ỦY BAN NHÂN DÂN HUYỆN HẬU LỘC
PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
MỘT SỐ BIỆN PHÁP
Nâng cao năng lực nhận biết và kĩ năng thực hành
phép tu từ so sánh cho học sinh lớp 3
Họ và tên: Lê Thị ngọc
Chức vụ: Giáo viên
Trường: Tiểu học Thị Trấn Hậu Lộc
Sáng kiến thuộc môn: Tiếng Việt
1
Năm học : 2010 2011
A. ĐẶT VẤN ĐỀ
I. Lời mở đầu:
Trong cuộc sống hàng ngày, mỗi chúng ta khi trò chuyện hay khi giao
tiếp không ai không một lần sử dụng phép so sánh.
“So sánh” là “cách nói” rất quen thuộc và phổ biến trong cuộc sống
cũng như trong sáng tác văn chương. Nhờ phép so sánh, người viết có thể
gợi ra những hình ảnh cụ thể, những cảm xúc thẩm mĩ lành mạnh, đẹp đẽ.
So sánh được coi là một trong những phương thức tạo hình, gợi cảm hiệu
quả nhất. Nó có tác động lớn trong việc tái hiện đời sống, hình thành và
phát triển trí tưởng tượng, khả năng nhận xét và đánh giá của con người.
Nhờ “So sánh” làm tâm hồn và trí tuệ mỗi người thêm phong phú, giúp
chúng ta cảm nhận văn học và cuộc sống một cách tinh tế hơn, sâu sắc
hơn. Nhờ những hình ảnh bóng bẩy, ước lệ, dùng cái nọ để đối chiếu cái
kia nhằm diễn tả những ngụ ý nghệ thuật mà phép so sánh được sử dụng
phổ biến rộng rãi trong thơ ca, đặc biệt là thơ văn viết cho thiếu nhi. So
sánh tu từ giúp các em hiểu và cảm nhận được những bài văn, bài thơ hay,
góp phần mở mang tri thức, làm phong phú về tâm hồn và tạo hứng thú khi
viết văn. Đồng thời, qua phép so sánh rèn luyện thói quen, ý thức yêu quý
Tiếng Việt và giữ gìn sự trong sáng Tiếng Việt của học sinh.
Xuất phát từ “Mục tiêu môn Tiếng Việt” ở Tiểu học và vị trí của phép
tu từ so sánh, nội dung Tiếng Việt 3 đã giới thiệu sơ bộ về phép tu t ừ so
sánh. Thông qua đó, hình thành những hiểu biết và khái niệm ban đầu về so
2
sánh, nhằm giúp các em cảm nhận được cái hay, cái đẹp của những câu
văn, câu thơ, từ đó biết vận dụng phép so sánh vào bài học và bài làm. Mặt
khác, học sinh lớp 3 được học phép tu từ so sánh cũng là một cách chuẩn bị
tốt nhất để các em có khả năng sử dụng thành thạo khi làm các bài văn kể
chuyện, văn miêu tả ở các lớp 4, 5.
Là một giáo viên được nhà trường phân công giảng dạy khối lớp 3, nhận
thức được vị trí quan trọng của việc dạy học phép tu từ so sánh, bản thân
luôn giành thời gian nghiên cứu, học hỏi và cùng với việc thực dạy để tìm
ra một vài biện pháp, cách thức nhỏ trong việc giúp học sinh nhận biết và
thực hành tốt phép tu từ so sánh nhằm nâng cao hiệu quả dạy học phép tu
từ so sánh trong chương trình học nói riêng và các môn học khác nói chung
ở Tiểu học.
II. Thực trạng của vấn đề:
Dạy phép tu từ so sánh cho học sinh thực chất là việc dạy cho các em
cách sử dụng ngôn ngữ để tạo hiệu quả cao khi nói và viết. Sử dụng phép
tu từ trong nói và viết cũng chính là nâng cao khả năng nhận xét, đánh giá,
bộc lộ tình cảm của mình trước một đối tượng nào đó. Vì vậy ngôn ngữ
thường mang tính cá nhân riêng biệt. Điều đó đòi hỏi giáo viên phải có kiến
thức nhất định về phong cách học, có trình độ chuyên môn vững vàng nhằm
đa dạng hóa các hoạt động học tập, tạo hứng thú trong giờ học để học sinh
tiếp thu kiến thức một cách có hiệu quả, đồng thời giúp các em có kỹ năng
thực hành phép tu từ so sánh.
