Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Sáng kiến kinh nghiệm vận dụng kết hợp nhiều phương pháp dạy học trong giảng dạy...

Tài liệu Sáng kiến kinh nghiệm vận dụng kết hợp nhiều phương pháp dạy học trong giảng dạy môn gdcd ở trường thpt

.PDF
23
1
132

Mô tả:

1 PHẦN I: MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài: Phương pháp là một thành tố hết sức quan trọng của bất kỳ một hoạt động nào. Khi đã xác định được mục đích và nội dung hoạt động thì phương pháp hoạt động có vai trò quyết định chất lượng hoạt động. Đêcactơ R (1596-1650), một đại biểu của triết học Pháp thế kỷ XVII đã từng nói: “Không có phương pháp người tài cũng mắc lỗi, có phương pháp đúng người bình thường cũng có thể làm được những việc phi thường”. Trong hoạt động dạy học cũng vậy, phương pháp dạy học nói riêng và phương pháp giáo dục nói chung có vai trò vô cùng quan trọng trong công tác giáo dục và đào tạo. Môn giáo dục công dân có nhiệm vụ trang bị tri thức khoa học để giúp học sinh vận dụng tri thức môn học vào đười sống thực tế. Để thực hiện tốt nhiệm vụ này đòi hỏi người giáo viên giảng dạy môn giáo dục công dân phải có những phương pháp dạy học phù hợp và thích ứng. Nhiệm vụ của phương pháp là giúp học sinh nắm được bài học một cách đầy đủ, sâu sắc, phát huy được khả năng tư duy, sáng tạo trong quá trình học tập. Với đặc trưng của môn học này là phải lồng ghép tích hợp nhiều nội dung khác nhau trong quá trình giảng dạy: Tư tưởng Hồ Chí Minh, môi trường, kỹ năng sống,……..Thế nên, trong một tiết dạy với 45 phút nếu người giáo viên chỉ đơn thuần sử dụng một phương pháp dạy học ( thuyết trình hoặc đàm thoại,….) thì chưa đủ, chắc chắn sẽ gây nên sự nhàm chán ở học sinh, không kích thích được tư duy sáng tạo của các em. Vì vậy, đòi hỏi người giáo viên trong một tiết dạy phải biết kết hợp nhiều phương pháp dạy học khác nhau nhằm tạo nên sự chú ý và hứng thú ở học sinh. Chính vì lẽ đó tôi quyết định chọn đề tài: “Vận dụng kết hợp nhiều phương pháp dạy học trong giảng dạy môn GDCD ở trường THPT” làm đề tài nghiên cứu cho sáng kiến kinh nghiệm của bản thân. 2. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu: Mục đích mà tôi chọn đề tài này nghiên cứu là nhằm làm rõ vai trò của những phương pháp dạy học môn GDCD ở trường THPT và tình hình sử dụng các phương pháp đó trong quá trình giảng dạy để rút ra bài học kinh nghiệm cho bản thân. Đồng thời nhằm tăng thêm sự chú ý của học sinh vào bài giảng, giúp các em nắm bắt kiến thức nhanh hơn, dể hiểu, dể tiếp thu bài và khắc sâu kiến thức, từ đó 2 cải thiện kết quả học tập của học sinh đối với môn GDCD và giúp các em có cái nhìn thân thiện hơn đối với môn học này. Hiện nay chất lượng học tập của học sinh nói chung đều giảm xuống rõ rệt, đa số các em chưa có ý thức cao trong học tập, mà đặc biệt là đối với môn GDCD ( Môn học được xem là môn phụ) thì học sinh lại càng không chú ý vào bài giảng ( quan niệm học cho có). Nhưng thực chất đây là một môn học giữ vai trò rất quan trọng trong việc hình thành nhân cách, đạo đức của học sinh. Cho nên nhằm phát huy vai trò giáo dục đạo đức cho học sinh ở môn GDCD và làm cho mọi người xung quanh có cái nhìn đúng đắn hơn về tầm quan trọng của môn học này, vì vậy đề tài “ Vận dụng kết hợp nhiều phương pháp dạy học trong giảng dạy môn GDCD ở trường THPT” mang tính cấp thiết rất cao. