SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HOÁ
TRƯỜNG THPT TĨNH GIA 2
A.Đặt vấn đề
Trong tác phẩm nổi tiếng “ Giải toán như thế nào? ” Pôlia cho rằng: Ví như
dòng sông nào cũng bắt nguồn từ những con suối nhỏ, mỗi bài toán dù khó đến
đâu cũng có nguồn gốc từ những bài toán đơn giản, có khi rất quen thuộc đối với
chúng ta. Vì vậy trong quá trình tìm tòi lời giải các bài toán, việc tìm hiểu xuất xứ
của chúng sẽ giúp chúng ta tìm ra chìa khóa để giải chúng. Đặc biệt, nếu phát hiện
bài toán có nguồn gốc từ một bài toán trong sách giáo khoa thì tình huống càng trở
nên thú vị.
Trong quá trình giảng dạy môn toán ở trường PTTH tôi thấy, trong các kì thi
đại học, cao đẳng, thi học sinh giỏi có những bài toán tưởng chừng như rất khó
nhưng khi tìm hiểu lời giải thì nó lại là một bài toán được mở rộng hoặc vận dụng
từ một bài toán SGK. Do vậy để giúp các em học sinh có thêm cách nhìn nhận
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
đúng đắn trước một bài toán tôi chọn đề tài: “Hướng dẫn học sinh phát triển và
PHÁT TRIỂN TƯ DUY HỌC SINH
vận dụng một bài toán trong SGK”
THÔNG QUA VIỆC KHAI THÁC MỘT BÀI TOÁN
B. Giải quyết vấn đề
I. Cơ sở lý luận .
Để phát huy được tính tích cực của người học thì người thầy phải hướng dẫn
các em cách tiếp cận kiến thức. Một trong những kiến thức nền tảng là kiến thức
Người
thực
Thị Trường
trong SGK. Vì vậy đối
với bộ
mônhiện:
toán Lê
ở trường
PTTH việc giải các bài tập trong
Giáo
viên con suối nhỏ tạo nên dòng sông lớn.
SGK là hết sức cầnChức
thiết vìvụ:
chúng
là những
Tuy nhiên, có nhiều học sinh hay bỏ qua các bài tập trong SGK , các em chưa ý
thức được tầm quan trọng của những bài tập này. Nếu giáo viên biết khai thác các
bài tập trong SGK có hệ thống thì chắc chắn sẽ lôi cuốn được học sinh, công tác
dạy và học sẽ đạt hiệu quả cao.
A – ĐẶT VẤN ĐỀ
THANH HOÁ NĂM 2013
A- ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Hiện trạng
Trường THPT (trung học phổ thông) Tĩnh Gia 2 có 12 lớp 10.Trong đó có 4 lớp
KHTN (khoa học tự nhiên ) đó là các lớp 10a4, 10a5, 10a6 và 10a7.
Thống kê tỉ lệ học sinh yếu ,kém của môn Toán cuối học kỳ 1 lớp 10 và kiểm tra
chất lượng đầu kỳ 2 lớp 10 của năm học 2012 - 2013 như sau:
- Có 4 lớp chiếm khoảng từ 5% đến 10% .
- Có 8 lớp chiếm trong khoảng 12% - 25% .
- Riêng lớp 10a7 mặc dù là lớp KHTN nhưng tỉ lệ yếu ,kém vẫn còn cao. Cụ thể
như sau:
Lớp
Tỉ lệ học sinh yếu ,kém
Tỉ lệ học sinh yếu ,kém qua
cuối học kỳ 1
kiểm tra chất lượng đầu học kỳ
2
10a7
18%
16%
Nguyên nhân:
- Giáo viên chưa mạnh dạn đổi mới hoặc áp dụng phương pháp dạy học tích
cực.
- Chương trình học còn nặng so với mặt bằng chung học sinh lớp đó.
- Học sinh chưa tích cực trong việc vận dụng các bài toán,chỉ giải các bài toán
một cách máy móc,dập khuôn.
Lựa chọn nguyên nhân:
Trong các nguyên nhân dẫn đến tỉ lệ học sinh yếu ,trung bình cao kể trên, tôi nhận
thấy rằng nguyên nhân chưa áp dụng phương pháp dạy học tích cực là quan trọng
nhất.