Nhưng trong thực tế, giáo viên và học sinh còn gặp không ít khó khăn
khi dạy học phép tu từ so sánh. Đối với học sinh, các em chỉ mới nhận biết
sơ qua các hình ảnh so sánh. Kĩ năng vận dụng phép so sánh, cảm nhận giá
trị của phép so sánh chưa cao. Về phía giáo viên, khi dạy phép so sánh còn
3
nhiều điểm hạn chế trong việc xác định mục đích, mức độ yêu cầu của
một bài dạy hay khâu lựa chọn các phương pháp, hình thức tổ chức dạy
học. Hơn nữa, các tài liệu tham khảo để mở rộng vốn hiểu biết cho giáo
viên và học sinh về dạy và học phép tu từ so sánh chưa nhiều. Bởi vậy,
chất lượng và hiệu quả dạy học phép tu từ so sánh có phần chưa được
nâng cao.
1. Thực trạng về nội dung dạy học phép tu từ so sánh trong phân
môn Luyện từ và câu Lớp 3
a. Về cấu trúc nội dung:
Nội dung phép tu từ so sánh trong chương trình Tiếng Việt 3 là một nội
dung “mới”, chiếm một dung lượng không lớn. Tất cả chỉ có 7 tiết học,
bằng khoảng 1/5 tổng thời gian của phân môn Luyện từ và câu và bằng
1/35 tổng thời gian của môn Tiếng Việt. Phép tu từ so sánh được dạy trong
học kì I và cứ 2 tuần một tiết. Có thể thống kê nội dung phép tu từ so sánh
được phân phối trong chương trình cụ thể như sau:
Tuầ
n
Chủ
điểm
1
Măng non
3
Mái ấm
Nội dung dạy học
Làm quen với phép so sánh
Tìm hình ảnh so sánh và nhận biết
các từ chỉ so sự so sánh
Trang
8
24
So sánh hơn, kém, thêm các từ so
5
Tới trường
sánh vào những câu chưa có từ so
43
sánh
7
Cộng đồng
10
Quê hương
12
Bắc
So sánh sự vật với con người.
Làm quen so sánh âm thanh với
âm thanh
So sánh hoạt động với hoạt động.
58
79
98
4
Trung Nam
15
Anh em
một nhà
Đặt câu có hình ảnh so sánh.
126
b. Về phía giáo viên:
Mỗi giáo viên cũng còn gặp không ít những khó khăn về cơ sở vật chất,
phương tiện dạy học và các tài liệu tham khảo phục vụ cho việc dạy về
phép tu từ so sánh. Một số bộ phận nhỏ giáo viên chưa biết chú trọng và
quan tâm nhiều đến việc lồng ghép nội dung phép so sánh vào trong quá
trình dạy giữa các phân môn của môn Tiếng Việt cũng như với các môn
học khác trong chương trình. Bởi vậy một phần nào chưa khơi dậy sự tò
mò, niềm hứng thú và óc sáng tạo của học sinh khi học môn Tiếng Việt nói
chung và phép tu từ so sánh nói riêng.
c. Về phía học sinh:
Do khả năng tư duy của các em phần lớn mới ở mức độ tư duy trực
quan, đơn giản nên việc cảm thụ nghệ thuật tu từ so sánh còn nhiều hạn
chế; hơn nữa, vốn kiến thức văn học của học sinh lại nghèo nàn. Đa số các
em có năng lực học tập nhưng khả năng nhận biết về phép so sánh chưa
cao. Các em chỉ mới biết sự vật một cách cụ thể, trực tiếp nên khi tiếp thu
về nghệ thuật so sánh rất khó khăn. Vì vậy đòi hỏi giáo viên phải có sự
hướng dẫn một cách tỉ mỉ,cụ thể và linh hoạt khi dạy về phép tu từ so
sánh.
