Sáng kiến kinh nghiệm
THCS Hải Cảng
A.MỞ ĐẦU:
I. ĐẶT VẤN ĐỀ :
1. Thực trạng của vấn đề đòi hỏi phải có giải pháp mới để giải
quyết:
Nhu cầu của xã hội ngày càng lớn cùng với sự phát triển của khoa học kỹ
thuật đã kéo theo sự phát triển như vũ bão của tin học. Sự phát triển của tin học
đã đem lại hiệu quả to lớn cho hầu hết các lĩnh vực của xã hội, hơn thế nữa nó
còn đi sâu vào đời sống của con người.
Nền tin học của một quốc gia được xem là sự phát triển nếu nó đóng góp
được phần đáng kể vào nền kinh tế quốc dân và vào kho tàng tri thức chung của
thế giới.
Lịch sử nhân loại đã chứng kiến những cuộc cách mạng về công nghệ
thông tin với sự trợ giúp của máy tính và hệ thống máy tính, con người đã nâng
cao năng suất và tự động hóa ngày một hiệu quả hơn và một trong những ứng
dụng không thể không nhắc đến đó là những ứng dụng phần mềm của máy tính
với nền công nghệ thông tin hiện nay. Phần mềm máy tính ngày một đi lên và
phát triển với những ngôn ngữ lập trình khác nhau và cụ thể là ngôn ngữ lập
trình Pascal. Pascal là một ngôn ngữ lập trình có cú pháp chặt chẽ, đơn giản và
dễ hiểu.
Do vậy, Việt Nam nói chung và ngành giáo dục đào tạo nói riêng phải đầu tư
phát triển về mọi mặt. Đặc biệt là nguồn nhân lực tri thức tức là phải đào tạo ra
một thế hệ trẻ năng động, thông minh, độc lập, sáng tạo, nắm vững tri thức khoa
học công nghệ để làm chủ trong mọi hoàn cảnh công tác và hoạt động xã hội nhằm
đáp ứng được nhu cầu trong thời kì công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.
Để đáp ứng được các yêu cầu trên, môn Tin học đã được đưa vào giảng
dạy ở các trường phổ thông với vai trò là môn học chính khóa với thời lượng 2
tiết/tuần cho tất cả các lớp ở cấp học.
GV : Phạm Thị Bích Diệp
Năm
1 học 2013-2014
Sáng kiến kinh nghiệm
THCS Hải Cảng
Đặc trưng của môn Tin học lớp 8 là kiến thức về lập trình. Ngôn ngữ lập
trình dường như rất xa lạ vì đây là kiến thức đầu tiên trong lập trình mà các em
được học.
Qua giảng dạy môn Tin học ở trường THCS Hải Cảng, bản thân tôi nhận
thấy rằng nhiều học sinh lớp 8 thấy môn lập trình Pascal khó, khô khan và cực
kỳ loằng ngoằng. Mới đầu các em cũng rất sợ vì khi thấy giải một bài toán ở
ngoài thì đơn giản và chỉ trong vòng vài giây có thể nhẩm ra kết quả còn ở trong
lập trình cũng bài toán đó mà phải làm đến hàng chục phút mà có thể cho kết quả
sai. Pascal trở nên quá xa lạ và khó khăn đối với người sử dụng và nhất là đối
với học sinh THCS là những người đang trực tiếp ứng dụng ngôn ngữ lập trình
này.
Tâm lý các em đều cho rằng môn Tin học không phải là môn học chính. Do
đó không cần phải để tâm đến "nó". Những tiết học lý thuyết thì ghi chép qua loa
cho xong chuyện bằng không thì ghi chép "giả vờ" để thầy cô khỏi chú ý hay
nhắc nhở trong lúc giảng bài. Trong những tiết thực hành chỉ một vài học sinh
thật sự chú tâm suy nghĩ xây dựng thuật toán, viết chương trình đa số còn lại
tranh thủ chơi game hoặc làm việc riêng. Buồn thay cho một số học sinh khi
được kiểm tra vở tại thời điểm sắp kết thúc học kỳ 2 mà chỉ ghi được 5 bảy
trang cho cả một chương trình khá dài trong cuốn Tin Học 3.
Xét ở một góc độ nào đó Lập trình cũng là một môn học khó đối với học
sinh THCS. Khó ở đây không phải do tính phức tạp của môn học hay phạm vi
kiến thức quá rộng lớn. Nếu đem so sánh môn học Lập trình và các phân môn
Toán học ở trường THCS thì Lập trình Pascal gọn nhỏ hơn nhiều lần.
Lập trình Pascal "khó" đối với học sinh THCS ở chỗ: môi trường lập trình
Pascal có giao diện và các từ khóa đều bằng tiếng Anh, các dòng thông báo hay
trợ giúp cũng vậy. Bình diện chung học sinh THCS vốn tiếng Anh không nhiều,
đa số các em còn yếu về tiếng Anh. Lấy đơn vị lớp để tính thì mỗi lớp chỉ có
một vài em được gọi là "thông thạo" tiếng Anh qua các bài học. Hầu hết số còn
lại nằm trong trạng thái "mù tịt". Đây là một khó khăn cho việc hiểu được Pascal.
