SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
ĐỀ TÀI:
“GIÁO DỤC DINH DƯỠNG CHO TRẺ MẦM NON TRONG
QUÁ TRÌNH HƯỚNG DẪN TRẺ LÀM QUEN VỚI MÔI
TRƯỜNG XUNG QUANH ”
LỜI NÓI ĐẦU
Như chúng ta đã biết Bác Hồ đã nói :
“Trẻ em như búp trên cành.
Biết ăn, biết ngủ học hành là ngoan”.
Quả đúng là như vậy trẻ em như búp non trên cành nếu được chăm sóc cẩn thận thì
chồi non đó sẽ phát triển. Cũng như con người nếu được chăm sóc ngay từ khi mới sinh
của người mẹ và gia đình cho đến khi đứa trẻ đó được tới trường, tới lớp được sự chăm
sóc chu đáo của cô giáo mầm non thì đứa trẻ đó sẽ phát triển toàn diện về “ Đức, trí, lao,
thể, mỹ”. Muốn đứa trẻ phát triển toàn diện thì điều đầu tiên chúng ta nhắc đến đó là “
sức khoẻ” do đó dinh dưỡng là nhu cầu sống hàng ngày của mỗi con người. Trẻ em cần
dinh dưỡng để phát triển về thể lực và trí tuệ và góp phần phát triển toàn diện nhân cách
cho trẻ, người lớn cần dinh dưỡng để duy trì sự sống và làm việc.
Dinh dưỡng học nghiên cứu mối quan hệ thiết yếu giữa thức ăn và cơ thể con người,
tất cả chúng ta đều thấy rõ tầm quan trọng của việc ăn uống là một nhu cầu hằng ngày,
một nhu cầu cấp bách bức thiết không thể không có. Tuy vậy hiện nay trong nền kinh tế
thị trường các vấn đề nảy sinh do chế độ dinh dưỡng không đầy đủ và không hợp lý vẫn
là điều mọi người phải quan tâm xem xét. Chúng ta biết rằng tình trạng dinh dưỡng tốt
của mọi người nói chung, trẻ em nói riêng phụ thuộc vào khẩu phần dinh dưỡng thích
hợp, việc được chăm sóc sức khoẻ đầy đủ có môi trường sống hợp vệ sinh.
Trên cơ sở nhận thức được tầm quan trọng của giá trị dinh dưỡng và điều kiện kinh tế
hiện nay, là một giáo viên mầm non tôi cần giáo dục dinh dưỡng cho mọi người, nhất là
đối với trẻ ngay ở độ tuổi mầm non.
Giáo dục dinh dưỡng là một quá trình tác động có tác động có mục đích, có kế hoạch
đến tình cảm, lý trí con người nhằm làm thay đổi nhận thức, thái độ và hành động để đi
đến tự giác. Chăm lo vấn đề ăn uống và sức khoẻ cá nhân, tập thể cộng đồng.
Chính vì vậy, khi nghiên cứu đề tài “ Giáo dục dinh dưỡng cho trẻ mầm non trong quá
trình hướng dẫn trẻ làm quen với môi trường xung quanh” độ tuổi
từ 4 -5 tuổi.
Khi tiến hành làm đề tài này tôi được sự giúp đỡ nhiệt tình của :
- Ban giám hiệu Nhà trường
- Của các giáo viên trong trường mầm non Quang Trung.
- Đã giúp đỡ và cung cấp tài liệu và kiến thức cơ bản để tôi hoàn thành đề tài này. Tôi xin
chân thành cảm ơn!.
PHẦN I :
NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG.
I. Lý do chọn đề tài.
1. Cơ sở lý luận:
Con người có sức khoẻ có muôn vàn ước mơ, người không có sức khoẻ chỉ có một
ước mơ duy nhất là “ Sức khoẻ”. Thật vậy “ Sức khoẻ” là vốn quý nhất của con người, có
sức khoẻ là có tất cả, là điều kiện quyết định đến sự nghiệp tiền đề tương lai.
Hồ Chủ Tịch đã nói “ Muốn có xã hội chủ nghĩa phải có con người xã hội chủ nghĩa”.
Chủ tịch hội đồng Bộ trưởng Phạm Văn Đồng tại hội nghị tổng kết ngành thể dục thể
thao 23/03/1973 có nói “ Con người xã hội chủ nghĩa là con người khoẻ mạnh lúc nào
cũng sung sức, cơ thể tốt, thần kinh, tinh thần tốt”.
Để đạt được điều đó.
“ Vì lợi ích mười năm trồng cây,
Vì lợi ích trăm năm trồng người”.