2. Kết quả của thực trạng trên
Qua khảo sát chất lượng về năng lực nhận biết và kỹ năng thực hành
phép tu từ so sánh của học sinh lớp 3B Năm học 2009 – 2010, tôi đã thu
được kết quả như sau:
Tổng số học sinh : 23 em
5
Số học sinh đạt yêu
Số học sinh chưa có kỹ
cầu về nhận biết
năng thực hành phéptu
phép tu từ so sánh
từ so sánh
10/23 = 43,5%
10/23 = 43,5%
Số học sinh có
kỹ năng thực
hành phép so
sánh
3/23 = 13%
B. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
I. Các giải pháp thực hiện
1. Giúp HS nắm vững nội dung phép tu từ so sánh.
2. Nâng cao năng lực nhận biết phép tu từ so sánh.
3. Rèn kỹ năng thực hành phép tu từ so sánh
II. Các biện pháp thực hiện
Biện pháp 1: Giúp học sinh nắm vững nội dung phép tu từ so sánh
a. Hệ thống các dạng bài tập
Nội dung về phép tu từ so sánh chiếm một dung lượng không lớn trong
chương trình Tiếng Việt 3. Nội dung dạy học phép tu từ so sánh được
thông qua hệ thống các bài tập. Trong quá trình dạy, giáo viên nên chia hệ
thống bài tập thành các loại bài tập và các dạng bài tập. Từ đó giúp các em
dễ dàng nhớ và phân biệt được các loại bài khác nhau và có hướng làm bài
đúng với yêu cầu. Có thể chia hệ thống bài tập về phép tu từ so sánh thành
hai loại bài tập như sau:
Bài tập Nhận biết phép tu từ so sánh.
Bài tập Vận dụng phép tu từ so sánh.
b. Phân loại các dạng bài tập
6
Trong mỗi loại bài tập, khi tiến hành hướng dẫn học sinh, giáo viên nên
chia thành các dạng bài tập nhằm giúp các em nắm vững và sâu hơn về nội
dung của bài.
Đối với loại bài tập Nhận biết phép tu từ so sánh: Đây là loại bài tập
được trình bày dưới hình thức thường là các ngữ liệu (ngữ liệu là các câu
văn, câu thơ, đoạn văn, đoạn thơ) trong đó có sử dụng phép tu từ so sánh;
yêu cầu học sinh chỉ ra các hình ảnh so sánh, các sự vật so sánh, các vế so
sánh, các từ so sánh,…trong các ngữ liệu đó. Bởi vậy ta có thể chia loại bài
tập trên thành các dạng bài tập cụ thể như sau:
+ Dạng 1: Tìm những sự vật được so sánh
+ Dạng 2: Tìm những hình ảnh so sánh
+ Dạng 3: Tìm các từ so sánh
+ Dạng 4: Tìm các đặc điểm so sánh
Đối với loại bài tập Vận dụng phép tu từ so sánh là dạng bài giúp học
sinh tập nhận biết tác dụng của phép tu từ so sánh và tập đặt câu có dùng
phép so sánh, ta nên chia thành hai dạng bài tập như sau:
+ Dạng 1: Bài tập Nhận biết tác dụng của phép tu từ so sánh
+ Dạng 2: Bài tập Đặt câu có dùng phép so sánh
Để các em phân biệt và nắm vững các loại bài tập, các dạng bài tập, đòi
hỏi giáo viên khi dạy phải xác định rõ mục đích, yêu cầu của mỗi loại bài,
dạng bài, từ đó có sự lựa chọn các phương pháp, hình thức tổ chức dạy học
sao cho đúng với mục đích yêu cầu của mỗi bài và phù hợp với sự nhận
thức của mọi đối tượng học sinh.
c. Tổ chức dạy học các dạng bài tập
7
Nội dung dạy học về phép tu từ so sánh được trình bày qua hệ thống
bài tập. Vì vậy khi dạy về mỗi dạng bài cần thực hiện theo các bước sau:
Bước 1: Giáo viên giúp học sinh nắm vững yêu cầu của bài tập
(bằng các câu hỏi, bằng lời giải thích, bằng cách minh hoạ…).