GV : Phạm Thị Bích Diệp
Năm
2 học 2013-2014
Sáng kiến kinh nghiệm
THCS Hải Cảng
Một vấn đề nữa cũng là rào cản đối với việc các học sinh THCS tiếp cận
với lập trình Pascal đó là: tư duy Toán của các em dừng lại ở mức độ Sách Giáo
Khoa Toán THCS do đó kỹ năng phân tích, tổng hợp, xây dựng thuật toán cho
mỗi bài toán hay vấn đề cần lập trình chưa tốt. Các em vẫn thụ động trong việc
tiếp cận bài toán, sắp xếp tư duy, xây dựng thuật giải.
Từ thực tế trên, trong quá trình dạy học tôi luôn băn khoăn trăn trở làm thế
nào nâng cao chất lượng kỹ năng lập trình cho học sinh lớp 8. Việc tiếp cận với
môn học rất khó khăn, phải làm rất nhiều lần và thực hành rất nhiều tiết các em
mới hiểu việc nhập và xuất dữ liệu. Do đó sẽ rất khó khăn để các em hình thành
kỹ năng viết chương trình. Nhất là những năm gần đây Ngành giáo dục luôn
thành lập đội tuyển tham dự kì thi Tin học trẻ, học sinh giỏi môn Tin học lớp 9,
…. Điều đó đã thúc đẩy tôi trong quá trình giảng dạy phải nghiên cứu tìm tòi
biện pháp, kinh nghiệm để giúp cho các em có sự đam mê học tập về lập trình,
giúp các em biết được quy trình lập trình như thế nào và định hướng cho học sinh
cách để trở thành một nhà lập trình thì cần phải biết những kỹ năng cơ bản để
giải bài toán trên máy tính bằng ngôn ngữ lập trình Pascal . Giúp các em yêu
thích lập trình và học lập trình trong sự hứng thú.
2. Ý nghĩa và tác dụng của giải pháp mới:
Việc thực hiện nội dung này đã góp thêm một phương pháp mới trong việc
giảng dạy học sinh lớp 8 có được kỹ năng cơ bản để giải bài toán trên máy tính
bằng ngôn ngữ lập trình Pascal. Tạo cho học sinh sự thích thú nhằm nâng cao
tính tích cực, độc lập, sáng tạo và kỹ năng chuyên nghiệp của học sinh trong quá
trình sử dụng máy vi tính.
Bên cạnh đó các học sinh sẽ cùng hỗ trợ lẫn nhau và thúc đẩy nhau cùng
học tập, cùng tiến bộ. Những đối tượng khác có niềm đam mê lập trình, đam mê
nghiên cứu viết phần mềm tin học sẽ ngày càng hứng thú khám phá trong quá
trình thực hành trên máy tính.
Hạt nhân của chương trình máy tính là sự lưu trữ và xử lý thông tin. Việc
tổ chức dữ liệu như thế nào có ảnh hưởng rất lớn đến cách thức xử lý dữ liệu
đó, cũng như tốc độ thực thi và sự chiếm dụng bộ nhớ của chương trình. Do đó
GV : Phạm Thị Bích Diệp
Năm
3 học 2013-2014
Sáng kiến kinh nghiệm
THCS Hải Cảng
mục đích của bài viết này là cung cấp những hiểu biết nền tảng trong việc thiết
kế một chương trình máy tính để thấy rõ sự cần thiết của việc phân tích, lựa
chọn cấu trúc dữ liệu phù hợp cho từng bài toán cụ thể.
3. Phạm vi nghiên cứu của đề tài:
Học sinh khối 8, 9 trong nhà trường trung học cơ sở Hải Cảng.
II. PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH:
1. Cơ sở lý luận và thực tiễn có tính định hướng cho việc nghiên cứu,
tìm giải pháp của đề tài:
Chúng ta đang sống trong thời đại khoa học điện tử, thời đại bùng nổ
thông tin và mạng máy tính. Công nghệ thông tin là tập hợp các phương pháp
khoa học, các phương tiện và công cụ kỹ thuật hiện đại nhằm tổ chức khai thác
và sử dụng có hiệu quả các nguồn tài nguyên thông tin rất phong phú và tiềm
năng trong mọi lĩnh vực hoạt động của con người và xã hội.
Bộ GD&ĐT đã chỉ rõ: Nâng cao nhận thức về vai trò của CNTT; ứng dụng
và phát triển CNTT trong giáo dục và đào tạo sẽ tạo một bước chuyển cơ bản
trong quá trình đổi mới nội dung, chương trình, phương pháp giảng dạy, học tập
và quản lí giáo dục.
Đặc trưng của môn Tin học là môn khoa học gắn liền với công nghệ hiện
đại, do vậy dạy học Tin học trong nhà trường nhằm trang bị cho học sinh kiến
thức khoa học về Tin học, phát triển tư duy thuật toán, kỹ năng lập trình và tiếp
cận những công nghệ mới của Tin học phục vụ học tập và đời sống. Nội dung
chương trình của môn Tin học hiện hành ở các trường THCS đã đáp ứng được
những yêu cầu trên.
