MỤC LỤC
Danh mục các chữ viết tắt
1. Cơ sở đề xuất giải pháp........................................................................................4
1.1. Sự cần thiết hình thành giải pháp.........................................................................4
1.2.Tổng quan các vấn đề liên quan đến giải pháp.....................................................5
1.2.1. Quá trình dạy học ở trường phổ thông..............................................................5
1.2.2. Nhiệm vụ của môn Hóa học ở trường THPT....................................................6
1.2.3. Phương pháp dạy học tích cực................................................................................7
1.2.3.1. Khái niệm ........................................................................................................7
1.2.3.2. Đổi mới phương pháp dạy học Hóa học theo hướng tích cực ...........................8
1.2.3.3. Định hướng đổi mới phương pháp dạy học....................................................9
1.2.4. Một số phương pháp dạy học hóa học ở trường THPT.......................................11
1.2.5. Ứng dụng dạy học tích cực trong lớp học........................................................13
1.2.6. Một số kĩ thuật dạy học theo hướng phát triển năng lực học sinh..................13
1.3. Mục tiêu của giải pháp.........................................................................................19
1.4. Các căn cứ đề xuất giải pháp...............................................................................19
1.5. Phương pháp thực hiện........................................................................................20
1.5.1. Phương pháp nghiên cứu tài liệu.......................................................................20
1.5.2. Phương pháp thống kê phân tích số liệu...........................................................20
1.5.3. Phương pháp thực nghiệm sư phạm.................................................................20
1.6. Đối tượng và phạm vi áp dụng............................................................................21
1.7. Điểm mới của đề tài.............................................................................................21
2. Quá trình hình thành và nội dung giải pháp......................................................22
2.1. Quá hình hình thành nên giải pháp ......................................................................22
2.2. Những cải tiến để phù hợp với thực tiến phát sinh..........................................22
2.3. Nội dung của giải pháp mới hiện nay ................................................................22
2.4. Một số ví dụ minh họa........................................................................................23
3. Hiệu quả giải pháp...............................................................................................37
3.1. Thời gian áp dụng hoặc áp dụng thử của giải pháp............................................37
3.2. Hiệu quả đạt được hoặc dự kiến đạt được...........................................................37
3.3. Khả năng triển khai, áp dụng giải pháp..................................................................41
3.4. Kinh nghiệm thực tiễn khi áp dụng giải pháp.........................................................41
4. Kết luận và đề xuất, kiến nghị...............................................................................42
4.1. Kết luận................................................................................................................... 43
4.2. Đề xuất, kiến nghị...................................................................................................44
Tài liệu tham khảo........................................................................................................46
PHỤ LỤC.......................................................................................................................47
1
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BRVT :
Bà Rịa Vũng Tàu
PPDH:
Phương pháp giảng dạy
BTVN:
bài tập về nhà
THPT:
Trung học phổ thông
dd:
dung dịch
ĐC:
đối chứng
GV :
giáo viên
HS:
học sinh
SGK:
sách giáo khoa
TN:
thực nghiệm
2
Giải pháp
SỬ DỤNG PHƯƠNG PHÁP HỢP TÁC THEO NHÓM NHẰM TÍCH CỰC VÀ
NÂNG CAO HIỆU QUẢ GIẢNG DẠY MÔN HÓA HỌC THPT
1. Cơ sở đề xuất giải pháp
1.1. Sự cần thiết hình thành giải pháp
Ngày nay giáo dục được xem là chìa khóa vàng để mỗi người, mỗi quốc gia tiến
bước vào tương lai, là ngành sản xuất mà lợi nhuận của nó khó có thể đong đếm được.
Giáo dục không chỉ có chức năng chuyển tải những kinh nghiệm lịch sử xã hội của thế
hệ trước cho thế hệ sau, mà quan trọng là trang bị cho mỗi người phương pháp học tập,
tìm cách phát triển năng lực nội sinh, phát triển tư duy nội tại, thích ứng được với một
xã hội học tập thường xuyên, học tập suốt đời. Nhận thức được việc đổi mới phương
pháp giảng dạy và học tập là một trong những vấn đề bức thiết hiện nay ở nước ta,
Đảng và Nhà nước cũng như Bộ GD&ĐT đã đưa ra nhiều nghị quyết, chỉ thị nhằm thúc
đẩy việc đổi mới phương pháp dạy học ở tất cả các cấp học, bậc học.
Nghị quyết Đại hội Đảng lần IX đã chỉ rõ: “Đổi mới phương pháp dạy và học, phát
huy tư duy sáng tạo và năng lực tự đào tạo của người học, coi trọng thực hành, thực
nghiệm, làm chủ kiến thức, tránh nhồi nhét, học vẹt, học chay...” . Điều 28 Luật Giáo
dục (2005) nước ta cũng đã nêu : “Phương pháp giáo dục phổ thông phải phát huy tính
tích cực, tự giác, chủ động sáng tạo của học sinh, phù hợp với đặc điểm từng lớp học,
môn học, bồi dưỡng phương pháp tự học, rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức vào
thực tiễn, tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho học sinh”.
Như vậy, vai trò của người thầy ngày nay không chỉ chú trọng vào việc truyền thụ
kiến thức mà phải dạy cho học sinh cách tiếp cận, khai thác và xử lí thông tin, tức là
người thầy phải dạy cho học sinh học cách học, cách tự đánh giá, học cách sống, biết
độc lập suy nghĩ tự chiếm lĩnh kiến thức.
Thực hiện các chủ trương và chính sách trên, ngành giáo dục đã và đang nỗ lực đổi
mới phương pháp dạy học theo hướng tích cực hóa, phát huy tối đa năng lực nhận thức
và tư duy của học sinh. Tuy nhiên, chúng tôi nhận thấy việc đổi mới này chưa được
thực hiện đồng bộ, triệt để và mang lại hiệu quả cao nhất vì nhiều lí do khác nhau.
Trong đó, một thực trạng khá phổ biến là nhiều giáo viên chưa chú trọng đến đổi mới
3
phương pháp dạy học, chưa chú trọng đến việc thiết kế các chuỗi hoạt động của thầy
và trò một giai đoạn quan trọng trong quá trình dạy học.
Xuất phát từ lí do trên tôi đã chọn đề tài nghiên cứu: “SỬ DỤNG PHƯƠNG PHÁP
HỢP TÁC THEO NHÓM NHẰM TÍCH CỰC VÀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ
GIẢNG DẠY MÔN HÓA HỌC THPT” với mong muốn công trình của mình sẽ góp
phần thiết thực vào việc đổi mới phương pháp dạy học hiện nay.
1.2. Tổng quan các vấn đề liên quan đến giải pháp
1.2.1. Quá trình dạy học ở trường phổ thông
Quá trình dạy học hóa học là một hệ toàn vẹn bao gồm nội dung dạy học, việc dạy
và việc học hóa học.
Việc dạy: Đó là toàn bộ hoạt động của thầy trong quá trình dạy học nhằm làm cho
trò nắm vững kiến thức, kỹ năng, trên cơ sở đó phát triển ở họ những năng lực nhận
thức, hình thành thế giới quan duy vật biện chứng, chủ nghĩa khoa học vô thần và tình
cảm,
thái
độ.
Cách 1: Truyền đạt một chiều từ thầy đến trò. Đánh giá chủ yếu nhằm xem trò nắm
được thông tin bao nhiêu và chính xác ở mức độ nào hơn là xem trò hiểu thế nào.
Cách 2: Dạy theo kiểu tiếp cận hợp tác hai chiều. Cách tiếp cận này dựa trên nguyên
tắc làm cho việc học được dễ dàng thông qua việc giúp trò phát triển kỹ năng ‘giải
quyết vấn đề’ và ‘tư duy sáng tạo’.