Bước 2: Hướng dẫn học sinh những nội dung khó của bài tập.
Bước 3: Tổ chức cho học sinh trao đổi, nhận xét về kết quả, rút ra
những điểm ghi nhớ về phép tu từ so sánh.
Dạy học phép tu từ so không chỉ giúp học sinh nắm vững nội dung về
phép so sánh mà còn giúp các em có năng lực nhận biết và vận dụng tốt
phép tu từ so sánh.
Biện pháp 2: Nâng cao năng lực nhận biết phép tu từ so sánh
1. Dạy theo đúng quy trình.
Để học sinh có khả năng tiếp thu và học tốt phép tu từ so sánh, với mỗi
loại bài, dạng bài cần thực hiện theo các yêu cầu sau:
-
Đọc kỹ yêu cầu của bài tập
-
Xác định đúng nội dung yêu cầu
-
Phân tích yêu cầu của bài tập
-
Tiến hành làm bài và trình bày bài ( nhóm hoặc cá nhân…)
-
So sánh, đối chiếu kết quả bài làm với đáp án; lí giải được đáp
án
-
Giáo viên giải thích thêm các đáp án khác (nếu đưa ra).
Ví dụ: Bài tập 2 (Trang 8): Tìm sự vật được so sánh trong khổ thơ sau:
Ơ cái dấu hỏi Như vành tai nhỏ
8
Trông ngộ ngộ ghê Hỏi rồi lắng nghe.
Giáo viên yêu cầu HS đọc yêu cầu của đề bài.
Giải thích cho học sinh hiểu từ ngữ chỉ sự vật.
HS gạch chân bằng bút chì từ chỉ sự vật và trình bày (Giáo viên
có thể hỏi “Vì sao” để học sinh giải thích lí do chọn từ đó). Sau đó giáo
viên đưa ra đáp án.
Cũng có thể giáo viên vẽ lên bảng hoặc giải thích cho học sinh hiểu
“Dấu hỏi cong cong, mở rộng ở hai phía trên rồi nhỏ dần nên chẳng khác gì
một vành tai. (Giáo viên có thể cho học sinh nhìn vào vành tai bạn).
2. Dạy “Tích hợp” phép so sánh trong các môn học:
* Tích hợp trong môn Tiếng Việt :
Khi dạy phép tu từ so sánh, cũng cần có sự lồng ghép nội dung so sánh
vào các phân môn trong môn Tiếng Việt một cách linh hoạt, khéo léo, nhằm
khơi dậy trí tò mò, sự ham học, ham hiểu biết của học sinh.
Ví dụ 1: Khi dạy bài Tập đọc: "Hai bàn tay em" SGK Tiếng Việt 3
tập I, trong bài có rất nhiều hình ảnh so sánh. Bằng cách nêu yêu cầu, có
thể cho các em tìm các câu thơ có sử dụng phép tu từ so sánh để chuẩn bị
cho tiết Luyện từ và câu.
Ví dụ 2: Khi dạy bài Tập đọc “Cửa Tùng”, để giải thích từ ngữ (chiếc
thau đồng, bờ biển Cửa Tùng), GV yêu cầu học sinh tìm câu văn có sử
dụng phép so sánh, như vậy học sinh sẽ rất dễ dàng tìm ra câu :
-
Mặt trời như chiếc thau đồng đỏ ối chiếu xuống mặt biển .
-
Người xưa để ví bờ biển Cửa Tùng giống như một chiếc lược
đồi
9
mồi cài vào mái tóc bạch kim của sóng biển.
Với những câu tự tìm được sẽ giúp các em nhớ lâu hơn và từ đó có thể
áp dụng vào việc đặt câu, viết văn .
