .
+ Mẫu có chất rắn kết tinh ở lại là NaCl ,Na2CO3
Cho dung dịch HCl vừa tìm được vào 2 mẫu còn lại :
+ mẫu phản ứng có khí bay ra làm vẩn đục nước vôi trong là Na2CO3
PT : 2HCl + Na2CO3 = 2NaCl + CO2 + H2O
CO2 + Ca(OH)2 = CaCO3 + H2O
+ Mẫu còn lại là NaCl .
4. Kết quả thực nghiệm.
4.1. Tổ chức thực nghiệm.
Học sinh lớp 9A, 9B trường THCS Vĩnh Long, Vĩnh Bảo, Hải Phòng
4.2. Xử lí số liệu.
- Sau khi giảng dạy phương pháp giải bài toán “ Nhận biết các chất riêng
biệt ”, tôi trực tiếp kiểm tra kết quả việc lĩnh hội kiến thức vận dụng giải các
bài tập của học sinh thông qua đề kiểm tra một tiết. Đề bài ra gồm các bài toán
nhận biết các chất riêng biệt:
Đề bài:
NGUYỄN XUÂN THÀNH
VĨNH LONG
&&&
TRƯỜNG THCS
14
Phương pháp giải bài toán : “Nhận biết các chất riêng biệt”
***
Câu1
Khoanh tròn vào câu trả lời đúng.
1. Quỳ tím được dùng để phân biệt các cặp chất sau:
A. dd NaOH và dd KOH
B. dd NaCl và dd KCl
C. dd HCl và dd H2SO4
D. dd K2SO4 và dd HCl
2. Phenolphtalêin có thể dùng để phân biệt:
A. dd NaCl và dd MgCl2
B. dd Ca(OH)2 và dd HCl
C. dd KOH và dd Ca(OH)2
D. Cả A,B,C đều sai
3. Hoá chất có thể dùng để phân biệt khí: CO2, SO2 là:
A. dd NaOH
B. dd HCl
C. dd Ca (OH)2
D. dd NaCl
4. Thuốc thử dùng để phân biệt bột Fe và bột Al là:
A.dd K2SO4
B. dd NaCl
C. dd KOH,
D. dd HCl
5. Có 3 dung dịch: Na2CO3, Ba(OH)2, KOH. Hoá chất dùng để phân biệt 3 dung
dịch này là:
A. CuCl2
B. NaCl
C. Fe
D. HCl
6. Dùng Ba(NO3)2 có thể dùng thuốc thử để phân biệt cặp chất nào sau đây :
A. NaCl và Na2SO4
B. Na2SO4 và Na2CO3
C. CuCl2 và NaCl
D. CuCl2 và KOH
7. Có 4 lọ hoá chất mất nhãn đựng các dung dịch sau : NaOH, NaCl, BaCl2
NaHSO4 . Chỉ dùng thêm một thuốc thử có thể nhận ra từng lọ hoá chất. Thuốc
thử đó là :
A. Phenoiphtalêin
B. HCl
C. Al
D. K2CO3
8. Để phân biệt 2 axit HCl và H2SO4 loãng người ta dùng :
A. Cu
B. Fe
C. NaOH
D. dd AgNO3
Câu 2
Nối nội dung ở cột B với cột A cho phù hợp
NGUYỄN XUÂN THÀNH
VĨNH LONG
&&&
TRƯỜNG THCS
15
Phương pháp giải bài toán : “Nhận biết các chất riêng biệt”
***
Cột A ( Chất cần phân biệt)
1. H2 và O2
2. DD Ba(OH)2 và dd NaOH
3.DD HCl, K2SO3 và dd KCl
4. Bột Mg và bột Al
CộtB (Thuốc thử)
a. Quỳ tím
b. dd NaOH
c. dd K2SO4
d. Phenolphtalein
e. Tàn đóm đỏ
Câu 3.
a. Nêu phương pháp hoá học phân biệt các kim loại sau: Na, Fe, Al, Cu và
Ag
b.Có 5 chất bột trắng đựng trong các lọ riêng rẽ là : Na 2CO3, Na2SO4,
NaCl, BaCO3 và BaSO4. Chỉ dùng H2O và khí CO2 hãy nhận biết các chất
trên
Câu4
Không dùng thuốc thử nào khác hãy nhận biết 4 lọ mất nhãn đựng các
dung dịch sau: K2SO4, K2CO3 , HCl, BaCl2
Kết quả:
Khi chưa thực hiện
Số học sinh được điểm giỏi
3/43 em bàng 6,9%
Số học sinh đạt điểm khá
9/43 em bằng 21,3%
Số học sinh đạt điểm trung bình 19/43 em băng 43,9%
Số em bị điểm yếu
10/43 em bằng 26%
Số em bị điểm kém
2/43 em bằng 4,6%
Đã thực hiện
9/43 em bằng 21,3%
15/43 em bằng 34,8%
17/43 em bằng 39,3%
2/43 em bằng 4,6%
không có
Như vậy qua thực tế giảng dạy dạng toán : Nhận biết các chất theo nội
dung đề tài tôi nhận thấy :
+ Học sinh đại trà có khả năng làm và trình bày tốt các bài toán dạng này
trong SGK và SBT .
