Trường THPT Thống Nhất
Sáng kiến kinh nghiệm GDTC
ĐỀ TÀI: MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN SỨC BỀN CHUNG CHO HỌC
SINH KHỐI11
TRƢỜNG THPT THỐNG NHẤT
A. PHẦN MỞ ĐẦU(ĐẶT VẤN ĐỀ)
I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
1. Cơ sở pháp lý:
Trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc xã hội chủ nghĩa không chỉ đòi
hỏi ở thế hệ trẻ giác ngộ lý tƣởng cách mạng, phẩm chất đạo đức mà còn nâng cao
nhận thức, kiến thức phổ thông cơ bản đối với xã hội hiện đại ngày nay . Bởi vậy
căn cứ vào nghị quyết số 40/2001QĐ10 ngày 9/12/2002 của Quốc hội về đổi mới
chƣơng trình giáo dục phổ thông đã chỉ rõ “mục tiêu của việc đổi mới chƣơng trình
giáo dục phổ thông nhằm nâng cao giáo dục toàn diện đối với thế hệ trẻ, đáp ứng
yêu cầu phát triển nguồn nhân lực phục vụ công nghiệp hoá hiện đại hoá đất
nƣớc”.
- Căn cứ vào nhiệm vụ của ngành giáo dục và đào tạo, tiếp tục phát huy
những thành tích đã đạt đƣợc, đồng thời khắc phục và củng cố những yếu kém và
xây dựng hệ thống giáo dục trong thời kì đổi mới.
- Căn cứ vào mục đích giáo dục toàn diện từ ngành học mầm non cho đến
các trƣờng cao đẳng đại học. Công tác phổ cập giáo dục tiểu học - THCS - THPT
đƣợc thực hiện một cách triệt để cả ở vùng sâu vùng xa.
- Căn cứ vào mục tiêu nhiệm vụ của ngành giáo dục, đào tạo con ngƣời mới
trên mọi lĩnh vực, mọi phƣơng diện về (Đức - Trí -Thể -Mỹ) để đạt kết quả đó đòi
hỏi ngành giáo dục và đào tạo đƣa ra những biện pháp thiết thực.
- Căn cứ vào chủ trƣơng chính sách của Đảng và Nhà nƣớc, đặt biệt là theo
tinh thần nghị quyết TW 2 khoá VIII và chiến lƣợc phát triển giáo dục trên cơ sở
phát huy vai trò chủ đạo của ngƣời giáo viên và tính tích cực chủ động sáng tạo của
học sinh.
- Căn cứ vào nhiệm vụ đào tạo thế hệ học sinh năm 2011 - 2012 của trƣờng
THPT Thống Nhất, của ngành giáo dục huyện Yên Định.
- Luật Giáo dục quy định “ Mục tiêu của giáo dục phổ thông là giúp học sinh
phát triển toàn diện về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mĩ và các kĩ năng cơ bản
nhằm hình thành nhân cách con ngƣời Việt Nam xã hội chủ nghĩa, xây dựng tƣ
cách và trách nhiệm công dân, lao động , tham gia xây dựng bảo vệ tổ quốc.
- Nhiều Chỉ thị - Thông tƣ - Nghị quyết đã nhấn mạnh và chấn chỉnh cải tiến
công tác dạy và học, đặc biệt là phƣơng pháp dạy và học bộ môn thể dục (Giáo dục
1
T/h:Nguyễn Thành Trung
2012
Năm học 2011-
Trường THPT Thống Nhất
Sáng kiến kinh nghiệm GDTC
thể chất cho học sinh). Để đạt đƣợc những mục tiêu chiến lƣợc đó thì việc xem xét
và chọn lọc, việc áp dụng phƣơng pháp dạy và học bộ môn thể dục(GDTC) một
cách khoa học là việc làm cấp thiết trong thời kì công nghiệp hoá và hiện đại hoá
đất nƣớc hiện nay .
- Để có những phƣơng pháp, giải pháp mới và những bài tập phát triển các tố chất
thể lực có hiệu quả đối với tất cả các đối tƣợng học sinh lại là một vấn đề đòi hỏi
ngƣời giáo viên phải có sự sáng tạo, phát huy đƣợc tính chủ động tích cực và khai
thác triệt để từ đối tƣợng học sinh. Mặt khác để phát huy khả năng của học sinh và
có kế hoạch bồi dƣỡng giảng dạy (tập luyện ngoại khoá và chính khoá) với từng
đối tƣợng học sinh nhằm tạo gây hƣng phấn, hứng thú và sự chủ động của học sinh
trong quá trình tập luyện. Do vậy bản thân tôi là giáo viên trực tiếp giảng dạy bộ
môn thể dục(GDTC) ở trƣờng THPT Thống Nhất theo chƣơng trình giáo dục con
ngƣời toàn diện Qua nhiều năm thực tế giảng dạy điều mà tôi trăn trở là làm thế
nào để học sinh nhận thức đầy đủ về ý nghĩa, tác dụng của tập luyện TDTT trong
việc phát triển thể lực sức bền toàn diện. Để từ đó có sự yêu thích say mê tập luyện
tôi đã chọn đề tài.
“Một số giải pháp phát triển sức bền chung cho học sinh khối 11 trường
THPT Thống Nhất.
