SỞ GD&ĐT TỈNH BÀ RỊA VŨNG TÀU
TRƯỜNG THPT NGUYỄN DU
___________________
BÁO CÁO KẾT QUẢ SÁNG KIẾN
CẤP CƠ SỞ PHỤC VỤ THI ĐUA KHEN THƯỞNG
NĂM HỌC: 2016 2017
GIẢI PHÁP: SỬ DỤNG DI SẢN TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 12
TÁC GIẢ SÁNG KIẾN:
Họ và tên: Dương Đình Hải – Cử nhân, giáo viên.
CHÂU ĐỨC, 2017
MỤC LỤC
Trang
A. PHẦN MỞ ĐẦU.. .................................................................................. 2
1. Lý do chọn giải pháp............................................................................... 2
2. Mục đích, phương pháp nghiên cứu........................................................ 2
3. Giới hạn giải pháp................................................................................... 2
4. Các giả thuyết nghiên cứu....................................................................... 2
5. Cơ sở lý luận và thực tiễn........................................................................ 3
5.1. Cơ sở lý luận......................................................................................... 3
5.2. Cơ sở thực tiễn...................................................................................... 4
6. Kế hoạch thực hiện.................................................................................. 4
B. NỘI DUNG............................................................................................... 5
1.Thực trạng và mâu thuẫn........................................................................... 5
2. Các biện pháp giải quyết vấn đề............................................................... 5
2.1. Khái niệm về di sản............................................................................... 5
2.2. Đặc điểm của di sản............................................................................... 5
2.3. Phân loại di sản...................................................................................... 5
2.4. Các hình thức dạy học sử dụng di sản trong môn Địa Lí 12.................. 6
2.5. Nội dung giáo dục di sản trong dạy học Địa Lí 12................................. 7
3. Sử dụng di sản trong dạy học một số bài Địa Lí 12................................... 8
4. Hiệu quả áp dụng...................................................................................... 17
4.1. Đối với giáo viên................................................................................... 17
4.2. Đối với học sinh ................................................................................... 17
C. KẾT LUẬN.............................................................................................. 18
2
1. Ý nghĩa của giải pháp............................................................................... 18
2. Bài học, hướng phát triển......................................................................... 18
3. Đề xuất, kiến nghị.................................................................................... 19
GIẢI PHÁP : SỬ DỤNG DI SẢN TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 12.
A. PHẦN MỞ ĐẦU:
1. LÝ DO CHỌN GIẢI PHÁP:
Di sản văn hóa Việt Nam là những giá trị kết tinh từ sự sáng tạo văn hóa của
cộng đồng các dân tộc anh em, trải qua một quá trình lịch sử lâu đời, được trao
truyền, kế thừa và sáng tạo từ nhiều thế hệ cho tới ngày nay là bức tranh đa dạng
văn hóa.
Di sản văn hóa Việt Nam là những giá trị sáng tạo từ việc học hỏi, giao lưu và
kế thừa từ các nền văn hóa và văn minh của nhân loại. Những giá trị đó là sự kết
hợp nhuần nhuyễn giữa văn hóa và văn minh của nhân loại với nền văn hóa bản
địa lâu đời của các dân tộc Việt Nam.
Di sản văn hóa Việt Nam, đặc biệt là di sản văn hóa phi vật thể có sức sống
mạnh mẽ, đang được bảo tồn và phát huy trong đời sống cộng đồng các dân tộc
Việt Nam.
Để giúp học sinh có những hiểu biết về những giá trị của di sản, qua đó giáo
dục học sinh ý thức giữ gìn, bảo vệ các di sản, đồng thời thúc đẩy việc đổi mới
phương pháp dạy học, thực hiện đa dạng hóa hình thức tổ chức dạy học, Bộ Giáo
Dục và Đào Tạo đã phối hợp với Bộ Văn Hóa, Thể Thao và Du Lịch tổ chức triển
khai chương trình tập huấn “Sử dụng di sản trong dạy học ở trường phổ thông” ở
các môn Lịch Sử, Địa Lí và Âm Nhạc. Bản thân tôi là một giáo viên Địa Lí nên rất
quan tâm đến vấn đề này nên tôi đã chọn giải pháp “Sử dụng di sản trong dạy
học Địa Lí 12” để làm báo cáo sáng kiến.
2. MỤC ĐÍCH VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU:
Sử dụng di sản trong dạy học là một trong những phương pháp dạy học mới,
tích cực, giúp cho quá trình học tập của học sinh trở nên hấp dẫn hơn, học sinh
hứng thú học tập và hiểu bài sâu sắc, phát triển tư duy độc lập sáng tạo, giáo dục
tư tưởng, đạo đức cho học sinh, học sinh hiểu sâu sắc hơn những giá trị và ý
nghĩa của di sản Việt Nam từ đó giáo dục tình yêu quê hương đất nước, lòng tự
hào dân tộc cho học sinh.
Nghiên cứu đề tài này thông qua việc dạy học gắn với các nội dung giáo dục di
sản ở một số bài học môn Địa Lí lớp 12.
3. GIỚI HẠN GIẢI PHÁP:
3
Giải pháp được nghiên cứu và áp dụng trong phạm vi một số tiết dạy học ở môn
Địa Lí lớp 12 có nội dung giáo dục di sản.
4. CÁC GIẢ THUYẾT NGHIÊN CỨU:
Thực tế giảng dạy môn Địa Lí ở các trường THPT hiện nay, vấn đề nhận thức
về những giá trị của di sản Việt Nam chưa được học sinh chú ý nhiều, một số
học sinh có tư tưởng học lệch, chỉ học những môn chính để thi đại học còn
những môn phụ thì xem nhẹ.
Nhận thức về vấn đề di sản của một số học sinh còn yếu, kiến thức về di sản
Việt Nam cũng rất quan trọng, chính vì vậy cần phải lồng ghép nội dung giáo dục
di sản vào trong các bài học trên lớp và các hoạt động ngoại khóa để học sinh
thấy được ý nghĩa của di sản, sự đa dạng trong nền văn hóa Việt Nam.
5. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN:
5.1. Cơ sở lý luận.
Di sản là một nguồn nhận thức, một phương tiện trực quan quý giá trong dạy
học nói riêng, giáo dục nói chung. Di sản, đặc biệt là di sản văn hóa là sản phẩm
tinh thần vật chất có giá trị lịch sử, văn hóa, khoa học, được lưu truyền từ thế hệ
này qua thế hệ khác.
Di sản văn hóa dù là vật thể hay phi vật thể đều có thể sử dụng trong quá trình
giáo dục, dạy học dưới hình thức tạo môi trường, tạo công cụ hoặc là nguồn
cung cấp chất liệu để xây dựng nội dung dạy học, giáo dục.
Trong điều kiện dạy học, giáo dục chung, đại cương và tài liệu lý luận dạy học
bộ môn hầu như chưa đề cập đến điều kiện, phương tiện dạy học là các di sản.