Việc học: Đó là hoạt động của trò dưới sự chỉ đạo của thầy nhằm nắm vững kiến
thức, kỹ năng phát triển những năng lực nhận thức, hình thành thế giới quan duy vật
biện chứng, đạo đức, nhân cách. Việc dạy và việc học là hai mặt của một quá trình
thống nhất: Sự dạy học. Việc dạy của thầy phải có tác động điều khiển (tổ chức, chỉ
đạo, đánh giá) sự học của trò nhằm phát huy cao độ tính tự giác, tích cực, tự lực của
trò. Dạy tốt là làm cho trò biết học, biết biến quá trình đào tạo thành tự đào tạo. Sự học
một mặt phải biết dựa vào sự dạy, mặt khác phải là quá trình tự giác, tích cực và tự lực
của trò.
Ngày nay có thể coi việc học như là quá trình thu nhận, ghi nhớ, tích lũy, sử dụng,
liên kết, lí giải và xử lí thông tin, giải quyết vấn đề. Đó là cách tiếp cận việc học theo
mô hình thông tin, từ đó có thể định nghĩa việc học như sau:
«Học, cốt lõi tà tự học, là quá trình phát triển nội tại. Trong đó chủ thể tự thể hiện
và biến đổi mình, tự làm phong phú giá trị con người mình bằng cách thu nhận, xử lý
thông tin lấy từ môi trường sống xung quanh mình».
1.2.2. Nhiệm vụ của môn hóa học ở trường phổ thông
Trong chương trình giáo dục THPT mỗi môn học đều có những đặc thù riêng và có
thế mạnh để hình thành và phát triển đặc thù của môn học đó. Đối với môn hóa học
bao gồm 6 năng lực đặc thù:
*Năng lực sử dụng ngôn ngữ Hóa học
Qua các bài học HS sẽ nghe và hiểu được nội dung các thuật ngữ hóa học, danh
pháp hóa học và các biểu tượng hóa học (kí hiệu, hình vẽ, mô hình, cấu trúc phân tử các
chất,các liên kết hóa học). Các em sẽ viết và biễu diễn đúng công thức hóa học của các
4
hợp chất vô cơ và các hợp chất hữu cơ, các dạng công thức đồng đẳng, đồng
phân.Ngoài ra các em còn nhận biết và rút ta các quy tắc đọc tên và đọc đúng tên các
danh pháp khác nhau đối với các hợp chất hữu cơ. Trình bày và vận dụng được các
thuật ngữ hóa học, danh pháp hóa học và hiễu được ý nghĩa của chúng.
*Năng lực nghiên cứu và thực hành hóa học
Năng lực này bao gồm các năng lực tiến hành thí nghiệm, sử dụng và vận dụng thí
nghiệm, năng lực quan sát, mô tả giải thích các hiện tượng tự nhiên.
Học sinh được yêu cầu mô tả và giải thích các hiện tượng thí nghiệm và rút ra các kết
luận về tính chất của chất.
Các bài học sẽ giúp các em sử dụng thành thạo các đồ dùng thí nghiệm. Tiếp theo, các
em sẽ tiến hành độc lập các thí nghiệm nghiên cứu, tìm kiếm và thu được những kiến
thúc cơ bản để hiểu biết giới tự nhiên và kĩ thuật.
Thông qua các bài học, các em sẽ mô tả rõ ràng cách tiến hành thí nghiệm, mô tả
chính xác các hiện tượng thí nghiệm, giải thích một cách khoa học các hiện tượng thí
nghiệm đã xảy ra, viết được các phương trình hóa học và rút ra được các kết luận cần
thiết.
*Năng lực tính toán
Thông qua các bài tập hóa học sẽ hình thành năng lực tính toán cho học sinh. Các em
sẽ có thể vận dụng thành thạo phương pháp bảo toàn (bảo toàn khối lượng, bảo toàn
điện tích, bảo toàn electron) cho việc tính toán giải các bài tập hóa học..
Học sinh có thể vận dụng thành thạo phương pháp đại số trong toán học và mối liên hệ
với các kiến thức hóa học để giải các bài toán hóa học, đồng thời sử dụng hiệu quả các
thuật toán để biện luận và tính toán các dạng bài toán hóa học.
*Năng lực giải quyết vấn đề thông qua môn hóa học
Qua quá trình học tập trên lớp, học sinh sẽ phân tích được tình huống, phát hiện và
nêu được tình huống có vấn đề trong học tập và trong cuộc sống.
Các em sẽ thu thập và làm rõ các thông tin có lên quan đến vấn đề. Đề xuất và phân
tích được một số giải pháp giải quyết vấn đề, suy ngẫm về cách thức, tiến trình giải
quyết vấn đề để điều chỉnh và lựa chọn giải pháp phù hợp với bối cảnh.
*Năng lực vận dụng kiến thức hóa học và cuộc sống
Qúa trình học tập giúp học sinh có năng lực hệ thống hóa kiến thức, phân loại kiến
thức hóa học, hiểu rõ đặc điểm, nội dung, thuộc tính của loại kiến thức đó. Khi vận
dụng kiến thức chính là việc lựa chọn kiến thức một cách phù hợp với mỗi hiện tượng,
tình huống cụ thể xảy ra trong cuộc sống, tự nhiên và xã hội.
Học sinh sẽ định hướng các kiến thức hóa học một cách tổng hợp và khi vận dụng kiến
thức hóa học phải ý thức thức rõ ràng về loại kiến thức hóa học đó được ứng dụng
trong lĩnh vực gì, ngành nghề gì trong cuộc sống.
Các em sẽ phát hiện và hiểu rõ được các ứng dụng của hóa học trong các vấn đề thực
phẩm, sinh hoạt , y học, sức khỏe, khoa học…
*Năng lực sáng tạo
5
Môn hóa học sẽ giúp HS đề xuất được câu hỏi nghiên cứu cho một vấn đề hay chủ
đề học tập cụ thể, đề xuất giả thiết nghiên cứu phù hợp với câu hỏi nghiên cứu một
cách khoa học, sáng tạo. Học sinh sẽ đề xuất phương án thực nghiệm tìm tòi để kiểm
chứng giả thiết nghiên cứu và trình bày kết quả nghiên cứu một cách khoa học, sáng
tạo.
1.2.3. Phương pháp dạy học tích cực
1.2.3.1. Khái niệm phương pháp dạy học tích cực
Phương pháp dạy học tích cực là một thuật ngữ rút gọn, được dùng ở nhiều
nước để chỉ những phương pháp giáo dục, dạy học theo hướng phát huy tính tích cực,
chủ động, sáng tạo của người học.
Phương pháp dạy học tích cực hướng tới việc hoạt động hóa, tích cực hóa hoạt
động nhận thức của người học, nghĩa là tập trung vào phát huy tính tích cực của người
học chứ không phải là tập trung vào phát huy tính tích cực của người dạy, tuy nhiên để
dạy học theo phương pháp tích cực thì giáo viên phải nỗ lực nhiều hơn so với dạy theo
phương pháp thụ động.
1.2.3.2. Đổi mới phương pháp dạy học hóa học theo hướng dạy học tích cực
Sự áp dụng dạy học tích cực trong bộ môn hoá học được dựa trên cơ sở các quan
niệm về tích cực hoá hoạt động học sinh, lấy học sinh làm trung tâm và được thực hiện
với sự đổi mới đồng bộ mục tiêu, nội dung giáo dục, hoạt động của GVHS, phương
pháp dạy học và hình thức tổ chức dạy học.
1.2.3.3. Định hướng đổi mới phương pháp dạy học
Cốt lõi của đổi mới phương pháp dạy học là hướng tới hoạt động học tập tích
cực, chủ động, sáng tạo của học sinh, chống lại thói quen học tập thụ động. Đổi mới
phương pháp dạy học bao gồm đổi mới nội dung và hình thức hoạt động của giáo viên
và học sinh, đổi mới hình thức tổ chức dạy học, đổi mới hình thức tương tác xã hội
trong dạy học, đổi mới kĩ thuật dạy học với định hướng:
Bám sát mục tiêu giáo dục phổ thông;
Phù hợp với nội dung dạy học cụ thể;
Phù hợp với đặc điểm lứa tuổi học sinh;
Phù hợp với cơ sở vật chất và các điều kiện dạy học của nhà trường;
Phù hợp với việc đổi mới kiểm tra, đánh giá kết quả dạy học;
Kết hợp giữa việc tiếp thu và sử dụng có chọn lọc, hiệu quả các phương pháp dạy
học tiên tiến, hiện đại với việc khai thác những yếu tố tích cực của các phương pháp
dạy học truyền thống;
Tăng cường sử dụng các phương tiện dạy học, thiết bị dạy học và đặc biệt lưu ý
đến những ứng dụng của công nghệ thông tin.