2. Cơ sở thực tiễn:
Do yêu cầu của xã hội ngày nay học sinh tốt nghiệp THPT ngoài các yêu cầu
chung về phẩm chất đạo đức, chính trị mà còn phải đƣợc giáo dục để trở thành
ngƣời lao động năng động, sáng tạo thích ứng với mọi sự phát triển đa dạng với tốc
độ nhanh của xã hội. Năm học 2011 - 2012 đƣợc sự phân công theo kế hoạch của
nhà trƣờng và tổ chuyên môn tôi trực tiếp giảng dạy môn thể dục khối 11: (11A1,
11A2, 11A6). Qua thực tế giảng dạy ở trƣờng THPT Thống Nhất, tìm hiểu về thực
trạng học sinh, qua trao đổi kinh nghiệm với đồng nghiệp tôi thấy trong các tiết học
thể dục(GDTC) lúc đầu học sinh rất hăng hái tập luyện, sau đó đến cuối phần cơ
bản học sinh tập với vẻ uể oải rời rạc - không mang lại hiệu quả luyện tập nhƣ
mong muốn, không hoàn thành bài tập, có tình trạng bỏ tập. Đặc biệt kết thúc giờ
học thể dục(GDTC) đến các giờ học môn học khác kế tiếp học sinh vẫn mệt mỏi
và ảnh hƣởng đến sự tiếp thu kiến thức môn học khác của học sinh. Qua tìm hiểu
thì có rất nhiều nguyên nhân gây nên nhƣ:
+ Sức khoẻ học sinh không đảm bảo
+ Tâm lý học sinh không ổn định - không thoải mái
2
T/h:Nguyễn Thành Trung
2012
Năm học 2011-
Trường THPT Thống Nhất
Sáng kiến kinh nghiệm GDTC
+ Bài tập đơn điệu, lặp lại học sinh không thích tập
Điều kiện sân bãi phƣơng tiện không đảm bảo, chƣa đáp ứng đƣợc nhu cầu.Nhƣng
nguyên nhân cơ bản nhất hiện tƣợng mệt mỏi sớm ở hầu hết các em học sinh, điều
đó chứng tỏ rằng sức bền chung của các em ở lứa tuổi này còn yếu. Chính vì vậy
đặt vấn đề nghiên cứu đƣa ra các giải pháp phát triển sức bền cho học sinh lớp 11
sẽ làm nền tảng, là cơ sở cho các em nâng cao năng lực sức bền chung để chuẩn bị
tốt nhất cả về tâm lý cũng nhƣ thể lực cho các nội dung học sau này, từ đó các em
sẽ cảm thấy tự tin trong tập luyện và yêu thích môn học hơn.
II. NHIỆM VỤ VÀ YÊU CẦU CỦA ĐỀ TÀI:
1.Nhiệm vụ:
Đề tài có nhiệm vụ:
- Việc luyện tập nâng cao sức bền bằng bài tập nhẩy dây ngắn, đồng nghĩa
với việc phát triển thể lực, nâng cao sức khoẻ cho học sinh giúp các em có một sức
khoẻ dồi dào, dẻo dai. Hoàn thành tốt và có hiệu quả những bài tập thể chất mà
giáo viên đƣa ra trong các giờ học thể dục.
- Có một tâm lý tự tin thoải mái bƣớc vào giờ học tiếp theo của buổi học.
Đảm bảo thể lực kéo dài năng lực phục vụ cho mục đích học tập nói chung cho giờ
học thể dục(GDTC) nói riêng. Xây dựng nền tảng thể lực cơ bản làm cơ sở để lĩnh
hội và thực hiện đƣợc những bài tập thể chất với khối lƣợng và cƣờng độ. Nâng
cao nhận thức của học sinh về sức bền từ đó có ý thức, để rèn luyện một cách có
khoa học, để cải thiện thể lực của mình. Củng cố và bƣớc đầu hoàn thiện sức bền
cho học sinh ở cấp học THPT góp phần hoàn thành tốt nhiệm vụ học tập lao động
và chuẩn bị đầy đủ tâm sinh lý, kĩ năng... có đủ tự tin để bƣớc vào cuộc sống.
2. Yêu cầu của đề tài:
- Phát huy tối đa khả năng tiếp thu , hình dung kĩ thuật động tác của học sinh
qua đó giúp học sinh hình thành hoàn thiện những kĩ năng vận động cơ bản nhất ,
đặc biệt là tiếp thu những kĩ thuật động tác khó đòi hỏi ngƣời học phải có một nền
tảng thể lực (Sức bền chung) và có kĩ năng kĩ xảo vận động đã quy định trong
chƣơng trình môn học.
III. GIỚI HẠN CHỌN ĐỀ TÀI:
Qua thực tế giảng dạy, nghiên cứu tài liệu tham khảo chƣơng trình môn học
thể dục(GDTC), kết quả dạy và học chƣa cao. Sự tiếp thu, tƣ duy những kĩ năng kĩ
xảo vận động và thành tích của học sinh không đồng đều. Đặc biệt là những kĩ
3
T/h:Nguyễn Thành Trung
2012
Năm học 2011-
Trường THPT Thống Nhất
Sáng kiến kinh nghiệm GDTC
thuật động tác khó đòi hỏi ngƣời học phải có những nền tảng thể lực nhất định, làm
ảnh hƣởng tới tiếp thu kiến thức của học sinh trong các giờ học tiếp theo với sự
mệt mỏi, uể oải. Để từ đó tìm ra những giải pháp giảng dạy đạt kết quả cao hơn.
Phạm vi nghiên cứu là đối tƣợng học sinh khối 11 trƣờng THPT Thống Nhất .
Nhằm góp phần tích cực trong công tác giảng dạy nâng cao chất lƣợng giáo dục
học sinh của nhà trƣờng nhằm giảm tỷ lệ học sinh yếu kém và nâng cao số lƣợng
học sinh có thành tích thể thao nhất định. Để từ cơ sở đó lựa chọn những đối tƣợng
học sinh có năng khiếu thực sự, ôn luyện để trở thành nhân tài cho đất nƣớc .
IV. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU:
1. Tìm hiểu, học tập một số giải pháp giảng dạy của giáo viên trong tổ và
thông qua quá trình học tập và công tác nhƣ: Với những kinh nghiệm đƣợc đúc rút
quá trình học tập, rèn luyện, công tác rút kinh nghiệm qua các lớp bồi dƣỡng
chuyên môn, qua giờ dự, các tài liệu tham khảo…
2. Phƣơng pháp quan sát, phƣơng pháp thực nghiệm sƣ phạm, khảo sát điều
tra và phƣơng pháp tổng hợp, phƣơng pháp thị phạm phân tích đánh giá kết quả.
3. Kết hợp đặc điểm tâm sinh lý lứa tuổi học sinh THPT, từ đó đƣa ra những
giải pháp giảng dạy với nhiều đối tƣợng học sinh khác nhau khắc phục những khó
khăn thiếu thốn về dụng cụ sân bãi.
B: NỘI DUNG(GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ)
I - CƠ SỞ LÝ LUẬN.
Nhiệm vụ trung tâm trong trƣờng học là hoạt động của thầy và hoạt động
của học sinh. Xuất phát từ mục tiêu giáo dục và đào tạo là “Nâng cao dân trí, đào
tạo nhân lực, bồi dƣỡng nhân tài: và phát triển con ngƣời toàn diện trong thời kì
mới về các phƣơng diện nhƣ “Đức, Trí, Thể, Mỹ, Nghề nghiệp” đƣợc xây dựng
trên cơ sở ban đầu là hình thành nhân cách cho học sinh để từ đó học sinh có thể
kết hợp giữa lý luận với thực tiễn lao động, học tập hoặc học lên bậc học cao hơn.