Gần đây trong phong trào xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực,
một trong những hoạt động được đặt ra là tổ chức cho học sinh tham gia chăm sóc
các di sản, chủ yếu là các di sản mang tính lịch sử của địa phương. Việc khai thác
các di sản văn hóa ở địa phương như là nguồn tri thức, là phương tiện dạy học,
giáo dục nhưng rất ít được quan tâm. Vì vậy vai trò, thế mạnh của những di sản
đa dạng ở địa phương còn ít được biết đến. Việc lồng ghép các nội dung giáo dục
di sản vào trong dạy học có rất nhiều ý nghĩa:
Góp phần đẩy mạnh, hướng dẫn hoạt động nhận thức của học sinh: Các di
sản văn hóa khi được sử dụng trong dạy học sẽ góp phần nâng cao tính trực quan
giúp người học mở rộng khả năng tiếp cận với đối tượng, hiện tượng liên qua
đến bài học tồn tại trong di sản. Tiếp cận với di sản, h ọc sinh s ử d ụng h ệ th ống
tín hiệu thứ nhất (sử dụng các giác quan như mắt nhìn, tai nghe, tay sờ..) để
thấy được, nghe được, cảm nhận được và qua đó tiếp thu những kiến thức cần
thiết từ di sản.
Phát triển trí tuệ học sinh: Trong quá trình học tập, trí tuệ học sinh được phát
triển nhờ sự tích cực hóa các mặt khác nhau của hoạt động tư duy, nhờ việc tạo
ra những điều kiện thuận lợi cho sự phát triển khác nhau của hoạt động tâm lý (tri
giác, biểu tượng, trí nhớ..). Cho học sinh tiếp cận di sản đúng mục đích, đúng lúc
4
với những phương pháp dạy học phù hợp, với sự hướng dẫn chi tiết mang tính
định hướng, kích thích tư duy, giáo viên sẽ giúp học sinh phát triển khả năng quan
sát, khả năng xử lý thông tin, khả năng phân tích, tổng hợp và so sánh, qua đó phát
triển trí tuệ của các em.
Giáo dục nhân cách học sinh: Di sản văn hóa là một trong những phương tiện
dạy học đa dạng và sống động nhất, ẩn chứa trong di sản là những giá trị lịch sử,
văn hóa, khoa học, được lưu truyền từ thế hệ này sang thế hệ khác nên có khả
năng tác động mạnh tới tình cảm, đạo đức, tới việc hình thành nhân cách học
sinh. Khai thác được những giá trị ẩn chứa trong di sản, chuyển giao cho học sinh
để các em cũng nhận thức được các giá trị đó, giáo viên sẽ giúp học sinh hình
thành được một hệ thống các quan điểm, các khái niệm về nhận thức thế giới
xung quanh, giúp các em nhận thức được bản chất và có cơ sở giải thích một cách
khoa học các sự vật, hiện tượng liên quan đến di sản.
Góp phần phát triển một số kỹ năng sống ở học sinh: Để tự lực trong cuộc
sống, học tập và làm việc hiệu quả, học sinh rất cần kỹ năng sống. Dạy học với
di sản sẽ tạo điều kiện phát triển một số kỹ năng như:
+ Kĩ năng giao tiếp, lắng nghe tích cực.
+ Kĩ năng trình bày suy nghĩ ý tưởng, hợp tác, tư duy phê phán.
+ Kĩ năng đảm nhận trách nhiệm, làm chủ bản thân, đạt mục tiêu.
+ Kĩ năng quản lí thời gian, tìm kiếm và xử lý thông tin.
Dạy học với di sản sẽ tạo điều kiện tổ chức các hoạt động của giáo viên và
học sinh một cách hợp lí: Khi làm việc tại nơi có di sản, giáo viên và học sinh
phải gia tăng cường độ làm việc. Giáo viên không thuyết trình về các hiện tượng,
sự vật cần tìm hiểu mà cần hướng dẫn học sinh tự quan sát, thu thập thông tin,
trao đổi trong nhóm để xử lý các thông tin, tìm hiểu về di sản để trình bày các
hiểu biết của cá nhân hoặc nhóm. Môi trường làm việc thay đổi, đòi hỏi giáo viên
phải có phương pháp dạy học, cách thức tổ chức dạy học phù hợp, sao cho tập
thể học sinh được lôi cuốn vào công việc tìm hiểu, nghiên cứu di sản, đòi hỏi
từng học sinh phải làm việc thực sự và phải biết hợp tác với bạn để hoàn thành
nhiệm vụ được giao.
5.2. Cơ sở thực tiễn.
Thực tế, các hoạt động gắn kết giữa di sản, bảo tàng với hoạt động giáo dục
lâu nay cũng đã được triển khai thông qua các hoạt động ngoại khóa, tham quan,
đặc biệt là qua phong trào xây dựng “ Trường học thân thiện, học sinh tích cực”
đã được triển khai rộng rãi trong những năm gần đây trên cả nước. Song theo
trung tâm nghiên cứu và phát huy giá trị di sản văn hóa (CCH) thuộc hội di sản văn
hóa, hiện nay công tác giáo dục di sản trong nhà trường còn nhỏ lẻ, chưa được
tiến hành một cách bài bản và thường xuyên.
Những hoạt động giáo dục di sản cho thế hệ trẻ cũng đã được ngành giáo dục
và toàn xã hội quan tâm, tuy nhiên hoạt động giáo dục di sản chưa thu hút được sự
quan tâm đầy đủ của các cấp quản lí, của các ngành, các nhà trường và của toàn
5
xã hội. Các nội dung giáo dục di sản chưa được vận dụng linh hoạt vào đặc điểm
của từng địa phương, tiềm năng của di sản địa phương chưa được phát huy.
Việc phối hợp các lực lượng giáo dục di sản cũng chưa chặt chẽ, cơ chế và sự
vận hành phối hợp chưa thực sự hiệu quả. Vì vậy, để việc giáo dục di sản cho
thế hệ trẻ phát huy hết hiệu quả của nó, cần phải tăng cường lồng ghép các nội
dung giáo dục di sản vào trong hoạt động dạy học, đặc biệt là các môn học như
Địa Lí, Lịch Sử, Văn Học hay Âm Nhạc vv.
6. KẾ HOẠCH THỰC HIỆN:
Giải pháp bắt đầu được tìm hiểu và thực hiện từ năm học 2013 2014 khi Bộ
Giáo Dục và Đào Tạo phối hợp với Bộ Văn Hóa, Thể Thao và Du Lịch tổ chức
triển khai chương trình tập huấn “Sử dụng di sản trong dạy học ở trường phổ
thông” ở các môn Lịch Sử, Địa Lí và Âm Nhạc. Sở Giáo dục đào tạo tỉnh Bà Rịa
Vũng Tàu cũng đã triển khai lớp tập huấn này cho giáo viên các môn Lịch Sử, Địa
Lí và Âm Nhạc trong tỉnh.
* Các bước thực hiện giải pháp:
Sau khi được Sở Giáo Dục triển khai chương trình tập huấn “Sử dụng di sản
trong dạy học ở trường phổ thông”.