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu: Do đây chỉ là một đề tài sáng kiến cải tiến kỷ thuật trong công tác giảng dạy, nêu lên những kinh nghiệm đã dạt được trong quá trình giảng dạy của bản thân, nên phạm vi đề tài chỉ là một bài viết ngắn gọn về vai trò, tác dụng và hiệu quả của việc “Vận dụng kết hợp nhiều phương pháp dạy học trong giảng dạy môn GDCD ở trường THPT” 4. Phương pháp nghiên cứu: Để hoàn thành sáng kiến kinh nghiệm này tôi đã sử dụng nhiều phương pháp như: - Sử dụng phương pháp nêu và giải quyết vấn đề trong giảng dạy môn GDCD. - Sử dụng phương pháp dạy học mới lấy học sinh làm trung tâm. - Tham khảo các tài liệu trên mạng internet về phương pháp giảng dạy môn GDCD. - Dự giờ đồng nghiệp và đặc biệt là đã áp dụng “Vận dụng kết hợp nhiều phương pháp dạy học trong giảng dạy môn GDCD ở trường THPT”. 5. Tính mới của đề tài: Phương pháp dạy học là cách thức giáo viên dùng để truyền thụ kiến thức cho học sinh.Và nếu ai là giáo viên thì đều am hiểu về các phương dạy học và vận dụng chúng một cách phù hợp nhằm đem lại hiệu quả cao trong công tác giảng dạy. Chính vì lẽ đó, có thể nói phương pháp dạy học đóng vai trò rất quan trọng và là yếu tố quyết định chất lượng của việc giảng dạy. Thực tế cho thấy trong quá trình giảng dạy đa số giáo viên đều sử dụng kết hợp nhiều phương pháp dạy học trong 3 tiết dạy của mình nhằm tạo nên sự chú ý và hứng thú ở học sinh. Mặc dù có vận dụng kết hợp nhiều phương pháp dạy học vào trong môn học của mình nhưng để viết thành một bài nghiên cứu cải tiến kỷ thuật trong công tác giảng dạy hoàn chỉnh thì chưa thấy. Cho nên có thể nói đề tài “Vận dụng kết hợp nhiều phương pháp dạy học trong giảng dạy môn GDCD ở trường THPT” là một đề tài mới mẻ. 4 PHẦN II: NỘI DUNG 1. Cơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu: 1.1. Khái niệm phương pháp dạy học: Phương pháp dạy học không phải là một thực thể độc lập, mà chỉ là hình thức vận động của một hoạt động đặc thù: hoạt động dạy học. Vì vậy, định nghĩa chung nhất về phương pháp dạy học là con đường, cách thức tiến hành phương pháp dạy học. Trong thực tiễn, phương pháp dạy học có thể được hiểu theo ba cấp độ. Cấp độ rộng nhất: Phương pháp dạy học là cách thức triển khai của một hệ thống dạy học đa tầng, đa diện cho một bậc học, một cấp học, ngành học, phương thức học,….Cấp độ thức hai: Phương pháp dạy học được hiểu là cách thức triển khai một quá trình dạy học cụ thể. Tức là cách thức hình thành mục đích dạy học, cách thức soạn và triển khai nội dung bài học, cách thức tổ chức hoạt động dạy và học sao cho đạt hiệu quả, cách thức kiểm tra và đánh giá kết quả của quá trình dạy học. Cấp độ thứ ba: pháp dạy học được hiểu là cách thức tiến hành các hoạt động của người dạy và người học nhằm thực hiện một nội dung đã được xác định. Tóm lại, phương pháp dạy học là tổng hợp các cách thức hoạt động của giáo viên và học sinh, trong đó phương pháp dạy chỉ đạo phwowng pháp học, nhằm giúp học sinh chiếm lĩnh kiến thức khoa học và hình thành hệ thống kỹ năng, kỹ xảo, thực hành sáng tạo. 1.2. Phân loại phương pháp dạy học: Phân loại phương pháp dạy học là dựa trên cơ sở xác định mục đích, chức năng, nội dung thực hiện các biện pháp tác động đến đối tượng dạy và học để định danh cho nó. Sau đó quy các phương pháp gần nhau, giống nhau lại thành một nhóm phương pháp dựa trên các tiêu chí nhất định. Gía trị của việc phân loại các phương pháp dạy học ở chỗ: Một mặt, giúp người dạy và học hiểu biết về phương pháp dạy học, Mặt khác định danh và lựa chọn được nó trong hệ thống phương pháp hiện có. Ngoài ra, phân loại phương pháp dạy học còn phản ánh yêu cầu của xã hội và xu thế phát triển của việc dạy học. Như vậy, việc phân loại phương pháp dạy học có giá trị lý luận rất lớn. 5 Trong thực tế, không có phương pháp nào tồn tại độc lập. Trong một quá trình dạy học cụ thể, tùy theo mục đích và nội dung dạy học, các phương pháp dạy học được sử dụng phối hợp với nhau sao cho phù hợp để đạt được hiệu quả cao nhất trong quá trình dạy học. 2. Cơ sở thực tiễn của vấn đề nghiên cứu: Mặc dù môn GDCD có vai trò phát triển cân đối, hài hòa giữa các giá trị, kiến thức, kĩ năng