2
2. Giải pháp thay thế
Đổi mới phương pháp dạy học theo hướng tích cực hóa hoạt động nhận thức
của học sinh qua việc khai thác các bài toán trong sách giáo khoa.
3. Vấn đề nghiên cứu
- Việc đổi mới phương pháp dạy học theo hướng khai thác bài tập sách giáo khoa
có nâng cao kết quả học tập môn toán của học sinh lớp KHTN không?
- Giả thuyết nghiên cứu: Có; Đổi mới phương pháp dạy học theo hướng tích cực
hóa hoạt động nhận thức của học sinh qua việc khai thác bài toán sẽ nâng cao kết
quả học tập môn Toán của các lớp KHTN
4. Thiết kế đo lường
4.1. Chọn 2 nhóm tương đương, xác định tác động
+ Nhóm 1 (lớp 10a7): Tích cực hóa hoạt động nhận thức của học sinh qua việc
dạy học theo hướng khai thác các bài tập toán
+ Nhóm 2 (lớp 10a6): Chỉ dạy học theo phương pháp truyền thống.
* Thời gian thực hiện: Chọn thời điểm khi HS bắt đầu học chương bất đẳng thức
và bất phương trình
4.2. Kiểm tra sau tác động trên 2 nhóm tương đương
Tổ chức hai bài kiểm tra trên cả nhóm 1 và nhóm 2 với cùng đề toán đã soạn ứng
với nội dung liên quan tới kiến thức vừa học
B. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
I. Cơ sở lý luận .
Để phát huy được tính tích cực của người học thì người thầy phải hướng dẫn
các em cách tiếp cận kiến thức. Một trong những kiến thức nền tảng là kiến thức
trong SGK. Vì vậy đối với bộ môn toán ở trường PTTH việc giải các bài tập trong
SGK là hết sức cần thiết vì chúng là những con suối nhỏ tạo nên dòng sông lớn.
Tuy nhiên, có nhiều học sinh hay bỏ qua các bài tập trong SGK, các em chưa ý
thức được tầm quan trọng của những bài tập này. Nếu giáo viên biết khai thác các
bài tập trong SGK có hệ thống thì chắc chắn sẽ lôi cuốn được học sinh, công tác
dạy và học sẽ đạt hiệu quả cao.
3
II . Cơ sở thực tiễn.
Trong quá trình giảng dạy các lớp KHTN tôi thấy,khi hướng dẫn các em khai
thác một bài toán trong SGK thì các em rất hứng thú và sau đó vận dụng rất tốt.
Từ thực trạng đó mà khi dạy học chính khóa cũng như dạy bồi dưỡng tôi đã mạnh
dạn phát triển một bài toán từ đơn giản đến phức tạp, giúp các em trang bị thêm
phương pháp giải toán để có thể tự tin hơn khi đứng trước một bài toán.
Đối với người thầy, khi đứng trước một bài toán, không những phải hướng dẫn
các em tìm lời giải mà còn phải hướng dẫn các em củng cố phương pháp giải cũng
như phải sáng tạo và phát triển bài toán để rèn luyện khả năng tìm lời giải. Bởi vì,
mỗi bài toán không những là mục đích mà còn là phương tiện của dạy học. Cũng
có nghĩa là sau khi giải xong mỗi bài toán cần lưu ý chuyển từ tri thức nội dung
sang tri thức phương pháp để học sinh thấy sự thống nhất và mối liên hệ giữa các
bài toán.
Đề tài “Phát triển tư duy học sinh thông qua việc khai thác một bài toán ” sẽ là
tài liệu tham khảo giúp ích cho giáo viên và học sinh trong quá trình dạy và học
bộ môn toán.
III . Giải pháp
1.Yêu cầu cơ bản khi phát triển và vận dụng một bài toán trong SGK
-Học sinh phải nắm vững kiến thức cơ bản trong SGK
-Học sinh phải giải được một số bài tập cơ bản trong SGK
2. Quy trình thực hiện
-Tìm lời giải cho bài toán trong SGK.