Tìm hiểu thực tế dạy học của trường, của bộ môn, thực tế hiểu biết kiến thức
về các loại di sản và ý nghĩa của di sản trong quá trình học tập của học sinh.
Thực trạng vấn đề giáo dục di sản ở trường THPT Nguyễn Du.
Sưu tầm các tài liệu liên quan đến đề tài, giải pháp.
Thống kê, khảo sát kết quả áp dụng giải pháp này.
Tiến hành các phương pháp thực hiện đề tài (Thiết kế giáo án, hoạt động
ngoại khóa).
B. NỘI DUNG:
1. THỰC TRẠNG VÀ MÂU THUẪN:
Trong các tiết dạy học môn Địa Lí, đặc biệt là ở lớp 12, giáo viên chỉ mới trang
bị cho học sinh các nội dung cơ bản cần tìm hiểu đối với Địa Lí Việt Nam chứ
chưa đi sâu vào việc giúp học sinh hiểu kĩ, sâu sắc về các loại di sản ở Việt Nam
cũng như ý nghĩa của các danh lam thắng cảnh, các di tích lịch sử, các giá trị văn
hóa của dân tộc.
Sau khi thực hiện giải pháp này, áp dụng các phương pháp, hình thức giáo dục
di sản khác nhau sẽ giúp học sinh có được những kiến thức sâu hơn, cụ thể hơn
về giá trị di sản của Việt Nam, từ đó giáo dục cho học sinh biết giữ gìn, bảo vệ,
quảng bá và phát huy các giá trị di sản của Việt Nam, từ đó hình thành tình yêu
quê hương đất nước, lòng tự hào dân tộc cho thế hệ trẻ. Chính vì vậy giáo dục di
sản là một nội dung không thể thiếu trong giai đoạn hiện nay.
2. CÁC BIỆN PHÁP GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ:
2.1. Khái niệm về di sản.
Di sản văn hóa Việt Nam bao gồm di sản văn hóa phi vật thể và di sản văn hóa
vật thể (bao gồm cả di sản văn hóa và di sản thiên nhiên) và sản phẩm tinh thần,
6
vật chất có giá trị lịch sử, văn hóa, khoa học được lưu truyền từ thế hệ này sang
thế hệ khác.
2.2. Đặc điểm của di sản văn hóa Việt Nam.
Di sản văn hóa Việt Nam là những giá trị kết tinh từ sự sáng tạo văn hóa của
cộng đồng 54 dân tộc anh em, trải qua một quá trình lịch sử lâu đời, được trao
truyền kế thừa và sáng tạo từ nhiều thế hệ cho tới ngày nay.
Di sản văn hóa Việt Nam là bức tranh đa dạng văn hóa, là tài sản quý giá của
cộng đồng các dân tộc Việt Nam và là một bộ phận của di sản văn hóa nhân loại,
có vai trò to lớn trong sự nghiệp dựng nước và giữ nước của nhân dân ta.
Di sản văn hóa Việt Nam là những giá trị sáng tạo từ việc học hỏi, giao lưu và
kế thừa từ các nền văn hóa và văn minh của nhân loại với nền văn hóa bản địa lâu
đời của các dân tộc Việt Nam.
Di sản văn hóa Việt Nam, đặc biệt là di sản văn hóa phi vật thể có sức sống
mạnh mẽ, đang được bảo tồn và phát huy trong đời sống cộng đồng các dân tộc
Việt Nam, nhà nước Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam bảo vệ và phát huy
giá trị di sản thông qua luật di sản văn hóa được quốc hội thông qua năm 2001 và
sửa đổi năm 2009.
2.3. Phân loại di sản.
Di sản văn hóa Việt Nam được chia thành hai loại : Di sản văn hóa vật thể và di
sản văn hóa phi vật thể.
2.3.1. Di sản văn hóa vật thể: Là sản phẩm có giá trị vật chất, giá trị lịch sử,
văn hóa, khoa học bao gồm di tích lịch sử văn hóa, danh lam thắng cảnh, di vật, cổ
vật quốc gia.
Di sản văn hóa vật thể bao gồm:
Di tích lịch sử văn hóa là công trình xây dựng, địa điểm và các di vật, cổ vật,
bảo vật quốc gia thuộc công trình, địa điểm đó có giá trị lịch sử, văn hóa, giáo
dục.
Danh lam thắng cảnh còn gọi là di sản thiên nhiên là cảnh quan thiên nhiên
hoặc địa điểm có sự kết hợp giữa cảnh quan thiên nhiên với công trình kiến trúc
có giá trị thẩm mỹ, khoa học.
Di vật là hiện tượng được lưu truyền lại, có giá trị văn hóa, khoa học.
Cổ vật là hiện tượng được lưu truyền lại, có giá trị tiêu biểu lịch sử, văn hóa,
khoa học có từ một trăm năm tuổi trở lên.
Bảo vật quốc gia là hiện tượng được lưu truyền lại, có giá trị đặc biệt quý
hiếm tiêu biểu của đất nước về lịch sử, văn hóa, khoa học.
2.3.2. Di sản văn hóa phi vật thể: Là sản phẩm tinh thần gắn với cộng đồng
hoặc cá nhân, vật thể là không gian văn hóa liên quan, có giá trị lịch sử, văn hóa,
khoa học, thể hiện bản sắc của cộng đồng, không ngừng được tái tạo và được
lưu truyền từ thế hệ này sang thế hệ khác bằng truyền miệng, truyền nghề và
các hình thức khác.
Di sản văn hóa phi vật thể gồm:
7
Tiếng nói, chữ viết của các dân tộc Việt Nam: Ngữ văn dân gian, bao gồm sử
thi, ca dao, dân ca, tục ngữ, hò, vè, câu đố, truyện cổ tích, truyện cười, truyện ngụ
ngôn, hát ru và các biểu đạt khác được chuyển tải bằng lời nói hoặc ghi chép
bằng chữ viết.
Nghệ thuật trình diễn dân gian, bao gồm âm nhạc, múa, hát, sân khấu và các
hình thức trình diễn dân gian khác.
Tập quán xã hội, lễ hội truyền thống, nghề thủ công truyền thống.
2.4. Các hình thức dạy học sử dụng di sản trong môn Địa Lí lớp 12.
Để tiến hành dạy học lồng ghép nội dung giáo dục di sản trong chương trình
trung học phổ thông nói chung và môn Địa Lí nói riêng có rất nhiều hình thức tổ
chức khác nhau, trong đó một số hình thức thường được sử dụng như:
* Lồng ghép vào nội dung một bài học trên lớp: Đây là hình thức khá phổ
biến, nội dung về di sản sẽ được giáo viên đưa vào bài học một cách tự nhiên
nhằm góp phần tăng sự hứng thú trong học tập của học sinh đồng thời giúp khắc
sâu hơn nội dung bài học.