Trong văn kiện Đại hội lần thứ IV Ban chấp hành TW Đảng cộng sản Việt Nam khoá 7
tháng 12/1993 khẳng định : “ Giáo dục đào tạo là quốc sách hàng đầu, là động lực phát
triển kinh tế xã hội” Giáo dục là sự nghiệp của Đảng, Nhà nước và toàn dân.
Mục đích của nền giáo dục XHCN Việt Nam là đào tạo ra những con người có kiến
thức văn hoá, có sức khoẻ, có kỹ năng nghề nghiệp, lao động tự chủ sáng tạo và có kỷ
luật, giàu lòng nhân ái, yêu nước, yêu chủ nghĩa xã hội, có cuộc sống lành mạnh đáp ứng
nhu cầu phát triển của đất nước.
Các cơ sở giáo dục mầm non có nhiệm vụ tạo điều kiện tốt nhất để trẻ phát triển hài hoà
thể chất và tinh thần, phối kết hợp giữa gia đình và nhà trường, gia đình - xã hội để chăm
sóc giáo dục trẻ từ 0-6 tuổi phát triển một cách toàn diện, đặt nền tảng đầu tiên cho sự
hình thành những phẩm chất con người mới XHCN :
•
Khoẻ mạnh, nhanh nhẹn cơ thể phát triển hoàn hảo cân đối.
•
Giàu lòng yêu thương, biết quan tâm, nhường nhịn giúp đỡ những người gần gũi,
thật thà, lễ phép, mạnh dạn, hồn nhiên.
•
Yêu thích cái đẹp, biết giữ gìn cái đẹp và mong muốn tạo ra những cái đẹp xung
quanh.
•
Thông minh, ham hiểu biết, thích khám phá tìm tòi, có một số kỹ năng sơ đẳng
( quan sát, so sánh, phát triển tổng hợp, suy luận ) cần thiết để lên lớp lớn và tiếp tục và
trường phổ thông, thích đi học.
Như chúng ta đã thấy vấn đề dinh dưỡng chiếm một vị trí rất quan trọng. Có ảnh hưởng
quyết định đến sự sinh trưởng và phát triển cơ thể trẻ. Vì vậy chương trình lồng ghép
giáo dục nội dung dinh dưỡng vào giảng dạy cho trẻ mẫu giáo nhằm giúp trẻ hiểu và
nhận biết về lợi ích của vấn đề dinh dưỡng đối với cơ thể con người và tạo ra sự liên
thông về giáo dục dinh dưỡng liên tục từ lứa tuổi mẫu giáo đến lứa tuổi học đường, tiến
hành giáo dục cho trẻ mẫu giáo sẽ góp phần quan trọng trong chiến lược con người, tạo ra
một lớp người mới có sự hiểu biết đầy đủ về vấn đề dinh dưỡng, sức khoẻ. Biết lựa chọn
một cách thông minh tự giác các cách ăn uống, để đảm bảo sức khoẻ của mình, đẩy lùi
bệnh tật, hạ thấp tỷ lệ suy dinh dưỡng ở trẻ em.
2. Cơ sở thực tiễn.
Năm học 2008-2009 Trường mầm non Quang Trung vẫn tiếp tục thực hiện chuyên
đề giáo dục dinh dưỡng- vệ sinh an toàn thực phẩm trong trường với mục tiêu tiếp tục
giảm tỷ lệ suy dinh dưỡng trong các lớp ở mức độ tuổi thấp nhất.
Từ tình trạng suy dinh dưỡng của trẻ mẫu giáo 4- 5 tuổi của trường mầm non
Quang trung. Năm học 2008 – 2009 tình trạng suy dinh dưỡng vẫn còn. Đầu năm học tỷ
lệ suy dinh dưỡng ở dưới lớp là 7% ( Lớp bé chuyển lên) đến khám sức khoẻ định kỳ đợt
II thì tỷ lệ suy dinh dưỡng còn 5%.
Thực trạng công tác giáo dục dinh dưỡng và sức khoẻ tại trường mầm non Quang Trung.
Công tác này đã được thực hiện thường xuyên liên tục, đứng trước nhiệm vụ trước mắt là
thực hiện công tác giáo dục dinh dưỡng và sức khoẻ trong Nhà trường mầm non Quang
Trung ngày càng có chất lượng và hiệu quả cao. Tuy vậy tỷ lệ suy dinh dưỡng vẫn còn,
trước tình hình này là một giáo viên mầm non đang công tác tại trường tôi luôn trăn trở
suy nghĩ mình phải làm gì ? và làm thế nào? cùng đội ngũ giáo viên trong Nhà trường tìm
ra biện pháp giáo dục dinh dưỡng, sức khoẻ một cách phù hợp sẽ hạ thấp dần tỷ lệ suy
dinh dưỡng hay tỷ lệ suy dinh dưỡng không còn tại trường mình và nâng dần thể lực cho
trẻ. Vì vậy tôi mạnh dạn nghiên cứu đề tài : “ Giáo dục dinh dưỡng cho trẻ mẫu giáo 4-5
tuổi trong quá trình hướng dẫn trẻ làm quen môi trường xung quanh”.