Trong nhà trường hiện đang phấn đấu các mục tiêu cụ thể của ngành là:
Tổ chức tốt việc hướng dẫn học sinh biết cách lập trình để tham gia các kỳ thi
như Tin học trẻ, học sinh giỏi lớp 9,…
* Thuận lợi:
GV : Phạm Thị Bích Diệp
Năm
4 học 2013-2014
Sáng kiến kinh nghiệm
THCS Hải Cảng
Được sự quan tâm của Ngành giáo dục trong công cuộc đổi mới phương
pháp dạy học.
Được sự quan tâm của BGH nhà trường trong việc đầu tư cơ sở vật chất,
trang thiết bị dạy học tương đối đầy đủ đảm bảo phục vụ giảng dạy bộ môn Tin
học.
Giáo viên giảng dạy được đào tạo theo đúng chuyên ngành và được bồi
dưỡng chuyên môn hàng năm.
Phân l
̀ ơn cac em hoc sinh co y th
́ ́
̣
́ ́ ưc tự
́ hoc cao, luôn tim toi hoc hoi nh
̣
̀ ̀ ̣
̉
ưng
̃
kiên th
́ ưc m
́ ơí trong hoc tâp và
̣ ̣
rất hứng thú với môn Tin học.
* Khó khăn:
Một bộ phận học sinh lớp 8 chưa ý thức việc học Tin.
Số lượng học sinh trong một lớp học còn quá đông trên 40 học sinh một
lớp, diện tích phòng máy nhỏ hẹp, phòng máy có 20 máy nhưng là máy cũ nên
thường hay hư hỏng, thiết bị hỗ trợ thường bị hư hao, không khí trong phòng máy
không thoáng mát làm cho học sinh không tập trung vào bài giảng ... ảnh hưởng
rất lớn trong quá trình giảng dạy và học tập.
Vân con môt sô em hoc sinh tiêp thu kiên th
̃ ̀
̣
́
̣
́
́ ưc con châm,
́ ̀
̣ đặc biệt là kĩ
năng cơ bản để giải bài toán trên máy tính bằng ngôn ngữ lập trình Pascal bởi
đây là một môn học mới (một môn ngoại ngữ mới).
Trương
̀ THCS Hải Cảng nằm trên phường Hải Cảng, là địa phương còn
nghèo nàn, đa số con em gia đình làm nghề biển, trình độ học vấn có nhiều hạn
chế nên sự quan tâm của phụ huynh đến việc học tập của con em còn hạn chế. Ít
có điều kiện chăm sóc, giáo dục và định hướng cho con em trong việc học tập.
Một số học sinh chưa coi trọng môn học, xem đây là một môn phụ nên
chưa có sự đầu tư thời gian cho việc học. Ngoài ra, ở chương trình Tin học 8, các
em phải làm quen, tiếp cận với ngôn ngữ lập trình Pascal là một phần mềm có
cấu trúc phức tạp, ngôn ngữ lập trình bằng tiếng anh. Mặc khác để thực hiện
được một chương trình thì các em phải có một kiến thức toán học nhất định.
2. Các biện pháp tiến hành, thời gian tạo ra giải pháp:
GV : Phạm Thị Bích Diệp
Năm
5 học 2013-2014
Sáng kiến kinh nghiệm
THCS Hải Cảng
Qua quá trình học tập, nghiên cứu và hướng dẫn, cộng với thực tiễn trong
công tác giảng dạy. Các phương pháp giúp cho tôi tập trung vào nghiên cứu
chính, đó là:
Phương pháp điều tra
Phương pháp quan sát.
Phương pháp phân tích tổng hợp
Phương pháp thống kê.
GV : Phạm Thị Bích Diệp
Năm
6 học 2013-2014
Sáng kiến kinh nghiệm
THCS Hải Cảng
NỘI DUNG :
I.
MỤC TIÊU:
Kinh qua những năm trực tiếp giảng dạy bộ môn cũng như trao đổi với đồng
nghiệp tôi nhận thấy: hầu như học sinh đều rất yêu thích và hứng thú với môn Tin
học. Tuy nhiên, chất lượng bộ môn Tin học lớp 8 qua các năm học chưa cao, đặc
biệt là kĩ năng lập trình còn hạn chế. Mục đích của tôi là giúp đỡ học sinh lớp 8
nắm được những kĩ năng cơ bản để giải bài toán trên máy tính bằng ngôn ngữ
lập trình Pascal. Tạo cho học sinh niềm hứng thú và say mê trong lập trình để từ đó
giúp cho các em phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo, rèn luyện thói
quen làm việc độc lập và kỹ năng lập trình. Bên cạnh đó, học sinh còn biết vận
dụng để giải quyết các bài toán thường gặp trong thực tế; gây hứng thú trong học
tập, làm cho “học” là quá trình kiến tạo; là niềm say mê để từ đó học sinh biết khai
thác và xử lý thông tin, tự hình thành hiểu biết, năng lực và phẩm chất.
Khi thực hiện nội dung này bản thân tôi là giáo viên tin học cũng thấy mình
trở nên năng động, sáng tạo, phát huy được chuyên môn của mình.
II.