* Lồng ghép dạy học theo chủ đề Địa Lí địa phương: Nội dung sách giáo
khoa Địa lí 12 có 2 tiết cuối cùng dành cho phần Địa Lí địa phương, đồng thời
trong chương trình dạy học Địa lí địa phương, Sở Giáo Dục cũng đã hướng dẫn
các trường xây dựng phân phối chương trình có lồng ghép các tiết dạy Địa Lí địa
phương tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu theo các chủ đề trong chương trình Địa Lí 12. Đây
là thuận lợi lớn cho việc xây dựng kế hoạch, nội dung bài dạy hướng về di sản
của địa phương tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu.
* Dạy học ngoài thực địa: Có thể tiến hành bài học ngoại khóa cho học sinh về
di sản của địa phương bằng cách cho học sinh trải nghiệm thực tế ngay tại nơi có
di sản. Bài học tại thực địa có ý nghĩa rất lớn đối với học sinh về cả mặt kiến
thức kĩ năng và thái độ, bởi vì ngoài thực địa, nơi có di sản là những dấu vết của
quá khứ còn sót lại để bổ sung, cụ thể hóa những kiến thức mà các em đang
nghiên cứu.
Nó giúp các em phát triển trí tưởng tượng, đa dạng hóa hoạt động nhận thức,
gây hứng thú học tập bộ môn.
Tiến hành dạy học ngoài thực địa là phương thức thực hiện dạy học gắn với đời
sống, có tác dụng nâng cao hiểu biết về kiến thức môn học, về văn hóa giáo
dục, lòng yêu quê hương đất nước.
* Tổ chức dạy học theo dự án: Hình thức này giúp rèn luyện năng lực giải
quyết vấn đề cho học sinh, năng lực làm việc theo nhóm. Giáo viên rà soát nội
dung chương trình, lựa chọn nội dung tích hợp di sản cho phù hợp rồi tiến hành
xây dựng kế hoạch dự án dạy học, đặc biệt cần lưu ý liên hệ với thực tế đời
sống, xã hội để lựa chọn chủ đề tích hợp cho hợp lí.
8
* Sử dụng di sản để tổ chức các hoạt động ngoại khóa khác : Giáo viên có
thể khai thác các nội dung tích hợp di sản thông qua các hoạt động ngoại khóa của
học sinh như thi kể chuyện về di sản, thi tìm hiểu về di sản, làm tập san..
* Dạy học thông qua các phương tiện truyền thông, đa phương tiện: Giáo
viên có thể sử dụng các phương tiện dạy học trực quan trong quá trình sử dụng di
sản trong dạy học như: Tranh ảnh, mô hình, video.. để tăng hứng thú học tập của
học sinh, đồng thời giúp học sinh dễ tiếp cận, tiếp thu các kiến thức bài học.
2.5. Nội dung giáo dục di sản trong dạy học môn Địa Lí lớp 12.
Môn Địa Lí 12 có những kiến thức về đặc điểm tự nhiên, dân cư và kinh tế xã
hội của Việt Nam. Những kiến thức rất thực tế, gần gũi với học sinh nên việc
tích hợp giáo dục di sản trong dạy và học rất khả quan, thuận lợi và mang nhiều ý
nghĩa.
Trong phần Địa Lí tự nhiên: Sách giáo khoa cung cấp cho học sinh những kiến
thức khái quát nhất về đặc điểm tự nhiên Việt Nam như vị trí địa lí, phạm vi lãnh
thổ, đất nước nhiều đồi núi, thiên nhiên chịu ảnh hưởng sâu sắc của biển, thiên
nhiên nhiệt đới ẩm gió mùa hay thiên nhiên phân hóa đa dạng.
Có rất nhiều bài, nhiều nội dung nhỏ giáo viên có thể tích hợp dạy học di sản
trong đó để kích thích hứng thú tìm hiểu, nghe giảng và cung cấp thêm nhưng
kiến thức thực tế cho các em.
Ví dụ: Trong bài 8: “Thiên nhiên chịu ảnh hưởng sâu sắc của biển” mục 2 phần
b
“Địa hình và các hệ sinh thái ven biển”, giáo viên có thể tích hợp thêm những kiến
thức về di sản thiên nhiên thế giới như Vịnh Hạ Long (năm được công nhận, tiêu
chí công nhận, giới thiệu vẻ đẹp của vịnh..) để khắc sâu thêm những kiến thức
về đa dạng địa hình ven biển nước ta.
Nói về sự đa dạng và giàu có của các hệ sinh thái ven biển, giáo viên giới thiệu,
đồng thời hướng dẫn cho học sinh tìm trên Atlat các khu dự trữ sinh quyển thế
giới của Việt Nam.
Trong bài 10 “ Thiên nhiên nhiệt đới ẩm gió mùa” tiết 2 mục 2 phần a “ Địa
hình”, khi giảng về biểu hiện xâm thực mạnh ở vùng đồi núi với kết quả là hình
thành các dạng địa hình Caxtơ, giáo viên liên hệ với vườn quốc gia Phong Nha
Kẻ Bàng hay di sản thế giới mới được công nhận là quần thể danh thắng Tràng
An Ninh Bình.
Những học sinh đã được đến, được tận mắt trải nghiệm sẽ giúp giáo viên mô tả
lại đặc điểm các dạng địa hình Caxtơ cho các học sinh khác trong lớp, từ đó sẽ
tạo ra bầu không khí học tập sôi nổi, tích cực trong lớp, giúp học sinh khắc sâu
được kiến thức bài học.
Trong phần Địa Lí các ngành kinh tế: Có bài rất thích hợp cho việc sử dụng di
sản trong dạy học đó là bài 31 “ Vấn đề phát triển thương mại và du lịch” bài này
có phần du lịch có thể cho tích hợp rất nhiều di sản. Từ các di sản thiên nhiên thế
giới
9
(Vịnh Hạ Long, Phong Nha Kẻ Bàng), các di sản văn hóa thế giới (Thánh Địa Mỹ
Sơn, Hoàng Thành Thăng Long, Thành Nhà Hồ, Phố Cổ Hội An, quần thể di tích
Cố Đô Huế) cho đến các di tích lịch sử, danh lam thắng cảnh nổi tiếng của đất
nước, của địa phương đều có thể đưa vào bài giảng một cách tự nhiên, dễ hiểu
giúp cho học sinh nhận thức rõ hơn về tiềm năng phát triển du lịch của đất nước
cũng như địa phương mình.
Trong phần Địa Lí các vùng kinh tế: Khi dạy đến mỗi vùng, giáo viên có thể
liên hệ đến các di sản nổi bật của vùng để học sinh có thể hiểu sâu sắc hơn về
đặc điểm của mỗi vùng kinh tế mà các em được tìm hiểu.
Đối với phần Địa Lí địa phương: Đây là phần nội dung mở nên giáo viên có rất
nhiều phương pháp, hình thức để tích hợp việc sử dụng di sản trong dạy học như
dạy học trên lớp, dạy học ngoài thực địa nơi có di sản hay dạy học theo dự án.