II. Mục đích nghiên cứu:
Tìm ra biện pháp hữu hiệu nhất, phù hợp nhất để giáo dục dinh dưỡng cho trẻ mầm
non.
III. Khách thể nghiên cứu- đối tượng - phạm vi nghiên cứu:
1-
Khách thể nghiên cứu : Biện pháp giáo dục dinh dưỡng cho trẻ.
2-
Đối tượng nghiên cứu : Biện pháp giáo dục dinh dưỡng cho trẻ 4 – 5 tuổi trường
mầm non Quang Trung.
3-
Phạm vi nghiên cứu : Lớp mẫu giáo nhỡ trường mầm non Quang Trung.
IV. Các giả thiết nghiên cứu:
Nếu chúng ta tìm ra được một số biện pháp giáo dục dinh dưỡng cho trẻ mẫu giáo 45 tuổi trường mầm non Quang Trung trong quá trình hướng dẫn trẻ làm quen với môi
trường xung quanh một cách phù hợp sẽ hạ thấp dần tỷ lệ suy dinh dưỡng tới mức thấp
nhất hoặc không còn.
V. Nhiệm vụ nghiên cứu :
1-
Nghiên cứu cơ sở lý luận về vấn đề dinh dưỡng và giáo dục dinh dưỡng cho trẻ
mẫu giáo.
2-
Đề xuất một số biện pháp giáo dục dinh dưỡng cho trẻ mẫu giáo 4-5 tuổi trường
mầm non Quang Trung năm học 2008 – 2009.
VI.Phương pháp nghiên cứu:
1-
Phương pháp nghiên cứu lý thuyết:
Tôi đã tìm ra được các tài liệu sau có liên quan tới để hoàn thành đề tài:
-
Giáo dục học trẻ em.
-
Tâm lý học trẻ em.
-
Một số kiến thức về môi trường xung quanh.
-
Cơ sở khoa học của việc nuôi dưỡng và chăm sóc trẻ.
-
Một số vấn đề chăm sóc giáo dục sức khoẻ dinh dưỡng môi trường cho trẻ từ
0- 6 tuổi.
2-
Phương pháp quan sát:
Là phương pháp thu thập những thông tin về đối tượng nghiên cứu bằng tri giác trực tiếp
đối tượng và các nhân tố khác liên quan đến đối tượng.
•
Quan sát giờ dạy đồng nghiệp.
•
Quan sát các hoạt động khác của trẻ như:
+ Khi vui chơi trẻ thích chơi gì ?
+ Khi ăn trưa trẻ thích ăn món gì ?
3-
Phương pháp đàm thoại trò chuyện.
Là phương pháp trò chuyện giữa giáo viên với các đồng nghiệp, phụ huynh của trẻ
và với trẻ để tìm hiểu sự hiểu biết của trẻ về thức ăn giúp trẻ nắm được những tri thức
mới về dinh dưỡng, tìm hiểu sự hiểu biết của đồng nghiệp và của phụ huynh về dinh
dưỡng thế nào ?
4-
Phương pháp điều tra:
Tôi đã tiến hành điều tra những vấn đề sau:
4.1 Điều tra sức khoẻ của trẻ
stt
Họ tên
Ngày sinh mẹ
Kênh béo phì
Tên Nghề nghiệp
A
B
C
4.2 Điều tra đối với giáo viên:
Tôi đã điều tra bằng câu hỏi sau:
Xin đồng chí vui lòng cho biết đồng chí đã giáo dục dinh dưỡng bằng cách nào
trong quá trình hướng dẫn trẻ làm quen với môi trường xung quanh.
Mức độ
Hình thức Thường xuyên
Tiết học
ít sử dụng Không
Dạo chơi
Sinh hoạt hàng ngày
VII. Lịch sử nghiên cứu đề tài :
Nghiên cứu vấn đề về dinh dưỡng và giáo dục dinh dưỡng là một việc làm không phải
là mới nhưng cũng không hoàn toàn cũ.
Từ những năm trước đây, vấn đề này đã được rất nhiều nhà khoa học nghiên cứu, các
chuyên gia về dinh dưỡng đã được rất nhiều thành công, họ đã tìm ra rất nhiều phương
pháp hữu hiệu để phòng chống suy dinh dưỡng. Những phương pháp đó không phải nơi
nào cũng áp dụng có hiệu quả vì còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố, phong tục tập quán,
hoàn cảnh sống, điều kiện của địa phương, của từng gia đình khác nhau.