* Tích hợp trong môn Tự nhiên và xã hội :
Khi dạy bài “ Các thế hệ trong gia đình’’ giáo viên có thể cho học sinh
tìm những câu tục ngữ, ca dao, thành ngữ nói về tình cảm của những người
thân trong gia đình. Có thể cho học sinh tìm tự do nhưng với yêu cầu các
câu đó phải có hình ảnh so sánh. Chẳng hạn học sinh sẽ tìm được các câu:
Anh em như thể tay chân.
Con hơn cha là nhà có phúc.
Công cha như nói Thái Sơn
Nghĩa mẹ như nước trong nguồn chảy ra.
Ngoài ra, dạy phép so sánh còn có thể dạy “Tích hợp”ở một số môn
học khác như Toán, Mĩ thuật, Âm nhạc,…
Mục tiêu của việc dạy học phép tu từ so sánh ở lớp 3 là “Rèn luyện
kỹ năng” thông qua hệ thống bài tập. Việc rèn kỹ năng thực hành phép tu từ
so sánh là một khâu quan trọng khi dạy học phép tu từ so sánh.
Biện pháp 3: Rèn kỹ năng thực hành phép tu từ so sánh.
Dạng 1: Bài tập nhận biết phép tu từ so sánh
Dạng 2: Bài tập thực hành phép tu từ so sánh
1. Rèn kỹ năng thực hành thông qua dạy theo các mô hình :
a. Đối với dạng “Bài tập nhận biết phép tu từ so sánh”
+ Mục tiêu: Giúp học sinh nhận biết các từ chỉ sự vật so sánh.
10
Dạng bài tập này được dạy dựa trên 4 mô hình:
-
Mô hình 1: So sánh Sự vật Sự vật
-
Mô hình 2: So sánh Sự vật Con người.
-
Mô hình 3: So sánh Hoạt động Hoạt động
-
Mô hình 4: So sánh Âm thanh Âm thanh.
* Dạy theo mô hình 1: So sánh Sự vật Sự vật
Mô hình này cách nhận dạng rất dễ vì trong câu thường xuất hiện các
từ so sánh (như, là, giống, tựa, giống như, tựa như,...)
Mô hình trên có các dạng: A như B ; A là B
Tìm hiểu dạng A như B:
Dạng bài này xuất hiện ngay từ đầu tiên của nội dung chương trình.
Ví dụ: Bài 2 (trang 8): Tìm những sự vật được so sánh với nhau trong các
câu thơ, câu văn dưới đây:
a) "Hai bàn tay em
Như hoa đầu cành".
b) "Mặt biển sáng trong như tấm thảm khổng lồ bằng ngọc
thạch".
c) “Cánh diều như dấu á
Ai vừa tung lên trời”.
d)
Ơ cái dấu hỏi Như vành tai nhỏ
Trông ngộ ngộ ghê Hỏi rồi lắng nghe.
11
Để làm tốt bài tập này, học sinh phải phát hiện ra các từ chỉ sự vật, từ
đó các em sẽ tìm được các sự vật so sánh với nhau trong các câu thơ, câu
văn.
Phương án 1: Gạch chân các từ chỉ sự vật được so sánh với nhau
Phương án 2: Giáo viên phát phiếu học tập, học sinh làm bài theo
nhóm (nhóm đôi). Các nhóm điền vào phiếu và sau đó trình bày :
+ "Hai bàn tay em" so sánh với "hoa đầu cành"
+ "Mặt biển" so sánh với "tấm thảm khổng lồ"
+ "Cánh diều” so sánh với "dấu á”
+ "Dấu hỏi” so sánh với "vành tai nhỏ"
Cũng có thể giáo viên nêu câu hỏi gợi ý để các em tìm ra những điểm
giống nhau giữa hai sự vật được so sánh.
Ví dụ: Vì sao "Hai bàn tay em" được so sánh với "Hoa đầu cành"?
Vì sao nói "Mặt biển" như "tấm thảm khổng lồ"?
Từ đó học sinh sẽ tìm được các hình ảnh so sánh. Bởi lẽ:
+ Hai bàn tay của bé nhỏ xinh cũng giống như một bông hoa.