-Phát triển bài toán.
- Vận dụng bài toán.
3.Hướng thực hiện
Bài toán xuất phát .(Bài toán 5 trang 110 trong SGK đại số 10 nâng cao ):
Chứng minh rằng, nếu a>0 và b>0 thì
1 1
4
a b a b
(1)
a. Một số cách giải bài toán
4
Cách 1: Dùng bất đẳng thức cô-si cho hai cặp số. Ta có, vì a, b dương nên
a b 2 ab
1 1
a b
. Đẳng thức xảy ra khi a=b và
1 1
. Do đó a b a b 4 .Hay
1 1
1 1
2
.
a b
a b
1 1
4
a b a b
.Đẳng thức xảy ra khi
Dấu “=”xảy ra khi a=b
Cách 2: Dùng phép biến đổi tương
Với a>0 và b>0 ta có
1 1
4
a b
4
2
2
a b 4ab a b 0
a b a b
ab
a b
(đúng)
Từ đó suy ra điều phải chứng minh. Dấu “=”xảy ra khi a=b
Cách 3: Dùng bất đẳng thức bunhia-copski ta có
2
1
1
1 1
2
4 1 1 a .
b.
a b
a
b
a b
được
1 1
4
a b a b
vì a>0 và b>0 nên chia hai vế cho a+b ta
.Dấu “=”xảy ra khi a=b
b. Khai thác bài toán và sáng tạo bài toán mới.
b1. Khai thác theo hướng mở rộng
Sau khi hướng dẫn học sinh giải xong bài toán 1 ta có thể hỏi: Liệu có thể mở
rộng BĐT (bất đẳng thức) (1) cho 3 số dương được không? Nếu được thì ta có
BĐT nào?
Học sinh sẽ đưa ra kết quả. Ta có thể hướng dẫn các em như sau:
Bđt (1) có thể viết lại như sau
12 12 1 1
a
b
a b
2
(1a)
Vậy nếu cho 3 số a>0, b>0 ,c>0 thì có thể ta sẽ nhận được BĐT
12 12 12 1 1 1
a b
c
a b c
2
Hay
1 1 1
9
a b c a b c
(2)
Ta sẽ kiểm tra lại kết quả trên bằng cách chứng minh BĐT (2)
Chứng minh:
Thật vậy, áp dụng BĐT côsi cho 3 số
ta có
a b c 33 abc
Đẳng thức xảy ra khi a=b =c và
5
và
1 1 1
1 1 1
33 . .
a b c
a b c
.Đẳng thức xảy ra khi
1 1 1
Do đó a b c a b c 9 .Hay
1 1 1
.
a b c
1 1 1
9
a b c a b c
Dấu “=”xảy ra khi a=b=c
Vậy nếu BĐT (1) mở rộng cho n số dương thì ta được BĐT nào?
Với
ai 0 , i
1, n
thì ta có BĐT sau :
1
1
1
n2
...
a1 a 2
a n a1 a 2 ... a n
(3)
Chứng minh:
Theo cách chứng minh BĐT (1) và (2) ta có thể đưa ra cách chứng minh BĐT (3).
Bằng cách áp dụng bđt côsi cho n số dương ta có :
a1 a 2 ... a n n n a1. a 2 ...a n
và
. Dấu “=”xảy khi
1
1
1
1 1
1
...
n n
. ...
a1 a 2
an
a1 a 2 a n
1
Do đó a1 a 2 ... a n a
1
. Dấu “=”xảy ra khi a 1 a 2
a1 a 2 ... a n
.Đẳng thức xảy ra khi
1
1
...
a2
an
1
1
1
...
a1 a 2
an
.
1
1
1
n2
n 2 .Hay
...
a1 a 2
a n a1 a 2 ... a n
... a n
b2. Khai thác theo hướng tổng quát hóa bài toán
Từ BĐT (1a), nếu ta thay các số 1 bởi x và y thì ta có kết quả nào?
Ta có BĐT: Với a>0 và b>0 thì
x 2 y 2 x y
a
b
a b
2
(4)
Chứng minh:
2
Áp dụng bđt bunhiacopski ta có x y 2
x 2 y 2 x y
a
b
a b
Vì a>0 và b>0 nên suy ra
Dấu “=” xảy ra khi
x
y
a b
x2 y2
x
y
. a
. b a b
b
b
a
a
2
.