Bên cạnh tạo hứng thú trong học tập cho học sinh, việc sử dụng di sản trong
dạy học phần Địa Lí địa phương sẽ giúp các em có thêm kiến thức về văn hóa, xã
hội địa phương nơi mình sinh sống, từ đó giáo dục tình yêu quê hương đất nước
và lòng tự hào dân tộc.
3. Sử dụng di sản trong một số bài dạy học Địa lí lớp 12:
THIẾT KẾ TIẾT DẠY CÓ NỘI DUNG GIÁO DỤC DI SẢN:
* Môn : Địa Lí 12
* Bài 31: Vấn đề phát triển thương mại, du lịch.
1). Mục tiêu:
1.1). Kiến thức:
Biết được các loại tài nguyên du lịch chính ở nước ta.
Hiểu và trình bày được tình hình phát triển ngành du lịch, sự phân bố của các
trung tâm du lịch chính, mối quan hệ giữa phát triển du lịch với bảo vệ môi
trường.
Phân tích được tình hình phát triển và sự thay đổi trong cơ cấu của nội thương,
ngoại thương.
Phân tích được các loại tài nguyên du lịch ở nước ta: Tài nguyên du lịch tự
nhiên, du lịch nhân văn.
Phân tích được mối quan hệ giữa việc gìn giữ, phục hồi và phát huy các di sản
đối với phát triển du lịch.
1.2). Kỹ năng:
Phân tích biểu đồ, số liệu thống kê về các ngành nội thương, ngoại thương, du
lịch.
Sử dụng bản đồ, Atlat để nhận biết và phân tích sự phân bố của các trung tâm
du lịch và thương mại.
Nhận biết một số di sản thông qua tranh ảnh, quan sát nhận xét di sản qua tài
liệu, qua thực tế.
10
1.3). Thái độ:
Giáo dục học sinh tình yêu quê hương, đất nước, lòng tự hào dân tộc thông qua
các di sản tự nhiên và di sản nhân văn. Từ đó học sinh có những hành động để giữ
gìn di sản của địa phương và của đất nước.
1.4) Định hướng năng lực hình thành cho học sinh:
Năng lực tự học, giải quyết vấn đề.
Năng lực sáng tạo, giao tiếp, hợp tác, hội nhập.
Năng lực sử dụng công nghệ thông tin, truyền thông.
Năng lực sử dụng ngôn ngữ.
2). Chuẩn bị của giáo viên và học sinh:
2.1). Giáo viên:
Tranh ảnh, thông tin về một số điểm du lịch của đất nước.
Biểu đồ hoạt động thương mại, bản đồ du lịch.
Hình ảnh về danh lam thắng cảnh, di tích lịch sử, văn hóa nghệ thuật.
Video giới thiệu một số di sản.
2.2). Học sinh:
Sách vở, đồ dùng học tập, Atlat Địa Lí Việt Nam, sưu tầm một số tranh ảnh,
tư liệu, hiện vật là những di sản ở địa phương hoặc một số di sản mà học sinh đã
biết.
3). Phương pháp:
Trực quan, gợi mở, giải quyết vấn đề, thuyết trình, thảo luận, phát vấn.
4). Tổ chức hoạt động dạy học:
4.1) Ổn định lớp.
4.2). Kiểm tra bài cũ.
4.3). Tiến trình dạy học.
* Hoạt động 1: Tìm hiểu hoạt động nội thương
Hoạt động của giáo viên
Hoạt động của học sinh
Bước 1: Gv cung cấp thông tin, hình * Chú ý lắng nghe, quan sát, liên hệ
ảnh về hoạt động nội thương trước kia thực tế để rút ra nhận xét về hoạt động
và hiện nay để học sinh thấy được sự nội thương.
Ghi lại những ý chính.
thay đổi của hoạt động nội thương.
Rút ra nhận xét về sự thay đổi của
hoạt động nội thương từ sau đổi mới
* Quan sát, suy nghĩ để trả lời câu hỏi.
đến nay.
Bước 2: Gv yêu cầu học sinh dựa vào
hình 31.1 (sgk), cho biết nội thương đã
thu hút sự quan tâm của thành phần kinh Lắng nghe, phản hồi, ghi lại những ý
chính.
tế nào ?
11
Nhận xét sự thay đổi về cơ cấu của các
thành phần kinh tế.
Gọi hs trả lời, nhận xét, chuẩn kiến
thức.
* Chú ý quan sát để nhận ra các trung
Bước 3: Sử dụng bản đồ và Atlat Địa Lí tâm thương mại.
Việt Nam, cho học sinh nhận biết và
phân tích sự phân bố của các trung tâm
thương mại.
* Hoạt động 2: Tìm hiểu hoạt động ngoại thương.
Hoạt động của giáo viên
Hoạt động của học sinh
Bước 1: Yêu cầu học sinh dựa vào hình Cá nhân học sinh dựa vào biểu đồ và
31.2 và 31.3 (sgk): Nhận xét về sự thay hiểu biết thực tế, suy nghĩ và trả lời.
đổi cơ cấu và giải thích về tình hình
xuất nhập khẩu của nước ta.
Bước 2: Gọi hs trả lời, chuẩn kiến Hs trả lời câu hỏi, ghi lại những ý
chính
thức.
Bước 3: Gv yêu cầu hs đọc sgk và qua Trả lời câu hỏi
các biểu đồ hãy cho biết:
Các mặt hàng xuất khẩu của nước ta
và thị trường xuất khẩu chủ yếu ?
Các mặt hàng nhập khẩu, thị trường
nhập khẩu chủ yếu ?
Bước 4: Gọi hs trả lời.
Cho hs liên hệ với các mặt hàng xuất
khẩu tiểu thủ công nghiệp ở một số địa
phương (hàng mây tre đan, lụa,..)
Yêu cầu hs đề xuất những giải pháp để
giữ gìn và phát triển các làng nghề
truyền thống này.
Gv đặt câu hỏi phát vấn: Tại sao mặt
hàng xuất khẩu là hàng chế biến ở nước
ta còn tương đối thấp và tăng chậm ?
Tại sao các mặt hàng nhập khẩu chủ
yếu của nước ta là nguyên liệu và tư
liệu sản xuất ?
Vận dụng kiến thức đã học liên hệ
thực tế.
Đưa ra những giải pháp để gìn giữ và
phát triển làng nghề truyền thống.
Trả lời câu hỏi, ghi lại những ý chính.
* Hoạt động 3: Tìm hiểu về hoạt động du lịch:
12
Hoạt động của giáo viên
Bước 1: Chia nhóm học sinh
Hoạt động của học sinh
Ổn định nhóm, bầu nhóm trưởng, thư
ký
Bước 2: Yêu cầu các nhóm dựa vào
kiến thức sgk, Atlat Địa Lí Việt Nam, tư Học sinh nhận nhiệm vụ, phân công
liệu đã chuẩn bị và hiểu biết thực tế, làm việc nhóm.
hãy:
Chứng minh nước ta có tài nguyên du Các nhóm thảo luận, trao đổi
lịch rất đa dạng và phong phú.