* Sự đổi mới mục tiêu
Từ yêu cầu của xã hội hiện đại, mục tiêu giáo dục cũng cần được thay đổi để đào
tạo những con người thích ứng với xã hội phát triển, với bản thân người học. Trong
mục tiêu giáo dục của các cấp bậc học đã có điểm mới là tập trung hơn nữa vào việc
6
hình thành năng lực cho học sinh đó là: năng lực nhận thức, năng lực hành động (năng
lực giải quyết vấn đề), năng lực thích ứng với điều kiện xã hội.
Trong mục tiêu của môn hoá học đã xác định rõ: ngoài những kiến thức, kỹ năng hoá
học cơ bản mà học sinh phải đạt được cần chú ý nhiều hơn tới việc hình thành các kỹ
năng vận dụng kiến thức, kỹ năng tiến hành nghiên cứu khoa học hoá học như: quan
sát, phân loại, thu thập thông tin, dự đoán khoa học, đề ra giả thuyết, giải quyết vấn
đề, tiến hành thí nghiệm từ đơn giản đến phức tạp…để học sinh có khả năng tự phát
hiện và giải quyết một cách chủ động sáng tạo các vấn đề thực tế có liên quan tới hoá
học.
*Sự đổi mới hoạt động dạy của giáo viên
Với yêu cầu đổi mới phương pháp dạy học theo hướng tích cực hoá hoạt động học
tập của học sinh thì hoạt động của giáo viên hoá học cũng có sự đổi mới. Người giáo
viên hoá học với vai trò người thiết kế, tổ chức, điều khiển các hoạt động của học sinh
để đạt mục tiêu dạy học. Người giáo viên hoá học cần thực hiện các hoạt động cụ thể
như:
Thiết kế giáo án bao gồm các hoạt động của học sinh theo các mục tiêu cụ thể của mỗi
bài học hoá học mà học sinh cần đạt được.
Tổ chức các hoạt động trên lớp để học sinh hoạt động theo cá nhân hoặc theo nhóm
như: nêu vấn đề cần nghiên cứu, tổ chức các hoạt động tìm tòi phát hiện tri thức và
hình thành kỹ năng hoá học.
Định hướng, điều chỉnh các hoạt động của học sinh: chính xác hoá khái niệm hoá học
được hình thành, các kết luận về bản chất hoá học của các hiện tượng mà học sinh tự
tìm tòi.
* Đổi mới hoạt động học tập của học sinh
Hoạt động học tập của học sinh được chú trọng, tăng cường trong giờ học và mang
tính chủ động. Quá trình học tập hoá học là quá trình học sinh tự học, tự khám phá tìm
tòi để thu nhận kiến thức một cách chủ động tích cực. Đây chính là quá trình tự phát
hiện và giải quyết các vấn đề. Như vậy trong giờ học học sinh được hướng dẫn để
tiến hành các hoạt động sau:
Phát hiện vấn đề cần nghiên cứu hoặc nắm bắt vấn đề học tập do GV nêu ra.
Thực hiện các hoạt động cá nhân hoặc hợp tác theo nhóm nhỏ để tìm tòi, giải quyết
các vấn đề đặt ra. Các hoạt động cụ thể có thể là:
+ Dự đoán, phán đoán, suy luận trên cơ sở lí thuyết, đề ra giả thuyết khi giải
quyết một vấn đề mang tính lí luận;
+ Tiến hành thí nghiệm, quan sát, mô tả, giải thích và rút ra kết luận.
+ Trả lời câu hỏi, giải bài toán hoá học;
+ Thảo luận vấn đề học tập theo nhóm và rút ra kết luận;
+ Báo cáo kết quả hoạt động cá nhân, nhóm hoặc phát biểu quan điểm, nhận
định của mình về một vấn đề học tập.
Vận dụng kiến thức, kỹ năng đã biết để giải thích, tìm hiểu một số hiện tượng hoá
học xảy ra trong thực tế đời sống.
Đánh giá việc nắm kiến thức, kỹ năng hoá học của bản thân và các bạn trong lớp.
7
Như vậy việc đổi mới phương pháp dạy học hoá học là phải tác động vào học sinh
để
học sinh được hoạt động nhiều hơn, suy nghĩ nhiều hơn; tích cực chủ động trong các
hoạt
động chiếm lĩnh kiến thức, kỹ năng hoá học, có ý thức và biết cách vận dụng kiến thức
hoá học vào thực tế đời sống. Thông qua các hoạt động học tập tích cực thì học sinh
không chỉ nắm vững các kiến thức, kỹ năng hoá học mà còn nắm được phương pháp
học tập, kỹ năng hoạt động tìm tòi, phát hiện và giải quyết vấn đề học tập một cách
linh
hoạt
và
sáng
tạo.
* Đổi mới các hình thức tổ chức dạy học và sử dụng phương tiện dạy học
Hình thức tổ chức dạy học lớp – bài được thay đổi đa dạng, phong phú hơn để phù
hợp với hoạt động học tập tìm tòi cá nhân, hoạt động theo nhóm và toàn lớp học. Địa
điểm học của học sinh không chỉ diễn ra trên lớp mà còn được thực hiện ở phòng bộ
môn, phòng học đa phương tiện, ở ngoài trường học… Học sinh không chỉ thu nhận
thông tin qua sách giáo khoa mà còn qua sách tham khảo, các phương tiện thông tin,
phương tiện kĩ thuật (băng, đĩa, mạng internet) và tham gia các hoạt động chia sẻ thông
tin
thu
được.
Các phương tiện dạy học được đa dạng hoá, không chỉ là phấn, bảng, sách vở… mà
còn dùng dụng cụ, hoá chất, mô hình, mẫu vật, biểu bảng hình vẽ, băng hình, bản
trong, máy chiếu, máy vi tính, phần mềm ứng dụng dạy học hoá học.
Các thí nghiệm hoá học, phương tiện dạy học được sử dụng chủ yếu như là nguồn
kiến thức để HS tìm tòi, phát hiện, thu nhận kiến thức và cả phương pháp nhận thức.
Việc sử dụng phương tiện dạy học chứng minh cho lời giảng được hạn chế dần.
*Phối hợp một cách linh hoạt các phương pháp đặc thù của hoá học
Trong quá trình đổi mới phương pháp dạy học hoá học GV hoá học cần chú
trọng đến việc khai thác các yếu tố tích cực trong từng phương pháp dạy học được sử
dụng và các phương pháp dạy học đặc thù của hoá học để thực hiện yêu cầu tạo điều
kiện cho HS được hoạt động nhiều hơn, tích cực hơn, chủ động hơn trong giờ học.
Giáo viên cần tăng cường sử dụng các phương pháp dạy học: nêu và giải quyết vấn
đề, đàm thoại tìm tòi, nghiên cứu…kết hợp với thí nghiệm, phương tiện nghe nhìn hiện
đại, các câu hỏi, bài tập hoá học theo hướng dạy học tích cực như:
Các thí nghiệm hoá học chủ yếu do học sinh thực hiện theo hướng thí nghiệm
nghiên cứu, dùng thí nghiệm kiểm tra giả thuyết khoa học, kiểm nghiệm những dự
đoán.
Hoạt động đàm thoại tìm tòi được thực hiện bằng phiếu học tập, trong đó yêu cầu HS
trả lời một hệ thống câu hỏi, bài tập nhằm giải quyết một nội dung học tập. Học sinh
báo cáo kết quả hoạt động bằng lời, bằng giấy hoặc bản trong – đèn chiếu.