Vậy vấn đề đặt ra là làm thế nào để học sinh nắm vững những tri thức khoa
học của bộ môn thể dục một cách có hệ thống từ đơn giản đến phức tạp, từ dễ đến
khó, từ chƣa biết đến biết…
Đặc trƣng của môn thể dục là môn khoa học đƣợc đƣa vào cấp học, ngành
học, là một trong những môn mà tất cả học sinh đều phải hoàn thành trong các cấp
học.
4
T/h:Nguyễn Thành Trung
2012
Năm học 2011-
Trường THPT Thống Nhất
Sáng kiến kinh nghiệm GDTC
Môn học thể dục là môn mà ngƣời học cần phải có sức khoẻ tốt mới hoàn
thành tốt đƣợc nhiệm vụ mà ngành giáo dục đã đƣa ra. Mà sức bền chung là vấn đề
rất quan trọng trong việc thực hiện các bài tập.
Sức bền là khả năng làm việc trong thời gian dài mà con ngƣời không bị
giảm sút về cƣờng độ vận động và ý chí. Nói cách khác: Sức bền là khả năng
chống lại mệt mỏi trong hoạt động nói chung và hoạt động TDTT nói riêng trong
một khoảng thời gian nào đó.
Năng lực sức bền phần lớn phụ thuộc vào quá trình biến đổi cơ thể nhằm
duy trì và đảm bảo cho hoạt động lâu dài và ổn định của hệ thần kinh đối với các
kích thích có cƣờng độ lớn. Ngoài ra ý chí cũng là một trong những thành phần
quan trọng để duy trì cƣờng độ vận động khi mệt mỏi do đó việc phát triển sức bền
cùng với rèn luyện ý trí là việc làm cần đƣợc tiến hành song song.
Chúng ta đều biết, hoạt động của con ngƣời là rất đa dạng và phong phú, do
vậy mệt mỏi cũng sinh ra rất đa dạng nhƣ: Mệt mỏi về thể lực; Mệt mỏi về trí óc;
Mệt mỏi về tâm lí... chúng đều có quan hệ chặt chẽ với nhau. Trong hoạt động
TDTT mệt mỏi về thể lực sinh ra do hoạt động cơ bắp chiếm ƣu thế.
Để xây dựng phƣơng pháp giảng dạy sức bền một cách khoa học thì ngƣời
hƣớng dẫn cần phải hiểu rõ những vấn đề có liên quan đến mệt mỏi. Theo quan
điểm sinh học mệt mỏi có hai giai đoạn là: Mệt mỏi có bù và mệt mỏi mất bù.
Mệt mỏi có bù là: Khi con ngƣời hoạt động trong thời gian kéo dài với
cƣờng độ nhất định sẽ xuất hiện mệt mỏi, nhƣng nhờ có ý trí con ngƣời vẫn có thể
tiếp tục luyện tập và duy trì cƣờng độ hoạt động. Sau đó nỗ lực ý trí không còn đủ
khả năng duy trì cƣờng độ hoạt động nữa thì xuất hiện mệt mỏi mất bù - đó là dấu
hiệu buộc ngƣời tập phải giảm cƣờng độ hoạt động hoặc phải dừng tập luyện . Mặt
khác khi xem mệt mỏi từ góc độ tác động đến từng bộ phận hay toàn bộ các hệ
thống chức năng của cơ thể, những hoạt động đƣợc thực hiện bởi một bộ phận cơ
thể trong đó không quá 1/3 số lƣợng cơ tham gia gây nên mệt mỏi cục bộ, còn
những hoạt động mà hầu nhƣ toàn bộ các nhóm cơ tham gia (2/3) gây nên mệt
mỏi chung tác động đến hầu hết các chức năng cơ bản của cơ thể.
Dựa vào mệt mỏi nêu trên ngƣời ta chia sức bền ra làm hai loại chính là sức
bền chung và sức bền chuyên môn. Sức bền chung là sức bền trong hoạt động kéo
dài với cƣờng độ trung bình thu hút hầu hết các nhóm cơ tham gia hoạt động, trong
trƣờng hợp này khả năng ƣa khí của con ngƣời là cơ sở sinh lý của sức bền chung,
tức là khả năng làm việc của cơ thể trong điều kiện cung cấp đủ oxi. Các hệ thống:
5
T/h:Nguyễn Thành Trung
2012
Năm học 2011-
Trường THPT Thống Nhất
Sáng kiến kinh nghiệm GDTC
Tuần hoàn, hô hấp đƣợc huy động tối đa để đáp ứng đầy đủ lƣợng ôxi cho hoạt
động (trong một thời gian nhất định).
II - THỰC TRẠNG CỦA VẤN ĐỀ GIẢNG DẠY PHÁT TRIỂN SỨC BỀN
CHUNG MÔN THỂ DỤC (GDTC)
Việc giảng dạy môn học thể dục hiện nay trong nhà trƣờng THPT Thống
Nhất còn gặp nhiều khó khăn trở ngại với những lý do:
- Tài liệu tham khảo nghiên cứu còn hạn chế, đồ dùng, dụng cụ sân bãi tập
luyện để phục vụ cho công việc giảng dạy của giáo viên và học tập cũng nhƣ tập
luyện của học sinh còn gặp nhiều khó khăn. Mặt khác phần đa đối tƣợng học sinh
là ngƣời dân tộc mƣờng, nhận thức chậm, sự hiểu biết mọi mặt của đời sống kinh
tế xã hội hạn chế và đặc biệt là chƣa đƣợc tiếp cận với thông tin đầy đủ về các hoạt
động TDTT trong và ngoài nƣớc. Bên cạnh đó nhiều học sinh chƣa nhận thức đƣợc
ý nghĩa, tác dụng của các bài tập phát triển thể lực (Chủ yếu là sức bền chung) nên
trong quá trình tập luyện chính khoá và ngoại khoá chƣa đạt đƣợc kết quả và đặc
biệt nhất là hạn chế về thành tích cá nhân.