Nhận thấy đây là vấn đề rất quan trọng và cấp thiết nên tôi đã mạnh dạn nghiên cứu
vấn đề “ Giáo dục dinh dưỡng cho trẻ mẫu giáo nhỡ 4-5 tuổi trong quá trình hướng dẫn
trẻ môi trường xung quanh” trường mầm non Quang Trung.
VIII. Kế hoạch thời gian thực hiện:
-
Thời gian đăng ký đề tài : 15/10/2008.
-
Thời gian làm đề cương sơ lược : 20/10 – 30/10/2008.
-
Thời gian làm đề cương chi tiết : 01/11 – 15/11/2008.
-
Duyệt đề cương : 20/11/2007.
-
Thời gian viết nháp bản thảo : 20/11 – 30/12/2008.
-
Thời gian sửa bản thảo : 30/12/2008 – 05/01/2009.
-
Thời gian hoàn thành : 20/03/2009.
-
Thời gian nộp đề tài : 20/04/2009.
PHẦN II.
NỘI DUNG NGHIÊN CỨU:
Chương I: Cơ sở lý luận về dinh dưỡng và vấn đề giáo dục dinh dưỡng - sức khoẻ.
1.Khái niệm dinh dưỡng :
Dinh dưỡng là nhu cầu sống hàng ngày của mỗi con người.Dinh dưỡng là thức ăn mà
chúng ta ăn và cách thức sử dụng chúng. Trẻ em cần dinh dưỡng để phát triển thể lực và
trí tuệ. Người lớn cần dinh dưỡng để duy trì sự sống và làm việc, ăn uống là nhu cầu sống
hàng ngày, nhu cầu bức thiết không thể không có.
Thức ăn cung cấp năng lượng axit amin, lipit, vitamin, chất khoáng .cần thiết cho sự phát
triển của cơ thể duy trì tế bào tổ chức. Thiếu hay thừa các chất dinh dưỡng trên đều có thể
gây bệnh hay ảnh hưởng bất lợi đến sức khoẻ con người.
2.Ý nghĩa, tầm quan trọng của dinh dưỡng đối với sức khoẻ:
Dinh dưỡng là những thức ăn cung cấp năng lượng axit amin, lipit, vitamin, chất
khoáng, rất cần thiết cho sự phát triển của cơ thể, duy trì tế bào tổ chức.
Dinh dưỡng đầy đủ sẽ giúp cho cơ thể phát triển khoẻ mạnh, cân đối, phát triển toàn
diện cả về thể chất lẫn trí tuệ.
Con người cần có dinh dưỡng để duy trì sự sống và làm việc, dinh dưỡng là nhu cầu
bức thiết không thể không có của sinh vật.
Giáo dục trẻ mầm non những kiến thức sơ đẳng về lương thực, thực phẩm và giá trị
dinh dưỡng của những loại thức ăn đó. Từ đó trẻ sẽ ăn hết các loại thức ăn mà mẹ và cô
giáo nấu, không kén chọn thức ăn là biện pháp tốt nhất nâng cao sức khoẻ góp phần từng
bước hạ thấp tỷ lệ suy dinh dưỡng trẻ em.
Đưa vấn đề giáo dục dinh dưỡng sức khoẻ vào bài giảng sẽ tạo ra cho trẻ sự hứng thú,
thoải mái trong học tập cũng như trong vui chơi.
Giáo dục dinh dưỡng, sức khoẻ góp phần quan trọng trong chiến lược con người tạo ra
một lớp người mới có sự hiểu biết đầy đủ về vấn đề dinh dưỡng - sức khoẻ, biết chọn
thức ăn một cách thông minh và tự giác ăn uống để đảm bảo sức khoẻ cho mình.
Tạo ra một sự liên thông về giáo dục dinh dưỡng liên tục từ tuổi mẫu giáo đến tuổi học
đường.
Dinh dưỡng và giáo dục dinh dưỡng luôn chiếm một vị trí quan trọng trong giáo dục
mầm non, là nền tảng cho tương lai của trẻ sau này.
2. Nội dung giáo dục dinh dưỡng.
a. Cơ sở lý luận.
- Giúp trẻ hiểu giá trị dinh dưỡng của thực phẩm, lợi ích của lương thực thực phẩm.