Hãy mở rộng BĐT (4) cho 3 số?
Học sinh sẽ dễ dàng đưa ra kết quả sau: Với a>0 , b>0 và c>0 thì
x2 y 2 z 2 x y z
a
b
c
a b c
2
(5)
6
Chứng minh:
Tương tự bđt (4) ta có thể chứng minh bđt (5) như sau :
Áp dụng bđt bunhiacopski ta có
2
x y z2
x2 y2 z2
x
y
z
. a
. b
. c a b c
b
c
b
c
a
a
x2 y 2 z 2 x y z
a
b
c
a b c
Vì a>0 , b>0 và c>0 nên suy ra
Dấu “=” xảy ra khi
x
y
a b
2
z
=c .
Ta có bài toán tổng quát sau : Cho các số a i 0, i 1,2,.., n thì
x x ... x n
x
x1
x
2 ... n 1 2
a1 a 2
an
a1 a 2 ... a n
2
2
2
2
(6)
Chứng minh:
Áp dụng bđt bunhiacopski ta có
x1 x 2 ... xn x1 . a1 x 2 . a 2 ... x n . a n
a2
an
a1
2
2
2
x
x
x
a1 a 2 ...a n 1 2 ... n
a2
an
a1
2
2
x x ... x n
x
x1
x
2 ... n 1 2
a1 a 2
an
a1 a 2 ... a n
2
Vì
a i 0, i 1,2,.., n
nên
x
x
2
2
2
x
n
1
2
Dấu “=” xảy ra khi a a =...= a .
1
2
n
Và như vậy ta sẽ chỉ cho các em thấy rằng BĐT (3) chỉ là một trường hợp đặc
biệt của BĐT(6) khi
x1 x 2 ... x n 1 .
Trên đây là một số hướng phát triển bài toán (1) trong SGK ,tất nhiên vẫn còn
nhiều hướng mở rộng khác nữa cũng như vẫn còn các cách khác để chứng minh
các BĐT (1) ,(2) ,(3) ,(4) ,(5) và (6) bạn đọc có thể tìm hiểu thêm.
Để khai thác thêm về bài toán này , bây giờ ta sẽ hướng dẫn các em vận dụng vào
giải một số bài toán liên quan:
c.Vận dụng bài toán
7
Bài tập 1 .
1
1
x 1 x
Cho 0 < x < 1 . Tìm giá trị nhỏ nhất của biểu thức: A
( Bài tập đại số 10 chương trình chuẩn)
Giải
4
Áp dụng bđt (1) ta có A x 1
x
4 .
1
Dấu “=” xảy ra khi x = 1-x hay x = 2
1
2
Vậy Min A = 4 đạt được khi x =
Bài tập 2 .
2
Cho x+y = 3 với x>0 và y>0 . Tìm giá trị nhỏ nhất của B = x
3
y
Giải .
2 3
2
Áp dụng bđt (4) ta có B=
2
3
x
y
x
. Vì x+y=3 nên ta có x=
Vây Min B=
52 6
3
2
y
3 2
2 3
đạt được khi x=
( 2 3) 2 5 2 6
xy
3
,y=
3 2
2 3
. Dấu “=” xảy ra khi
3 3
2 3
,y=
3 3
2 3
Bài tập 3 .
Cho a>0 , b>0 và c>0 . Chứng minh
a
b
c
3
b c c a a b 2
( Bất đẳng thức Nasơbit)
Giải .
Sử dụng bđt (5) ta có
a
b
c
a2
b2
c2
a b c
b c c a a b a (b c) b(c a ) c(a b) 2 ab bc ca
2
Mặt khác lại có
a b c 2
a 2 b 2 c 2 2 ab bc ca ab bc ca 2(ab bc ca) 3(ab bc ca)
đpcm. Dấu “=” xảy ra khi a = b = c.