Vì vậy việc áp dụng các giải pháp giảng dạy mới của giáo viên là việc làm
cấp thiết đòi hỏi ngƣời giáo viên phải biết vận dụng các giải pháp đó phù hợp với
tình hình thực tế của nhà trƣờng, của từng tiết học và từng đối tƣợng học sinh.
Chẳng hạn việc giảng dạy các bài tập bổ trợ kĩ thuật và các bài tập phát triển tố
chất sức bền, hay các trò chơi vận động thì phải căn cứ vào điều kiện sân bãi, dụng
cụ, trang thiết bị của nhà trƣờng. Hơn nữa việc giao các bài tập về nhà cho học sinh
trong các buổi tự tập luyện để nâng cao thành tích, hoàn thiện kĩ thuật nâng cao tố
chất sức bền là những việc làm cấp thiết. Nhƣng những bài tập đó giáo viên phải
căn cứ vào trạng thái sức khoẻ, giới tính, độ tuổi và năng lực hoạt động thể chất
của học sinh để tiến hành áp dụng các bài tập cho phù hợp .
III - GIẢI PHÁP THỰC HIỆN PHÁT TRIỂN SỨC BỀN CHUNG
Qua giảng dạy bộ môn TD tại trƣờng THPT Thống Nhất từ năm 2010 cho
đến nay tôi mạnh dạn đề suất các giải pháp giảng dạy các bài tập phát triển sức bền
chung cho học sinh khối 11. Nhằm giúp cho học sinh nâng cao thể lực (Sức bền
chung) để từ đó học sinh có thể hoàn thiện các bài tập, kĩ thuật động tác và nâng
cao thành tích trong các nội dung theo chƣơng trình học chủ điểm.
- Giáo viên tiến hành khảo sát chất lƣợng thể chất học sinh để phân loại, nắm
bắt cụ thể từng đối tƣợng học sinh về cả tâm sinh lý lứa tuổi. Thƣờng xuyên theo
6
T/h:Nguyễn Thành Trung
2012
Năm học 2011-
Trường THPT Thống Nhất
Sáng kiến kinh nghiệm GDTC
dõi kiểm tra định kì quá trình tập luyện chính khoá hoặc ngoại khoá của học sinh
để từ đó ngƣời giáo viên có thể xây dựng lập kế hoạch, lên giáo án cụ thể, phù hợp.
- Giáo viên là ngƣời tổ chức hƣớng dẫn, phân tích và làm mẫu kĩ thuật động
tác, kĩ thuật các bài tập cho học sinh, sau đó tiến hành cho học sinh tập luyện theo
nhóm, tổ. Giáo viên có thể sử dụng tranh, ảnh chân dung, băng đĩa mô phỏng các
bài tập, các kĩ thuật để nâng cao khả năng tiếp thu, khả năng tƣ duy và hình dung
bài tập của học sinh tạo điều kiện tốt nhất cho việc dạy, học và tập luyện các nội
dung trong chƣơng trình môn học.
- Giáo viên có nhiệm vụ điều khiển quan sát và sửa chữa kĩ thuật động tác
cho học sinh (Chỉ ra nhũng sai lầm thƣờng mắc và cách khắc phục sửa sai cụ thể).
Đồng thời thƣờng xuyên vận dụng các bài tập bổ trợ dƣới dạng tổ chức nhƣ một trò
chơi để gây hứng thú, tính tích cực chủ động trong tập luyện của học sinh và tăng
cƣờng tính đoàn kết thân ái giúp đỡ nhau trong quá trình tập luyện chính khoá và
ngoại khoá của học sinh cũng nhƣ trong cuộc sống hàng ngày của các em.
* Giải pháp 1: (Phƣơng pháp phát trển sức nhanh bền)
a. Các nhân tố cấu thành phương pháp luyện tập phát triển sức bền gồm:
Số lƣợng, cƣờng độ bài tập, thời gian nghỉ, tính chất nghỉ, đặc điểm cá nhân về
sinh hoạt, tâm lí, khả năng huy động các nhóm cơ tham gia của bài tập.
Để phát triển sức bền chung với yêu cầu là nâng cao khả năng ƣa khí của cơ thể,
tức là nâng cao mức hấp thu oxi tối đa, duy trì khả năng đó trong thời gian dài, làm
cho quá trình hô hấp, tuần hoàn nhanh chóng bƣớc vào hoạt động với hiệu suất
cao, tốc độ ở mức gần giới hạn (65 - 75% cƣờng độ tối đa).
Quá trình luyện tập sức bền chung, tác động vào hệ tim mạch làm cho hệ tim
mạch có những biến đổi sâu sắc cả về cấu tạo và chức năng. Những biến đổi biểu
hiện ngay trong yên tĩnh và trong hoạt động, tim có thể phì đại hoặc giãn buồng
tim, đó cũng là điều kiện để tăng thể tích tâm thu. Còn về mặt chức năng tim: Tập
luyện sức bền chung làm giảm tần số co bóp của tim trong yên tĩnh, sự giảm nhịp
tim làm cho tim hoạt động kinh tế, ít tiêu hao năng lƣợng hơn, thời gian nghỉ nhiều
hơn. Chính trong những biến đổi về cấu tạo và chức năng có ý nghĩa quan trọng,
trong việc tăng khả năng tối đa của tim, từ đó tăng sức bền. Bài tập nhẩy dây ngắn
và một số bài tập bổ trợ đã đáp ứng đƣợc nguyên tắc và điều kiện để phát triển sức
bền chung đó là:
- Bài tập này phụ thuộc vùng cƣờng độ trung bình và cƣờng độ lớn
- Cƣờng độ tốc độ gần mức giới hạn 65 - 75% cƣờng độ tốc độ tối đa
7
T/h:Nguyễn Thành Trung
2012
Năm học 2011-
Trường THPT Thống Nhất
Sáng kiến kinh nghiệm GDTC
- Tính chất hoạt động khả năng ƣa khí (hấp thụ ôxi tối đa)
- Huy động 2/3 nhóm cơ tham gia hoạt động (80 - 90%)
