Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Skkn đổi mới phương pháp dạy học hình thành khái niệm số tự nhiên ở lớp 1 ...

Tài liệu Skkn đổi mới phương pháp dạy học hình thành khái niệm số tự nhiên ở lớp 1

.DOC
18
2251
69

Mô tả:

Sáng kiến kinh nghiệm Trường TH-Tân Hưng Đông 3 SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM Tên sáng kiến: ĐỔI MỚI PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC HÌNH THÀNH KHÁI NIỆM SỐ TỰ NHIÊN Ở LỚP 1 1. SỰ CẦN THIẾT, MỤC ĐÍCH CỦA VIỆC THỰC HIỆN SÁNG KIẾN: Mục đích cơ bản của quá trình dạy học tiểu học là thông qua việc cung cấp cho học sinh những kiến thức cơ bản,ban đầu về tự nhiên, xã hội và con người Việt Nam để xây dựng cho các em phương pháp học tập,phương pháp nhận thức,thế giới quan khoa học... nhằm góp phần hình thành nhân cách con người mới cho thế hệ trẻ. Góp phần thực hiện này, chương trình dạy học ở tiểu học đã được thiết kế vừa phù hợp với đặc điểm tâm sinh lý lứa tuổi học sinh, vừa phù hợp với yêu cầu xã hội về giáo dục và đào tạo đồng thời có thể áp dụng được những phương pháp dạy học hiện đại để phát huy hết những tiềm năng của học sinh nhằm tạo ra những phát triển tối đa ở các em. Trong đó dạy học môn Toán ở tiểu học vừa đã có những đổi mới về phương pháp để ngỏ những khả năng cho giáo viên vận dụng những phương pháp mới nhằm tạo ra chất lượng cao trong quá trình hình thành kiến thức và kĩ năng cho học sinh. Dạy học môn Toán ở tiểu học nói chung và lớp 1 nói riêng, có vị trí hết sức quan trọng. Nó không chỉ giúp học sinh có được những kiến thức và kĩ năng tính toán thông thường mà cao hơn thế, môn Toán đã hình thành cho học sinh khả năng tư duy trực quan và trừu tượng, phong cách khoa học và những đức tính quý báo khác. Tuy nhiên, để đảm bảo được vị trí đó cho môn Toán, giáo viên tiểu học không chỉ phải nắm vững phương pháp dạy học đã có cũng như các biện pháp dạy học phù hợp với từng nội dung mà còn phải tìm hiểu và vận dụng vào phương pháp mới để giúp học sinh hình thành vững chắc những kiến thức và kĩ năng cơ bản. Trong quá trình môn Toán ở tiểu học, các bài về khái niệm số tự nhiên được thực hiện từ lớp 1 và được nâng cao, phát triển liên tục sau đó. Đây là những kiến thức và kỹ năng mặt dù hết sức sơ đẳng nhưng lại tương đối khó khi hình thành cho học sinh. Học Người thực hiện : Ngô Văn Tám Trang 1 Sáng kiến kinh nghiệm Trường TH-Tân Hưng Đông 3 sinh từ chỗ chỉ có những kinh nghiệm đơn giản về số lượng và hình khối và chưa có bất cứ khái niệm toán học nào đi đến chổ lĩnh hội các khái niệm toán, dù được trực quan hóa cao độ nhưng vẫn còn hết sức trừu tượng đối với các em. Cho nên, tìm hiểu nội dung và phương pháp dạy học Toán lớp 1, trong đó có dạy hình thành khái niệm số tự nhiên, từ đó vận dụng nghiên cứu mới về phương pháp dạy học nhằm giúp học sinh lĩnh hội có hiệu quả nhất những kiến thức và kỹ năng của môn học này. Xu hướng của đổi mới phương pháp dạy học hiện nay là vận dụng phương pháp tích cực “Lấy học sinh làm trung tâm” với qua trình tổ chức thực hiện từng nội dung dạy học cụ thể theo 3 thời điểm. góp phần nâng cao chất lượng dạy học trong nhà trường đồng thời tự nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho bản thân, là giáo viên trường Tiểu học Tân Hưng Đông 3 - huyện Cái Nước – tỉnh Cà Mau, tôi chọn đề tài : “ Đổi mới phương pháp dạy học hình thành khái niệm số tự nhiên ở lớp 1 ” để nghiên cứu. 2. PHẠM VI TRIỂN