Bài tập 4
8
Cho x+1>0 .y+1>0 , z+4>0 và x+y+z = 0. Tìm giá trị lớn nhất của biểu thức
x
y
z
C= x 1 y 1 z 4
Giải
Đặt a=x+1 . b=y+1 và c=z+4 thì a,b,c>0 và a+b+c =6.
Khi đó C =
a 1 b 1 c 4
1 1 4
3 .
a
b
c
a b c
Áp dụng bđt (5) ta có
Từ đó ta có C 3
8 1
3 3
1 1 4 1 1 2
8
a b c
a b c
3
2
. Dấu “=” xảy ra khi
1
Vậy Max C= 3 đạt được khi
1 1 2
3
a b ; c 3
a b c
2
1
x y , z 1
2
Bài tập 5
Cho x,y,z>0 thỏa mãn
Chứng minh
1 1 1
4 .
x y z
1
1
1
1 .
2x y z x 2 y z x y 2z
( Đề thi Đại học khối A năm 2005)
Giải
Sử dụng bđt (4) hai lần ta được
2
2
2
2
1 1
1
1
1 1
1 1
1
2 2
2
2
4 4
4 4
2x y z x y x z x y x z
x y
xz
2
2
2
2
2
1
1
1
1
1 2 1 1
4
4
4
4
x
y
x
z
16 x y z
Tương tự ta có
1
1 1 2 1
1
1 1 1 2
,
x 2 y z 16 x y z x y 2 z 16 x y z
Cộng từng vế ba bất đẳng thức trên lại ta được
1
1
1
11 1 1
1
2x y z x 2 y z x y 2z 4 x y z
9
3
Dấu “=” xảy ra khi x=y=z= 4
Bài toán 6
Cho ba số dương a, b, c thỏa mãn abc=1.Chứng minh rằng
1
1
1
3
3
3
a (b c) b (c a ) c (a b) 2
3
(Vô địch Quốc tế năm 1995 tổ chức tại Canađa)
Giải
Từ giả thiết a 2 .b 2 .c 2 1
Sử dụng bđt (5) ta có
1
1
1
b2c 2
c2a2
a 2b 2
ab bc ca
3
3
3
a (b c) b (c a ) c (a b) a (b c) b(c a ) c(a b) 2(ab bc ca)
1
ab bc ca , (*)
2
2
Mặt khác , Áp dụng bđt Côsi cho ba số dương ta được
ab+bc+ca
33 ab.bc.ca 3
(**)
Từ (*) và (**) suy ra điều phải chứng minh
Dấu “=” xảy ra khi a=b=c=1.
Bài tập tự luyện
Bài 1.
Cho 00 thỏa mãn a+b+c=1. Tìm giá trị nhỏ nhất của biểu thức
B
Bài 3.
a6
b6
c6
b3 c3 c3 a3 a3 b3
Cho a,b,c>0 .Chứng minh rằng
10
a
2
a 8bc
b
2
b 8ca
c
2
c 8ab
1
Bài 4 . Cho a,b,c>0 thỏa mãn abc=1. Chứng minh rằng
1
1
1
3
4
4
a (b c) b (c a ) c (a b) 2
4
Bài 5.
Cho a,b,c>0 . Chứng minh rằng
1
1
1
1
1
1
a 3b b 3c c 3a a 2b c b 2c a c 2a b
4.Các biện pháp để tổ chức thực hiện
a. Hình thức luyện tập trên lớp có sự hướng dẫn của giáo viên.
-Thực hiện trong một số buổi chữa bài tập của các buổi học chính khóa.Giáo viên
hướng dẫn để học sinh tự phát triển ,sau đó cho các em vận dụng một số bài toán
cơ bản.
-Thực hiện một số buổi trong công tác dạy bồi dưỡng đối với học sinh khá, giỏi ở
mức độ vận dụng khó hơn.
b. Hình thức tự nghiên cứu.
-Giáo viên đưa ra các bài toán trong SGK và yêu cầu học sinh tìm cách phát triển
bài toán.
-Sau đó giáo viên cho hệ thống các bài tập vận dụng và yêu cầu các em làm.
C . KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT
I. Kết quả nghiên cứu
Sau khi thực hiện một số tiết dạy chính khóa trên lớp và một số buổi học bồi
dưỡng tôi thấy học sinh rất thích thú, khả năng giải quyết của các em rất tốt. Đặc
biệt , một số em đã biết vận dụng vào các bài toán trong các kì thi học kì, thi chọn
khối, thi học sinh giỏi do trường tổ chức.
1. Đo lường (Thực nghiệm sư phạm)
a. Mục đích của TNSP
Chúng tôi tiến hành thực nghiệm sư phạm theo các giáo án đã soạn nhằm kiểm
tra giả thuyết khoa học của đề tài, hoặc khẳng định hoặc bác bỏ giả thuyết đó. Sau
khi hoàn thành thực nghiệm sư phạm sẽ có đủ cơ sở để giải đáp được những câu
hỏi sau:
11
1. Việc khai thác một bài toán cho học sinh lớp 10 ban KHTNcó vừa sức hay
không?.
2. Chất lượng học tập của học sinh có được nâng cao hơn không ? khả năng
vận dụng phương pháp này vào thực tế có linh hoạt hơn không?
3. Hệ thống giáo án đã soạn có phù hợp với thực tế giảng dạy hay chưa? (đảm
bảo về mặt thời gian, khả năngkhai thác bài toán).
Việc trả lời các câu hỏi trên đây sẽ giúp chúng tôi tìm ra những thiếu sót để rút
kinh nghiệm và kịp thời chỉnh lý bổ sung để đề tài đạt kết quả tốt nhất.
b. Nhiệm vụ của TNSP
Thực nghiệm sư phạm nhằm kiểm tra những vấn đề sau:
- Kiểm tra thái độ học tập (sự hứng thú học tập ) và khả năng lĩnh hội tri thức
mới (tri thức sự kiện và tri thức phương pháp) của học sinh khi dạy học theo
hướng khai thác bài toán
- Đánh giá tính hữu hiệu của phương pháp dạy học đã đề xuất: mặt chất lượng
và hiệu quả của phương pháp mới.
- Đánh giá kiểm tra kỹ năng nghiên cứu toán của học sinh trước và sau khi tiến
hành thực nghiệm sư phạm.
c. Đối tượng và phương pháp TNSP
c.1. Đối tượng TNSP
- Chúng tôi chọn lớp thực nghiệm (TN) và lớp đối chứng (ĐC). Đây là
các lớp 10 theo ban KHTN.
- Để đảm bảo tính phổ biến của mẫu, chúng tôi chọn hai lớp khối 10 có học
lực trung bình-khá về các môn học tự nhiên. Sau đây là các mẫu thực nghiệm sư
phạm.
TT
Lớp
ĐC/ TN
Sỹ số học sinh
1
10a6
ĐC
45
2
10a7
TN
45
Các lớp trên thuộc trường THPT Tĩnh Gia 2 tỉnh Thanh Hoá.
c.2. Phương pháp thực nghiệm sư phạm
12
Chúng tôi chọn một lớp thực nghiệm và một lớp đối chứng đảm bảo yêu cầu
thực nghiệm.
Trong quá trình TNSP, chúng tôi tiến hành song song dạy ở các lớp thực
nghiệm và lớp đối chứng trong cùng một thời gian, cùng nội dung
Trong quá trình TNSP, chúng tôi chú ý quan sát thái độ, ý thức học tập của học
sinh các lớp ĐC và TN để đánh giá một cách khách quan nhất chất lượng của các
giờ học. Sau mỗi tiết dạy tổ chức trao đổi để rút kinh nghiệm cho các bài học sau.
Cuối đợt thực nghiệm, chúng tôi đã cho học sinh ở các lớp làm bài kiểm tra
viết 45 phút để sơ bộ đánh giá sự tiến bộ của học sinh trong việc nâng cao chất
lượng nắm vững kiến thức của học sinh.
d. Xử lý kết quả TNSP
d.1.Nội dung và mục đích của bài kiểm tra
Cuối đợt TNSP, học sinh cả hai nhóm đối chứng và thực nghiệm được đánh
giá bằng một bài kiểm tra
Mục đích của bài kiểm tra để:
- Kiểm tra về nội dung kiến thức.
- Kiểm tra về mức độ nắm vững kiến thức.