- Tác động chủ yếu đến hệ hô hấp, hệ tim mạch
b. Đặc điểm của bài tập nhảy dây ngắn:
- Dễ học, dễ thực hiện, động tác nhƣ một trò chơi vui hấp dẫn
- Gần gũi với hoạt động của con ngƣời
- Hiệu quả kinh tế, dễ áp dụng ( không tốn kém)
c. Khảo sát tình hình thực tế:
- Chia lớp 11a1 làm 2 nhóm: + Nhóm 1: Thực nghiệm A
+ Nhóm 2: Đối chứng B
Mỗi nhóm 10 em học sinh tỷ lệ nam nữ bằng nhau. Tiến hành đo mạch yên tĩnh
trƣớc khi tập, thu đƣợc kết quả nhƣ sau:
Nhóm A:
Stt
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
Họ và tên
Nguyễn Thị Bƣởi
Đinh Thị Chinh
Lê Thị Diệu
Lê Thị Duyên
Phạm Ngọc Hà
Võ Hồng Tuấn
Quách Văn Thạo
Đỗ Kim Thanh
Phạm Hồng Quang
Bùi Tấn Đạt
n = 10
Tần số mạch: Số lần/phút
78
73
75
74
76
67
68
70
69
68
71.8
Nhóm B:
Stt
Họ và tên
Tần số mạch: Số lần / Phút
8
T/h:Nguyễn Thành Trung
2012
Năm học 2011-
Trường THPT Thống Nhất
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
Sáng kiến kinh nghiệm GDTC
Trần Thị Hải
Hà Thị Huế
Hoàng Thị Kiều
Bùi Thị Tùng Lâm
Nguyễn Đình Nam
Nguyễn Đình Quân
Lê Văn Chƣởng
Nguyễn Đình Cƣơng
Đỗ Xuân Đông
Mai Xuân Tình
n = 10
76
74
75
77
72
66
70
68
71
67
71.6
(Như vậy giá trị trung bình tần số mạch của 2 nhóm là tương đương nhau)
Cả 2 nhóm A & B thực hiện giáo án chung, nhƣng đến phần tập sức bền thì
nhóm A tập chạy bền (nam 1000m, nữ 800m), còn nhóm B tập nhảy dây ngắn theo
nội dung phƣơng pháp thống nhất dƣới sự chỉ dẫn của giáo viên. Đầu tiên giáo viên
làm mẫu động tác cách cầm dây và đo dây, quay dây bằng cổ tay từ sau ra trƣớc
khi dây gần đến mũi bàn chân cho dây đi qua chân, chân tiếp đất không trùng gối,
động tác bật nhảy bằng 2 mũi bàn chân trƣớc.
Tập bổ trợ: Sau khi quan sát động tác mẫu giáo viên cho học sinh làm
quen tập động tác mô phỏng (Không dây): Làm động tác trao dây, động tác bật
nhảy bằng 2 chân tiếp đất bằng gối.
Tập với dây: Sau khi tập thuần thục động tác mô phỏng giáo viên cho
học sinh tiến hành tập với dây - Giáo viên quan sát, nhắc nhở, uốn nắn động tác
cho từng học sinh.
Khi học sinh đã tập tƣơng đối tốt động tác thì yêu cầu các em không
nhẩy nhanh mà nhẩy với tốc độ vừa phải ( 40 - 60 lần/phút với nữ; 60 - 80 lần/phút
với nam), tập nhẩy trong 30 giây, sau đó tăng dần thời gian từ 1- 3 phút và tăng tần
số (80 - 100 lần/phút với nữ; 100 - 120 lần/phút với nam).
Giữa các lần nhẩy có quãng nghỉ từ 40 - 50s.
Khi đã tập thuần thục các động tác nhẩy cơ bản giáo viên tiếp tục
hƣớng dẫn nhiều cách khác nhau nhƣ: Nhẩy bằng 1 chân, nhẩy đá lăng chân ra
trƣớc luân phiên giữa 2 chân (duỗi thẳng gối và mũi bàn chân), nhẩy bập bênh,
9
T/h:Nguyễn Thành Trung
2012
Năm học 2011-
Trường THPT Thống Nhất
Sáng kiến kinh nghiệm GDTC
nhẩy kép... Ngoài thời gian luyện tập trên lớp giáo viên giao bài tập về nhà, yêu
cầu học sinh tập ở nhà 1 cách nghiêm túc, đầy đủ.
Tuy nhiên không phải giờ học nào khi đến nội dung chạy bền cũng tập bài
tập nhẩy dây mà phải tập luân phiên phối hợp với chạy bền và một số trò chơi vận
động, tránh tập lặp đi lặp lại 1 nội dung trong nhiều giờ học liên tiếp vì nhƣ vậy sẽ
dẫn đến nhàm chán và không đạt kết quả nhƣ mong muốn.
d. Kết quả:
Sau thời gian 3 tháng luyện tập đã tiến hành kiểm tra lại mạch yên tĩnh trƣớc
tập luyện thu đƣợc kết quả sau:
Nhóm A:
stt
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
Họ và tên
Nguyễn Thị Bƣởi
Đinh Thị Chinh
Lê Thị Diệu
Lê Thị Duyên
Phạm Ngọc Hà
Võ Hồng Tuấn
Quách Văn Thạo
Đỗ Kim Thanh
Phạm Hồng Quang
Bùi Tấn Đạt
n = 10
Tần số mạch: Số lần / Phút
76
71
74
73
74
65
67
68
67
66
70.1
Nhóm B:
Stt
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
Họ Và Tên
Trần Thị Hải
Hà Thị Huế
Hoàng Thị Kiều
Bùi Thị Tùng Lâm
Nguyễn Đình Nam
Nguyễn Đình Quân
Lê Văn Chƣởng
Nguyễn Đình Cƣơng
Đỗ Xuân Đông
Mai Xuân Tình
n = 10
Tần số mạch: Số lần / Phút
73
71
72
74
70
64
65
65
66
63
68.3
10
T/h:Nguyễn Thành Trung
2012
Năm học 2011-
Trường THPT Thống Nhất
Sáng kiến kinh nghiệm GDTC
Vậy mạch yên tĩnh trƣớc vận động của các em đã giảm so với mạch yên tĩnh
trƣớc vận động của kết quả kiểm tra trƣớc đó, điều đó chứng tỏ bài tập sức bền đã
có tác động đến hệ tim mạch, đặc biệt ở nhóm đối chứng tập bài tập nhảy dây ngắn
tần số mạch đã giảm rõ rệt (từ tần số mạch trung bình của 10 em là 71,6 lần/phút
xuống còn 68,3 lần/phút.