Phương pháp dạy học nêu và giải quyết vấn đề được thực hiện theo hướng GV nêu
vấn đề hoặc tổ chức cho học sinh hoạt động phát hiện vấn đề. Mỗi học sinh hoặc
nhóm học sinh hoạt động tích cực dưới sự chỉ đạo của GV để giải quyết vấn đề tìm ra
tri thức cần lĩnh hội. Trong quá trình giải quyết vấn đề cần tổ chức cho mọi học sinh
8
đều tham gia các hoạt động cá nhân, thí nghiệm, thảo luận, trao đổi trong nhóm, nhận
xét, đánh giá rút ra kết luận về kiến thức, phương pháp nhận thức cần lĩnh hội.
Như vậy chúng ta cần quán triệt quan điểm đổi mới phương pháp dạy học hoá học
là chú trọng phát huy, sử dụng các yếu tố tích cực đã có trong các phương pháp dạy học
hoá học, tiếp thu có chọn lọc những quan điểm, phương pháp tích cực trong khoa học
giáo dục hiện đại của một số nước trên thế giới như: dạy học kiến tạo, dạy học hợp
tác theo nhóm nhỏ, dạy học lấy học sinh làm trung tâm, dạy học tương tác…Việc lựa
chọn phương pháp dạy học và sự kết hợp các phương pháp dạy học nhằm phát huy cao
độ tính tích cực nhận thức của học sinh cần đảm bảo sự phù hợp với mục tiêu, nội
dung bài học, đối tượng học sinh cụ thể và điều kiện cơ sở vật chất của từng địa
phương.
1.2.4. Một số phương pháp dạy học tích cực ở trường THPT
1.2.4.1. Phương pháp trực quan
Trong việc dạy học môn hóa học ở trường THPT, để nghiên cứu những hiện tượng
hóa học và rèn luyện kỹ năng giải quyết các bài tập thực hành, chúng ta phải sử dụng
các phương tiện trực quan. Sử dụng phương tiện trực quan trong dạy h ọc hóa học là
một phương pháp dạy học rất quan trọng, góp phần quyết định cho sự lĩnh hội môn hóa
học. Phương pháp này gọi theo nghĩa đầy đủ là phương pháp dạy học sử dụng phương
tiện trực quan hay thường gọi tắt là phương pháp trực quan.
Phương tiện trực quan bao gồm mọi dụng cụ, đồ dùng, thiết bị kỹ thuật từ đơn giản
đến phức tạp dùng trong quá trình dạy học, với tư cách là mô hình đại diện cho hiện
thực khách quan (sự vật và hiện tượng), nguồn phát ra thông tin về sự vật và hiện
tượng đó, làm cơ sở và tạo thuận lợi cho sự lĩnh hội kiến thức, kỹ năng kỹ xảo về hiện
thực
đó
cho
học
sinh.
Các phương tiện dạy học cơ bản phổ biến trong nhà trường gồm 3 loại:
Phương tiện kỹ thuật dạy học (các phương tiện nghe nhìn và máy dạy học);
Phương tiện trực quan (đồ dùng dạy học trực quan;)
Thí nghiệm nhà trường
Đối với hóa học thì thí nghiệm nhà trường là phương tiện dạy học quan trọng nhất.
1.2.4.2. Phương pháp sử dụng bài tập
Bài tập hóa học cung cấp cho học sinh kiến thức, cả con đường để giành lấy kiến
thức, cả niềm vui sướng của sự phát hiện ra kiến thức. Bài tập hóa học vừa là mục
đích, vừa là nội dung, vừa là phương pháp hiệu nghiệm.
Để học sinh lĩnh hội được kiến thức, kỹ năng cần thiết qua quá trình dạyhọc thì giáo
viên nên soạn hệ thống bài tập đủ các dạng, từ dễ đến khó, phù hợp với thực tế,… và
nhất là sử dụng các bài tập phải phù hợp với trình độ học sinh.
Đây cũng là một phương pháp học tập tích cực đối với học sinh. Ngoài ra, bài tập hóa
học còn được sử dụng nhiều trong quá trình chuẩn bị nghiên cứu các kiến thức mới.
1.2.4.3. Dạy học nêu vấn đề
Bản chất của dạy học nêu vấn đề là đặt ra trước học sinh các vấn đề của khoa
học và mở ra cho các em những con đường giải quyết các vấn đề đó; việc điều khiển
9
quá trình tiếp thu tri thức của học sinh ở đây được thực hiện theo phương hướng tạo ra
một hệ thống những tình huống có vấn đề, những điều kiện đảm bảo việc giải quyết
những
tình
huống đó và những chỉ dẫn cụ thể cho học sinh trong quá trình giải quyết các vấn đề.
Như vậy, dạy học nêu vấn đề không phải là một phương pháp dạy học cụ thể đơn
nhất mà nó là phương pháp dạy học phức hợp nghĩa là một tập hợp nhiều phương pháp
dạy học, có thể cả phương tiện dạy học, liên kết với nhau chặt chẽ và tương tác với
nhau, trong đó phương pháp xây dựng tình huống có vấn đề và dạy học sinh giải quyết
vấn đề giữ vai trò trung tâm chủ đạo, gắn bó các phương pháp dạy học khác trong tập
hợp lại thành một hệ toàn vẹn.
Trong quá trình rèn luyện học sinh giải quyết các vấn đề cụ thể của môn học thì
hình
thành ở các em phương pháp tư duy khái quát và kỹ năng tìm giải pháp cho một tình
huống mới từ dễ đến khó, từ đó hình thành ở các em nhân cách của người lao động mới
biết tự chủ và có năng lực giải quyết các vấn đề do cuộc sống đặt ra.
Dạy học nêu vấn đề được vận dụng khá nhiều trong các kiểu bài lên lớp khác
nhau: bài lên lớp truyền thụ kiến thức mới, bài luyện tập.
1.2.4.4. Phương pháp hoạt động nhóm
Đây là phương pháp rất hiệu quả khi giáo viên giao công việc cho học sinh
chuẩn bị trước, cả giáo viên và học sinh chủ động về mặt thời gian trong tiết học.
Ngoài
ra
sử
dụng
phương pháp này còn tập cho học sinh có kĩ năng sinh hoạt nhóm, kĩ năng trình bày
trước
đám đông, bước đầu tập nghiên cứu khoa học.
1.2.4.5. Phương pháp sử dụng trò chơi
Đây là phương pháp giúp học sinh học mà chơi, chơi mà học, tiết học sẽ rất sôi
nổi
và học sinh sẽ rất hứng thú trong học tập và yêu thích bộ môn.
1.2.4.6. Phương pháp đàm thoại Vấn đáp
Vấn đáp là phương pháp trong đó GV đặt ra những câu hỏi để HS trả lời hoặc
tranh
luận, thông qua đó HS lĩnh hội được nội dung bài học.
Vấn đáp có 3 mức độ: vấn đáp tái hiện, vấn đáp giải thích và vấn đáp tìm tòi.
1.2.5. Ứng d ụng d ạ y học tích cực trong lớp học
Sử dụng kỹ thuật dạy học tích cực trong lớp học có thể gây ra một số khó khăn
cho giáo viên và những học sinh chưa quen với cách học này. Giáo viên cần đưa ra một
số quy tắc trong lớp học khi trở thành người tạo điều kiện học tập và học sinh cần
tăng cường vai trò của mình không chỉ ở việc học cái gì mà còn học như thế nào. Ứng
dụng dạy học tích cực trong lớp học đòi hỏi học sinh phải làm việc. Có thể sử dụng
những kỹ thuật sau để tạo cơ hội cho học sinh trong lớp tham gia tích cực vào việc
học:
10
Chia lớp thành từng cặp học sinh. Cho các cặp này suy nghĩ về một chủ đề và thảo
luận với bạn trong cặp này rồi chia sẻ kết quả với phần còn lại của lớp.