Giá trị dinh dưỡng không chỉ phụ thuộc vào thành phần hoá học của các loại lương
thực thực phẩm mà còn phụ thuộc vào một số yếu tố khác như: cách bảo quản, chế biến,
Thực tế trong mỗi loại lương thực thực phẩm đều có chất dinh dưỡng khác nhau. Vì vậy
chúng ta nên phối hợp các loại lương thực thực phẩm khác nhau để có đầy đủ và cân đối
các chất dinh dưỡng là một nhu cầu cấp bách nhất của xã hội đối với trẻ em, nó chiếm
một vị trí đặc biệt quan trọng, có ảnh hưởng đến sự sinh trưởng và phát triển của cơ thể
trẻ. Để nuôi dưỡng tốt về dinh dưỡng cần phải có khẩu phần ăn đảm bảo về số lượng,
chất lượng các loại lương thực thực phẩm để đảm bảo cho giáo dục dinh dưỡng tốt ta cần
giáo dục cho trẻ hiểu biết về giá trị dinh dưỡng của các loại lương thực thực phẩm thông
qua trò chơi, bữa ăn hàng ngày, qua các buổi dạo chơi tham quan.
Lương thực, thực phẩm là nguồn năng lượng chủ yếu trong cơ thể. Cơ thể cần đầy đủ
các chất dinh dưỡng như : Prôtêin, Lipít, Đường, Muối khoáng, Vitamin... các chất này
duy trì hoạt động của các cơ quan bên trong cơ thể, thực hiện các hoạt động sinh lý khác
của cơ thể: tổng hợp các chất sông mới, điều hoà thân nhiệt cùng với sự phát triển của cơ
thể về thể lực lẫn trí tuệ
b. Cơ sở thực tiễn
Ăn là một nhu cầu không thể thiếu được của con người nhất là đối với trẻ càng phải
ăn uống đầy đủ cả về số lượng và chất lượng hơn người lớn, ăn uống cung cấp năng
lượng cho nhu cầu sống hoạt động và phát triển của cơ thể, nhu cầu này được thay đổi
theo lứa tuổi của trẻ.
Nguồn năng lượng cho cơ thể hoạt động sinh trưởng và phát triển đều lấy từ các chất
dinh dưỡng khác nhau do thức ăn cung cấp qua khẩu phần ăn hàng ngày.
Trong cuộc sống con người, dinh dưỡng là một trong những yếu tố quan trọng ảnh
hưởng trực tiếp tới sự tồn tại và duy trì cuộc sống con người. Vấn đề quan trọng của dinh
dưỡng trẻ em là đảm bảo nhu cầu của cơ thể trẻ đang lớn. Trong giai đoạn phát triển có
những đặc điểm riêng về tâm lý và nhu cầu dinh dưỡng.
Nếu được cung cấp đầy đủ năng lượng, cơ thể của trẻ sẽ dùng một nửa số năng lượng
này cho các hoạt động hô hấp, tiêu hoá, bài tiết, thần kinh để duy trì phát triển sự sống.
Nếu trẻ ăn uống không đủ lượng, đủ chất, ăn không ngon miệng, thì sức khoẻ của trẻ
sẽ bị giảm sút. Vì vậy phải có chế độ ăn khoa học, hợp lý và đầy đủ các chất dinh dưỡng.
Để đảm bảo cho trẻ chất dinh dưỡng cần phải cho trẻ biết được giá trị của các loại thức
ăn và qua đó phải giáo dục cho trẻ ăn đầy đủ các chất đạm, đường, béo, vitamin, nước,
muối khoáng thì sẽ tăng thêm calo cho cơ thể, giáo dục các chất trên có nhiều ở trong các
thực phẩm như : gạo, khoai, thịt, trứng, sữa, rau.Nếu trẻ không được ăn no đủ các chất sẽ
bị suy dinh dưỡng, ốm, học kém, chậm phát triển cả về thể chất lẫn trí tuệ.
Vì vậy chúng ta muốn cho trẻ khoẻ mạnh thông minh, chóng lớn cần giáo dục cho trẻ
ăn hết xuất của mình, ăn đủ chất, đủ lượng thì mới khoẻ mạnh, thông minh, học giỏi, sau
này tương lai sẽ tốt đẹp. Ví dụ: trong giờ ăn trưa, trước khi ăn cô giáo giới thiệu cùng trẻ
các món ăn trẻ sẽ được ăn hôm nay, sau đó giới thiệu luôn giá trị dinh dưỡng của các
món ăn đó như : Hôm nay cô cho các con ăn món thịt sốt cà chua, trong thịt có rất nhiều
chất đạm và prôtêin, lipit, giúp cơ thể các con phát triển, thông minh, nhanh lớn, trong cà
chua có nhiều vitamin A rất tốt cho mắt, ăn vào các con có làn da hồng hào, mắt sáng
long lanh rất đẹp đấy. Và hôm nay các con còn được ăn món canh rau cải nấu với thịt có
nhiều vitamin A,C và nhiều đạm giúp các con chóng lớn, thông minh và bài tiết tốt. Vậy
các con phải ăn hết suất của mình, ăn tất cả thức ăn trong bát của mình thì cơ thể mới
khoẻ mạnh và thông minh đấy.