Để đánh giá, nhìn nhận và khẳng định một cách khách quan về hiệu quả bài
tập nhảy dây ngắn tôi nhận thấy rằng ở dạng bài tập này học sinh luyện tập có
nhiều hứng thú hơn, tích cực hơn, tự giác hơn, các em còn thi đua với nhau giữa
các tổ, nhóm - giờ học hứng thú sôi nổi hơn... Từ đó các em dễ dàng hoàn thành tốt
những bài tập mà giáo viên yêu cầu. Một số em đầu tiên không biết nhảy hoặc
nhẩy không đúng cách, các em chủ động trao đổi với giáo viên, tìm mọi cách tập
bằng đƣợc và đến nay nhiều em có khả năng nhẩy các động tác nhẩy kép, thời gian
duy trì từ 1 đến 3 phút.
Thực tế bài tập nhảy dây ngắn khi áp dụng không những chỉ phát triển tố
chất sức bền chung mà còn tác động đến tố chất sức bật chuẩn bị tốt cho nội dung
học nhẩy
xa, nhẩy cao. Nhƣ vậy, một lần nữa khẳng định bài tập nhẩy dây ngắn mang lại
hiệu quả rõ rệt trong việc rèn luyện - nâng cao sức bền chung cho học sinh.
* Giải Pháp 2: (Phƣơng pháp phát triển sức mạnh bền)
Giải pháp áp dụng giảng dạy các bài tập phát triển tố chất thể lực sức mạnh
bền trong nội dung chạy cự ly trung bình.
+ Bƣớc 1: Tên bài tập phát triển của tố chất thể lực
+ Bƣớc 2: Giáo viên giới thiệu mục đích tác dụng và ý nghĩa của bài tập.
+ Bƣớc 3: Giáo viên hƣớng dẫn, phân tích và thị phạm kỹ thuật động tác bài
tập cho học sinh.
+ Bƣớc 4: Giáo viên tiến hành cho học sinh quan sát tranh, ảnh minh hoạ (có
giải thích cụ thể cho từng động tác đơn lẻ, từng giai đoạn kĩ thuật).
+ Bƣớc 5: Giáo viên hƣớng dẫn và tổ chức cho học sinh tập luyện theo
nhóm, theo tổ, đồng loạt. Đồng thời giáo viên quan sát kiểm tra và sửa chữa những
kĩ thuật động tác đối với từng học sinh cụ thể.
+ Bƣớc 6: Giáo viên có thể gọi vài học sinh có kĩ thuật thực hiện động tác
tốt lên thực hiện lại những bài tập, những kĩ thuật động tác mà lớp vừa học để học
sinh trong lớp quan sát sau đó giáo viên cho học sinh tự nhận xét, giáo viên lắng
nghe ý kiến rồi nhận xét đánh giá và rút kinh nghiệm.
11
T/h:Nguyễn Thành Trung
2012
Năm học 2011-
Trường THPT Thống Nhất
Sáng kiến kinh nghiệm GDTC
Ví dụ 1: Bài tập phát triển tố chất sức mạnh bền
“ Nằm sấp co duỗi tay”
+ Mục đích: Tăng cƣờng sức mạnh cơ bắp tay
+ Kĩ thuật động tác: Nằm sấp hai tay chống xuống đất bàn tay chụm các
ngón hƣớng về phía trƣớc cánh tay thẳng. 2 chân chụm duỗi thẳng với cơ thể
(Thân trên) chạm đất bằng 2 mũi bàn chân.
+ Thực hiện động tác: Tƣ thế thân ngƣời nằm sấp nhƣ kĩ thuật động tác co
duỗi tay. Khi co tay thì 2 khuỷu tay ép sát lƣờn tƣ thế thân ngƣời thẳng hạ thấp
ngực gần sát mặt sân tập đồng thời hít sâu. sau đó từ từ duỗi tay vẫn giữ nguyên tƣ
thế thân ngƣời cho đến khi duỗi thẳng tay mới thở ra. Tiếp tục động tác tƣơng tự
nhƣ vậy cho đến khi hoàn thành số lần thực hiện mà bài tập đƣa ra.
+ Giáo viên thị phạm động tác và phân tích kĩ thuật động tác học sinh quan
sát lắng nghe.
+ Giáo viên tiến hành tổ chức cho học sinh tập luyện đồng loạt. Học sinh
thực hiện theo sự điều khiển của giáo viên hoặc của lớp trƣởng (theo nhịp hô).
+ Giáo viên chia lớp thành 4 hàng ngang cự ly dãn cách 1 sải tay và đứng so
le nhau:
+ Giáo viên chọn vị trí thích hợp để quan sát và điều khiển học sinh tập
luyện.
Ghi chú:
X : Chỉ học sinh
: Chỉ giáo viên hoặc lớp trƣởng
+ Học sinh thực hiện động tác kĩ thuật “Nằm sấp co duỗi tay” 3 lƣợt mỗi
lƣợt học sinh nam thực hiện 15 lần; nữ thực hiện 10 lần. Thời gian nghỉ giữa các
lƣợt là 1 phút.
+ Sau lƣợt thứ nhất giáo viên tập trung học sinh theo 4 hàng ngang cự ly
giãn cách hẹp.
12
T/h:Nguyễn Thành Trung
2012
Năm học 2011-
Trường THPT Thống Nhất
Sáng kiến kinh nghiệm GDTC
Ghi chú:
X:
Chỉ học sinh
:
Chỉ giáo viên
+ Giáo viên gọi 1 - 2 học sinh có kĩ thuật động tác tốt làm mẫu cho cả lớp
quan sát xem xét và tự sửa chữa kĩ thuật động tác của chính mình. Giáo viên có thể
cho điểm miệng để gây hứng thú cho học sinh tập luyện.
+ Giáo viên nhận xét đánh giá kết quả thực hiện nêu những sai lầm thƣờng
mắc và cách sửa sai sau đó cho học sinh giãn hàng cự ly mỗi học sinh cách nhau 1
sải tay đứng so le nhau thực hiện nốt khối lƣợng vận động mà tiết học đã đƣa ra.
* Ví dụ 2: Bài tập Phát triển sức mạnh bền của cơ: (Bài tập ngoại khoá)
- cơ lƣng.
- cơ bụng.