và thái độ, giũa nhận thức và hành động ở học sinh. Những thực tế ở một số trường còn phân biệt giữa một phụ và môn chính, xem môn GDCD như là môn giờ giải lao cho học sinh (học hay không là tùy học sinh ). Vì có một số ý kiến cho rằng các em đã mệt mõi khi tập trung học những môn chính, đến môn GDCD nên giảm tải không cần phải đi sâu vào nội dung bài làm gì. Thậm chí lại có ý kiến cho rằng giáo viên dạy môn GDCD chỉ cần giáo dục làm sao để học sinh trở thành “Con ngoan, trò giỏi, công dân tốt” là đạt yêu cầu không cần phải cung cấp kiến thức phức tạp làm gì. Còn phía gia đình nghĩ rằng môn công dân không giúp ích gì cho tương lai con em sau này nên không cần phải học. Học sinh thì sao? Chỉ học đối phó cho qua những yêu cầu lại cao quá, muốn có điểm lớn để kéo các môn thấp lên. Chưa kể đến ánh mắt nhìn phân biệt giữa giáo viên dạy môn giáo dục công dân, cho nên muốn đạt được kết quả cao việc dạy học theo phương pháp mới hiện nay đối với môn GDCD là một điều hết sức khó khăn. Tuy nhiên với tin thần và trách nhiệm, với tâm huyết của mình tôi và quá trình hợp tác của học sinh trong việc giảng dạy tôi sử dụng nhiều phương pháp trong đó “Vận dụng kết hợp nhiều phương pháp dạy học trong giảng dạy môn GDCD ở trường THPT” đã đạt một số kết quả đáng kể. 2.1. Thuận lợi và khó khăn: 2.1.1.Thuận lợi: - Hiện nay môn GDCD được xem là môn học chính thức chứ không còn là tài liệu GDCD như trước - Học sinh có đầy đủ sách giáo khoa, chăm chỉ lắng nghe giáo viên giảng bài. - Học sinh thích tìm hiểu kiến thức pháp luật, chịu khó phát biểu xây dựng bài, công tác chuẩn bị bài tốt 6 - Ban giám hiệu nhà trường quan tâm đến việc đổi mới phương pháp, luôn tạo điều kiện để người dạy phát huy tốt khả năng của bản thân, hoàn thành tốt nhiệm vụ. - Cùng với thời đại CNTT nên giáo viên và học sinh có thể dễ dàng cập nhật những thông tin mới nhất để phục vụ cho việc giảng dạy và học … 2.1.2. Khó khăn: - Tài liệu và phương tiện phục vụ cho quá trình giảng dạy gặp nhiều khó khăn. - Do sức ép tầm quan trọng của môn GDCD nên giáo viên phải giảm tải nội dung để học sinh nhẹ nhàng tập trung vào những môn học chính cơ bản (do môn GDCD không thi tốt nghiệp) - Đa số học sinh của trưởng nông thôn nên phần lớn các em có học lực trung bình và trung bình khá. Chất lượng đầu vào chưa cao. - Cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ cho việc giảng dạy môn GDCD còn hạn chế như: hình ảnh, sơ đồ, biểu đồ……….(Đa số là do giáo viên tự tạo) - Nhiều gia đình phụ huynh còn chưa quan tâm đến việc học của con em mình. 2.2.Những phương pháp dạy học được sử dụng kết hợp trong giảng dạy môn GDCD ở trường THPT: Trong suốt quá trình giảng dạy môn GDCD ở trường THPT, giáo viên đã sử dụng rất nhiều phương pháp nhưng ở đây tôi chỉ xin đề cập đến những phương pháp chủ yếu nhất. 2.2.1.Phương pháp thuyết trình: * Khái niệm: Phương pháp thuyết trình là một phương pháp giảng dạy mà giáo viên dùng lời nói sinh động, gợi mở, thuyết phục để truyền thụ kiến thức cho học sinh theo mục đích nhất định, khiến cho học sinh tiếp thu một cách có ý thức có hiệu quả. Đối với môn GDCD, nó có vai trò quan trọng trong việc hình thành nhân cách, đạo đức của học sinh. Bởi vậy, trong giảng dạy, giáo viên cần cung cấp cho học sinh những kiến thức cơ bản, hiện đại, thiết thực.Nhưng để thu hút sự theo dõi của học sinh và giúp học sinh tiếp thu bài một cách có hiệu quả, giáo viên có thể và cần mở rộng vốn hiểu biết của mình. Điều đó khiến tri thức cũ và tri thức mới có mối liên hệ với nhau làm tiền đề cho quá trình nhận thức của học sinh. Nếu giáo viên sử dụng tốt phương pháp thuyết trình trong giảng dạy môn GDCD sẽ rất thuận lợi cho việc giảng giải các khái niệm,phạm trù, nguyên lý, quy luật,….và có thể tránh được sự đơn điệu