MÔ TẢ GIẢI PHÁP CỦA ĐỀ TÀI:
1. Thuyết minh tính mới:
1.1 Kiểm tra học kỳ 1 năm học 20122013 môn Tin học:
Qua kiểm tra chất lượng học kỳ 1 năm học 20122013, tôi thấy kỹ năng cơ
bản để giải bài toán trên máy tính bằng ngôn ngữ lập trình Pascal của học sinh lớp 8
là rất yếu. Khi giải bài toán trên máy tính học sinh chỉ quan tâm đến công thức để
tính toán ra kết quả bài toán mà quên các bước xác định thông tin vào, thông tin ra;
xây dựng thuật toán; chạy chương trình thì học sinh chưa nhận biết được kết quả
chương trình đúng hay sai. Vì thế, kết quả kiểm tra học kỳ 1 là rất thấp.
Kết quả khảo học kỳ 1 năm học 20122013
T
T
Lớp
Sĩ
Giỏi
Kết quả kiểm tra
TB
Yế u
Khá
Kém
Trên TB
số
SL
%
SL
%
SL
%
SL
%
SL
%
SL
1
8A1
36
5
13.9
7
19.4
9
25.0
7
19.4
8
22.3
21
2
8A2
38
4
10.5
8
21.1
6
15.8
10
26.3
10
26.3
18
GV : Phạm Thị Bích Diệp
Năm
7 học 2013-2014
%
58.
3
47.
Sáng kiến kinh nghiệm
3
8A3
37
Tổng cộng
THCS Hải Cảng
2
5.4
6
16.2
7
18.9
12
32.4
10
27.0
15
11
9.9
21 18.9
22
19.8
29
26.1
28
25.2
54
4
40.
5
48.
6
1.2 Giải quyết vấn đề:
Pascal là ngôn ngữ lập trình cho máy tính thuộc dạng mệnh lệnh, được
Niklaus Wirth phát triển vào năm 1970, là ngôn ngữ đặc biệt thích hợp cho nhiều
thế hệ học sinh, là ngôn ngữ vỡ lòng trong chương trình học. Ở môi trường này,
học sinh sở hữu một lượng tài nguyên là các kiểu dữ liệu đơn giản, cùng với các
câu lệnh rõ ràng, trong sáng, nhất quán và rất dễ thuộc. Tuy nhiên, nó đòi hỏi
người lập trình tài bố cục, thiết kế một thuật toán sao cho đúng đắn, hiệu quả và
tối ưu, rồi vận dụng các quy tắc cú pháp để viết ra được những câu lệnh phù
hợp. Vì thế kỹ năng cơ bản để giải bài toán trên máy tính bằng ngôn ngữ lập
trình Pascal thì cần các bước sau :
Xác định bài toán
Tìm cấu trúc dữ liệu biểu diễn thuật toán
Xây dựng thuật toán
Viết chương trình
Kiểm thử chương trình
Tối ưu chương trình.
1.2.1 Xác định bài toán:
a. Khái niệm bài toán:
Đã là học sinh thì thường xuyên gặp các bài toán ở nhiều dạng khác nhau
trong mọi cấp học. Tuy nhiên không phải bài toán nào cũng dễ dàng để thực hiện
được và cho kết quả tốt. Nhưng đối với bất kỳ một bài toán nào thì học sinh
cũng được giáo viên hướng dẫn là phải đọc kỹ đề rồi xác định nó : A B
Trong đó:
A là giả thiết : Điều kiện ban đầu hay cái đã cho khi bắt đầu giải bài toán.
GV : Phạm Thị Bích Diệp
Năm
8 học 2013-2014
Sáng kiến kinh nghiệm
THCS Hải Cảng
B là kết luận : Mục tiêu cần đạt được hay cái phải tìm, phải làm ra khi kết
thúc bài toán.
là suy luận : Giải pháp cần xác định hay một chuỗi các bước cần thực
hiện từ A đến B.
b. Bài toán trên máy vi tính :
Bài toán trên máy cũng mang đầy đủ các tính chất của bài toán tổng quát
trên, nhưng nó lại được diễn đạt theo một các khác.
A : là đưa thông tin vào – thông tin trước khi xử lý (Input )
B: là đưa thông tin ra – kết quả sau khi xử lý (Output)
: là chương trình tạo từ các câu lệnh cơ bản của máy tính cho phép xử
lý từ A đến B.
c. Xác định bài toán:
Việc xác định bài toán là xác định xem ta phải giải quyết vấn đề gì? Với giả
thiết nào đã cho và với lời giải cần đạt những yêu cầu gì. Khác với các bài toán
thuần túy trong toán học là chỉ cần xác định rõ giả thiết và kết luận chứ không
cần xác định yêu cầu về lời giải, đôi khi những bài toán tin học trong thực tế chỉ
cần tìm lời giải tốt tới mức nào đó, thậm chí là chỉ ở mức chấp nhận được (nếu
lời giải tốt nhất đòi hỏi quá nhiều thời gian và chi phí).
Input Process Output (Dữ liệu vào Xử lý Kết quả ra)
d. Một số ví dụ :
Ví dụ 1: Tính diện tích hình vuông.