+ Mặt biển và tấm thảm đều phẳng, êm và đẹp.
+ Cánh diều hình cong cong, võng xuống giống hệt như dấu á
Hoặc giáo viên có thể vẽ lên bảng "Cánh diều" và "Dấu á" để giúp HS
thấy rõ điểm giống nhau của các sự vật.
Tìm hiểu dạng A là B:
Dạng này học sinh rất dễ nhầm lẫn giữa câu có hình ảnh so sánh
với câu dùng để giới thiệu vì cả 2 kiểu câu này đều có từ “ là ”
12
Ví dụ : Bài 1c,1d (trang 24, 25): Tìm các hình ảnh so sánh trong những
câu thơ, câu văn dưới đây:
c. Mùa đông
Trời là cái tủ ướp lạnh.
Mùa hè
Trời là cái bếp lò nung.
d. Những đêm trăng sáng, dòng sông là một đường trăng lung linh dát
vàng.
Trong trường hợp này, cần phải cho học sinh xác định các sự vật được so
sánh với nhau. Chẳng hạn:
Trời mùa đông tủ ướp lạnh; Trời mùa hè bếp lò nung.
Giáo viên giải thích cho học sinh hiểu điểm tương đồng giữa các từ chỉ sự
vật được so sánh .
- Trời mùa đông lạnh như cái tủ ướp lạnh
- Trời mùa hè nóng như bếp lửa lò nung
Sau khi chốt nội dung bài, giáo viên có thể đưa ra một vài câu theo mẫu
“Ai là gì?” để giúp học sinh phân biệt giữa câu dùng để giới thiệu và câu
có hình ảnh so sánh.
Ví dụ: Mẹ tôi là giáo viên.
Chị tôi là công nhân nhà máy may.
* Dạy theo mô hình 2: So sánh Sự vật Con người.
Dạng A như B:
A : Có thể là con người; B: (sự vật) đưa ra làm chuẩn để so sánh.
13
Ví dụ: Bài tập 1 (trang 58): Tìm các hình ảnh so sánh trong những câu thơ
dưới đây:
a. "Trẻ em như búp trên cành
Biết ăn, biết ngủ, biết học hành là ngoan"
b. "Bà như quả ngọt chín rồi
Càng thêm tuổi tác càng tươi lòng vàng".
Với dạng bài tập này học sinh sẽ dễ dàng tìm sự vật so sánh với con
người nhưng các em chưa giải thích được "Vì sao?".
Chính vì thế giáo viên phải giúp học sinh tìm được đặc điểm chung của
sự vật và con người. Chẳng hạn:
"Trẻ em" giống như "búp trên cành" vì đều là những sự vật tươi non
đang phát triển đầy sức sống, chứa chan niềm hy vọng.
"Bà" sống lâu, tuổi đã cao giống như "quả đã chín và ngọt", đều phát
triển đến độ già giặn, có giá trị cao,đem lại ích lợi cho cuộc đời, đáng nâng
niu và trân trọng.
Dạng A là B:
Ví dụ : Bài tập 1(trang 42,43) (phương pháp dạy như mô hình 1)
Ông là buổi trời chiều Cháu là ngày rạng sáng
Sự vật 1
Sự vật 2
Sự vật 1
Sự vật 2
(Người)
(Sự vật )
(Người)
( Sự vật )
Dạng A chẳng bằng B:
Ví dụ: Bài tập 1a,c (trang 43) : Tìm các hình ảnh so sánh trong các câu
thơ: a. Những ngôi sao thức ngoài kia
Chẳng bằng mẹ đã thức vì chúng con.
c. Bế cháu ông thủ thỉ:
14
Cháu khoẻ hơn ông nhiều.
Dạng bài tập này cần thực hiện theo hai yêu cầu :
Xác định sự vật so sánh:
Ngôi sao thức chẳng bằng mẹ
Cháu khoẻ hơn ông nhiều
Xác định từ chỉ sự so sánh (chẳng bằng, hơn)
* Dạy theo mô hình 3: So sánh Hoạt động Hoạt động.