và thu hút của học sinh. 7 * Các phương pháp thuyết trình: Thuyết trình có 3 phương pháp: - Kể chuyện: Kể chuyện là một phương pháp thuyết trình mà giáo viên dùng lời nói biểu cảm và các thao tác nghiệp vụ hướng dẫn học sinh tiếp cận và làm nổi bậc nội dung của tri thức cần truyền thụ. - Giảng giải: Giảng giải là phương pháp thuyết trình, trong giáo viên dùng lời nói biểu cảm và các thao tác nghiệp vụ để hướng dẫn học sinh tìm hiểu các khái niệm, phạm trù, quy luật và sự vận dụng của chúng vào thực tiễn cuộc sống. Phương pháp này thường dùng để giảng các tri thức mới, bởi vì nó được xây dựng trên cơ sở những khái niệm, phạm trù, quy luật,… Tri thức môn GDCD rất trù tượng, khái quát nhưng lại gắn chặt với đời sống, mọi lĩnh vực: tự nhiên, xã hội, tư duy. Cho nên đòi hỏi người giáo viên phải giảng kỹ nếu không học sinh sẽ không hiểu và không vận dụng được chúng. - Diễn giảng: Diễn giảng là phương pháp thuyế trình mà giáo viên dùng lời nói truyền thụ tri thức một cách hệ thoonggs, logic, chặt chẽ bao gồm một khối lượng tri thức lớn và thực hiện trong thời gian tương đối dài. Phương pháp này thường được áp dụng với những bài học có nội dung phức tạp (khó, trừu tượng). Nhìn chung phương pháp thuyết trình có những ưu điểm chính là: giáo viên có thể trình bày kiến thức một cách hệ thống, dể làm nổi bậc trọng tâm, trọng điểm, bình luận kịp thời những vấn đề mới đang diễn ra làm tăng thêm sự hiểu biết và sức thuyết phục. Giáo viên có điều kiện về thời gian cho nên rất chủ động trong việc truyền thủ tri thức mới. Bên cạnh ưu điểm, phương pháp thuyết trình còn có những khuyết điểm kho tránh. Nếu giáo viên sử dụng không nhuần nhuyễn sẽ tạo ra sự đơn điệu, học sinh thủ động trong khi tiếp thu bài giảng, có khi mệt mỏi vì nhường như chỉ nghe và ghi là chủ yếu. Giáo viên khó kiểm soát được trình độ nhận thức của học sinh. Vì vậy, giáo viên nên kết hợp khéo léo các phương pháp khác. 8 2.2.2. Phương pháp đàm thoại : * Quan niệm về phương pháp đàm thoại: Đàm thoại được coi là phương pháp dạy học mà việc truyền thụ tri thức của giáo và lĩnh hội tri thức của học sinh thông qua hệ thống câu hỏi, gởi ý của giáo viên và câu trả lời của học sinh nhằm đạt hiệu quả dạy học cao. Phương pháp đàm thoại được thực hiện bằng cách giáo viên nêu câu hỏi và tổ chức cho học sinh trả lời. Đồng thời, nó cũng có thể tiến hành bằng cách trao đổi giữa học sinh với nhau, hoặc tự mỗi học sinh đặt câu hỏi yêu cầu giáo viên giải quyết. Trong môn giáo dục công dân, phương pháp này có thể dùng để gởi lại tri thức cũ để tiếp thu tri thức mới. Nó giúp học sinh hiểu sâu hơn kiến thức cũ, làm nền cho việc tiếp thu tri thức mới và không bị gián đoạn trong nhận thức. Nó cũng có thể được giáo viên dùng để rèn luyện kỹ năng, kỹ xảo cho học sinh hoặc kiểm tra, đánh giá khả năng nhận thức của học sinh. * Các kiểu đàm thoại: Căn cứ vào cách thức tổ chức hoạt động dạy học có thể chia thành hai loại đàm thoại :một là đàm thoại có chủ đích ; hai là đàm thoại tự do. - Đàm thoại có chủ đích: Là phương pháp đàm thoại mà giáo viên đưa ra một hệ thống câu hỏi để học sinh trả lời nhằm hướng dẫn học sinh tiếp thu được kiến thức cơ bản trong bài giảng. - Đàm thoại tự do: Là hình thức đàm thoại mà dựa trên nội dung của bài học, giáo viên, học sinh cùng đặt ra những câu hỏi và cùng trả lời các câu hỏi đó nhằm giúp học sinh hiểu sâu, rộng hơn nội dung của bài học. 2.2.3. Phương pháp thảo luận nhóm: * Khái niệm: Thảo luận nhóm là phương pháp người giáo viên đặt ra vấn đề rồi chia lớp ra thành các nhóm thảo luận để giải quyết vấn đề. * Cách thành lập nhóm: 9 - Chia nhóm nhỏ cùng thảo luận: Là người giáo viên chia học sinh thành các nhóm nhỏ để thảo luận về một khía cạnh xoay quanh một vấn đề nào đó. Sau thời gian thảo