KHAI THỰC HIỆN: Từ nghiên cứu cơ sở khoa học của phương pháp dạy học tích cực “lấy học sinh làm trung tâm”, đề xuất biện pháp vận dụng đổi mới phương pháp dạy học hình thành khái niệm số ở lớp 1. Qua đó góp một phần nhỏ trong việc nâng cao chất lượng dạy học môn toán cho học sinh lớp 1A ở trường Tiểu học Tân Hưng Đông 3 huyện Cái Nước tỉnh Cà Mau. 3. MÔ TẢ SÁNG KIẾN: Cơ sở thực tiễn của đổi mới phương pháp dạy học hình thành khái niệm số tự nhiên ở lớp 1 3.1 Số tự nhiên và dạy học khái niệm số tự nhiên ở lớp 1. * Khái niệm số tự nhiên: Trong chương trình toán tiểu học, việc hình thành khái niệm số tự nhiên được đưa vào từ lớp 1. Các số tự nhiên được trình bày theo từng số, bắt đầu từ số 1, theo thứ tự phép đếm. Mô hình toán học này có thể được coi là mô hình dựa trên khái niệm số “đứng liền sau” của quan niệm thông thường về số tự nhiên, tức là các số xây dựng theo quan niệm bản số được xếp thứ tự ngay. Như vậy, việc hình thành khái niệm số tự nhiên được kết hợp với việc xây dựng hệ ghi số và khái niệm phép toán khi sắp xếp Người thực hiện : Ngô Văn Tám Sáng kiến kinh nghiệm Trang 2 Trường TH-Tân Hưng Đông 3 việc học các số theo từng vòng số(10, 20, 100, số có nhiều chữ số). 3.2 Dạy học hình thành khái niệm số tự nhiên ở lớp 1. 3.2.1 Nội dung dạy học khái niệm số tự nhiên ở lớp 1 a. Đối tượng số học về số tự nhiên. Đối tượng số học (số tự nhiên) được dạy học trong suốt trương trình Toán ở tiểu học, trong đó có khái niệm số tự nhiên. Riêng lớp 1, khái niệm số tự nhiên có các nội dung sau: - Phép đếm (đến 100) - Hình thành số tự nhiên (đến 100). - Thứ tự và so sánh các số tự nhiên (trong phạm vi 100) - Cấu tạo thập phân của số tự nhiên (đến 2 chữ số) b. Chuẩn kiến thức về khái niệm số tự nhiên ở lớp 1. Cụ thể, nội dung dạy học khái niệm số tự nhiên thể hiện qua chuẩn kiến thức và kỹ năng tối thiểu sau: * Phép đếm: - Đếm từ 1 đến 100 - Đếm theo từng chục. - Điền các số tiếp liền theo thứ tự tăng dần hoặc giảm dần. * Đọc, viết các số đến 100: Biết đọc, viết các số đến 100, trong đó có: - Viết số và ghi lại cách đọc số. - Nhận biết giá trị theo vị trí của các chữ số trong một số. * Nhận biết bước đầu về cấu tạo thập phân của số có hai chữ số: - Phân tích số có hai chữ số thành số chục và số đơn vị. - Gộp số chục và số đơn vị thành số có hai chữ số. * Nhận biết số lượng của một số nhóm đối tượng: - Biết kết quả của phép đếm chỉ số lượng các đối tượng đã đếm. - Biết nêu số chỉ số lượng của một nhóm đối tượng: * So sánh về các nhóm đối tượng: Người thực hiện : Ngô Văn Tám Trang 3 Sáng kiến kinh nghiệm Trường TH-Tân Hưng Đông 3 - Biết lập tương ứng 1-1 để so sánh số lượng các nhóm đối tượng. - Biết sữ dụng đúng các từ “ nhiều hơn ”, “ ít hơn ”, “ bằng nhau ”. *So sánh các số trong phạm vi 100: - Biết sữ dụng đúng các từ: lớn hơn, bé hơn, lớn nhất, bé nhất, bằng nhau và dấu >,<, = khi so sánh hai số. - Biết phân biệt sự khác nhau của từng cặp số. - Biết sắp xếp các số theo thứ tự từ bé đến lớn hoặc ngược lại. - Biết sữ dụng các từ thứ nhất, thứ hai ... thứ mười trong quá trình toán học. c. Các bài học về khái niệm số tự nhiên ở lớp 1. Các bài học về khái niệm số tự nhiên phân bố khắp chương trình Toán 1 và trở thành nội dung trọng tâm của toán 1 với các vòng số là: trong vòng 10, trong vòng 20 và trong vòng 100. * Trong vòng 10: Bài 2 Tên bài Nhiều hơn, ít hơn. Bài 15 Tên bài Luyện tập chung 6 Các số 1, 2, 3 . 