- Bài tập 2 ngƣời:
+ Mục đích tác dụng: Khi đƣa ra các bài tập phát triển các tố chất sức bền
chung cho học sinh thực hiện giáo viên phải hiểu rõ: khi xem mệt mỏi từ góc độ
tác động đến từng bộ phận hay toàn bộ các hệ thống chức năng của cơ thể, những
hoạt động đƣợc thực hiện bởi một bộ phận cơ thể trong đó không quá 1/3 số lƣợng
cơ tham gia gây nên mệt mỏi cục bộ, còn những hoạt động mà hầu nhƣ toàn bộ
các nhóm cơ tham gia (2/3) gây nên mệt mỏi chung tác động đến hầu hết các chức
năng cơ bản của cơ thể. Chính vì vậy muốn học sinh phát triển sức bền chung cần
đƣa ra các bài tập phát triển sức mạnh bền của các nhóm cơ tham gia vận động
trong đó các nhóm cơ nhƣ cơ lƣng, cơ bụng rất quan trọng khi thực hiện các bài tập
có cƣờng độ lớn trong thời gian kéo dài.
* Kĩ thuật động tác: Bài tập phát triển sức mạnh bền cơ bụng
13
T/h:Nguyễn Thành Trung
2012
Năm học 2011-
Trường THPT Thống Nhất
Sáng kiến kinh nghiệm GDTC
+ Một học sinh ngồi lên chân của một học sinh nằm ngửa, duỗi thẳng chân,
thân trên đồng thời hai tay chắp sau gáy. Dùng sức của cơ bụng nâng thân trên lên
thẳng rồi gập sâu về phía chân rồi từ từ hạ thân trên xuống vị trí ban đầu cứ nhƣ
vậy động tác đƣợc lặp đi lặp lại hết số lần mà bài tập đƣa ra.
+ Giáo viên thị phạm động tác và phân tích kĩ thuật động tác học sinh quan
sát lắng nghe.
+ Giáo viên tiến hành tổ chức cho học sinh từng cặp thực hiện đồng loạt theo
nhịp hô của giáo viên hoặc lớp trƣởng.
Đội hình tập luyện bài tập:
Ghi chú:
: Chỉ 1 cặp học sinh
: Chỉ giáo viên
+ Học sinh thực hiện bài tập luân phiên nhau. Bài tập thực hiện 3 lần, mỗt
lần học sinh thực hiện 15 lƣợt sau đó đổi cho học sinh đang ngồi giữ chân thực
hiện động tác
đó với số lần, lƣợt tƣơng ứng. Thời gian ngồi giữ chân là thời gian nghỉ của mỗi
lần thực hiện.
+ Khi học sinh thực hiện xong lần thứ nhất bài tập giáo viên cho học sinh
tập chung lớp thành 4 hàng ngang cự ly giãn cách hẹp 2 hang đâu ngồi 2 hàng sau
đứng gọi 1 - 2 cặp học sinh có kĩ thuật không tốt lên thực hiện bài tập cho cả lớp
quan sát và tự rút kinh nghiệm.
+ Giáo viên phân tích và chỉ ra sai lầm thƣờng mắc khi thực hiện bài tập và
cách sửa sai cho học sinh lắng nghe.
+ Giáo viên gọi 1 - 2 cặp học sinh thực hiện kĩ thuật bài tập tốt lên thực hiện
cho cả lớp quan sát và cho học sinh tƣ đánh giá nhận xét.
Đội hình củng cố bài:
Ghi chú:
: Chỉ học sinh thực hiện
14
T/h:Nguyễn Thành Trung
2012
Năm học 2011-
Trường THPT Thống Nhất
Sáng kiến kinh nghiệm GDTC
:
Chỉ học sinh đứng
Chỉ giáo viên
* Kĩ thuật động tác: Bài tập phát triển sức mạnh bền cơ lƣng
(Tƣơng tự nhƣ kĩ thuật động tác của bài tập phát triển sức bền cơ bụng nhƣng
ngƣời thực hiện nằm sấp dùng cơ lƣng nâng cơ thể lên trên số lần lƣợt thực hiện
nhƣ nhau).
C - KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
I - KẾT LUẬN:
- Qua thực tế giảng dạy môn thể dục chƣơng trình lớp 11 từ năm học 2010 2011 cho đến nay, quá trình tìm hiểu, học tập một số giải pháp giảng dạy của giáo
viên trong tổ và thông qua quá trình học tập và công tác nhƣ: Với những kinh
nghiệm đƣợc đúc rút quá trình học tập, rèn luyện, công tác rút kinh nghiệm qua các
lớp bồi dƣỡng chuyên môn, qua giờ dự, các tài liệu tham khảo và quá trình đánh
giá rút kinh nghiệm thực tế tại môi trƣờng sƣ phạm tôi thấy việc áp dụng một số
giải pháp phát triển sức bền chung cho học sinh khối 11 đã có những kết quả cụ thể
sau:
+ Hầu hết các em đều hoàn thành tốt những mục tiêu giờ học đặt ra. Học
sinh đã hăng hái tập luyện cho đến hết giờ học, không còn tình trạng học sinh tập
với vẻ uể oải, rời rạc. Hơn nữa khi kết thúc giờ học thể dục đến các giờ học môn
khác học sinh không còn cảm giác uể oải, mệt mỏi và hạn chế việc ảnh hƣởng đến
nhận thức và tiếp thu kiến thức vì giờ học thể dục nữa.
+ Việc lồng ghép giảng dạy các bài tập phát triển các tố chất thể lực (sức bền
chung) nhằm làm tăng cƣờng khối lƣợng vận động và cƣờng độ vận động để từ đó
các em hình thành thói quen tự giác, nghiêm túc tích cực trong các giờ học chính
khoá cũng nhƣ các buổi tập ngoại khoá.
+ Thu hút và sử dụng tối đa tính tích cực của học sinh thông qua các tiết học
và lấy học sinh làm trọng tâm là ngƣời thực hiện trong các tiết học còn giáo viên
chỉ là ngƣời hƣớng dẫn lên kế hoạch và giao bài tập để học sinh thực hiện và tập
luyện.
15
T/h:Nguyễn Thành Trung
2012
Năm học 2011-
Trường THPT Thống Nhất
Sáng kiến kinh nghiệm GDTC
+ Nhờ có các bài tập phát triển các tố chất thể lực (sức bền chung), nâng cao
thành tích thể thao cá nhân mà học sinh còn có thể phát huy đƣợc rộng rãi trong
các buổi tập ngoại khoá các hoạt động ngoài giờ lên lớp, trong thực tế sinh hoạt và
trong học tập.