- Ngoài việc giáo dục cho trẻ ăn uống đủ chất vẫn chưa đủ mà chúng ta còn phải giáo
dục vệ sinh cho trẻ, phải rửa tay, rửa mặt trước khi ăn và trước khi đi ngủ, vào bàn ăn
phải ngồi ngay ngắn, ngồi đúng nơi quy định, đúng chỗ của mình ngồi. Chuẩn bị khăn ăn
lau tay, phải có đĩa đựng cơm rơi vãi, phải biết mời cô mời bạn trứơc khi ăn, trong khi ăn
không đựơc nói chuyện, xúc cơm cẩn thận không được rơi vãi ra ngoài, phải nhai kỹ, khi
ho phải che miệng hoặc quay ra ngoài, khi ăn xong phải lau miệng, lau tay, không uống
nước lã.
Giáo dục trẻ không ăn quả xanh, không uống nứơc lã dễ bị vi khuẩn xâm nhập làm đau
bụng, giáo dục trẻ ăn uống từ tốn có nề nếp.
Ví dụ : Trước giờ ăn trưa, cô giáo dạy trẻ nề nếp vệ sinh: Hỏi trẻ trước khi ăn các con
phải làm gì ? ( rửa tay, rửa mặt ạ )
Cô nhắc lại : Đúng rồi các con ạ ! phải rửa tay rửa mặt trước khi ăn vì sau mỗi buổi học
và buổi chơi tay cầm vào đồ chơi, đồ dùng nên bị nhiều vi trùng bám vào xong lại bôi lên
mặt lên tay rất bẩn. Chính vì thế phải rửa tay, rửa mặt trứơc khi ăn nếu không rất dễ bị
nhiễm bệnh đấy các con ạ!
+ Cho trẻ thực hiện thao tác rửa tay, rửa mặt đúng khoa học.
+ Cho trẻ ngồi vào bàn ăn ngay ngắn đúng quy định.
Vào giờ ăn trưa cô giáo giới thiệu món ăn, giá trị dinh dưỡng của từng món ăn. Giáo dục
trẻ ăn hết xuất, ăn ngon, có ý thức, không được nói chuyện cười đùa, trong khi ăn phải
nhai kỹ và nuốt nhanh, khi ho hoặc hắt hơi phải che miệng.
Giáo dục trẻ trước khi ăn phải mời từ người cao tuổi trước.
Là một giáo viên mầm non tôi thấy việc giáo dục dinh dưỡng cho trẻ em là một vấn đề
quan trọng và cần được chú ý, sức khoẻ của trẻ phải được xã hội quan tâm một cách khoa
học cho trẻ: việc chăm sóc giáo dục trẻ không những là trách nhiệm của giáo viên mầm
non mà còn là trách nhiệm của cha mẹ và gia đình trẻ. Do vậy phải có sự kết hợp giữa
việc giáo dục ở nhà trường và gia đình, giúp trẻ hiểu được ý nghĩa dinh dưỡng và sự cần
thiết của dinh dưỡng đối với cơ thể và phải có giáo dục ăn uống hợp vệ sinh, đầy đủ các
chất cho trẻ.
CHƯƠNG II:
THỰC TRẠNG VÀ NGUYÊN NHÂN.
1. Thực trạng của vấn đề giáo dục dinh dưỡng.
1.1 Tìm hiểu vấn đề giáo dục dinh dưỡng ở trường Mầm non Quang Trung lớp mẫu
giáo nhỡ 4 - 5 tuổi.
a. Đặc điểm của trường Mầm non Quang Trung.
- Trường Mầm non Quang trung nằm ở trung tâm Thị xã Uông Bí tại địa bàn giữa
Phường Quang Trung, một ngôi trường đã được xây dựng lại rất khang trang, Trường
được xây dựng 2 tầng có 5 phòng học, mỗi lớp đều có phòng học, phòng ăn, phòng vệ
sinh riêng, đồ dùng và tiện nghi đầy đủ và hiện đại, trường đang được xây dựng thêm
phòng chức năng, có bếp một chiều, có đội ngũ giáo viên yêu nghề mến trẻ, nhân dân và
phụ huynh luôn luôn quan tâm ủng hộ nhà trường trong công tác chăm sóc nuôi dưỡng
giáo dục trẻ .
b. Vấn đề giáo dục dinh dưỡng ở Trường Mầm non Quang trung
- Nhiệm vụ chăm sóc và giáo dục trẻ của nhà trường vẫn luôn được đặt nên hàng đầu
do đó để trẻ lĩnh hội tri thức một cách đầy đủ và toàn diện thì trẻ phải có một sức khoẻ
tốt, việc giáo dục dinh dưỡng cho trẻ là một vấn đề được nhà trường rất quan tâm.