- Kiểm tra về mức độ vận dụng bài toán
d.2. Kết quả thực nghiệm
Bảng 1: Phân phối tần số: số học sinh đạt điểm xi.
Lớp
Số
ĐC
TN
HS
45
45
Số học sinh đạt điểm xi
0
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
0
0
5
4
9
7
7
10
8
9
6
8
2
4
0
0
0
0
2
0
6
3
Bảng 2: Phân phối tần suất: số % học sinh đạt điểm xi.
Lớp
TN
ĐC
Số
Số % HS đạt điểm xi (Wi %)
3
4
5
6
HS
ĐC 45
4,4
13,3 11,3
TN
45
0
6,8
8,8
d.3. Các tham số đặc trưng
20,0
15,6
7
8
9
10
15,6
22,2
17,7
20,0
13,3
17,8
4,4
8,8
1- Trung bình cộng:
13
X
1
N
m
n x
i
i
i 1
XĐC = 6,6; XTN = 7,3
2- Phương sai:
1 m
ni x 2 ni x i
N i 1
N i 1
S2 1
m
2
2
i
S2ĐC =0,94;
S2TN=0,63.
3- Độ lệch chuẩn:
SĐC 0,97;
STN 0,8
4- Hệ số biến thiên:
V=
S
X
.100%
VĐC=14,7%;
VTN=11%
Dựa vào những thông số trên ta thấy:
- Điểm trung bình cộng của học sinh lớp thực nghiệm cao hơn lớp đối chứng
qua bài kiểm tra.
- Độ lệch chuẩn và hệ số biến thiên ở lớp thực nghiệm nhỏ hơn so với lớp đối
chứng. Điều này chứng tỏ mức độ phân tán ra khỏi điểm trung bình ở lớp thực
nghiệm nhỏ hơn mức độ phân tán ở lớp đối chứng.
Vậy, có thể kết luận: chất lượng nắm vững kiến thức và vận dụng kiến thức
vào tình huống mới của học sinh ở lớp thực nghiệm cao hơn ở lớp đối chứng.
Song, một vấn đề đặt ra là kết quả đó thực chất là do phương pháp dạy học hay
chỉ do một cái gì đó ngẫu nhiên, may rủi thôi? Để giải quyết vấn đề này, chúng tôi
tiếp tục xử lý số liệu thực nghiệm bằng con đường kiểm định thống kê.
Bước 1: Tính
t
X DC X TN
2
S TN
S2
DC
nTN n DC
7,3 6,6
0,63 0,94
45
45
=0,56
(ở đây ngẫu nhiên mà nĐC = nTN).
14
Bước 2: Chọn độ tin cậy là 0,95 (mức ý nghĩa α =0,05). Tra bảng phân phối
Stiuđơn tìm giá trị tα,k ứng với cột α =0,05; k=105 (k=n-1) tìm được t α,k
(2phía)=0,65.
Bước 3: So sánh t và t α,k
Ta có t>tα,k . Theo xác suất thống kê: nếu t>tα,k thì sự khác nhau giữa XĐC và
XTN là có ý nghĩa. Đây không phải là kết quả của sự may rủi. Như vậy có thể
khẳng định một cách chắc chắn rằng phương pháp dạy học mới có hiệu quả hơn
phương pháp dạy cũ.
Kết luận
Từ kết quả thực nghiệm sư phạm, chúng tôi rút ra được một số kết luận sau
đây:
- Học sinh có khả năng thích ứng với việc khai thác bài toán ở các lớp KHTN.
- Trên cơ sở khai thác một bài toán khi dạy học giải toán, học sinh vừa nắm
chắc lý thuyết vừa giải được bài tập liên quan một cách dễ dàng. Đồng thời giúp
cho các em năng lực phân tích, so sánh, tổng hợp, khái quát hoá. Do đó mà các
em có cách nhìn nhận ra sự liên hệ hữu cơ giữa các kiến thức toán học.