Chia tài nguyên du lịch nhận biết được
qua Atlat Địa Lí Việt Nam thành 2 nhóm
tài nguyên du lịch tự nhiên và du lịch
nhân văn.
Các tài nguyên để phát triển du lịch
trên có được coi là di sản không ? Tại
Sao ?
Liên hệ với các di sản ở địa phương
để có thể phát triển du lịch ?
Việc phát triển du lịch có ý nghĩa như
thế nào đối với việc giữ gìn các di sản ?
Đại diện nhóm trả lời các câu hỏi gv
đã đưa ra.
Bước 4: Gọi các nhóm trình bày, nhận Các nhóm khác chú ý lắng nghe, nhận
xét bổ sung, ghi lại ý chính.
xét bổ sung.
Bước 3: Quan sát, hỗ trợ các nhóm
* Nước ta có nhiều tiềm năng để phát
Gv cung cấp thêm một số hình ảnh,
triển du lịch.
thông tin về một số điểm du lịch ở Việt
Tài nguyên du lịch tự nhiên: Địa hình
Nam.
(nhiều bãi biển, hang động đẹp, hai di
sản thiên nhiên thế giới), nguồn nước,
sinh vật (nhiều vườn quốc gia, nhiều
loài động vật, thủy hải sản), khí hậu đa
dạng và có sự phân hóa.
Tài nguyên du lịch nhân văn đa dạng:
Nhiều di tích, di sản văn hóa thế giới,
lễ hội, làng nghề, phong tục tập quán..
Phát triển du lịch góp phần vào việc
bảo vệ môi trường, bảo tồn các di sản.
Quan sát và trả lời câu hỏi.
13
Trả lời câu hỏi, ghi lại những ý chính.
Bước 5: Gv yêu cầu hs dựa vào hình
31.6 (sgk) nhận xét thực trạng hoạt
động du lịch ở nước ta.
Bước 6: Gọi hs trả lời, nhận xét và
chuẩn kiến thức.
Bước 7: Yêu cầu hs dựa vào Atlat và
sgk xác định các vùng du lịch ở nước ta,
các trung tâm du lịch lớn của nước ta ?
Gọi hs trả lời, nhận xét và chuẩn kiến
thức.
5). Tổng kết và hướng dẫn học tập.
5.1). Tổng kết: Gv tổng kết khái quát các nội dung về hoạt động thương mại và
tài nguyên du lịch.
5.2). Hướng dẫn học tập:
Học sinh có thể vận dụng kiến thức từ thực tế như đi chợ, đi siêu thị mua sắm
để tìm hiểu hoạt động nội thương. Tìm hiểu nguồn gốc, xuất xứ một số mặt
hàng mà gia đình đang sử dụng để hiểu thêm về hoạt động nội thương và ngoại
thương.
Vận dụng các kiến thức thực tế về tài nguyên du lịch ở địa phương.
* Trong phần Địa Lí các vùng kinh tế, khi dạy học giáo viên có thể tích hợp giáo
dục di sản bằng việc cho học sinh tìm hiểu về những di sản của từng vùng trong
phần khái quát chung, giới thiệu các di sản của vùng đó, ý nghĩa của di sản.
Ví dụ: Bài 35: Vấn đề phát triển kinh tế xã hội ở Bắc Trung Bộ.
1). Mục tiêu:
1.1). Kiến thức:
Hiểu được Bắc Trung Bộ là vùng lãnh thổ tương đối giàu tài nguyên thiên
nhiên, có khả năng phát triển kinh tế nhiều ngành nhưng đây là vùng hay chịu ảnh
hưởng của thiên tai.
Biết được thực trạng và triển vọng phát triển cơ cấu kinh tế nông lâm ngư
nghiệp, sự phát triển công nghiệp và cơ sở hạ tầng của vùng.
Biết được các di sản thiên nhiên và di sản văn hóa của vùng Bắc Trung Bộ, ý
nghĩa của nó đối với sự phát triển kinh tế xã hội của vùng.
1.2). Kỹ năng:
Phân tích biểu đồ, số liệu thống kê.
Sử dụng bản đồ, Atlat để nhận biết vị trí, các di sản của vùng Bắc Trung Bộ.
1.3). Thái độ:
14
Giáo dục học sinh tình yêu quê hương, đất nước, tự hào dân tộc thông qua các
di sản tự nhiên và di sản nhân văn. Từ đó có những hành động để giữ gìn di sản
của địa phương và của đất nước.
1.4) Định hướng năng lực hình thành cho học sinh:
Năng lực tự học, giải quyết vấn đề.
Năng lực sáng tạo, giao tiếp, hợp tác, hội nhập.
Năng lực sử dụng công nghệ thông tin, truyền thông.
Năng lực sử dụng ngôn ngữ.
2). Chuẩn bị của giáo viên và học sinh:
2.1). Giáo viên:
Tranh ảnh, thông tin về một số điểm du lịch, di sản của vùng Bắc Trung Bộ.
Video giới thiệu một số di sản của vùng Bắc Trung Bộ.
2.2). Học sinh:
Sách vở, đồ dùng học tập, Atlat Địa Lí Việt Nam, sưu tầm một số tranh ảnh,
tư liệu liên quan đến bài học.
3). Phương pháp:
Trực quan, gợi mở, giải quyết vấn đề, thuyết trình, thảo luận, phát vấn.
4). Tổ chức hoạt động dạy học:
4.1) Ổn định lớp.
4.2). Kiểm tra bài cũ.
4.3). Tiến trình dạy học.
Dạy mục: Khái quát chung về vùng Bắc Trung Bộ.
Hoạt động của giáo viên
Hoạt động của học sinh
Bài 35: Vấn đề phát triển kinh tế
Hs quan sát và trả lời.
xã hội ở Bắc Trung Bộ
1. Khái quát chung.
Gv: Cho hs quan sát Atlat Địa Lí Việt
Nam và sgk trả lời các câu hỏi sau:
Xác định vị trí địa lí của vùng Bắc Xác định các điểm du lịch, danh lam
thắng cảnh, các di sản thiên nhiên và di
Trung Bộ ?
Ở vùng Bắc Trung Bộ có những điểm sản văn hóa của vùng.
du lịch nào, có di sản thiên nhiên và di
sản văn hóa nào đã được thế giới công Nêu ý nghĩa của các loại di sản đó.
Liên hệ trách nhiệm bản thân trong việc
nhận ?
Những di sản đó có ý nghĩa như thế bảo vệ di sản của vùng.
nào đối với sự phát triển kinh tế xã
Ghi lại những ý chính.
hội của vùng ?
Em phải làm gì để góp phần gìn giữ
bảo vệ các di sản này ?
15
Gv nhận xét, kết luận, chuyển qua nội
dung học tập khác.
* DẠY HỌC ĐỊA LÍ ĐỊA PHƯƠNG TỈNH BÀ RỊA VŨNG TÀU.
Đối với các nội dung dạy học Địa Lí địa phương, hiện nay Sở Giáo Dục tỉnh
cũng đã hướng dẫn các trường đưa các chủ đề Địa Lí địa phương vào trong
chương trình, qua đó giúp học sinh hiểu biết về những đặc điểm tự nhiên, kinh tế
xã hội của tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu.