Cho học sinh ghi các kết quả tổng hợp ra giấy, cho phép học sinh có một vài phút
để trả lời những câu hỏi ra giấy. Điều này nâng cao chất lượng của tiến trình học tập
và
cung cấp cho giáo viên các phản hồi từ học sinh về những chủ đề mà giáo viên đưa ra.
Đưa ra các hoạt động dựa trên các phiếu học tập để học sinh tìm hiểu và thảo luận.
Bắt buộc học sinh phải suy nghĩ cũng là một kỹ thuật đơn giản để đưa cả lớp vào
cuộc thảo luận.
Các trò chơi liên quan đến chủ đề học cũng có thể dễ dàng đưa vào giờ học để nâng
cao tích tích cực và lôi cuốn học sinh tham gia.
Những cuộc tranh luận trong lớp có thể là biện pháp hiệu quả để động viên học sinh
suy nghĩ về những khía cạnh của vấn đề.
1.2.6. Một số kĩ thuật dạy học phát triển NL học sinh trong dạy học Hóa học
1.2.6.1. Kĩ thuật đặt câu hỏi
Hệ thống câu hỏi của giáo viên giữ vai trò chủ đạo, quyết định chất lượng lĩnh
hội của lớp học. Các câu hỏi được chuẩn bị để giúp giáo viên phát triển nội dung mới
một cách có hệ thống, đồng thời khuyến khích học sinh tham gia thảo luận xoay quanh
những ý tưởng quan trọng. Trật tự lôgic câu hỏi hướng dẫn học sinh từng bước phát
hiện ra bản chất sự vật, quy luật của hiện tượng, kích thích tính tích cực tìm tòi, sự
ham hiểu biết. Trong quá trình đàm thoại, giáo viên giống như người tổ chức sự tìm tòi
của học sinh, còn học sinh giống như người tự lực phát hiện kiến thức mới, có được
niềm vui, hứng thú của người khám phá và tự tin vì thấy trong kết luận của thầy có
phần đóng góp ý kiến của mình. Kết quả là học sinh vừa lĩnh hội được thêm kiến thức
mới đồng thời biết được cách thức đi đến kiến thức đó, trưởng thành thêm một bước
về trình độ tư duy. Dẫn dắt đàm thoại ơrixtic như vậy rõ ràng mất nhiều thời gian hơn
là thuyết trình giảng giải, nhưng kiến thức học sinh lĩnh hội được sẽ chắc chắn hơn.
Câu hỏi theo cấp độ nhận thức
Khi trả lời câu hỏi, học sinh phải suy nghĩ, thông qua đó nhận thức và phát triển tư
duy. Mức độ phát triển tư duy của học sinh phụ thuộc cấp độ nhận thức mà câu hỏi
đặt ra. Có thể chia các câu hỏi đóng và mở theo cấp độ nhận thức của Bloom. Dưới đây
là một số kĩ thuật đặt câu hỏi theo cấp độ nhận thức:
* Câu hỏi “Biết”
Mục tiêu: Câu hỏi “biết” nhằm kiểm tra trí nhớ của học sinh về các dữ kiện, số
liệu, tên người hoặc địa phương, các định nghĩa, định luật, quy tắc, khái niệm...
Tác dụng đối với học sinh: Giúp học sinh ôn lại được những gì đã biết, đã trải
qua.
Cách tiến hành: Khi hình thành câu hỏi giáo viên có thể sử dụng các từ, cụm từ
sau đây :Ai...? Cái gì...? Ở đâu...? Thế nào...? Khi nào...? Hãy định nghĩa....; Hãy
mô tả ...; Hãy kể lại....
* Câu hỏi “Hiểu”
11
Mục tiêu: Câu hỏi “hiểu” nhằm kiểm tra học sinh cách liên hệ, kết nối các dữ
kiện, số liệu, các đặc điểm ... khi tiếp nhận thông tin.
Tác dụng đối với học sinh:
Giúp học sinh có khả năng nêu ra được những yếu tố cơ bản trong bài học.
Biết cách so sánh các yếu tố, các sự kiện ... trong bài học
Cách tiến hành: Khi hình thành câu hỏi giáo viên có thể sử dụng các cụm từ
sau đây :Hãy so sánh ...; Hãy liên hệ....; Vì sao ...? Giải thích....?
* Câu hỏi “Áp dụng”
Mục tiêu: Câu hỏi “áp dụng” nhằm kiểm tra khả năng áp dụng những thông tin
đã thu được (các dữ kiện, số liệu, các đặc điểm ...) vào tình huống mới.
Tác dụng đối với học sinh:
Giúp học sinh hiểu được nội dung kiến thức, các khái niệm, định luật.
Biết cách lựa chọn nhiều phương pháp để giải quyết vấn đề trong cuộc sống
Cách tiến hành:
Khi dạy học giáo viên cần tạo ra các tình huống mới, các bài tập, các ví dụ,
giúp học sinh vận dụng các kiến thức đã học.
Giáo viên có thể đưa ra nhiều câu trả lời khác để học sinh lựa chọn một câu
trả lời đúng. Chính việc so sánh các lời giải khác nhau là một quá trình tích cực.
* Câu hỏi “Phân tích”
Mục tiêu: Câu hỏi “phân tích” nhằm kiểm tra khả năng phân tích nội dung vấn
đề, từ đó tìm ra mối liên hệ, hoặc chứng minh luận điểm, hoặc đi đến kết luận.
Tác dụng đối với học sinh : Giúp học sinh suy nghĩ, có khả năng tìm ra được
các mối quan hệ trong hiện tượng, sự kiện, tự diễn giải hoặc đưa ra kết luận
riêng, do đó phát triển được tư duy logic.
Cách tiến hành:
Câu hỏi phân tích thường đòi hỏi học sinh phải trả lời: Tại sao ? (khi giải
thích nguyên nhân). Em có nhận xét gì? (khi đi đến kết luận). Em có thể diễn đạt
như thế nào ? (khi chứng minh luận điểm)
Câu hỏi phân tích thường có nhiều lời giải.
* Câu hỏi “Tổng hợp”
Mục tiêu: Câu hỏi “tổng hợp” nhằm kiểm tra khả năng của học sinh có thể
đưa ra dự đoán, cách giải quyết vấn đề, các câu trả lời hoặc đề xuất có tính sáng
tạo.
Tác dụng đối với học sinh: Kích thích sự sáng tạo của học sinh hướng các em
tìm ra nhân tố mới,...
Cách tiến hành:
GV cần tạo ra những tình huống, những câu hỏi, khiến học sinh phải suy
đoán, có thể tự do đưa ra những lời giải mang tính sáng tạo riêng của mình.
Câu hỏi tổng hợp đòi hỏi phải có nhiều thời gian chuẩn bị.
* Câu hỏi “Đánh giá”
12
Mục tiêu: Câu hỏi “đánh giá” nhằm kiểm tra khả năng đóng góp ý kiến, sự
phán đoán của học sinh trong việc nhận định, đánh giá các ý tưởng, sự kiện, hiện
tượng,... dựa trên các tiêu chí đã đưa ra.
Tác dụng đối với học sinh: Thúc đẩy học sinh tìm tòi tri thức, xác định giá trị.
Cách tiến hành: GV có thể trực tiếp hoặc gián tiếp đưa ra đáp án, tiêu chí đánh
giá,... và đặt câu hỏi yêu cầu học sinh đánh giá.
Câu hỏi ở mức độ tư duy càng cao thì mức độ tư duy của người học càng cao.
Hệ thống câu hỏi trong giờ học phải giúp học sinh đạt dần tới mục tiêu chung của
bài học, không dễ quá để buộc học sinh phải suy nghĩ và không khó quá để đa số
học sinh có thể trả lời được.
Thiết kế một hệ thống câu hỏi hợp lí để hướng dẫn học sinh khám phá kiến
thức, phát triển tư duy là cần thiết, song việc sử dụng các câu hỏi đó trong quá
trình thảo luận ở lớp học như thế nào thì hiệu quả?đó là điều mà mỗi giáo viên
cần tìm hiểu rất kỉ.