Các bước xác định cho bài toán:
+ Thông tin vào (Input)
: Cạnh hình vuông a
+ Thông tin ra (Output)
: Kết quả diện tích khi đưa a vào
+ Các dữ liệu cần xử lý để chế biến thông tin như:
Lần lượt đưa giá trị a vào (cho a = 4)
Áp dụng công thức tính diện tích hình vuông: a*a
Kết quả in ra là 16.
Ví dụ 2: Nhập vào một xâu ký tự và in ra màn hình xâu đã được đổi thành in hoa.
GV : Phạm Thị Bích Diệp
Năm
9 học 2013-2014
Sáng kiến kinh nghiệm
THCS Hải Cảng
Các bước xác định cho bài toán:
+ Input
: Xâu ký tự
+ Output
: Xâu ký tự đã đổi thành in hoa
+ Các dữ liệu cần xử lý để chế biến thông tin như:
Lần lượt đưa xây ký tự vào
( S = abcd)
Áp dụng công thức :
Xác định chiều dài xâu ký tự bằng hàm Length(s)
For i:=1 to length(St) do St[i]:=Upcase(St[i]);
Kết quả in ra là ABCD.
Ví dụ 3: Giải phương trình bậc nhất dạng tổng quát bx + c =0
Các bước xác định cho bài toán:
+ Input
: Các số b, c
+ Output
: Nghiệm của phương trình bậc nhất
+ Các dữ liệu cần xử lý để chế biến thông tin như:
Lần lượt đưa giá trị b, c vào
( b = 3 ; c= 6)
Áp dụng công thức :
Nếu b = 0 và c = 0 thì phương trình có vô số nghiệm
Nếu b = 0 và c ≠ 0 thì phương trình vô nghiệm
Nếu b ≠ 0 thì phương trình có nghiệm x = c/b;
Kết quả in ra là x = 2
Ví dụ 4: Tìm giá trị lớn nhất của một dãy số nguyên
Các bước xác định cho bài toán:
+ Input
: số nguyên dương N và dãy N số nguyên a1, …., aN
N = 5 ; (7, 5, 9, 4, 10)
+ Output
: Giá trị lớn nhất Max của dãy số.
+ Các dữ liệu cần xử lý để chế biến thông tin như:
Khởi tạo giá trị Max = a1
Lần lượt với i từ 2 đến N, so sánh giá trị số hạng ai với giá trị Max, nếu ai
> Max thì Max nhận giá trị mới là ai.
GV : Phạm Thị Bích Diệp
Năm
10 học 2013-2014
Sáng kiến kinh nghiệm
THCS Hải Cảng
Kết quả in ra là Max = 10.
1.2.2 Tìm cấu trúc dữ liệu biểu diễn thuật toán:
* Cấu trúc dữ liệu (data structure) : Là kiểu dữ liệu mà bên trong nó có
chứa nhiều thành phần dữ liệu và các thành phần dữ liệu đấy được tổ chức theo
một cấu trúc nào đó. Nó dùng để biểu diễn cho các thông tin có cấu trúc của bài
toán. Cấu trúc dữ liệu thể hiện khía cạnh logic của dữ liệu. Ví dụ cấu trúc dữ
liệu đơn giản nhất trong chương trình tin học lớp 8 là mảng.
Còn các dữ liệu không có cấu trúc được gọi là các dữ liệu vô hướng hay
các dữ liệu đơn giản. VD: các kiểu dữ liệu số nguyên (integer), số thực (real),
logic (boolean) là các kiểu dữ liệu đơn giản.
* Khi giải một bài toán, ta cần phải định nghĩa tập hợp dữ liệu để biểu diễn
tình trạng cụ thể. Việc lựa chọn này tùy thuộc vào vấn đề cần giải quyết và những
thao tác sẽ tiến hành trên dữ liệu vào. Có những thuật toán chỉ thích ứng với một
cách tổ chức dữ liệu nhất định, đối với những cách tổ chức dữ liệu khác thì sẽ kém
hiệu quả hoặc không thể thực hiện được. Chính vì vậy nên bước xây dựng cấu trúc
dữ liệu không thể tách rời bước tìm kiếm thuật toán giải quyết vấn đề.
* Các tiêu chuẩn khi lựa chọn cấu trúc dữ liệu:
Cấu trúc dữ liệu trước hết phải biểu diễn được đầy đủ các thông tin
nhập và xuất của bài toán.
Cấu trúc dữ liệu phải phù hợp với các thao tác của thuật toán mà ta lựa
chọn để giải quyết bài toán.
Cấu trúc dữ liệu phải cài đặt được trên máy tính với ngôn ngữ lập trình
đang sử dụng.
* Đối với một số bài toán, trước khi tổ chức dữ liệu ta phải viết một đoạn
chương trình nhỏ để khảo sát xem dữ liệu cần lưu trữ lớn tới mức độ nào.