Mô hình này có dạng: A như B
Ví dụ: Bài tập 2(trang 98): Trong các đoạn trích sau, nh ững ho ạt
động nào đượ c so sánh với nhau:
a. “Con trâu đen lông mượt
Cái sừng nó vênh vênh
Nó cao lớn lênh khênh
Chân đi như đập đất”.
b. “Cau cao cao mãi
Tàu vươn giữa trời
Như tay ai vẫy
Hứng làn mưa rơi.”
Dạng bài này giáo viên nên giúp học sinh nắm vững từ chỉ hoạt động, từ
đó học sinh sẽ nêu ra các hoạt động được so sánh với nhau.
Chẳng hạn: + Hoạt động "đi" so sánh với hoạt động "đập đất"
15
+ Hoạt động “vươn” của tàu dừa giống hoạt động “vẫy”
tay
* Dạy theo mô hình 4: So sánh Âm thanh Âm thanh:
Mô hình này có dạng: A như B:
A là âm thanh thứ nhất
B là âm thanh thứ hai.
Ví dụ: Bài tập 2(trang 80): Hãy tìm những âm thanh được so sánh với
nhau trong mỗi câu thơ, câu văn dưới đây:
a. “Côn Sơn suối chảy rì rầm
Ta nghe như tiếng đàn cầm bên tai”.
b. “Tiếng suối trong như tiếng hát xa”
Với dạng bài tập này giáo viên giúp học sinh nhận biết được âm thanh
thứ nhất và âm thanh thứ hai được so sánh với nhau qua từ "như".
Chẳng hạn: Âm thanh của "Tiếng suối" được so sánh với âm thanh của
"Tiếng đàn cầm"; âm thanh của “Tiếng hát xa”.
b. Đối với “Bài tập vận dụng phép tu từ so sánh”
Mục tiêu: Giúp học sinh vận dụng phép tu từ so sánh vào thực hành.
Đây là dạng bài có tính chất nâng cao, đòi hỏi năng lực nhận biết, óc
quan sát và tư duy sáng tạo của học sinh trước các sự vật, hiện tượng
thì mới hoàn thành được yêu cầu bài tập. Tuy nhiên, với loại bài tập này
nội dung chưa phải là nhiều mà chỉ tập trung ở cuối học kỳ I.
Có thể chia loại bài tập này thành 2 dạng:
Dạng bài tập : Nhìn tranh và đặt câu
16
Dạng bài tập : Điền khuyết
a. Bài tập: Nhìn tranh và đặt câu
Ví dụ: Bài tập 3 (trang126): Quan sát từng cặp sự vật được vẽ dưới đây
rồi viết những câu có hình ảnh so sánh các sự vật trong tranh:
Sau khi học sinh đã thực hiện được yêu cầu bài tập. Để nâng cao khả
năng tư duy, óc sáng tạo và trí tưởng tượng của các em, giáo viên có thể
nêu thêm bài tập có tính trừu tượng hoá hơn.
Chẳng hạn: Em hãy quan sát từng cặp tranh dưới đây rồi viết các câu
có hình ảnh so sánh:
Từ việc quan sát tranh, học sinh sẽ có thể viết được một số câu có hình
ảnh so sánh. Chẳng hạn: Xe ô tô lao nhanh như tên bắn .
Bóng đèn điện toả sáng như mặt trăng đêm
rằm.
17
Cây thông cao như ngọn tháp .
Nụ cười của cô xinh như bông hoa hồng .
Thỏ thì hiền hơn báo.
b. Bài tập: Điền khuyết
Ví dụ: Bài tập 4 (trang 126): Tìm những từ ngữ thích hợp điền vào chỗ
trống:
a)
Công cha nghĩa mẹ được so sánh như..., như...
b)
Trời mưa, đường đất sét trơn như...
c)
Ở thành phố có nhiều toà nhà cao như ...
Trong mỗi câu, giáo viên nên để học sinh xác định sự vật đã cho để có
thể tìm được nhiều từ cần điền .