16 Số 6 7 Luyện tập 17 Số 7 8 Các số 1, 2, 3, 4, 5. 18 Số 8 9 Luyện tập 19 Số 9 10 Bé hơn. Dấu < . 20 Số 0 11 Lớn hơn. Dấu > . 21 Số 10 12 Luyện tập 22 Luyện tập 13 Bằng nhau. Dấu = 23 Luyện tập chung 14 Luyện tập 24 Luyện tập chung Người thực hiện : Ngô Văn Tám Trang 4 Sáng kiến kinh nghiệm Trường TH-Tân Hưng Đông 3 * Trong vòng 20: Bài 69 Tên bài Một chục. Tia số 70 Mười một, mười hai. 71 Mười ba, mười bốn, mười lăm Bài 72 Tên bài Mười sáu, mười bảy, mười tám, Mười chín. 73 Hai mươi. Hai chục.  Trong vòng 100: Bài 89 Tên bài Các số tròn chục Bài 100 Tên bài So sánh các số có hai chữ số. 90 Luyện tập 101 Luyện tập. 97 Các số có hai chữ số 102 Bảng các số từ 1 đến 100. 98 Các số có hai chữ số 103 Luyện tập. 99 Các số có hai chữ số 104 Luyện tập chung. 4. KẾT QUẢ, HIỆU QUẢ MANG LẠI: * Phương pháp dạy học hình thành khái niệm số tự nhiên ở lớp 1. Nghiên cứu phương pháp dạy học toán nói chung và phương pháp dạy học khái niệm số tự nhiên nói riêng ở lớp 1 là cơ sở trực tiếp của quá trình tổ chức, điều khiển và hướng dẫn học sinh lớp 1. 2.1. Phương pháp dạy học bài mới: Tổ chức, hướng dẫn hoạt động học tập của học sinh để giúp các em: a. Tự phát hiện và tự giải quyết vấn đề của bài học. Phần bài học thường được nêu thành cùng một loại tình huống có vấn đề. Chẳng hạn, cùng nêu về số lượng vật và học sinh trong bài “ Các số 1, 2, 3”. Giáo viên hướng dẫn học sinh quan sát hình vẽ ( tranh, ảnh ...) trong Toán 1 để tự học sinh nêu ra vấn đề cần giải quyết (có 1, có 2 và có 3). Thời gian đầu, giáo viên hướng dẫn học sinh nêu và giải quyết vấn đề, dần dần yêu cầu học sinh tự nêu và tự giải quyết vấn đề. b.Tự chiếm lĩnh kiến thức mới Người thực hiện : Ngô Văn Tám Sáng kiến kinh nghiệm Trang 5 Trường TH-Tân Hưng Đông 3 Phân chia theo thời gian có hai loại bài học. Loại thứ nhất là sau khi học sinh đã phát hiện và giải quyết vấn đề, giáo viên phải hình thành kiến thức mới (ví dụ : Giáo viên phải giới thiệu ở hàng ngang thứ nhất có một con chim, một học sinh, một dấu chấm, một con tính, như vậy, đều là một và ta viết số 1). Loại thứ hai là giáo viên giúp học sinh tự nêu, tự giải quyết vấn đề, tự xây dựng kiến thức mới (ví dụ : Qua phép đếm và hướng dẫn của giáo viên, học sinh tự phát hiện ra một chục chính là 10. Đương nhiên, trong cả hai loại bài học nêu trên, giáo viên đều phải giúp học sinh ghi nhớ kiến thức mới (như cách đọc số) và cần nhớ, đây chỉ là bước đầu chiếm lĩnh được kiến thức mới mà thôi. Phải qua thực hành vận dụng kiến thức để giải quyết các bài tập thì mới có thể khẳng định là học sinh đã tự chiếm lĩnh được kiến thức mới đến mức độ nào. Vì vậy, sau khi đã thuộc bài mới, học sinh đã làm được các bài tập trong phiếu học. c. Có cách thức phát hiện, chiếm lĩnh kiến thức mới. Quá trình dạy học toán phải dần dần giúp học sinh có cách thức phát hiện và chiếm lĩnh kiến thức mới. Chẳng hạn, qua các bài học về số tự nhiên của Toán 1 có thể giúp học sinh: - Từ tình huống có thực trong đời sống (thể hiện trong tranh, mô tả bằng lời) nêu được vấn đề cần giải quyết (dạng câu hỏi, bài toán). - Giải quyết vấn đề đó sẽ góp phần tìm ra kiến thức mới (số mới cách so sánh số mới...) - Xây dựng rồi ghi nhớ và vận dụng kiến thức mới vào các tình huống khác trong thực hành sẽ chiếm lĩnh được kiến thức đã phát hiện. d. Thiết lập mối quan hệ giữa kiến thức mới và kiến thức đã học. - Huy động kiến thức đã học và vốn sống để phát hiện và chiếm lĩnh kiến thức mới. - Đặt kiến thức mới trong mối quan hệ với kiến thức đã có. Chẳng hạn, khi hướng dẫn học sinh nhận biết khái niệm ban đầu về số 6, giáo viên cho học sinh quan sát tranh vẽ và sử dụng kiến thức đã học để nhận ra rằng: có 5, đếm tiếp 1 được 6. 