1.2.3 Xây dựng thuật toán:
Đây là bước khó nhất đối với học sinh và cũng cho giáo viên khi dạy phần
này vì các em quen giải bài toán cụ thể nào đó và giải bài toán bằng ngôn ngữ tự
GV : Phạm Thị Bích Diệp
Năm
11 học 2013-2014
Sáng kiến kinh nghiệm
THCS Hải Cảng
nhiên mà các em đã học còn bây giờ các em phải xây dựng thuật toán của một bài
toán tổng quát và bằng ngôn ngữ lập trình của máy.
a. Khái niệm thuật toán:
Thuật toán là một hệ thống chặt chẽ và rõ ràng các quy tắc nhằm xác định
một dãy thao tác trên cấu trúc dữ liệu sao cho: với một bộ dữ liệu vào (Input),
sau số hữu hạn bước thực hiện các thao tác đã chỉ ra, ta đạt được kết quả đã định
(Output).
INPUT
ALGORITHM
OUTPUT
b. Phương pháp biểu diễn thuật toán:
Trong phần này chúng ta cần đưa ra một phương pháp mô tả thuật toán
một cách khoa học để học sinh nhận biết được quy trình làm việc của máy vi
tính (Ngôn ngữ lập trình) làm việc như thế nào. Mô tả thuật toán là bước quan
trọng nhất đối với người lập trình, nếu người lập trình mô tả thuật toán sai hoặc
dài dòng thì dẫn đến khi viết chương trình sẽ khó khăn hoặc sẽ cho kết quả sai.
Ở bước này đòi hỏi người lập trình cần có những hiểu biết cơ bản về toán học
thì khả năng biểu diễn thuật toán sẽ trở nên đơn giản hơn và sẽ thấy bài toán trở
nên gần gủi. Vì vậy trong phần này tôi sẽ đã đưa ra hai phương pháp mô tả thuật
toán một cách rõ ràng và khoa học nhất để các em dễ dàng mô tả thuật toán đúng
theo ý tưởng của mình.
b.1 : Phương pháp biểu diễn từng bước:
* Phương pháp:
Các thao tác của giải thuật được liệt kê từng bước
Tại mỗi bước, sử dụng ngôn ngữ tự nhiên để diễn tả công việc phải làm.
Bước đứng trước (có số thứ tự nhỏ hơn) được thực hiện trước, thực hiện
xong bước này mới chuyển sang bước khác, không nhập nhằng.
* Ưu nhược điểm:
Dễ hiểu, dễ làm
GV : Phạm Thị Bích Diệp
Năm
12 học 2013-2014
Sáng kiến kinh nghiệm
THCS Hải Cảng
Phụ thuộc vào “cách hành văn” của người diễn đạt
Với những giải thuật phức tạp, cách diễn đạt này trở nên rườm rà,..
* Ví dụ:
Thuật toán “Tìm vị trí xuất hiện đầu tiên của một số nguyên trong dãy
số nguyên đã cho”:
Bước 1: Nhập dãy số nguyên
Bước 2: Nhập số nguyên a
Bước 3: Gán cho phần tử so sánh (s) giá trị của số đầu tiên trong dãy
Bước 4: So sánh a với s
+ Nếu a = s thì ghi nhận vị trí của phần tử s (p)
+ Nếu a ≠ s và s chưa phải phần tử cuối cùng trong dãy thì gán s bằng
phần tử tiếp theo và lặp lại bước 4
+ Nếu a ≠ s và s là phần tử cuối cùng của dãy thì gán p = 0
Bước 5: Nếu p ≠ 0 thì đưa ra vị trí cần tìm là p, ngược lại thông báo không
tìm thấy. Kết thúc
Thuật toán “Tìm ước số chung lớn nhất của 2 số nguyên dương a,b.
Bước 1: Nhập 2 số nguyên dương là a,b
Bước 2: So sánh giá trị a và b. Nếu a bằng b thì sang bước 3, ngược lại a
khác b thì sang bước 4
Bước 3: Tìm được ước số chung là a và kết thúc chương trình.
Bước 4: Nếu a lớn hơn b thì ư ớc số chung lớn nhất là a:=ab và quay trở
lại bước 2. Ngược lại ước số chung là b:=ba và quay trở lại bước 2
Thuật toán “giải phương trình bậc nhất dạng tổng quát bx + c = 0”
Bước1. Nhập b, c là các số nguyên.
Bước2. Nếu b = 0 chuyển đến bước 4
Bước 3. Tính nghiệm phương trình x = c /b và chuyển tới bước 5
GV : Phạm Thị Bích Diệp
Năm
13 học 2013-2014
Sáng kiến kinh nghiệm
THCS Hải Cảng
Bước 4. Nếu c ≠ 0, thông báo phương trình đã cho vô nghiệm. ngược lại
(c = 0) thông báo phương trình có vô số nghiệm.
Bước 5. Kết thúc.
Thuật toán “Tính chu vi, diện tích hình chữ nhật”
Bước1. Nhập hai cạnh a,b
Bước 2. Tính chu vi C = 2*(a+b)
Bước 3. Tính diện tích S = a*b
Bước 4. In chu vi C
Bước 5. In diện tích S
Bước 6. Kết thúc
Thuật toán “Tìm giá trị lớn nhất của một dãy số nguyên”
Bước 1: Nhập N và dãy a1, ……, aN.
Bước 2: Max a1 ; i 2 ;
Bước 3: Nếu i > N thì đưa ra giá trị Max rồi kết thúc.