luận mỗi nhóm nhỏ cử một thành viên trình bày ý kiến của cả nhóm trước lớp. - Chia nhóm theo sở thích: Chia thành các nhóm để thảo luận các vấn đề có liên quan đến nội dung bài học, nhưng các nhóm này là tự bản thân các em lựa chọn thành lập nhóm với nhau. - Chia nhóm đánh giá: Là giáo viên chia lớp thành các nhóm thảo luận những vấn đề khác nhau về nội dung bài học, và đặc biệt có một nhóm chịu trách nhiệm nhận xết, đánh giá phần trả lời của các nhóm còn lại. 2.2.4. Phương pháp sử dụng hình ảnh trực quan: Đây là phương pháp giáo viên sử dụng hình ảnh minh họa cho nội dung bài học, làm sinh động hơn nội dung bài học, tránh được sự nhàm chán ở học sinh, kích thích sự chú ý và hứng thú ở các em. 2.2.5. Phương pháp sử dụng tài liệu học tập: Sách giáo khoa là tài liệu để giáo viên giảng dạy và học sinh học tập. Trong quá trình dạy học, sử dụng sách giáo khoa và các tài liệu học tập khác nhau là một phương pháp dạy học có hiểu quả. Trước hết, sách giáo khoa là phương tiện để học sinh chuẩn bị bài, để làm các bài tập thực hành, nhờ có sách giáo khoa mà việc học tập trên lớp trở nên tốt hơn. Sách giáo khoa và các tài liệu tham khảo khác được sử dụng để tự học ở nhà như một nguồn thông tin quan trọng để bổ sung cho bài trên lớp. Học sinh sử dụng sách giáo khoa để bổ sung, hoàn thiện và mở rộng thêm kiến thức. Sách giáo khoa và các tài liệu khác còn được dùng như các tài liệu minh họa cho một bài giảng trên lớp. Cùng với bài giảng, học sinh theo dõi sách giáo khoa với các hình ảnh, con số, nghiên cứu bài học thêm … giúp học sinh học tốt hơn. 2.2.6. Phương pháp kiểm tra, đánh giá kết quả học tập: Đánh giá trong dạy học bao gồm việc thu thập thông tin về một lĩnh vực nào đó trong dạy học; nhận xét và phán xét đối tượng đó, trên cơ sở đối chiếu các thông tin thu nhận được với mục tiêu được xác định ban đầu. Phương pháp kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh bao gồm: phương pháp quan sát, kiểm tra miệng, kiểm tra viết và kiểm tra thực hành. Ở đây, tôi chỉ đi sâu vào phương pháp quan sát và kiểm tra miệng. 10 - Quan sát: Là phương pháp mà giáo viên sử dụng các giác quan hay các phương tiện thay thế thu thập những thông tin từ đối tượng. Phương pháp này được sử dụng phổ biến và thường xuyên, liên tục trong quá trình dạy học. - Kiểm tra miệng: Đây là phương pháp đánh giá rất phổ biến trong dạy học. trong đó giáo viên đưa ra các câu hỏi ngắn để học sinh trả lời. Học sinh có thể chuẩn bị trước hoặc không chuẩn bị trước câu hỏi. Căn cứ vào câu trả lời, giáo viên có thể đo lường và chuẩn đoán các mức độ kết quả đạt được của học sinh. Trên là phần lý thuyết về một số phương pháp chủ yếu trong giảng dạy môn giáo dục công dân và cũng là cơ sở lý luận để tôi phân tích tình hình sử dụng các phương pháp dạy học môn giáo dục công dân trong tiết giảng môn giáo dục công dân 3. Các giải pháp đã tiến hành để giải quyết vấn đề: Để khắc phục những tồn tại và yếu kém nào đó mà nhất là những cái đã đi sâu vào tâm thức của con người, thì đòi hỏi phải có thời gian. Nhưng quan trọng hơn hết là chúng ta nên sử dụng phương pháp nào để sửa đổi cho đúng nơi, đúng lúc, đúng đối tượng và đem lại chất lượng cao. Do đó: - Giáo viên phải luôn cố gắng, luôn trao dồi kiến thức, luôn phấn đấu tự học, tìm tòi, rèn luyện phẩm chất đạo đức để học sinh noi theo. - Nhà trường phải có biện pháp thiết thực đối với việc đầu tư, trang thiết bị dạy học cho môn GDCD và cần tạo nên sự bình đẳng giữa các môn học. - Học sinh cần phải xác định đúng mục tiêu học tập. Sau đây là một tiết dạy cụ thể ở chương trình GDCD lớp 10 thể hiện sự áp dụng “Vận dụng kết hợp nhiều phương pháp dạy học trong giảng dạy môn GDCD ở trường THPT”: 3.1. Phạm vi kiến thức: Một tiết trong bài “ Công dân với cộng đồng” (tiết 