Trong nội dung này giáo viên có thể kết hợp với môn Lịch Sử, lồng ghép các nội
dung giáo dục di sản ở địa phương thông qua các hoạt động dạy học bằng các
hình thức khác nhau để học sinh hiểu biết về những giá trị di sản của địa phương.
Giáo dục di sản có thể lồng ghép vào nội dung dạy học trên lớp hay tiến hành
tại địa điểm có di sản.
Ví dụ: Dạy học tiến hành tại địa điểm có di sản.
(Kết hợp môn Địa Lí và Lịch Sử)
Đối tượng: Học sinh lớp 12
Nội dung: Tìm hiểu về một di tích lịch sử tại địa phương.
Địa điểm: Tìm hiểu về di tích lịch sử Chiến Thắng Bình Giã ở huyện Châu
Đức.
Thời gian: 1 buổi.
1). Mục tiêu của bài học:
Tổ chức cho học sinh tham quan, tìm hiểu về di tích Chiến Thắng Bình Giã.
Qua buổi tham quan tìm hiểu giúp cho học sinh:
Biết được những đặc điểm, ý nghĩa lịch sử của chiến thắng Bình Giã trong
đấu tranh chống giặc ngoại xâm của cha ông ta.
Có ý thức giữ gìn, phát huy những giá trị di sản văn hóa, di tích lịch sử văn hóa
của dân tộc.
Phát triển khả năng tự nghiên cứu, thực hành và làm việc nhóm.
2). Yêu cầu kiến thức, kĩ năng, thái độ.
2.1). Kiến thức:
Biết được đặc điểm của chiến thắng Bình Giã.
Hiểu được ý nghĩa lịch sử của chiến thắng Bình Giã.
2.2). Kĩ năng:
Tìm kiếm và xử lí thông tin thông qua học tập tại thực địa.
Liên hệ kiến thức đã học với thực tế.
2.3). Thái độ: Có ý thức trân trọng, giữ gìn các giá trị văn hóa, lịch sử, lòng tự hào
dân tộc và ý thức noi gương các bậc tiền nhân của dân tộc.
3). Tổ chức các hoạt động dạy học:
3.1) Chuẩn bị của giáo viên:
a. Tiền trạm các địa điểm dạy học tại thực địa.
16
Liên hệ với chính quyền địa phương, cơ quan quản lí di tích chiến thắng Bình
Giã tại huyện Châu Đức.
Tìm hiểu các yêu cầu, quy định của cơ quan quản lí di tích và làm các thủ tục
cần thiết (an ninh an toàn cho học sinh khi đến tìm hiểu di tích).
b. Chuẩn bị thiết bị dạy học.
Chuẩn bị tư liệu, các thiết bị cần thiết khác.
Xác định địa điểm di tích và những nơi học sinh quan sát, tìm hiểu.
Các tài liệu liên quan khác: Phiếu khảo sát, sơ đồ địa điểm thực hành.
3.2). Tổ chức dạy học tại thực địa.
a. Chuẩn bị trước khi dạy học tại thực địa:
Gv phổ biến nội dung tham quan, học tập cho học sinh sắp tới.
Giao nhiệm vụ cho học sinh tự sưu tầm thông tin, hiện vật, tranh ảnh liên
quan đến nội dung học tập.
Học sinh đưa ra những câu hỏi cần tìm hiểu liên quan đến di sản.
* Phiếu khảo sát (Các câu hỏi khảo sát trước khi tham quan)
Câu 1. Ở huyện Châu Đức tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu có di tích lịch sử nào liên quan
đến cuộc chiến tranh chống Mỹ xâm lược ?
Câu 2. Đặc điểm của tượng đài chiến thắng Bình Giã ?
Câu 3. Hãy cho biết ý nghĩa của di tích lịch sử này ?
Câu 4. Tại sao cần phải giữ gìn, bảo vệ di tích lịch sử này ?
Câu 5. Em hãy đưa ra một vài giải pháp để bảo vệ di tích lịch sử này?
Em phải làm gì để góp phần bảo vệ và phát huy ý nghĩa của các di sản ở
địa phương mình ?
b. Thảo luận trước khi đến thực địa (1 tiết học):
* Nội dung:
Gv sử dụng thời gian của tiết sinh hoạt hoặc tiết hoạt động ngoài giờ lên lớp
cho học sinh thảo luận.
Giới thiệu tóm tắt về địa điểm học tập, các nội dung phải tìm hiểu tại thực
địa.
Phương pháp tham quan, học tập, những quy định khi tham quan học tập,
những tài liệu và vật dụng mang theo để phục vụ việc học, gợi ý những tư liệu
liên quan để học sinh tìm hiểu trước.
Kế hoạch cụ thể trước, trong và sau khi đến thực địa:
* Trước khi đến thực địa: Mỗi học sinh cần tìm hiểu thêm về thông tin, địa
điểm học tập, làm việc nhóm để chia sẻ, trao đổi thông tin đã sưu tầm theo chủ
đề.
* Trong quá trình học tập, nghiên cứu tại thực địa: Khảo sát, điền đầy đủ
các thông tin vào mẫu phiếu theo nội dung bài học.
17
* Sau khi tham quan học tập: Các nhóm sẽ hoàn thành nhiệm vụ được giao để
thuyết trình nội dung của nhóm.
* Yêu cầu đối với học sinh:
Biết được những thông tin cơ bản nhất về địa điểm sẽ học tập (đường đi, sơ
đồ, các thông tin khác..).
Hiểu chủ đề mình sẽ nghiêm cứu, tìm hiểu, biết nhiệm vụ cần thực hiện là gì.
Các nhóm làm việc để phân công trách nhiệm: Nhóm trưởng điều hành chung,
thư kí nhóm tổng hợp các ý kiến của các thành viên, phân công các thành viên
trong nhóm mang theo những vật dụng cần thiết để phục vụ cho việc học tập.
c. Tiến trình hoạt động:
Nội dung
Hoạt động của giáo viên
Hoạt động của học sinh
Giới thiệu về Giới thiệu sơ lược về địa điểm
di tích lịch sử thực địa (sơ đồ, bản đồ, đường đi..). Xem và nêu câu hỏi
chiến thắng Nhắc lại chủ đề sẽ học tập, tìm
Bình Giã.
hiểu.
Chia sẻ, thảo Một vài học sinh nêu những hiểu Các nhóm làm việc:
luận tại lớp chủ biết về di tích.
Bầu nhóm trưởng, thư kí,
đề sẽ tìm hiểu Phân chia nhóm (4 nhóm).
phân công công việc cho
tại di tích chiến Yêu cầu hs giới thiệu những tài các thành viên.
thắng Bình Giã. liệu đã sưu tầm liên quan đến nội
dung học tập.
Hướng dẫn hs cách trả lời các câu
hỏi trong phiếu khảo sát, học tập.