Việc giáo dục dinh dưỡng được giáo viên thực hiện ở mọi lúc mọi nơi trong tiết học,
trong hoạt động dạo chơi và đặc biệt trong các bữa ăn hàng ngày.
Việc giáo dục dinh dưỡng cho trẻ qua các hoạt động được thực hiện thường xuyên
trên lớp nên trẻ đã có những hiểu biết nhất định về dinh dưỡng.
2.Kết quả điều tra thu được trong đầu năm học tháng 9/2008:
* Điều tra đối với giáo viên:
Mức độ
Hình thức
Thường xuyên
Tiết học
x
Dạo chơi
x
ít sử dụng không sử dụng
sinh hoạt hàng ngày
x
3. Tình trạng sức khoẻ của trẻ.
Nhà trường có bếp một chiều đã được bố trí hợp lý khoa học sạch sẽ thoáng mát.
Nhờ sự kết hợp giữa giáo dục trên lớp và sự chế biến khéo léo từ cách nấu các món ăn
ngon, hợp vệ sinh có sự thay đổi các món ăn theo thực đơn của nhà bếp mà tình trạng sức
khoẻ của trẻ đã được cải thiện hơn
Kết quả khảo sát sau khi kiểm tra sức khoẻ đầu năm học tháng 9/ 2008:
STT Họ và tên Năm sinh Tên bố (mẹ)
Nghề nghiệp
KênhA
Kênh
B
Kênh C
Béo phì
1
Phạm Khánh Linh
2004 Đoàn Huyền
CN
x
2
Đỗ Hương Trang 2004 Nguyễn Tâm
Cấp dương x
3
Vũ ngọc Huyền 2004 Nguyễn T.Nga
CN
x
4
Nguyễn Mạnh Cương 2004 Vũ Thị MáiCN
x
5
Nguyễn Mỹ Hạnh
6
Đoàn Hồng Linh 2004 Phạm Thị Hạnh Nội Trợ
7
Phạm Phương Linh
9
Tô Việt Hà 2004 Tô Thế Nguyên Phón viên x
10
Nguyễn Tuyết Nhi
11
Trần Minh Đức 2004 Tô Thị Phương
Bán hàng x
12
Vũ Tấn Đức
LĐTD
13
Phạm Ngọc Mai 2004 Phạm Ngọc Ninh NV-BHXH x
14
Tô Phương Anh 2004 Tô Văn Nguyên buôn bán
15
Trương Thuý Hằng
2004 Nguyễn Thị Nga LĐTD
16
Nguyễn Hoàng Minh
2004 Nguyễn Văn Chính
17
Nguyễn Hải Lam 2004 Nguyễn Hải
18
Đặng Việt Hà
2004 Đặng văn Lương Kế toán
19
Vũ Hồng Anh
2004 Vũ Hồng Đảm
20
Trần Ngọc Anh 2004 Nguyễn Thị Hường
21
Nguyễn Quang Minh
22
Nguyễn Mai anh 2004 Hà Thị Mai thủ Quỹ
2004 Trần Thị Hường Cn
x
x
2004 Phạm Minh Tiến bán Hàng x
2004 Hà Thị Quỳnh
2004 Vũ Đức Phú
Nội Trợ
x
x
x
x
Kinh doanh x
Ytế x
Nội trợ
x
x
nội TRợ
2004 Nguyễn thị Hằmgnội Trợ
x
x
x
23
Lê Quỳnh Anh
2004 Ngô Mai Anh
Giáo viên x
24
Nguyễn Khắc Đạt
25
Bùi Thuý Hiền
2004 Nguyễn Thị Huyền
26
Vũ Đức Thắng
2004 Trần Thị Oanh
27
Phạm Ngọc Khánh
2004 Nguyễn T Truyêncông Nhân x
28
Phạm Hoàng Phúc
2004 Hà thị VinhThu Ngân x
29
Phạm Quốc Trung
2004 Phạm Thị Nga
30
Lê Minh Trang
2004 Trần Linh Tâm
Giáo viên x
31
Lê Ngọc Linh
2004 Trần Thị Thuý
CN
32
Nguyễn Bá Hoàng
2004 Lê Bá Hà Giáo Viên x
33
Nguyễn Trọng Vũ
2004 Nguyễn TPhượng
34
Trần Nhật Phúc 2004 Trần TMai CN
35
Phạm Huyền Linh
2004 Phạm Thị Hương Nội trợ
36
Nguyễn Khánh Linh
2004 NguyễnThu HạnhcN
37
Vũ Tú Dương
38
Lê Thuỷ Dương 2004 Hà Thị HuệCN
39