- Qua quá trình trực tiếp giảng dạy bằng phương pháp khai thác bài toán ở trên
lớp, đồng thời thăm dò sự nắm bắt kiến thức đối với học sinh đối với từng bài học
hay từng ý nhỏ trong nội dung kiến thức, chúng tôi nhận thấy cần phải khai thác
bài toán đúng lúc, phù hợp với từng nội dung và cần có sự phối hợp đồng thời
giữa các phương pháp khác.
II. Kết luận và đề xuất .
Trong quá trình giảng dạy bộ môn toán ở trường THPT tôi thấy để hình thành
và phát triển trí tuệ cho học sinh, chúng ta cần tiến hành các phương pháp đổi mới
.Một trong các biện pháp đó là hoạt động củng cố ,trên cơ sở các kiến thức đã có
cần xây dựng, phát triển và vận dụng vào các tình huống khác nhau. Điều này phù
hợp với qui trình học tập của học sinh. Đặc biệt khi áp dụng vào dạy một số tiết
tôi thấy các đối tượng học sinh còn chậm cũng tích cực tham gia.
15
Thông qua việc phát triển và vận dụng các bài toán còn giúp các em tính cẩn
thân,khả năng quan sát ,tính linh hoạt ,sáng tạo và có cách giải quyết đúng đắn
trước một bài toán,tránh tình trạng áp dụng máy móc dập khuôn .Như vậy cần
tăng cường hơn nữa tính sáng tạo và vận dụng trong dạy học.
Bản thân đã áp dụng phương pháp này cho một khóa học, tôi thấy hiệu quả hoc
tập tăng lên rõ rệt. Vì vậy tôi đã mạnh dạn đưa đề tài này lên để các thầy cô giáo,
các bạn đồng nghiệp và các em học sinh tham khảo ,có thêm phương pháp trong
quá trình dạy và học toán.
Rất mong được sự góp ý của các thầy cô và các bạn đồng nghiệp để các tiết
dạy của tôi đạt hiệu quả cao, thu hút hơn nữa các em học sinh niềm đam mê học
tập môn toán.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Phụ lục
Trang
A. Mở đầu……………………………………………………………….. ......2
1. Hiện trạng......................................................................................................2
2. Giải pháp.......................................................................................................3
3. Vấn đề nghiên cứu.........................................................................................3
4. Thiết kế đo lường...........................................................................................3
16
B . Giải quyết vấn đề………………………………………………………….3
I. Cơ sở lý luận …………………………………….………………………….3
II. Cơ sở thực tiễn ……………………………...……………………………..4
III. Giải pháp …………………………………...……………………………..4
1. Yêu cầu cơ bản khi phát triển và vận dụng một bài toán trong SGK……...4
2. Quy trình và vận dụng một bài toán trong SGK…………………………...4
3. Hướng phát triển và vận dụng một bài toán trong SGK…………………...4
a. Các cách giải bài toán……………………………....................................... 3
b.Khai thác bài toán………………………………………………………...5- 7
c. Vận dụng bài toán …………………………………..............................8 - 10
4. Các biện để tổ chức thực hiện …………………………………………….11
C. Kết luận và đề xuất………………………………………………………..12
I. Kết quả nghiên cứu………………………….……………………… .12- 15
II. Kết luận và đề xuất.……………………….……………….………….…..16
Tài liệu tham khảo
1/ Đại số 10 nâng cao sách giáo viên nhà xuất bản giáo dục năm 2006.
2/Đại số 10 nâng cao sách giáo khoa nhà xuất bản giáo dục năm 2006.
3/Tạp chí toán học tuổi trẻ của bộ giáo dục và đào tạo số 328, tháng 10-2004.
4/Tạp chí toán học tuổi trẻ của bộ giáo dục và đào tạo số 350, tháng 8-2006.
5/Phương pháp giải toán đại số, nhà xuất bản đại học quốc gia Hà Nội ,tác giả
Lê Hồng Đức-Lê Bích Ngọc- Lê Hữu Trí
6/ Phương pháp dạy học môn Toán- Đại học quốc Gia Hà Nội.
17
XÁC NHẬN CỦA THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ
Thanh Hóa, ngày 20 tháng 5 năm 2013
Tôi xin cam đoan đây là SKKN của mình viết,
không sao chép nội dung của người khác.
(Ký và ghi rõ họ tên)
18
- Xem thêm -