2.2. Phương pháp dạy học các bài thực hành, luyện tập. Tổ chức, hường dẫn hoạt động học tập của học sinh để giúp các em: Người thực hiện : Ngô Văn Tám Sáng kiến kinh nghiệm Trang 6 Trường TH-Tân Hưng Đông 3 a. Nhận ra các kiến thức mới học trong các dạng bài tập. Khi luyện tập, nếu học sinh nhận ra kiến thức đã học trong mối quan hệ mới thì tự học sinh sẽ làm được bài. Nếu học sinh không nhận ra được kiến thức đã học trong các dạng bài tập thì giáo viên nên giúp các em bằng cách hướng dẫn, gợi ý để học sinh nhớ lại kiến thức, cách làm hoặc để học sinh khác giúp bạn nhớ lại, không vội làm thay học sinh. Chẳng hạn, sau khi học “số 8”, nếu làm bài tập dựa trên phép đếm để có 7 thêm 1 được 8, 6 thêm 2 được 8 ..., thì học sinh dễ dàng vận dụng điều mới học; nhưng với dạng bài tập phải viết số thích hợp vào trong các ô trống của một dãy số thì học sinh phải nhận ra trật tự của các số từ bé đến lớn và từ lớn đến bé để làm bài. Ngoài ra, học sinh cần phải liên hệ với kiến thức về các dãy số đã học trước đó như dãy từ 1 đến 6 hay từ 1 đến 7. b. Tự thực hành, luyện tập theo khả năng các em. - Bao giờ cũng yêu cầu học sinh phải làm các bài tập theo thứ tự đã sắp xếp trong phiếu (hoặc do giáo viên sắp xếp), không tự ý bỏ qua bất cứ bài tập nào, kể cả các bài tập học sinh cho là quá dễ. - Không nên bắt học sinh phải chờ đợi nhau trong quá trình làm bài. Học sinh đã làm xong bài tập nào thì nhắc các em tự kiểm tra hay nhờ bạn hoặc nhờ giáo viên kiểm tra rồi chuyển sang làm các bài tập tiếp theo. - Trong cùng một khoảng thời gian, có học sinh làm được nhiều bài tập hơn học sinh khác. Giáo viên hãy giúp học sinh làm bài chậm về cách làm bài và khích lệ học sinh khá, giỏi hoàn thành các bài tập. c. Tạo ra sự hỗ trợ, giúp đỡ nhau giữa các đối tượng học sinh. - Cần tổ chức cho học sinh trao đổi ý kiến trong nhóm nhỏ hoặc cặp đôi về cách phát hiện và giải quyết một vấn đề để tự tìm ra kiến thức của bài học hoặc các cách giải một bài tập để tự hình thành một kỹ năng. Trong quá trình dạy học, nên khuyến khích học sinh bình luận về cách đọc, cách giải bài tập của bạn, tự rút kinh nghiệm trong quá trình trao đổi ý kiến ở nhóm, ở lớp. - Sự hổ trợ giữa các học sinh trong nhóm, trong lớp phải dựa trên tính tự nguyện của các em và giáo viên phải giúp học sinh tự tin vào khả năng của bản thân, giúp học Người thực hiện : Ngô Văn Tám Sáng kiến kinh nghiệm Trang 7 Trường TH-Tân Hưng Đông 3 sinh tự rút kinh nghiệm về cách học của mình. d. Biết tự kiểm tra kết quả thực hành, luyện tập. - Tập cho học sinh thói quen làm xong bài nào cũng phải tự kiểm tra lại xem có làm nhầm, làm sai không. - Nên hướng dẫn học sinh tự đánh giá bài làm của mình, của bạn bằng điểm rồi báo điểm cho giáo viên. - Khuyến khích học sinh tự nối ra những hạn chế của mình, của bạn sau khi tự kiểm tra, đánh giá. đ. Có thói quen không thỏa mãn với bài làm của mình, với cách giải đã có. - Sau mỗi tiết học, tiết luyện tập nên tạo cho học sinh niềm vui vì đã hoàn thành công việc được giao, niềm tin vào sự tiến bộ của bản thân ( bằng khuyến khích, nêu gương ...). - Khuyến khích học sinh tìm các cách khác nhau và chọn phương án hợp