Đặng Đức Huy
40
Phạm Hà Phương 2004 Phạm Thị Hoa
41
Nguyễn Thuý Nga
2004 Nguyễn Thị Hoa CN
x
42
Nguyễn Thanh Vân
2004 Nguyễn Thị Dung
CN
2004 Nguyễn Bá Lương
Nội trợ
Nội Trợ
kế toán
x
x
Nội trợ
x
x
Nội Trợ
x
2004 NguyễnThu Huyền
CN
x
x
x
x
2004 Nguyễn Thị Lan CN
CN
x
x
x
x
x
43
Bùi Linh Anh
2004 NguyễnThanh Tiến
44
Hoàng Trung Chiến
2004 Nguyễn Thị Đào CN
45
Nguyễn Nguyên Anh
2004 Bùi Thị Mai
46
Vũ Ngọc Anh
47
Nguyễn Thanh Dung
48
Bùi Việt Cường 2004 Vũ Thị Thanh
Nội Trợ
49
Cao Khánh Linh 2004 Bùi Thị Nga
CN
50
Bùi Phương Thảo2004 Phạm Thị Duyên Thợ may
51
Vũ ý Nhân 2004 Vũ Thị Vinh
52
Nguyễn Ngọc Mai
53
Trần Vĩnh Phong 2004 Nguyễn Thị Hạnh
CN
54
Lê Thành Đạt
2004 Trần Thị Nhung CN
x
55
Lê Việt Đức
2004 Nguyễn Thị Lan CN
x
56
Trần Hồng ánh
2004 Trần Thị Hồng
57
Hà Quang Đạt
2004 Lê Thị Hà Kinh doanh x
58
Phạm minh Trí
2004 Phạm Thị Tâm
59
Đậu Thuỳ Trang 2004 Đậu Thi Nga
60
Phạm Minh Huyền
2004 Trần Thị Tiến
Giáo viên x
Giáo viên x
Kinh doanh x
2004 Nguyễn Thị Minh
x
x
x
GV x
Nội Trợ
x
bán Hàng x
làm ruộng x
Kinh doanh x
2004 Phạm thị Vĩnh
- Đánh giá sự phát triển của trẻ :
Nội trợ
x
2004 Nguyễn Thị Huyền
* Nhận xét:
x
Kinh doanh x
x
Kênh A: 56/60 = 93%
Kênh B : 3/60 =
5%
Béo Phì : 1/60 =
2%
- Tỷ lệ suy dinh dưỡng có sự giảm đi: đàu năm là 7% trẻ suy dinh dưỡng , đến đợt kiểm
tra sức khoẻ định kỳ đợt II Chỉ còn 5% so với đầu năm học.
2. Nguyên Nhân:
- Nguyên nhân của thực trạng trên là do giáo viên cho rằng đây là phần mầm trong một
bài dạy nên cũng chỉ giới thiệu đại khái qua loa.
- Một số giáo viên mới vào nghề kiến thức về dinh dưỡng sức khoẻ còn hạn chế chưa có
kinh nghiệm, hay một số giáo viên tuổi đã cao do kiến thức dinh dưỡng sức khoẻ học đã
lâu nên đôi khi bị lãng quên kiến thức nhớ không chính xác nên lúng túng trong khi giáo
dục trẻ.Đồng thời lời giáo dục trẻ của cô chưa được sâu sắc, hấp dẫn với trẻ thơ, còn mờ
nhạt ít ấn tượng mau quên.
- Do giá cả thị trường biến động phần nào có ảnh hưởng đến bữa ăn của trẻ, Mặc dù nhà
trường thường xuyên thay đổi thực đơn ăn cho trẻ hàng ngày, hàng tuần, theo mùa, theo
địa phương cho nên nhận thức của trẻ về các thực phẩm mới (hải sản) còn hạn chế.
- Do nhận thức của một số phụ huynh còn hạn chế, chưa thực sự quan tâm đến bữa ăn
khoa học cho trẻ, mà chỉ cho trẻ ăn theo ý thích của trẻ.
- Do cơ thể của trẻ không hấp thụ được các chất dinh dưỡng.
=> Do vậy xuất phát từ nội dung giáo dục dinh dưỡng cho trẻ mẫu giáo nhỡ 4 - 5 tuổi
Căn cứ vào đặc điểm sức khoẻ của trẻ 4 -5 tuổi Trường Mầm Non Quang Trung cần tổ
- Xem thêm -