1) 3.2. Mục tiêu cần đạt: - Giúp học sinh hiểu được các khái niệm: Cộng đồng, nhân nghĩa, hòa nhập, hợp tác - Biết được vai trò của cộng đồng, hòa nhập, hợp tác đối với cuộc sống con người. - Thấy được trách nhiệm của công dân, đặc biệt là học sinh đối với cộng đồng. 11 - Làm tăng thêm lòng yêu thương con người ở học sinh đồng thời giúp các em có ý thức học tập, rèn luyện đạo đức tác phong để trở thành một người tốt. 3.3. Nội dung – Tiến trình dạy học: * Ổn định lớp: * Kiểm tra bài cũ: 3 phút Câu hỏi: Thế nào là gia đình, nêu các chức năng của gia đình, là học sin hem làm gì để góp phần xây dựng gia đình ngày càng hạnh phúc. * Giới thiệu bài mới: 2 phút Con người từ lúc sinh ra đã gắn bó với cộng đồng và tất nhiên trong cuộc sống của mỗi con người chúng ta không thể tách khỏi cộng đồng. Vậy tại sao chúng ta sống phải gắn bó với cộng đồng và cộng đồng có vai trò như thế nào đối với con người chúng ta? Để làm tất cả câu hỏi đó hôm nay chúng ta sẽ tìm hiểu bài 13: “Công dân với cộng đồng” Bài này theo phân phối chương trình gồm có 2 tiết : - Tiết 1 : bao gồm nội dung của phần 1và một phần nội dung của phần 2 - Tiết 2 : bao gồm nội dung còn lại của phần 2 * Dạy bài mới : Sau đây là nội dung giảng dạy của tiết 1 : Nội dung Hoạt động giáo viên học sinh bài học 1. Cộng đồng - Hoạt động 1 (2’): Ổn định lớp, điểm danh và vai trò của - Hoạt động 2 (2’) Giới thiệu bài mới cộng đồng đối - Hoạt động 3 (10’) : a/ Cộng đồng là gì? với cuộc sống + GV: Cho học sinh xem một số hình ảnh về gia con người. đình, lớp học a/ Cộng đồng là gì? 12 + GV hỏi: Qua những hình ảnh trên, em hãy cho biết điểm giống nhau giữa các thành viên trong gia đình, lớp học … + GV chốt lại: Điểm giống nhau giữa các thành viên gia đình là cùng chung huyết thống,….Điểm giống nhau giữa các thành viên trong lớp học là cùng 1 giáo viên chủ nhiệm, cùng mục tiêu học tập … + GV hỏi: Nhiều người cùng chung sống với nhau, có nhưng điểm chung giống nhau, gắn bó với nhau - Cộng đồng là thành một khối trong xã hội được gọi là gì? toàn thể những + HS trả lời: Đó là cộng động người + GV hỏi: Đọc SGK em hãy cho biết cộng đồng là cùng sống, có những gì? điểm + HS trả lời: Cộng đồng là toàn thể những người giống chung nhau , cùng sống, có những điểm chung giống nhau , gắn 13 gắn bó với nhau bó với nhau thành một khối trong sinh hoạt xã hội. thành một khối + GV hỏi: Cho VD về cộng đồng? trong sinh hoạt + HS trả lời: CĐ dân cư, CĐ, trường học, CĐ tôn xã hội. giáo… + GV hỏi: Mỗi cá nhân có thể cùng một lúc tham gia vào nhiều cộng đồng hay không ? Liên hệ bản thân em. + HS trả lời: Có, CĐ gia đình, CĐ lớp học, CĐ trường học… + GV hỏi: Trong những CĐ mà em tham gia, em gắn bó với cộng đồng nào nhiều nhất? Vì sao. + HS trả lời: Cộng đồng gia đình, vì gia đình là nơi con người sinh ra và lớn lên, là cộng đồng con người tiếp xúc đầu tiên,… + GV hỏi là một thành viên trong gia đình, em làm gì để góp phần xây dựng CĐ gia đình ấm no hạnh phúc ? + HS trả lời: Phấn đấu học tập thật tốt, rèn luyện tác phong đạo đức, vâng lời hiếu thảo ông bà cha mẹ, b/ Vai trò của hòa thuận với anh em. cộng đồng đối - Hoạt động 4: ( 7’) b/ Vai trò của CĐ đối với với cuộc sống cuộc sống con người. con người. + GV hỏi: CĐ có vai trò như thế nào đối với cuộc - Chăm lo đời sống con người? sống cá nhân + HS trả lời: - Chăm lo đời sống cá nhân - Tạo điều kiện - Tạo điều kiện cho cá nhân phát triển cho - Giải quyết hoẹp lý mối quan hệ giữa cá nhân phát triển - Giải hợp quyền lợi và nghĩa vụ, giữa lợi ích riêng và lợi ích quyết lý mối chung + GV hỏi: Cho vd về tầm vai trò của cộng đồng. quan hệ giữa + GV chốt lại ý: Cá nhân phát triển trong cộng quyền đồng, tạo thêm sức mạnh cho cộng đồng. lợi và 14 nghĩa vụ, giữa GV hỏi: Con người sống có