lý nhất để giải bài toán. Làm như thế, dần dần học sinh sẽ có thói quen không bằng lòng với kết quả đã đạt được và có mong muốn tìm được giải pháp tốt nhất cho việc thực hiện bài làm của mình. 5. ĐÁNH GIÁ VỀ PHẠM VI ẢNH HƯỞNG CỦA SÁNG KIẾN: Trên cơ sở tìm hiểu phương pháp dạy học tích cực “lấy học sinh làm trung tâm” và nghiên cứu phương pháp dạy học nội dung yếu tố hình học ở lớp 1 hiện nay, tôi xin đề xuất một số biện pháp nhằm vận dụng phương pháp tích cực vào dạy học nội dung yếu tố hình học ở lớp 1 như sau: 5.1. Các biện pháp vận dụng. a. Chia dạy học từng nội dung cụ thể thành 3 thời điểm. Bài hình thành kiến thức mới của trong Toán lớp 1, mỗi bài thường có một nội dung (nếu bài có nhiều nội dung thì các nội dung thì tương đối độc lập, chẳng hạn: “Bé hơn. Dấu <” hay “Mười ba, mười bốn, mười lăm”. Bài thực hành-luyện tập bên cạnh nội dung sát với bài hình thành kiến thức còn có nội dung của kiến thức cũ hoặc giới thiệu kiến thức mới, nhưng nếu xét từng bài tập cụ thể thì mỗi bài thường là một nội dung. Trong quá trình dạy học từng nội dung cụ thể như vậy, để áp dụng và phát huy Người thực hiện : Ngô Văn Tám 8 Sáng kiến kinh nghiệm Trang Trường TH-Tân Hưng Đông 3 phương pháp tích cực “ lấy học sinh làm trung tâm” như đã trình bày trên đây, cần chia việc thực hiện thành 3 thời điểm: * Thời điểm 1: Học cá nhân. Nhờ sự hướng dẫn của giáo viên, học sinh tiến hành làm việc với đối tượng chứa đựng kiến thức ( tình huống, hình vẽ, sơ đồ ...) và kỹ năng (bà toán). Ở bước này, giáo viên chưa cho học sinh làm việc với sách giáo khoa mà các em làm việc với đối tượng trong sách giáo khoa đã được giáo viên phóng to dùng chung cho cả lớp (làm sẵn hoặc viết, vẽ lên bảng). Yêu cầu đặt ra là học sinh phải vận dụng kinh nghiệm, kiến thức đã có để tìm ra vấn đề chứa đựng trong tình huống hoặc bài tập và xác định mối quan hệ giữa vấn đề với kiến thức đã học để tìm ra cách giải quyết vấn đề. Chẳng hạn, dạy học bài 10 “ Bé hơn. Dấu <”. Ở thời điểm học cá nhân, giáo viên cho học sinh quan sát các hình vẽ được phóng to (từ sách giáo khoa) trên giấy khổ lớn. Qua quan sát các hình vẽ, học sinh phát hiện được các vấn đề: - Mỗi hình có hai nhóm con vật ( Bướm và thỏ ). - Số con vật trong mỗi nhóm là không như nhau, số con vật của nhóm bên phải ít hơn số con vật của nhóm bên trái. Thời điểm này kết thúc khi học sinh đã phát hiện ra vấn đề. Chẳng hạn, khi học sinh đã nhận ra sự không giống nhau về số lượng của mỗi nhóm, biết được nhóm nào có số lượng ít hơn. * Thời điểm 2 : Học theo nhóm (học bạn) Trên sơ sở học sinh phát hiện và nêu vấn đề của tình huống, bài tập, giáo viên hướng dẫn các em chốt vấn đề cần giải quyết và tổ chức cho học sinh làm việc theo nhóm để giải quyết vấn đề đó. Có thể tổ chức học theo nhóm với 3 hình thức sau: - Nhóm toàn lớp : cho học sinh phát biểu cách giải quyết vấn đề và kết quả giải quyết (cần quan tâm đến tất cả đối tượng học sinh: nếu là vấn đề khó, chưa nên cho học sinh (thường là giỏi) phát biểu vội mà chờ đợi để nhiều học sinh có thể trả lời được; nếu là vấn đề dễ, nên cho học sinh trung bình hoặc còn yếu trình bày và không nên Người thực hiện : Ngô Văn Tám Sáng kiến kinh nghiệm Trang 9 Trường TH-Tân Hưng Đông 3 khen ngợi. - Nhóm nhỏ : yêu cầu học sinh thảo luận cách giải quyết vấn đề và tìm kết quả. Chú ý : chia nhóm sau cho số học sinh khá, giỏi và học sinh yếu, kém của mỗi nhóm tương đối cân bằng và hướng