1.2.6.2. Kĩ thuật khăn trải bàn
Kĩ thuật khăn trải bàn là kĩ thuật tổ chức hoạt động học tập mang tính hợp tác kết
hợp giữa hoạt động cá nhân và nhóm.
Mục tiêu:
+ Kích thích, thúc đẩy sự tham gia tích cực
+ Tăng cường tính độc lập, trách nhiệm của cá nhân học sinh
+ Phát triển mô hình có sự tương tác giữa học sinh với học sinh
Tác dụng đối với học sinh:
Học sinh học được cách tiếp cận với nhiều giải pháp và chiến lược khác nhau.
Rèn kĩ năng suy nghĩ, quyết định và giải quyết vấn đề.
Giúp học sinh đạt được mục tiêu học tập cá nhân cũng như làm việc cùng nhau để
đạt được mục tiêu chung của nhóm.
Sự phối hợp theo nhóm nhỏ giúp tạo cơ hội nhiều hơn cho học tập có sự phân hóa.
Các nhiệm vụ này cũng giúp nâng cao mối quan hệ giữa các học sinh. Tăng cường sự
hợp tác, giao tiếp, học cách chia sẻ kinh nghiệm và tôn trọng lẫn nhau.
Tăng cường hiệu quả học tập
Cách tiến hành:
Chia học sinh thành các nhóm và phát giấy A0 cho các nhóm.
Chia giấy A0 thành phần chính giữa và phần xung quanh. Chia phần xung quanh thành
các phần theo số thành viên của nhóm (ví dụ nhóm 4 người). Mỗi người ngồi vào vị trí
tương ứng với phần xung quanh.
Cá nhân học sinh tập trung vào câu hỏi, chủ đề, có thể trả lời câu hỏi hoặc xây dựng
chiến lược riêng, các giải pháp thực sự của mình và viết vào phần xung quanh. Mỗi cá
nhân làm việc độc lập trong khoảng vài phút.
Từ những quan điểm học tập và giải pháp riêng của mình, học sinh có thể thảo luận
nhóm, thống nhất ý kiến và viết vào phần chính giữa.
13
Một số lưu ý khi tổ chức dạy học theo kĩ thuật khăn trải bàn:
Câu hỏi thảo luận là câu hỏi mở.
Nếu số học sinh trong một nhóm quá đông, chiếm quá nhiều chỗ so với chu vi
khăn phủ bàn, có thể phát cho học sinh những mảnh giấy nhỏ để học sinh ghi lại ý
kiến cá nhân. Sau dó đính những ý kiến váo phần xung quanh khăn trải bàn.
Trong quá trình thảo luận thống nhất ý kiến, có thể đính những ý kiến thống nhất vào
giữa khăn. Những ý kiến trùng nhau có thể đính chồng lên nhau.
Những ý kiến không thống nhất của nhóm không để ở phần giữa của “khăn trải bàn”.
Cá nhân có quyền bảo lưu những ý kiến chưa được thống nhất trong toàn nhóm và
được giữ lại ở phần xung quanh của khăn trải bàn.
1.2.6.3.Kĩ thuật mảnh ghép
KT mảnh ghép là một KT dạy học tích cực, trong đó có sự tổ chức hoạt động
học tập hợp tác kết hợp giữa cá nhân, nhóm và liên kết giữa các nhóm.
Mục tiêu của dạy học theo KT mảnh ghép là:
+ Giải quyết một nhiệm vụ phức hợp
+ Kích thích sự tham gia tích cực của HS
+ Nâng cao vai trò của cá nhân trong quá trình hợp tác (không chỉ hoàn thành nhiệm vụ ở
giai đoạn 1 mà còn phải truyền đạt kết quả và hoàn thành nhiệm vụ ở giai đoạn 2).
Tăng cường tính độc lập, trách nhiệm của cá nhân HS
Cách tiến hành: DH theo kĩ thuật mảnh ghép được chia thành 2 giai đoạn
Giai đoạn 1: “Nhóm chuyên sâu”
+ Lớp học sẽ được chia thành các nhóm (khoảng từ 3 6 người). Mỗi nhóm được giao
một nhiệm vụ nghiên cứu những nội dung học tập khác nhau. Các nhóm này được gọi
là “nhómchuyên sâu” tương ứng với nhiệm vụ được giao.
+ Hoạt động nhóm cần đảm bảo mỗi thành viên trong từng nhóm trả lời được tất cả
các câu hỏi trong nhiệm vụ của nhóm, trở thành HS “chuyên sâu” của lĩnh vực đã tìm
hiểu và có khả năng trình bày lại vấn đề đó ở giai đoạn 2.
Giai đoạn 2: “Nhóm mảnh ghép”
+ Sau khi hoàn thành nhiệm vụ ở giai đoạn 1, mỗi HS “chuyên sâu” từ các nhóm khác
nhau hợp lại thành các nhóm mới, gọi là “nhóm mảnh ghép”. Lúc này, mỗi HS “chuyên
sâu” trở thành những “mảnh ghép” trong “nhóm mảnh ghép”.
+ Từng HS“mảnh ghép” lần lượt có nhiệm vụ chia sẻ, trình bày lại nội dung các mảnh
ghép và nắm bắt được tất cả nội dung ở giai đoạn 1 của các mảnh ghép khác.
+ Từ những kiến thức cơ sở ở của mảnh ghép, các nhóm sẽ cùng thảo luận để hoàn
thành một nhiệm vụ mới.
Như vậy thông qua 2 giai đoạn thảo luận nhóm mà HS lĩnh hội được kiến thức của bài
học một cách tích cực, chủ động.
Ưu điểm của KT mảnh ghép
Có yêu cầu cả về trách nhiệm cá nhân và sự hợp tác thảo luận nhóm: Vì mỗi HS đều
trở thành HS chuyên sâu về một nội dung nào đó và có trách nhiệm chia sẻ cũng như
nhận được sự chia sẻ của HS chuyên sâu khác trong nhóm mảnh ghép vì vậy bắt buộc
14
các em phải làm việc thực sự trong cả hai giai đoạn, tránh được hiện tượng ỉ lại ăn
theo hay tách nhóm.
Có cơ hội nhiều hơn cho học tập có sự phân hóa: trong giai đoạn 1, mỗi nhóm thực
hiện một nhiệm vụ khác nhau vì vậy GV có thể chia nhóm theo trình độ và năng lực
của HS để giao các nhiệm vụ với yêu cầu về mức độ phức tạp khác nhau phù hợp với
đối tượng HS.
Tăng cường sự hợp tác, giao tiếp, học cách chia sẻ kinh nghiệm và tôn trọng lẫn nhau
do trong giai đoạn mảnh ghép tất cả HS cùng phải nói, chia sẻ với các thành viên khác
về nội dung chuyên sâu của mình.
Sử dụng KT mảnh ghép có yếu tố dạy lại, đây là yếu tố giúp HS có thể đạt khả năng
nhớ trung bình cao nhất trong các cách tiến thu khác nhau (80%) tức là tăng cường hiệu
quả học tập của HS.
KT mảnh ghép có thể thấy cách tổ chức sử dụng kĩ thuật mảnh ghép trong dạy học
hợp tác theo nhóm có thể khắc phục được vấn đề thảo luận không hiệu quả trong dạy
học hợp tác theo nhóm đồng thời làm tăng tính tích cực và hiệu quả học tập của HS.
1.3. Mục tiêu của giải pháp
Sử dụng phương pháp dạy học hợp tác theo nhóm cùng với việc sữ dụng các kĩ
thuật dạy học hợp lí trong môn hóa học nhằm góp phần thực hiện đổi mới phương
pháp dạy học một cách hiệu quả và nâng cao chất lượng dạy và học hoá học ở trường
phổ thông.