Bước 4: Nếu ai > Max thì Max ai ;
i i+1 ; rồi quay lại bước 3 ;
b.2 : Phương pháp biểu diễn bằng sơ đồ khối:
* Phương pháp:
Sử dụng mũi tên để quy định trình tự thực hiện các thao tác
Sử dụng các hình khối để minh hoạ cho các lệnh hay thao tác.
+ Khối bắt đầu
+ Khối kết thúc
+ Khối thao tác thực hiện tính toán
+ Khối kiểm tra điều kiện
+ Khối vào/ra dữ liệu
+ Khối gọi chương trình con,…
GV : Phạm Thị Bích Diệp
Năm
14 học 2013-2014
Sáng kiến kinh nghiệm
THCS Hải Cảng
Các ký hiệu trong phương pháp biểu diễn này:
Gọi chương trình con A
Khối bắt đầu và kết thúc
Begin
A
End
Thực hiện công việc A
A
Kiểm tra điều kiện: Tùy thuộc
điều kiện(Đúng hay Sai) mà rẽ
nhánh thích hợp
Điều kiện
Vào/ra dữ liệu
sai
Đúng
Từ các khối ở trên có một số cấu trúc như sau:
Cấu trúc rẽ nhánh
§ iÒu KiÖn
Cấu trúc lặp
Xö lý
If…then…
§ iÒu KiÖn
If…then…
else…
Né i dung
lÆ
p
§ iÒu KiÖn
§ óng
while…
do…
Né i dung
lÆ
p
Xö lý nÕu
®óng
repeat…
until…
S ai
Xö lý nÕu
s ai
§ iÒu KiÖn
* Ưu nhược điểm: Đây là cách diễn đạt khoa học, có tính nhất quán cao
* Ví dụ:
Be g in
Thuật toán “Tính chu vi, di
ện tích hình chữ nhật”
§äc c ¹nh a,b
C := 2*(a+b)
S := a*b
In ra C, S
GV : Phạm Thị Bích Diệp
Năm
15 học 2013-2014
End
Sáng kiến kinh nghiệm
THCS Hải Cảng
Thuật toán “Tính chu vi, diện tích hình tam giác”
Be g in
§äc a,b,c
(a+b>c ) and (b+c >a)
and (a+c >b)
S ai
In “Không tạo
thành TG”
§ó ng
begin
C := (a+b+c )
p := C/2
S := p * ( p a) * ( p b) * ( p c)
Nhập N và dãy a1, .., aN
In ra C,S
Max a1 , i 2
End
Sai
i “Tìm giá tr
>N
Thuật toán
ị lớn nhất của một dãy số nguyên”
Đúng
Đưa ra Max
Ai > Max
Đúng
Max ai
i i+1
GV : Phạm Thị Bích Diệp
Năm
16 học 2013-2014
End.
Sai
Sáng kiến kinh nghiệm
THCS Hải Cảng
c. Tính chất của thuật toán:
* Tính dừng: Thuật toán phải kết thúc sau một số hữu hạn lần thực hiện
các thao tác.
* Tính xác định : Sau khi thực hiện một thao tác thì hoặc là thuật toán kết
thúc hoặc là có đúng một thao tác xác định để được thực hiện tiếp theo.
* Tính đúng đắn : Sau khi thuật toán kết thúc, ta phải nhận được Output cần
tìm.
Ví dụ: Với thuật toán tìm giá trị lớn nhất của dãy số nguyên đã xét ở trên
Tính dừng : Vì giá trị của i mỗi lần tăng lên 1 nên sau N lần thì i> N, khi đó
kết quả phép so sánh ở bước 3 xác định việc đưa ra giá trị Max rồi kết thúc.
Tính xác định : Thứ tự thực hiện các bước của thuật toán được mặc định
là tuần tự nên sau bước 1 là bước 2, sau bước 2 là bước 3. Kết quả các phép so
sánh trong bước 3 và bước 4 đều xác định duy nhất bước tiếp theo cần thực
hiện.
Tính đúng đắn : Vì thuật toán so sánh Max với từng số hạn của dãy số và
thực hiện Max ai nếu ai > Max nên sau khi so sánh hết N số hạng của dãy thì
Max là giá trị lớn nhất.
1.2.4 : Viết chương trình
GV : Phạm Thị Bích Diệp
Năm
17 học 2013-2014
Sáng kiến kinh nghiệm
THCS Hải Cảng
Viết chương trình là dùng ngôn ngữ lập trình cụ thể nào (Ngôn ngữ Pascal)
để diễn tả thuật toán, cấu trúc dữ liệu thành câu lệnh để máy tính có thể thực hiện
được và giải quyết đúng bài toán mà người viết chương trình mong muốn. Và đây
cũng là một trong những bước then chốt của người lập trình.
Sau khi đã có thuật toán ta phải lập trình để thực hiện thuật toán đó. Muốn
lập trình đạt hiệu quả cao, cần phải có kỹ thuật lập trình tốt. Kỹ thuật lập trình tốt
thể hiện ở kỹ năng viết chương trình, khả năng gỡ rối và thao tác nhanh.