dẫn học sinh khá, giỏi điều khiển và chốt ý kiến của nhóm, không trình bày ý kiến trước các bạn khác. Sau khi thảo luận, nhóm cử đại diện trình bày (không nhất thiết là học sinh khá, giỏi mà nên xoay vòng học sinh đại diện cho nhóm). - Nhóm cặp đôi : cho hai học sinh ngồi cạnh nhau (bố trí thành các “đôi bạn cùng tiến” là tốt nhất) để các em trao đổi, hỏi đáp với nhau, kiểm tra kết quả thực hiện giải quyết vấn đề của nhau. Trong quá trình học sinh làm việc, giáo viên cần theo dõi sát sao để cố vấn cho học sinh yếu, kém và làm trọng tài khi có “xung đột” xảy ra ở các cặp học sinh. Khi học sinh tìm ra cách giải quyết vấn đề và kết quả giải quyết thì thời điểm học theo nhóm kết thúc. Chẳng hạn, cho học sinh làm việc theo nhóm nhỏ để ghi tên của hình chữ nhật và hình tứ giác còn bỏ trống (có thể một số nhóm, thậm chí tất cả các nhóm đều giải quyết chưa đúng. * Thời điểm 3 : Học toàn lớp (học thầy). Đến đây, giáo viên mới cho học sinh sử dụng sách giáo khoa (đối với nội dung hình thành kiến thức). Trên cơ sở học sinh trình bày cách giải quyết và kết quả giải quyết vấn đề, giáo viên hướng dẫn học sinh rút ra bài học mang tính khái quát. Cách tốt nhất là giáo viên hướng dẫn học sinh phát hiện những điểm chưa đúng, chưa chính xác trong các ý kiến của học sinh từ đó bổ sung, sửa chữa để đi đến bài học chính thức (nếu là bài hình thành kiến thức) và cách giải đúng (nếu là bài thực hành-luyện tập). Chẳng hạn, khi dạy bài 10 “Bé hơn. Dấu <”, giáo viên hướng dẫn để học sinh nhận biết một nhóm đồ vật ít hơn nhóm đồ vật khác thì số chỉ số đồ vật của nhóm ít hơn bé hơn số kia và biết sử dụng dấu <. Như vậy, dạy học tích cực theo 3 thời điểm như trên vẫn sử dụng các phương Người thực hiện : Ngô Văn Tám 10 Trang Sáng kiến kinh nghiệm Trường TH-Tân Hưng Đông 3 pháp truyền thống (trực quan, vấn đáp, thực hành, giải thích ...) vẫn tuân thủ chặt chẽ phương pháp dạy học Toán 1 nhưng chỉ khác là học sinh làm việc nhiều hơn, suy nghĩ và tìm tòi nhiều hơn, còn giáo viên điều khiển hoạt động học tập của học sinh tích cực hơn. Có điều kiện gần với học sinh hơn, nhất là học sinh yếu kém. Ở hai trời điểm đầu vai trò của học sinh thật sự nổi bật, trở thành đích thực của dạy học, đến thời điểm cuối, vai trò tích cực của các em vẫn không bị hạn chế. Dù vẫn đóng vai trò chủ đạo nhưng giáo viên không còn là người truyền giảng mà trở thành nhà tổ chức, người hướng dẫn, vị trọng tài ... điều khiển hoạt động học tập của học sinh và tự học sinh tìm ra kiến thức, tạo ra kĩ năng cho chính mình. Để học sinh thật sự có niềm tin và niềm vui trong học tập môn toán (trong đó có khái niệm số tự nhiên), giáo viện cần tạo không khí học tập thân thiện, vui vẻ. Cần liên hệ nội dung bài học với thực tế để học sinh thấy được ý nghĩa của bài học đối với cuộc sống và bản thân; tổ chức những trò chơi toán học để các em vừa được cùng nhau vui chơi vừa cũng cố các kiến thức và kỹ năng được hình thành trong giờ học. * Giáo án: Vận dụng phương pháp tích cực vào dạy học hình thành khái niệm số tự nhiên ở lớp 1. Bài 15. Số 6 I. Mục tiêu: Giúp học sinh: - Có khái niệm ban đầu về số 6. - Biết đọc, viết số 6, đếm và so sánh các số trong phạm vi 6 trong dãy số từ 1 đến 6, nhận biết 6 là số lớn nhất trong dãy. II. Đồ dùng dạy học: - Giấy khổ lớn vẽ phóng to hình trong toán 1 (trang 26) - Các nhóm có sáu mẫu vật cùng loại. - Sáu miếng bìa nhỏ, viết các chữ số từ 1 đến 6. III. Các