Phương pháp dạy học hợp tác theo nhóm là một trong các phương pháp dạy học
(PPDH) phát huy được tính tích cực chủ động trong học tập của học sinh (HS), ngoài ra
HS còn học và rèn được các kĩ năng giao tiếp, làm việc cùng nhau – đó là những kĩ năng
rất cần thiết trong xã hội ngày nay. Tuy nhiên, khi sử dụng PPDH hợp tác theo nhóm có
các nguy cơ có thể gặp phải đó là sự ỉ lại, ăn theo hoặc tách nhóm, những nguy cơ này
sẽ làm giảm hiệu quả của thảo luận nhóm. Khi sử dụng PPDH hợp tác chúng ta có thể
sử dụng phối hợp với một số kĩ thuật dạy học khác như: Kĩ thuật khăn trãi bàn, kĩ
thuật mảnh ghép, sơ đồ tư duy… để khắc phục được một số hạn chế của PPDH hợp
tác theo nhóm.
1.4. Các căn cứ đề xuất giải pháp.
Thực hiện các chủ trương và chính sách của Đảng, ngành giáo dục đã và đang nỗ
lực đổi mới phương pháp dạy học theo hướng tích cực hóa, phát huy tối đa năng lực
nhận thức và tư duy của học sinh. Tuy nhiên, chúng tôi nhận thấy việc đổi mới này
chưa được thực hiện đồng bộ, triệt để và mang lại hiệu quả cao nhất vì nhiều lí do
khác nhau.
Phương pháp dạy học hợp tác theo nhóm là một trong các phương pháp dạy học
(PPDH) phát huy được tính tích cực chủ động trong học tập của học sinh (HS), ngoài ra
HS còn học và rèn được các kĩ năng giao tiếp, làm việc cùng nhau – đó là những kĩ năng
rất cần thiết trong xã hội ngày nay.
Môn hóa học là bộ môn khoa học gắn liền với tự nhiên, đi cùng đời sống của con
người. Việc học tốt bộ môn hóa học trong nhà trường sẽ giúp học sinh hiểu được rõ về
cuộc sống, những biến đổi vật chất trong cuộc sống hàng ngày. Từ những hiểu biết
15
này giáo dục cho học sinh ý thức bảo vệ tài nguyên thiên nhiên rất hạn chế của Tổ
quốc, đồng thời biết làm những việc bảo vệ môi trường sống trước những hiểm họa
về môi trường do con người gây ra trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa, nhằm
tạo dựng một cuộc sống ngày càng tốt đẹp hơn.
1.5. Phương pháp thực hiện.
1.5.1. Phương pháp nghiên cứu tài liệu
Tài liệu chuyên môn: Bộ sách giáo khoa và sách GV môn hóa học THPT; Tài liệu
bồi dưỡng giảng dạy thực hiện chương t rình sách giáo khoa môn Hóa học, Tài liệu
chuẩn kiến thức, kĩ năng môn Hóa học THPT; Tài liệu tâp huấn GV dạy học, kiểm
tra đánh giá theo chuẩn kiến thức, kĩ năng trong chương trình giáo dục phổ thông
môn Hóa học cấp THPT.
Tài liệu sư phạm: Lý luận dạy học hóa học; Trắc nghiệm và đo lường thành quả
học tập
Tạp chí hóa học và ứng dụng
Trang website: Dạy và học môn hóa học
1.5.2. Phương pháp thống kê phân tích số liệu
Thu thập các số liệu, xử lý thống kê và đánh giá.
1.5.3. Phương pháp thực nghiệm sư phạm
Tiến hành thực nghiệm sư phạm cho lớp thực nghiệm (TN) 10a 11 và lớp đối
chứng (ĐC) 10a12, năm học 2015 – 2016 tại THPT Nguyễn Du, tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu
Kiểm tra, đánh giá hiệu quả hệ thống câu hỏi qua bài kiểm tra 15 phút và bài kiểm tra
45 phút.
1.6. Đối tượng và phạm vi áp dụng.
Đối tượng: chương trình hóa học THPT khối 10 ban cơ bản
Phạm vi áp dụng: Đề tài này có thể áp dụng cho tất cả các đơn vị trường học nhất là
các trường THPT.
1.7. Điểm mới của đề tài
Đề xuất các định hướng khi thiết kế các chuỗi hoạt động môn hóa học theo hướng
dạy học tích cực.
Lựa chọn được các phương pháp dạy học có nhiều tiềm năng trong việc phát huy tính
tích cực của học sinh khi học môn hóa học.
Đề xuất qui trình thiết kế các bài học theo hướng dạy học tích cực.
Thiết kế giáo án trong chương trình hoá học 10 THPT theo hướng dạy học tích cực
2. Quá trình hình thành và nội dung giải pháp
2.1. Quá hình hình thành nên giải pháp
16
Đổi mới phương pháp giảng dạy đã, đang và sẽ là một yêu cầu cấp thiết đối với
nền giáo dục nước ta, để bắt kịp theo sự phát triển của xã hội ngày nay. Bản thân tôi,
từ năm 2012 đã nghiên cứu, tìm hiểu lí luận về phương pháp dạy học tích cực, tôi đã
chọn phương pháp dạy học theo nhóm để áp dụng vào các giờ dạy của mình vào các
năm học tiếp theo. Qua quá trình áp dụng vào giảng dạy, rút kinh nghiệm từ các tiết
dạy, đồng thời có sự nhận xét góp ý của tổ chuyên môn đã giúp tôi hoàn thành nội dung
của đề tài và mang lại hiệu quả cao trong giảng dạy và học tập của học sinh.
2.2. Những cải tiến để phù hợp với thực tiển phát sinh.
Để tổ chức thực hiện được giáo viên có thể dùng nhiều phương tiện, nhiều cách
có thể tiến hành dạy trong hoàn cảnh dùng máy chiếu hay không dùng máy chiếu…
điều này cần phụ thuộc vào giáo viên ở mỗi trường THPT, căn cứ vào hoàn cảnh cụ
thể và phong cách dạy khác nhau để huy động tối đa vì hiệu quả giáo dục với nội dung
đề tài này, có những kinh nghiệm có thể áp dụng cho nhiều người, nhưng có những
phong cách không thể áp dụng cho giáo viên khác. Vì phong cách dạy “ nó như tính cách
của mỗi con người không thể ai cũng giống ai” nhưng đảm bảo được nội dung dạy
học theo yêu cầu của chương trình. Như vậy không có nghĩa người giáo viên không đổi
mới phương pháp giảng dạy mà mỗi giáo viên luôn phải tìm cách đổi mới trong phong
cách dạy của mình theo yêu cầu của thực tiễn hiện hành.
2.3. Nội dung của giải pháp mới hiện nay
2.3.1. Phương pháp dạy học hợp tác theo nhóm
Khái niệm: PPDH hợp tác theo nhóm là PPDH mà trong đó HS dưới sự hướng dẫn
của GV làm việc phối hợp cùng nhau trong các nhóm để hoàn thành mục đích chung.
Tiến trình dạy học: Tiến trình dạy học theo PPDH hợp tác theo nhóm gồm 3 bước:
+ Bước 1: Làm việc chung cả lớp (GV giới thiệu chủ đề chung, nêu nhiệm vụ
các nhóm, thành lập các nhóm, hướng dẫn cách làm việc theo nhóm và phân bố thời
gian)
+ Bước 2: Làm việc theo nhóm (Các nhóm bầu nhóm trưởng, thư kí, phân công
công việc, thảo luận và chuẩn bị báo cáo kết quả)
+ Bước 3: Thảo luận tổng kết trước toàn lớp (Các nhóm báo cáo kết quả, thảo luận
đánh giá kết quả, GV tổng kết)
Ưu điểm và hạn chế của PPDH hợp tác theo nhóm
Ưu điểm chính của PPDH hợp tác theo nhóm là thông qua cộng tác làm việc thực
hiện cùng một nhiệm vụ học tập có thể phát triển tính tự lực, sáng tạo cũng như năng
lực xã hội, đặc biệt là khả năng cộng tác làm việc, thái độ đoàn kết của HS, mang lại
hiệu quả học tập cao.