Lập trình tốt không chỉ nắm vững ngôn ngữ lập trình là đủ, mà phải biết
cách viết chương trình một cách uyển chuyển, khôn khéo và phát triển dần dần để
chuyển các ý tưởng ra thành chương trình hoàn chỉnh. Để đạt được những điều trên
thì cơ bản học sinh phải nắm được cấu trúc chung của một chương trình Pascal cần
có những thành phần nào.
Một chương trình Pascal có các phần:
PROGRAM Tên_chương_Trình ;
- Tên chương trình
USES
- Thư viện
……
LABEL ……
Phần khai báo
- Nhãn
CONST ……
- Hằng
TYPE …….
- Kiểu
VAR
- Biến
…….
PROCEDURE ……
FUNCTION ……
BEGIN
……
END.
GV : Phạm Thị Bích Diệp
Phần mô tả thủ tục / hàm chương
trình con
Bắt đầu thân chương trình chính
Các câu lệnh của chương trình
Kết thúc thân chương trình chính
Năm
18 học 2013-2014
Sáng kiến kinh nghiệm
THCS Hải Cảng
* Phần khai báo :
Phần này bắt đầu bằng từ khóa Program rồi tiếp đến là tên của chương
trình và chấm dứt bằng dấu chấm phẩy (;).Tên chương trình phải được đặt theo
đúng qui cách của danh hiệu tự đặt (thỏa mãn quy ước đặt tên trong Pascal).
Phần này có hay không cũng được.
Ví dụ:
Program
Phuong_trinh_bac2 ;
Program
Vidu ;
Tiếp đến là khai báo các thư viện bằng từ khóa Uses. Mỗi ngôn ngữ lập
trình thường có sẵn một số thư viện cung cấp một số chương trình và lệnh
thông dụng đã được lập sẵn.Ví dụ thư viện crt, graph……Và để sử dụng các
chương trình đó thì phải khai báo thư viện chứa nó.
Ví dụ:
Uses crt ;
{khai báo thư viện crt }
Thư viện crt trong Pascal cung cấp các chương trình có sẵn để làm việc
với màn hình và bàn phím. Ví dụ muốn xóa những gì đang có trên màn hình kết
quả ta dùng lệnh Clrscr. (Nếu như ta sử dụng lệnh này mà không khai báo thư
viện Crt thì máy tính sẽ báo lỗi).
Trình tự tiếp theo của một chương trình Pascal có thể có một số hoặc tất
cả các khai báo dữ liệu sau:
LABEL :
khai báo nhãn
CONST :
khai báo hằng
TYPE :
định nghĩa kiểu dữ liệu mới
VAR :
khai báo các biến có dùng trong chương trình
+ Khai báo hằng thường được sử dụng cho những giá trị xuất hiện nhiều
lần trong chương trình (có nghĩa là giá trị nào thường xuyên xuất hiện trong
chương trình thì ta cần khai báo hằng)
Ví dụ : Khai báo hằng
Const MaxN = 1000 ;
Pi = 3.1416 ;
KQ = ‘Ketqua’ ;
GV : Phạm Thị Bích Diệp
Năm
19 học 2013-2014
Sáng kiến kinh nghiệm
THCS Hải Cảng
Và khi viết chương trình thay vì ghi giá trị cụ thể thì ta sử dụng tên hằng
đã khai báo (đã khai báo hằng MaxN = 1000 thì quá trình viết chương trình chỉ
cần sử dụng hằng MaxN thay cho giá trị 1000)
+ Trong quá trình lập trình nếu phát sinh những kiểu dữ liệu mới cần sử
dụng thì phải khai báo bằng từ khóa Type.
Ví dụ 1 : Khai báo kiểu mảng một chiều
Type Kmang = array [1 .. 100] of integer ;
Ví dụ 2: Khai báo kiểu bản ghi
Type
Hocsinh = record
Hoten : string [30] ;
Ngaysinh : string [10] ;
Tin, toan, ly : real ;
End;
+ Tất cả các biến dùng trong chương trình đều phải đặt tên và phải khai
báo (sử dụng từ khóa Var) cho chương trình dịch biết để lưu trữ và xử lí. Biến
chỉ nhận một giá trị tại mỗi thời điểm thực hiện chương trình. Tên biến dùng để
xác lập quan hệ giữa biến với địa chỉ bộ nhớ nơi lưu trữ giá trị biến và mỗi biến
chỉ được khai báo một lần.
Var < danh sách biến > : < kiểu dữ liệu> ;
Trong đó : Danh sách biến là một hay nhiều tên biến, các tên biến được
viết cách nhau bởi dấu phẩy (,). Kiểu dữ liệu thường là một trong các kiểu dữ
liệu chuẩn hay kiểu dữ liệu do người lập trình định nghĩa.
Ví dụ :
Var x , y : real ;
N : Kmang ; { Kmang đã được định nghĩa }
+Phần khai báo chương trình con (thủ tục Procedure hoặc hàm Function):
Phần này mô tả một nhóm lệnh được đặt tên chung là một chương trình con để
khi thân chương trình chính gọi đến thì cả nhóm lệnh đó được thi hành. Phần này
có thể có hoặc không tùy theo nhu cầu. Và trong chương trình tin học lớp 8 thì
GV : Phạm Thị Bích Diệp
Năm
20 học 2013-2014
- Xem thêm -