hoạt động dạy học: 1. Ổn định tổ chức: - Hát đầu giờ và kiểm tra dụng cụ của học sinh. Người thực hiện : Ngô Văn Tám Trang 11 Sáng kiến kinh nghiệm Trường TH-Tân Hưng Đông 3 2. Kiểm tra bài củ Cho 2 học sinh lên bảng, các lớp làm vào bảng con: 2 1 , 4 5 Giáo viên nhận xét và cho điểm 2 bài học sinh lên bảng. 3. Bài mới: HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN HOẠT ĐỘNG CỦA HỌC SINH 1. Hình thành khái niệm số 6 - Treo tranh và cho học sinh quan sát - Quan sát tranh * Gợi ý cho học sinh đặt bài toán theo hình vẽ + Mấy bạn đang chơi ? mấy bạn đi tới ? + 5 bạn đang chơi, 1 bạn đi tới + Nhìn tranh có thể đặt bài toán thế nào? + Có 5 bạn đang chơi, một bạn khác đang tới. Tất cả có mấy bạn? * Yêu cầu học sinh trao đổi cặp đôi để thực hiện bài toán. - Gọi 2 học sinh nêu kết quả bài toán. - 5 bạn thêm 1 bạn là 6 bạn * Cho học sinh quan sát tranh trong SGK. - 5 chấm tròn thêm 1 chấm tròn là mấy chấm tròn ? - 5 chấm tròn thêm 1 chấm tròn là 6 chấm tròn. - 5 con tính thêm 1 con tính là mấy con tính ? - 5 con tính thêm 1 con tính là 6 con tính + Các nhóm này đều có số lượng là mấy ? - Đều có số lượng là 6 - Viết chữ số 6 lên bảng, yêu cầu học sinh - Quan sát đọc và ghi nhớ quan sát đọc và ghi nhớ. - Giơ tấm bìa có chữ số 6 cho học sinh đọc. - Học sinh đọc đồng thanh: sáu 2. Xác định vị trí của số 6: * Cho học sinh đọc từ 1 đến 6 và ngược lại - Đọc từ 1 đến 6 và ngược lại * Yêu cầu học sinh trao đổi cặp đôi để tìm vị 1, 2, 3, 4, 5, 6 và 6, 5, 4, 3, 2, 1 trí của tia số Người thực hiện : Ngô Văn Tám Trang 12 Sáng kiến kinh nghiệm + Số 6 là số liền sau số nào ? * Yêu cầu học sinh viết số 6 vào bảng con Trường TH-Tân Hưng Đông 3 - Số 5 - Cả lớp viết số 6 vào bảng con - Nhận xét, sửa chữa cho học sinh. 3. Hướng dẫn học sinh thực hành: Bài 1: - Cho học sinh nêu yêu cầu của bài tập - 1 học sinh nêu: viết số 6. * Yêu cầu học sinh quan sát mãu trong - Quan sát và nắm cách viét SGK - Cả lớp viết vào bảng con - Cho học sinh viết vào bảng con * Cho học sinh ngồi cạnh nhau nhận xét - Đổi bảng, nhận xét và sữa chữ số cho nhau và chữa chữ số cho nhau. * Hướng dẫn cho học sinh cách viết số 6 - Theo dõi cách viết - Cho học sinh viết số 6 vào vỡ - Viết theo mẫu và chổ trống. - Nhận xét, sửa chữa. Bài 2: - Cho học sinh nêu yêu cầu. * Yêu cầu học sinh tìm hiểu mẫu: + Có mấy chùm nho xanh? + Có mấy chùm nho chín ? + Trong tranh có tất cả mấy chùm nho ? + Vậy 5 thêm 1 là mấy ? - Có 5 chùm nho xanh - Có 1 chùm nho chín - Có 6 chùm nho - 5 thêm 1 là 6 - Cho học sinh nhắc lại và viết số vào - Nhắc lại và viết vào bảng con bảng con * Chia lớp thành 4 nhóm và yêu cầu học - Thảo luận tìm và viết kết quả: 4 thêm 2 là 6, 3 thêm 3 là 6. sinh thảo luận để thực hiện các phần còn lại Người thực hiện : Ngô Văn Tám Trang 13 Sáng kiến kinh nghiệm Trường TH-Tân Hưng Đông 3 - Cho đại diện 4 nhóm nêu kết quả. - Đại diện các nhóm nêu. - Chốt lời giải đúng - Theo dõi, tự sữa và ghi vào vỡ Bài 3: - Cho học sinh nêu yêu cầu của bài. * Yêu cầu học sinh tự viết vào vỡ. - Nêu: viết số thích hợp Gợi ý: chúng ta sẽ viết những số nào ? - Tự viết các số 1, 2, 3, 4, 5, 6 Và 6, 5, 4, * Cho học sinh ngồi cạnh nhau đổi vở 3, 2, 1 vào các dãy số. và kiểm tra, sửa chữa bài của nhau - Đổi vở và kiểm tra, sửa chữa bài của - Gọi 5 học sinh nối tiếp nhau nêu kết nhau quả viết số của từng dãy - Nêu két quả (mỗi học sinh nêu két quả 1 * Nhận xét, chữa bài và khen ngợi học