Tuy nhiên, PPDH hợp tác theo nhóm cũng có một số hạn chế là đòi hỏi nhiều thời
gian; HS cần được làm quen với PPDH này và điều quan trọng cần chú ý là phương
pháp này khó mang lại hiệu quả nếu
+ Giáo viên (GV) đưa ra nhiệm vụ thảo luận nhóm không hợp lí
+ Tổ chức, quản lí thực hiện kém dẫn đến một số HS ỉ lại, ăn theo hoặc tách nhóm.
2.3.2. Lựa chọn nội dung dạy học phù hợp với PPDH hợp tác theo nhóm
17
Phân tích đặc điểm của PPDH hợp tác theo nhóm và các KT dạy học chúng tôi nhận
thấy các nội dung dạy học được lựa chọn có thể sử dụng PPDH này kết hợp với KT
dạy học cần có những đặc điểm sau:
Nội dung bài học phải là các nhiệm vụ phức hợp, có vấn đề, có nhiều hướng giải
quyết bởi DH hợp tác theo nhóm có ưu điểm là phát huy được trí tuệ của nhiều người
nên có thể giải quyết những vấn đề như vậy, đồng thời đây cũng là yêu cầu cần khi
DH theo phương pháp này vì nếu nội dung đơn giản thì không cần mất thời gian thảo
luận HS cũng có thể đạt được qua hoạt động cá nhân.
HS cần có những kiến thức và kỹ năng liên quan nhất định làm cơ sở để thảo luận.
Các phần nội dung của một bài học nhưng có mối liên hệ với nhau để dẫn đến
một nội dung khái quát, hệ thống của bài học.
Các nội dung khác nhau, là các thành phần độc lập của bài học, mỗi nhóm nghiên
cứu một phần sau đó cùng vận dụng vào các trường hợp cụ thể.
Ho¹t ®éng theo nhãm ®îc thùc hiÖn khi nhãm häc sinh nghiªn cøu thÝ nghiÖm ®Ó
rót ra kÕt luËn vÒ mét kiÕn thøc ho¸ häc nµo ®ã, th¶o luËn t×m ra lêi gi¶i, mét nhËn
xÐt, mét kÕt luËn nµo ®ã hoÆc cïng thùc hiÖn mét nhiÖm vô gi¸o viªn giao cho.
2.3.3. Định hướng khi thiết kế bài học theo hướng dạy học tích cực
Khi thiết kế các hoạt động theo hướng dạy học tích cực, ta cần chú ý:
Nội dung phải chính xác, khoa học;
Đảm bảo các mục tiêu và trọng tâm theo chuẩn kiến thức, kỹ năng của chương
trình;
Phối hợp linh hoạt các phương pháp, hình thức tổ chức dạy học và vận dụng
các
kỹ thuật dạy học để tăng cường tính tích cực, chủ động, sáng tạo và phát triển được
năng
lực tự học của HS;
Tăng cường sử dụng phương tiện, thiết bị dạy học, đặc biệt chú trọng ứng
dụng công nghệ thông tin một cách hiệu quả;
Phù hợp với trình độ HS và điều kiện học tập hiện có.
2.3.4. Qui trình thiết kế giáo án các bài học theo hướng dạy học tích cực
Khi thiết kế giáo án bài học của môn hóa học THPT chúng tôi đã tiến hành theo các
bước
sau:
Bước 1: Xác định mục tiêu bài học căn cứ vào chuẩn kiến thức, kỹ năng.
Bước 2: Nghiên cứu SGK và tài liệu liên quan để hiểu chính xác, đầy đủ nội dung bài
học, xác định trình tự lôgic của bài học.
Bước 3: Tìm hiểu trình độ HS, dự kiến những tình huống có thể nảy sinh và phương
án giải quyết, xem xét cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học hiện có.
Bước 4: Lựa chọn PPDH ; phương tiện, thiết bị dạy học và hình thức kiểm tra, đánh
giá thích hợp nhằm giúp HS học tập tích cực, chủ động, sáng tạo và phát triển năng lực
tự
học.
Bước 5: Thiết kế bài giảng: Thiết kế kịch bản, hệ thống các câu hỏi, các bài tập, các
phiếu học tập, các thí nghiệm, tranh ảnh hoặc video…
18
Bước 6: Tham khảo ý kiến các chuyên gia, các đồng nghiệp.
Bước 7: Hoàn chỉnh giáo án
2.3.5. Một số giáo án thiết kế chuỗi hoạt động học tập sử dụng phương pháp
dạy học hợp tác theo nhóm trong chương trình hóa học 10 theo hướng dạy học
tích cực
BÀI 17: PHẢN ỨNG OXI HÓA –KHỬ (T1)
I.MỤC TIÊU BÀI HỌC
1.Về kiến thức:
Học sinh biết:
Chất khử là chất nhường electron (số oxi hóa tăng sau phản ứng)
Chất oxi hóa là chất thu electron (số oxi hóa giảm sau phản ứng)
Sự oxi hóa (bị oxi hóa) là quá trình nhường electron
Sự khử (bị khử) là quá trình thu electron
Dấu hiệu nhận biết phản ứng oxi hoá khử.
Học sinh hiểu:
Phản ứng oxi hóa khử là phản ứng hóa học trong đó có sự chuyển electron
giữa các chất (hay phản ứng oxi hóa khử là phản ứng hóa học trong đó có sự
thay đổi số oxi hóa của một số nguyên tố).
2.Về kĩ năng
Rèn luyện kĩ năng xác định chính xác số oxi hóa của các nguyên tố.
Phân biệt được chất khử, chất oxi hóa, sự oxi hóa sự khử trong phản ứng oxi
hóa khử.
Rèn luyện kĩ năng viết quá trình nhường hoặc thu electron.
Phân biệt phản ứng oxi hóa khử với các phản ứng hóa học khác.
3.Về tính cảm, thái độ
Rèn luyện tính cần cù, sự say mê học tập.
Rèn luyện tinh thần đoàn kết tập thể thông qua hoạt động nhóm.
4.Năng lực hướng tới
Hình thành năng lực tư duy, logic sử dụng kiến thức để giải quyết vấn đề
trong cuộc sống.
Phát triển kĩ năng giao tiếp, hợp tác nhóm, năng lực tư duy, sáng tạo
Rèn luyện năng lực thuyết trình.
19
II. CHUẨN BỊ
1. Học sinh:
GV yêu cầu học sinh ôn tập:
+ Các khái niệm sự oxi hóa, sự khử, chất oxi hóa, chất khử và phản ứng oxi
hóa khử đã được học ở lớp 8 (THCS).
+ Khái niệm số oxi hóa và quy tắc xác định số oxi hóa đã học ở chương trước
+ Sự hình thành liên kết ion, liên kết cộng hóa trị
2. Giáo viên:
Hình ảnh minh hoạ
Phiếu học tập
Bảng con, phấn hoặc viết
III. PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC
1. Phương pháp đàm thoại
2. Phản biện và giải quyết vấn đề
3. Sử dụng phương pháp dạy học theo nhóm, sử dụng các kĩ thuật dạy học: kĩ
thuật đặt câu hỏi, kĩ thuật khăn trải bàn, sơ đồ tư duy.
IV.CHUỖI HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
Chia lớp học thành 4 nhóm học tập: Giáo viên tổ chức cho học sinh bóc
thăm ngẩu nhiên 32 phiếu đã đánh số 1,2,3,4. Các học sinh có cùng số 1(nhóm 1),
học sinh có cùng số 2 (nhóm 2), cùng số 3 (nhóm 3), cùng số 4 (nhóm 4). GV tổ
chức hoạt động thi đua giữa 4 nhóm bằng cách tính điểm các hoạt động học tập.
HOẠT ĐỘNG
CỦA GIÁO VIÊN
HOẠT ĐỘNG
CỦA HỌC SINH
20
SẢN PHẨM CỦA HỌC SINH
- Xem thêm -