Nguyên tắc khi Gv đưa ra các quy định cho hs khi Hs tiếp thu
nghiên cứu tại tham quan tại di tích
thực địa
Phương pháp Gv hướng dẫn hs phương pháp tìm Hs tiếp thu và thảo luận,
tìm kiếm thông hiểu thông tin liên quan đến nội phân công trong nhóm.
tin tại di tích
dung cần học tập.
Thông báo về thời gian, địa điểm,
các tài liệu, tư trang cần mang theo.
4). Học tập tại thực địa:
a. Nội dung:
Tìm hiểu về đặc điểm của di tích, lịch sử của di tích (năm xây dựng, hoàn
thành..), tại sao lại có di tích này..
Tìm hiểu về ý nghĩa lịch sử của di tích, tác động của di tích với địa phương.
b. Yêu cầu đối với học sinh:
Học được phương pháp phân tích, thống kê, làm việc nhóm.
Hiểu được giá trị lịch sử, văn hóa của di tích đối với địa phương và cả nước.
c. Tiến trình của hoạt động:
Nội dung
Hoạt động gv và hướng dẫn viên Hoạt động của học sinh
18
Chuẩn bị vào Nhắc nhở hs về những quy định tại Hs chấp hành nghiêm các
địa điểm di tích. di tích khi học tập:
nội quy tại di tích.
Đi lại, ghi chép, quan sát, giữ gìn
môi trường..
Hỗ trợ lẫn nhau trong quá trình
học.
Các quy định khác: Thời gian...
Tìm hiểu Gv phát phiếu khảo sát 2 cho hs.
Cá nhân học sinh tự tìm
những nội dung Hướng dẫn cách thực hiện.
hiểu những thông tin để
liên quan đến di Người hướng dẫn giới thiệu về di điền vào phiếu, trả lời
tích chiến thắng tích.
câu hỏi.
Bình Giã
Nhận xét buổi Gv nhận xét buổi học tại di tích.
Nắm rõ nhiệm vụ,
học
Hướng dẫn các nhóm viết báo cáo chuẩn bị nội dung thu
thu hoạch, thuyết trình báo cáo sản hoạch, báo cáo.
phẩm nhóm.
5). Tổ chức báo cáo kết quả nghiên cứu:
5.1) Nội dung:
Các nhóm hoàn thành báo cáo theo nhóm (ngoài giờ lên lớp).
Tổ chức cho các nhóm báo cáo kết quả (1 tiết trong nội dung Địa Lí và Lịch Sử
địa phương).
5.2) Yêu cầu đối với học sinh:
Sau khi học xong nội dung này học sinh phải đáp ứng được các yêu cầu sau đây:
Biết tự trình bày sản phẩm bài thu hoạch của mình bằng nhiều hình thức khác
nhau.
Biết trình bày cảm xúc của mình thông qua thuyết trình.
5.3) Tiến trình hoạt động:
Nội dung
Hoạt động của GV
Hoạt động của HS
Chuẩn bị bài Hướng dẫn hs chuẩn bị bài thu Chuẩn bị bài báo cáo.
báo cáo.
hoạch để báo cáo.
Xem, nghe và Tổ chức cho các nhóm tự báo cáo Báo cáo các nội dung đã
đánh giá.
bài thu hoạch trước lớp.
được tìm hiểu, nhận xét,
Cho hs tự đưa ra nhận xét, góp ý phản biện các nhóm khác.
kiến giữa các nhóm.
Tổng kết, đánh Tổng kết nội dung học tập của hs
giá chung.
* Phiếu khảo sát 2:
Câu 1. Vị trí của di tích Chiến Thắng Bình Giã ?
19
Câu 2. Lịch sử di tích ?
Câu 3. Đặc điểm di tích ?
Câu 4. Đặc điểm, ý nghĩa của tượng đài chiến thắng Bình Giã ?
Câu 5. Ý nghĩa lịch sử của chiến thắng Bình Giã ?
Câu 6. Giá trị văn hóa của khu di tích Chiến thắng Bình Giã đối với địa phương
nói riêng và cả nước nói chung ?
Câu 7. Di tích Chiến thắng Bình Giã có phải là một di sản không ?
Câu 8. Em phải làm gì để góp phần gìn giữ, tôn tạo và phát triển di sản này ?
4. HIỆU QUẢ ÁP DỤNG GIẢI PHÁP:
Qua việc thực hiện lồng ghép các nội dung giảng dạy về di sản đã đạt được
một số kết quả như sau:
4.1. Đối với giáo viên:
Thông qua hoạt động dạy học, giáo viên tích cực nghiên cứu, suy nghĩ và tìm ra
những nội dung phù hợp về giáo dục di sản để lồng ghép, tích hợp vào một số bài
học trong môn Địa Lí 12 nhằm giáo dục di sản cho học sinh.
Tạo được sự đa dạng về hình thức dạy học bộ môn.
4.2. Đối với học sinh:
Phát huy được tính tích cực, tự học, sáng tạo.
Rèn luyện kĩ năng trao đổi, thảo luận nhóm, tự tin khi trình bày, thuyết trình
một vấn đề ở trên lớp.
Học sinh dễ tiếp thu và khắc sâu được những kiến thức về di sản Việt Nam.
Việc giáo dục ý nghĩa của di sản Việt Nam đối với học sinh cũng rất quan
trọng, khi đất nước chúng ta có rất nhiều danh lam thắng cảnh đẹp, nhiều di tích
lịch sử văn hóa, các giá trị truyền thống, nghệ thuật. Qua đó giúp cho học sinh
thấy được sự đa dạng về di sản ở nước ta, thấy được ý nghĩa của các loại di sản
đối với sự phát triển kinh tế xã hội, từ đó hình thành cho thế hệ trẻ tình yêu quê
hương đất nước, biết sử dụng và khai thác tốt hơn những giá trị di sản.
Những năm gần đây, trong quá trình dạy học các môn Địa Lí, Lịch Sử và một
số môn học khác ở trường THPT Nguyễn Du, giáo viên cũng đã cố gắng xây
dựng và lồng ghép các nội dung giáo dục di sản vào trong một số bài học. Tuy
nhiên mới chỉ dừng lại ở việc lồng ghép vào các tiết dạy học trên lớp, còn việc
dạy học gắn với địa điểm nơi có di sản thì chưa thực hiện được, trong khi ở tỉnh
Bà Rịa Vũng Tàu nói chung và huyện Châu Đức nói riêng có rất nhiều di sản để
có thể thực hiện việc dạy học tại nơi có di sản.
Ví dụ thiết kế hoạt động dạy học Địa lí địa phương tại nơi có di sản tôi nêu ở
trên, đó chỉ là một sáng kiến giải pháp đưa ra để trong thời gian tới giáo viên môn
Địa lí và Lịch sử có thể tiến hành việc dạy học Địa Lí và Lịch Sử địa phương tại
nơi có di sản, tạo sự đa dạng về hình thức dạy học đồng thời giúp học sinh hiểu
sâu hơn về những giá trị di sản tại địa phương nơi sinh sống.
20
- Xem thêm -