*Kết quả: Thể chất của học sinh tăng lên rõ rệt, xuất hiện nhiều học sinh có
năng lực hoạt động TDTT và thành tích thể thao cá nhân càng đƣợc nâng dần lên
một tầm cao mới. Phần đa chất lƣợng học sinh đƣợc đánh giá qua kết quả học lực
môn Thể dục đạt Khá - Giỏi. Mặt khác học sinh đã đạt nhƣng thành tích cao trong
các hoạt động TDTT chung của nhà trƣờng, tƣơng lai của tỉnh cũng sẽ đạt những
thành tích cao.
* Kết quả qua từng năm học nhƣ sau:
- Năm học 2010 - 2011
+ Học sinh khá giỏi: 50%
+ Học sinh TB: 38%.
+ Học sinh yếu: 12%
- Năm học 2011 - 2012
+ Học sinh khá giỏi: 68%
+ Học sinh TB: 22%.
+ Học sinh yếu: 10%
II - KIẾN NGHỊ VÀ ĐỀ XUẤT:
Để nâng cao chất lƣợng giảng dạy và học tập bộ môn Thể dục đối với đối tƣợng
học sinh trƣờng THPT Thống Nhất tôi mạnh dạn đề xuất một số ý kiến đóng góp
cụ thể nhƣ sau:
1. Đối với nhà trƣờng:
- Tạo điều kiên tốt nhất về trang thiết bị, dụng cụ tập luyện, phục vụ cho
công tác giảng dạy và học tập của giáo viên và học sinh đối với bộ môn Thể dục.
Đặc biệt là tài liệu tham khảo để giáo viên giảng dạy có điều kiện nghiên cứu, tự
bồi dƣỡng để nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ.
- Tổ chức thƣờng xuyên các hoạt động ngoại khoá, các hoạt động ngoài giờ
lên lớp để các em có nhiều cơ hội học tập trao đổi và giúp đỡ lẫn nhau. Đặc biệt là
bộ môn Thể dục giúp các em trong lớp, học sinh trong nhà trƣờng tham gia các
hoạt động hoà đồng và hiểu nhau hơn, đoàn kết tƣơng thân tƣơng ái giúp đỡ lẫn
nhau cùng nhau vƣơn lên trong học tập.
16
T/h:Nguyễn Thành Trung
2012
Năm học 2011-
Trường THPT Thống Nhất
Sáng kiến kinh nghiệm GDTC
2. Đối với giáo viên:
- Tiến hành kiểm tra định kì đối với học sinh để đánh giá mức độ phát triển
thể chất của các em để qua đó giáo viên có kế hoạch bồi dƣỡng, kế hoạch giảng
dạy kịp thời, chính xác và khoa học.
- Thƣờng xuyên tự nghiên cứu các tài liệu tham khảo liên quan, tham gia
đầy đủ các lớp tập huấn bồi dƣỡng về chuyên môn nghiệp vụ, về kĩ năng sƣ phạm
để từ đó xây dựng kế hoạch phù hợp với đối tƣợng học sinh.
3. Đối với học sinh:
- Cần trang bị đầy đủ cho mình trang phục, dụng cụ tập luyện nhƣ: Quần, áo, dầy
để phù hợp với nội dung môn học.
- Xây dựng đƣợc kế hoạch tập luyện TDTT cá nhân khoa học chính xác phù hợp
với khả năng của bản thân để từ đó có thể đáp ứng đƣợc nhu cầu ngày càng cao của
xã hội, đặc biệt là thể thao thành tích cao.
- Tích cực tự giác trong các buổi học chính khoá cũng nhƣ ngoại khoá để nâng cao
sức khoẻ và khả năng hoạt động TDTT. Mặt khác thƣờng xuyên theo dõi các thông
tin về hoạt động TDTT qua các kênh thông tin, tuyên truyền nhƣ: Báo, Đài,
Truyền hình, sách vở .
Ngày 10 tháng 04 năm 2012
Ngƣời viết
Nguyễn Thành Trung
XÁC NHẬN CỦA TỔ CHUYÊN MÔN:
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
17
T/h:Nguyễn Thành Trung
2012
Năm học 2011-
Trường THPT Thống Nhất
Sáng kiến kinh nghiệm GDTC
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
…………………………………….............................................................................
................................................................................................................
XÁC NHẬN CỦA NHÀ TRƢỜNG:
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Luật giáo dục năm 2000
< Nhà xuất bản giáo dục>
2. Sách giáo viên Thể dục 10
18
T/h:Nguyễn Thành Trung
2012
Năm học 2011-
Trường THPT Thống Nhất
Sáng kiến kinh nghiệm GDTC
3. Sách giáo viên Thể dục 11
4. Sách giáo viên Thể dục 12
5. Y học thể dục thể thao
6. Trò chơi vận động và vui chơi giải trí
7. Lý luận và phƣơng pháp giáo dục thể chất trong trƣờng học < Nhà
xuất bản TDTT Hà Nội>
8. Tâm lý học < Nhà xuất bản giáo dục >
9. lý thuyết và thực hành môn điền kinh < Trƣờng ĐH SPTDTT TƢ I Hà Tây biên soạn>
10. Tâm lý học TDTT
< Trƣờng ĐH SPTDTT TƢ I - Hà Tây biên soạn >
11. Giáo dục và Thời đại. www.gdtd.com.vn
http://violet.vn/tulieusu
PHỤ LỤC
Trang
A. PHẦN MỞ ĐẦU (ĐẶT VẤN ĐỀ)
1
19
T/h:Nguyễn Thành Trung
2012
Năm học 2011-
Trường THPT Thống Nhất
Sáng kiến kinh nghiệm GDTC
I.LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
II. NHIỆM VỤ VÀ YÊU CẦU CỦA ĐỀ TÀI:
III. GIỚI HẠN CHỌN ĐỀ TÀI:
IV. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU:
3
B: NỘI DUNG(GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ)
I: CƠ SỞ LÝ LUẬN:
II: THỰC TRẠNG CỦA ĐỀ TÀI:
III: GIẢI PHÁP
12
C: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
I. KẾT LUẬN:
II. KIẾN NGHỊ VÀ ĐỀ XUẤT:
16
20
T/h:Nguyễn Thành Trung
2012
Năm học 2011-
- Xem thêm -