dãy) - Theo dõi, tự chữa bài sinh Bài 4: - Cho học sinh nêu yêu cầu của bài * Yêu cầu học sinh viết và làm vào vỡ - Nêu: Điền dấu vào ô trống nháp - Làm bài vào vỡ nháp * Cho học sinh ngồi cạnh nhau đổi vở và kiểm tra, chữa bài của nhau. 6 5; 6 2 ; 1 2 - Gọi 6 học sinh nêu kết quả ( mỗi em 3 3; 3 5; 6 1 nêu dấu cần điền của 2 ô trống) 2 4; 3 6 6; 2 5; 6 4; 3 5 6 - Cho học sinh nhận xét các bạn nêu. - Nhận xét kết quả 6 bạn nêu * Nhận xét chữa bài và cho điểm học - Theo dõi tự chữa bài trong vỡ sinh 4 Cũng cố: - Cho học sinh chơi trò chơi: “nhận biết các số trong phạm vi 6” bằng các tờ bìa có các số. 5. Dặn dò- nhận xét: Dặn về nhà xem lại bài, xem trước bài “số 7” và nhận xét tiết học Người thực hiện : Ngô Văn Tám Trang 14 Sáng kiến kinh nghiệm Trường TH-Tân Hưng Đông 3 Qua tiến hành dạy học bài 15 “số 6” với giáo án đã nêu trên năm học 2012-2013 so với năm học 2011-2012 học sinh có tiến bộ rõ rệt qua bảng số liệu sau: Năm học 2011-2012 Xếp loại Năm học 2012-2013 Xếp loại Giỏi Khá Trung bình Yếu Tổng Số lượng 4 9 11 1 25 Tỉ lệ % 16 36 44 4 100 % Giỏi Khá Trung Yếu Tổng Số lượng Tỉ lệ 5 11 9 20 % 44 % 36 % 25 100% 6. KIẾN NGHỊ, ĐỀ XUẤT: - Với vị trí là bộ phận quan trọng của nội dung Số học – nội dung trung tâm trong chương trình dạy học Toán 1, hình thành khái niệm số tự nhiên có ý nghĩa to lớn trong việc giúp học sinh lĩnh hội kiến thức và kỹ năng của nội dung Số học cũng như những nội dung khác đồng thời góp phần đáng kể vào việc phát triển nhận thức, trí tuệ cùng các phẩm chất nhân cách của học sinh. Tuy nhiên, để đạt được mục tiêu của dạy học hình thành khái niệm số tự nhiên ở lớp 1, giáo viên cần phải tìm hiểu, nắm vững phương pháp dạy học đã có và nghiên cứu đổi mới phương pháp dạy học theo hướng tích cực hóa hoạt động học tập của học sinh. - Phương pháp dạy học hình thành khái niệm số tự nhiên ở lớp 1 được thể hiện trong phương pháp dạy học của sách giáo viên Toán 1 tương đối đầy đủ và phù hợp những việc phát huy tính tích cực trong hoạt đông học tập của học sinh chưa cao. Thể hiện rỏ nhất là hoạt động lời nói (giải thích và minh họa ) của giáo viên còn nhiều và còn mang tính áp đặt. Do đó, muốn học sinh làm việc nhiều hơn để tự phát hiện và giải quyết vấn đề của bài học, từ đó tự lĩnh hội kiến thức và hình thành kỹ năng, còn giáo viên còn nhiều thời gian hơn để quan tâm tới những đối tượng học sinh khác nhau, cần phải vận dụng phương pháp dạy học tích cực “lấy học sinh làm trung tâm”. Trên đây là sáng kiến kinh nghiệm của tôi, trong quá trình thực hiện không tránh khỏi thiếu sót. Do vậy tôi rất mong sự đóng góp của bạn bè đồng nghiệp, Hội đồng khoa học trường TH-Tân Hưng Đông 3 và Hội đồng khoa học PGD&ĐT huyện Cái Nước, đóng góp cho sáng kiến này hoàn thiện hơn để áp dụng trong công tác giảng dạy được tốt hơn. Tân Hưng Đông, ngày 25 tháng 10 năm 2012 Người viết sáng kiến Ngô Văn Tám Người thực hiện : Ngô Văn Tám Trang 15 Sáng kiến kinh nghiệm Trường TH-Tân Hưng Đông 3 PHIẾU ĐÁNH GIÁ CHẤM ĐIỂM HĐKH CẤP HUYỆN Tieu chí chấm điểm Tính mới Tính hiệu quả Phạm vi ảnh hưởng Tổng điểm HĐKH CẤP TRƯỜNG Đề nghị cấp trên công nhận Cái Nước,ngày….tháng…...năm…… Xác nhận cấp Huyện Người thực hiện : Ngô Văn Tám Tieu chí chấm điểm Tính mới Tính hiệu quả Phạm vi ảnh hưởng Tổng điểm Đề nghị cấp trên công nhận THĐ,ngày….tháng…...năm……… Xác nhận cấp trường
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu xem nhiều nhất