Chẳng hạn các từ ngừ cần điền là:
a) như núi Thái Sơn, như nước trong nguồn chảy, như sông như biển…
b) như bôi mỡ, như láng xà phòng, như đổ dầu …
c) như những ngọn tháp ...
Các bài tập mang tính sáng tạo rất ít nên trong quá trình dạy, nhất là các
tiết dạy bồi dưỡng Tiếng Việt hoặc khi dạy buổi hai, giáo viên nên đưa
thêm những bài tập tương tự của hai dạng trên để học sinh khắc sâu và mở
rộng thêm kiến thức về phép tu từ so sánh.
2. Rèn kỹ năng thực hành dưới hình thức tổ chức “Trò chơi học
tập”.
Đây là một hình thức học tập hấp dẫn đối với học sinh. Trong đó, chơi
là phương tiện, học là mục đích. Thông qua hình thức chơi mà học, các em
18
sẽ được hoạt động và tự củng cố kiến thức. Tuy nhiên, muốn trò chơi học
tập đạt hiệu quả cao, trước khi tiến hành cần phải xác định đúng mục đích
của trò chơi, hình thức chơi và cách thức tiến hành trò chơi.
Ví dụ : Trò chơi “ Thử tài so sánh”
* Mục đích của trò chơi :
Rèn kỹ năng sử dụng từ ngữ, tạo nhanh các cụm từ có hình ảnh so
sánh.
Luyện cách phản ứng nhanh, trau dồi trí tưởng tượng, óc quan sát và
khả năng liên tưởng.
* Khâu chuẩn bị :
Làm các bộ phiếu bằng giấy (Kích thước: 3 x 4 cm)
Mỗi bộ phiếu gồm 35 từ chỉ hoạt động, trạng thái, đặc điểm, tích
chất, màu sắc (tuỳ vào thời gian chơi và nội dung bài học).
+ Bộ phiếu A : (5 từ chỉ hoạt động, trạng thái): Đọc, viết, cười, nói , khóc
(Dành cho Tiết 7: Ôn tập từ chỉ trạng thái, tính chất)
+ Bộ phiếu B: (5 từ chỉ màu sắc) Trắng , xanh, đỏ, vàng , đen
(Dành cho tiết 15: Luyện đặt câu có hình ảnh so sánh)
+ Bộ phiếu C: (5 từ chỉ đặc điểm, tính chất): đẹp, cao, khoẻ, nhanh,
chậm (Dành cho tiết 14, 17: Ôn tập từ chỉ đặc
điểm)
* Cách tiến hành :
- Lớp cử trọng tài và thư ký theo dõi diễn biến và kết quả trò chơi .
19
- Trọng tài để bộ phiếu lên bàn cho các bạn xung phong lên tham gia
chơi
- Một bộ phiếu 5 từ thì dành cho 5 người “Thử tài”.
- Học sinh 1 (HS1) lên “bốc thăm”, đọc yêu cầu cho các bạn nghe rồi
nêu
thật nhanh các cụm từ có hình ảnh so sánh.
- Ví dụ: HS1: “bốc thăm” được từ trắng
- Có thể nêu cụm từ so sánh: trắng như tuyết, trắng như vôi, (hoặc :
trắng
như trứng gà bóc).
- Trọng tài cùng cả lớp chứng kiến và xác nhận kết quả Đúng Sai
- Mỗi bộ phiếu chọn ra một người có “Tài so sánh” đó là người thắng
cuộc.
* Đáp án tham khảo: Gợi ý các cụm từ có hình ảnh so sánh
Bộ phiếu A: (5 từ chỉ hoạt động, trạng thái)
-
Đọc : Đọc như đọc kinh, đọc như cuốc kêu, đọc như nói
thầm ...
-
Viết : viết như gà bới, viết như rồng bay phượng múa,…
-
Cười : cười như nắc nẻ, cười như pháo nổ , cười như mếu, ...
-
Nói : nói như khướu, nói như vẹt, nói như Trạng Quỳnh,…
-
Khóc : khóc như mưa, khóc như ri, ...
Bộ phiếu B: (5 phiếu từ chỉ màu sắc)
20
- Xem thêm -