thể tách khỏi cộng đồng lợi ích riêng và không? Vì sao. lợi ích chung + HS trả lời: Không, vì nếu tách khỏi cộng đồng con = Cá nhân phát người không thể hình thành nên các mối quan hệ triển trong cộng trong xã hội, không thể tồn tại trong xã hội. đồng, tạo thêm + GV hỏi: Cho vd minh họa. sức mạnh cho + HS trả lời: VD bản thân em … cộng đồng. + GV kể mẫu chuyện “Người sói” Nhà truyền đạo Xing (Ấn Độ) đã phát hiện ra trong một đàn chó sói có 2 em bé gái. Đứa lớn không lâu sau thì chết, đứa bé sống với mẹ nuôi thêm 9 năm. Bà đã cố dạy cô bé những thói quen của con người. Lúc đầu cô bé chỉ có thể bò bằng bốn chân, ban đêm đi lang thang và hú lên như chó sói. Sau 2 năm cô bé mới phát âm được vài tiếng rời rạc và sau 6 năm học được 30 từ. Trong 9 năm lao động kiên trì người ta không thể dạy thêm gì cho cô bé. + GV chốt lại ý: CĐ có những vai trò nhất định, cần thiết cho sự phát triển con người cho nên con người 2. Trách nhiệm sống không thể tách khỏi cộng đồng. của công dân - Hoạt động 5: (20’) 2/ Trách nhiệm của công dân đối với cộng đối với cộng đồng. đồng. + GV hỏi: là công dân chúng ta cần có trách nhiệm gì đối với cộng đồng? + HS trả lời: phải có trách nhiệm sống nhân nghĩa, hòa nhập và hợp tác. a/ Nhân nghĩa * Nhân nghĩa  a/ Nhân nghĩa Nhân nghĩa là gì? 15 +GV giảng giải: có nhiều quan điểm khác nhau về là gì? Nhân nghĩa là nhân nghĩa như: lòng yêu Khổng Tử: sống phải trọng nhân nghĩa thương con Nguyễn Trãi: việc nhân nghĩa cốt ở yên dân người và đối xử Nguyễn Du: chữ tâm kia mới bằng ba chữ tài với người theo Theo từ điển tiếng việt: nhân coa nghĩa là lòng yêu lẽ phải. thương con người, nghĩa là đối xử với người theo đúng đaok lý, lẻ phải. + GV hỏi: Nhân nghĩa là gì? +HS trả lời nhân nghĩa là lòng yêu thương con người và đối xử với người theo lẽ phải. + GV yêu cầu hs cho vd về nhân nghĩa. + HS trả lời: hiến máu nhân đạo, ủng hộ hs nghèo, ….. 16 + GV hỏi: trong nhà trường bản thân em đã từng có những việc làm thể hiện lòng nghĩa nghĩa không? + HS trả lời có, như: Khăn quàng đỏ, góp đá xây * Ý nghĩa của nhân nghĩa: - sống trường xa……  nhân Ý nghĩa của nhân nghĩa: + GV hỏi: tại sao chúng ta phải sống nhân nghĩa nghĩa đem lại + HS trả lời: - sống nhân nghĩa đem lại cho con cho con người người cuộc sống ngày càng tốt đẹp hơn. cuộc sống ngày càng tốt đẹp - Đồng thời tạo thêm sức mạnh giúp con người vượt qua khó khăn trong cuộc sống. hơn. + GV chốt lại ý: Nhân nghĩa là truyền thống đạo đức - Đồng thời tạo tốt đẹp của dân tộc ta. thêm sức mạnh  giúp con người vượt qua khó khăn trong cuộc sống. * Biểu của Biểu hiện của nhân nghĩa: + GV hỏi: Người sống nhân nghĩa thì có biểu hiện gì? + HS trả lời: - Lòng nhân ái, sẵn sàng giúp đở người khác khi khó khăn, hoạn nạn. hiện nhân - Có lòng vị tha, bao dung độ lượng. + GV chốt lại ý cho HS ghi ý chính. nghĩa: + GV hỏi: là HS em làm gì để trở thành người có - Lòng nhân ái, sống nhân nghĩa? 17 sẵn sàng giúp + HS trả lời: - Kính trọng, vâng lời, hiếu thảo với đở người khác ông bà, cha mẹ, hòa thuận, yêu thương anh, chị em khi khó khăn, trong gia đình. hoạn nạn. - Có lòng vị - Sẵn sàng, hỗ trợ, giúp đở người khác khi khó khăn, hoạn nạn. - Kính trọng và biết ơn các vị anh hung tha, bao dung độ lượng. dân tộc, bằng cách phấn đấu học tập thật tốt, rèn luyện tác phong đạo đức để trở thành người công dân tốt giúp ích cho xã hội, góp phần xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Và đó cúng là thực hiện lời dạy của Bác: “ Các vua Hùng đã có công dựng nước bác cháu ta phải cùng nhau giữ lấy nước”. -Hoạt động 6: (4’) Củng cố và dặn dò. * Củng cố: - GV nhấn mạnh lại ý chính của bài - GV yêu cầu học sinh nêu những câu ca dao, tục ngữ nói về lối sống nhân nghĩa? * Dặn dò: - về học bài - Đọc trước phần còn lại của