+ Học sinh khá giỏi có cơ sở vững chắc để vận dụng trong việc giải
quyết các bài toán phức tạp hơn một cách ,linh hoạt và sáng tạo .
+ Học sinh thi giỏi cấp huyện đều giải tốt dạng bài toán này
+ Qua việc giải các bài toán nhận biết các chất vô cơ học sinh củng cố
khắc sâu kiến thức đã học ,rèn một số kĩ năng diến đạt trình bày làm các dạng
toán khác .
PHẦN III
KẾT LUẬN ,KIẾN NGHỊ
NGUYỄN XUÂN THÀNH
VĨNH LONG
&&&
TRƯỜNG THCS
16
Phương pháp giải bài toán : “Nhận biết các chất riêng biệt”
***
1. Kết thúc vấn đề .
Với niềm vui của người dạy hoá học trước tinh thần hăng say học tập của
học sinh,trước phong trào dạy và học hoá học ở huyện nhà đang từng bước phát
triển .Tôi luôn cố gắng giành nhiều thời gian trong việc phát hiện đúc kết kinh
nghiệm ,đóng góp với phong trào chung dù nhỏ nhưng có ý nghĩa với mong
muốn phong trào dạy và học hoá học của trường , huyện ,thành phố ngày càng
phát triển .
2. Một số kiến nghị:
Thứ nhất:
Phải có nhận thức đúng đắn về vị trí của các môn học. Phải đầu tư, đảm
bảo đầy đủ cơ sở vật chất , nâng cao chất lượng của đồ dùng dạy học ở tất cả
các môn đặc biệt là môn hoá học. Ngoài ra phải quan tâm đến đời sống vật chất
tinh thần của mỗi giáo viên để họ yên tâm công tác. Phải có kế hoạch đào tạo
bổ sung để nâng cao phẩm chất đạo đức, năng lực chuyên môn người thầy.
Thứ hai:
Phải đẩy mạnh công tác nghiên cứu khoa học, thường xuyên tổ chức hội
thảo về đổi mới phương pháp dạy học, các chuyên đề... có sự tham gia của các
giáo viên trực tiếp giảng dạy giúp giáo viên tích luỹ thêm kiến thức , kinh
nghiệm gióp phần nâng cao chất lượng giảng dạy.
Thứ ba:
Không ngừng quan tâm đến việc đầu tư nhằm nâng cao trình độ chuyên
môn, nghiệp vụ sư phạm cho giáo viên. đầu tư thoả đáng cho việc hiện đại hoá
các đồ dùng dạy học, ứng dụng công nghệ thông tin vào bài giảng... tạo điều
kiện cho giáo viên đạt kết quả cao nhất.
Thứ tư: Đối vớigiáo viên:
- Phải luôn trau dồi đạo đức nghề nghiệp.
- Nghiên cứu học hỏi để nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ.
- Trong công việc phải luôn sáng tạo. Tận tuỵ, tâm huyết và trách nhiệm
cao đối với công việc , với học sinh.
Trên đây là một số ý kiến của tôi về phương pháp giải bài toán nhận
biết các chất riêng biệt. Do điều kiện thời gian và trình độ lí luận nghiên cứu
còn hạn chế. Tôi mong được sự đóng góp ý kiến của các đồng nghiệp ,các
đồng chí nghiệp vụ phòng về đề tài này để có những rút kinh nghiệm cho lần
sau.
Xin chân thành cảm ơn ./.
NGUYỄN XUÂN THÀNH
VĨNH LONG
&&&
TRƯỜNG THCS
17
Phương pháp giải bài toán : “Nhận biết các chất riêng biệt”
***
MỤC LỤC
STT
NỘI DUNG
1
PHẦN I: MỞ ĐẦU
1.Lí do chọn đề tài
2.. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
3 Nhiệm vụ nghiên cứu
4.ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
5.Giới hạn nghiên cứu
8.PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2
1
1
1
1
2
2
PHẦN II: NỘI DUNG
1: CƠ SỞ LÍ LUẬN
2. Cơ sở thực tiễn
3. THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM
4. Kết quả thực nghiệm
3
Trang
2
6
7
13
PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1.Kết thúc vấn đề
2. KIẾN NGHỊ
4
NGUYỄN XUÂN THÀNH
VĨNH LONG
MỤC LỤC
&&&
15
16
17
TRƯỜNG THCS
18
- Xem thêm -