bài. 4 Thực nghiệm và kết quả thực hiện của vấn đề nghiên cứu: 4.1. Thực nghiệm vấn đề: Sau khi áp dụng phương pháp “Vận dụng kết hợp nhiều phương pháp dạy học trong giảng dạy môn GDCD ở trường THPT” vào thực tế giảng dạy năm học 2014-2015 tôi đã đạt được kết quả như sau: - Học sinh nắm bắt kiến thức rất nhanh ( thông qua những dẫn chứng, ví dụ bằng những câu ca dao, tục ngữ, thơ ca rất gần gũi). - Học sinh có thể tự cho ví dụ minh họa để làm rõ vấn đề. - Học sinh tích cực phát biểu ý kiến, không khí lớp học vui vẻ, sôi động, thoải mái. - Kích thích sự chú ý của học sinh vào bài học. - Học sinh có thể nắm vững kiến thức tại lớp. - Giúp học sinh khắc sâu kiến thức bài học. 4.2. Kết quả thực hiện: 18 Tỉ lệ phần trăm điểm trung bình môn của các lớp sau khi áp dụng “Vận dụng kết hợp nhiều phương pháp dạy học trong giảng dạy môn GDCD ở trường THPT”. Lớp 10a1 10a4 10a5 10a6 10a7 Sỉ số 28 34 32 33 30 % Điểm trên TB 100 100 100 100 100 % Điểm giỏi 90 36 33 30 28 % Điểm khá 10 64 67 70 72 % Điểm dưới TB 0 0 0 0 0 19 PHẦN III: KẾT LUẬN 1. Tính khả thi của sáng kiến kinh nghiệm: Qua thái độ và kết quả học tập của học sinh tôi nhận thấy rằng: Nếu giáo viên biết khai thác tốt các tài liệu tham khảo có liên quan đến nội dung bài học, biết kết hợp tốt các phương pháp dạy học thì học sinh sẽ không quay lưng lại với môn GDCD, các em sẽ có hứng thú, động cơ học tập và từ đó chất lượng học tập của các em sẽ được nâng cao, cũng như hiệu quả của việc giảng dạy ngày càng cao hơn. 2. Ý nghĩa của sáng kiến kinh nghiệm: Ngày nay xã hội càng phát triển thì yêu cầu dạy học càng cao. Cho nên đòi hỏi mỗi người giáo viên phải biết tự trang bị cho mình những kiến thức cần thiết để truyền tải cho học sinh. Có như thế mới đạt yêu cầu, không tụt hậu và không bị đẩy lùi về phía sau. Bên cạnh việc trang bị kiến thức thì việc tìm ra phương pháp dạy học phù hợp cũng không kém phần quan trọng và nó cũng là một trong những yếu tố cần thiết quyết định sự thành công của một tiết dạy. 3. Bài học kinh nghiệm: Qua quá trình thực hiện phương pháp “Vận dụng kết hợp nhiều phương pháp dạy học trong giảng dạy môn GDCD ở trường THPT”, căn cứ vào khả năng tiếp thu bài học và kết quả học tập của học sinh tôi rút ra một số kinh nghiệm như sau: - Phương pháp “Vận dụng kết hợp nhiều phương pháp dạy học trong giảng dạy môn GDCD ở trường THPT” được tiến hành một cách phong phú đa dạng, kiến thức phù hợp với trình độ học sinh. - Phương pháp sử dụng không phức tạp, rất gần gũi với đời sống hằng ngày của học sinh. - Phải sử dụng những phương pháp dạy học gần gũi với học sinh và quan trọng là phải phù hợp với nội dung bài học. - Sử dụng đa dạng các phương pháp dạy học trong một tiết dạy để tránh sự nhàm chán của học sinh. Quá trình thực hiện và áp dụng “Vận dụng kết hợp nhiều phương pháp dạy học trong giảng dạy môn GDCD ở trường THPT” là quá trình đúc kết kinh nghiệm từ thực tế giảng dạy của bản thân. Với mong muốn là góp một phần tiếng nói chung 20 vào quá trình đổi mới phương pháp dạy học nói chung và phương pháp dạy học môn GDCD nói riêng đẻ giúp học sinh hoàn thiện và phát triển hơn. Đồng thời cũng giúp các em có cái nhìn thân thiện, đúng đắn hơn về môn GDCD. Mặc dù có rất nhiều cố gắng để thực hiện đề tài này nhưng tôi tin chắc rằng bài viết của tôi không thể tránh khỏi những hạn chế và thiếu sót. Rất mong được sự đóng góp của quý thầy cô, của Hội đồng xét duyệt sáng kiến cải tiến kỷ thuật trường Trần Văn Bảy, cũng như của Hội đồng xét duyệt sáng kiến cải tiến kỷ thuật ngành giáo dục tỉnh Sóc Trăng để những bài viết sau của tôi được tốt hơn, hoàn thiện hơn. Xin chân thành cảm ơn ! Thạnh Trị, ngày 24 tháng 05 năm 2015 Người thực hiện Nguyễn Thị Tú Anh
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan