Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Sáng kiến kinh nghiệm một số giải pháp giúp học sinh học tốt phân môn thủ công ...

Tài liệu Sáng kiến kinh nghiệm một số giải pháp giúp học sinh học tốt phân môn thủ công lớp 2

.PDF
12
1
56

Mô tả:

I. PHẦN MỞ ĐẦU: 1. Lý do chọn đề tài: ­ Thủ công là một môn học hấp dẫn. Qua môn học này học sinh có được   kỹ năng cẩn thận, biết giữ an toàn trong khi lao động, giữ gìn vệ sinh, ngăn nắp,   gọn gàng, biết yêu quý thành quả lao động. ­ Là một giáo viên tiểu học, tôi phải dạy hầu hết các môn học. Trong đó,  môn Thủ Công là một môn học rất khó đối với các em học sinh. Vì các em chưa   có tính kiên trì, tự tin, hứng thú khi học môn học này. ­ Bản thân tôi đã có nhiều năm làm công tác chủ nhiệm và giảng dạy nên  khi thấy học trò chưa có hứng thú và chưa yêu thích môn học này, tôi cảm thấy   rất băn khoăn. Mặc dù mỗi bài giảng tôi đều phối hợp một số phương pháp khác  nhau. Đồ  dùng dạy học tôi chuẩn bị  kỹ  lưỡng  và có cả  tranh quy trình, bài  mẫu…Song tôi cảm thấy tiết học vẫn trở nên nặng nề với các em. ­ Vì thế tôi luôn trăn trở, tìm tòi, học hỏi các phương pháp giảng dạy của  các anh chị đồng nghiệp với mục tiêu tìm cho ra các phương pháp dạy Thủ công  và dạy như  thế  nào để  tiết học ngày càng trở  nên hứng thú đối với học sinh.   Giúp các em lĩnh hội được kiến thức nhất định về  môn học này. Từ  đó hình  thành cho học sinh kỹ  năng thực hành sản phẩm sao cho có thẩm mĩ và ngày  càng yêu thích môn học. ­ Phải làm như thế nào để cung cấp cho học sinh những kiến thức cơ bản   của môn học. Hình thành thói quen lao động, làm việc có kế  hoạch, ngăn nắp,  trật tự, vệ sinh, an toàn lao động. Biết yêu thích lao động và quý trọng sản phẩm   lao động. ­Tôi luôn mong muốn những giờ học, nhất là giờ học Thủ công luôn được  nhẹ  nhàng và thoải mái đối với học sinh. Nên tôi đã áp dụng một số  biện pháp  sau.Tôi xin được trình bày với tên đề tài: Một số  giải pháp giúp học sinh học   tốt phân môn Thủ công ­ lớp 2 Trang 1 2. Phạm vi và đối tượng của đề tài  ­ Phạm vi nghiên cứu: Đề  tài chủ  yếu nghiên một số  giải pháp giúp học  sinh học tốt phân môn thủ công lớp 2 ­ Đối tượng nghiên cứu:  Học sinh khối lớp 2, trường Tiểu học Thạnh  Đông A1, xã Thạnh Đông A, huyện Tân Hiệp, tỉnh Kiên Giang. 3. Mục đích của đề tài. ­ Khi dạy môn Thủ công lớp 2, Giáo viên cần phải đảm bảo thực hiện tốt   cả  ba mặt về  giáo dục như: (kiến thức) Cung cấp kiến thức về  môn học, (kỹ  năng) rèn luyện kĩ năng thực hành, (thái độ) giáo dục tính thẩm mĩ và yêu quý  sản phẩm lao động. ­  Ở mỗi bài học Giáo viên cần xác định và nắm vững mục tiêu, nội dung  chương trình để  dạy cho học sinh chuẩn về  kiến thức, thành thạo về  kỹ  năng   thực hành. ­ Đặc biệt chú trọng việc rèn luyện kỹ năng thực hành, phát triển tư  duy,  khả năng sáng tạo và hình thành thái độ đúng đắn đối với lao động cho học sinh. ­ Xác định được mức độ cần đạt về kiến thức, về kỹ năng, về thái độ của  từng chủ đề, từng bài một cách cụ thể. ­ Giáo viên cần lựa chọn các bài mẫu, dụng cụ  học tập, vật liệu và cách   tiến hành bài giảng phù hợp với trình độ hiểu biết của học sinh lớp mình. ­ Giáo viên cần chuẩn bị các bài mẫu trực quan có kích thước đủ lớn, màu   sắc hài hòa, đúng yêu cầu kỹ thuật nhằm lôi cuốn học sinh vào với bài học. ­ Giáo viên cần phân bố  thời gian hợp lý để   học sinh lĩnh hội, khắc sâu  kiến thức, thông qua việc quan sát, nhận xét bài mẫu, và các bước quy trình kỹ  thuật của từng bài học. Trang 2 ­ Trong lúc tổ  chức cho học sinh thực hành giáo viên cần chú trọng rèn   luyện cho học sinh thói quen làm việc theo quy trình, làm việc có kế  hoạch và  làm việc có sáng tạo. ­ Giáo dục cho học sinh có thói quen làm việc ngăn nắp, trật tự có ý thức   tiết kiệm vật liệu, tiết kiệm thời gian, giữ gìn vệ sinh, an toàn lao động. ­ Biết quý trọng thành quả  lao động của bản thân. Tôn trọng kết quả  lao   động của mọi người. 4. Sơ lược những điểm mới cơ bản nhất trong kết quả nghiên cứu. ­ Đưa ra kinh nghiệm giúp học sinh lớp 2 hứng thú học phân môn thủ công. ­ Rèn luyện cho học sinh kỹ  năng thực hành, phát triển tư  duy, khả  năng  sáng tạo và hình thành thái độ đúng đắn đối với lao động. 5. Khẳng định tính sáng tạo về khoa học và thực tiễn của vấn đề. ­ Bản thân tôi khẳng định những phương pháp được đề  xuất được chính bản  thân tôi nghiên cứu và lần đầu tiên được áp dụng tại trường Tiểu học Thạnh Đông A1,   xã Thạnh Đông, huyện Tân Hiệp, tỉnh Kiên Giang.  Trong đó tôi đã đề  xuất các kinh  nghiệm hoạt động theo một hệ  thống logic và có tính nguyên tắc cao đảm bảo thực   hiện có hiệu quả. II. NỘI DUNG CỦA ĐỀ TÀI: 1. Thuận lợi: ­ Trường, lớp sạch sẽ, thoáng mát, có nhiều cây xanh xung quanh. ­ Thư viện của trường có đầy đủ các loại sách giáo khoa ,sách tham khảo  và các thiết bị  dạy và học khác cho tất cả  các môn học nói chung và môn Thủ  công nói riêng. ­ Các em học sinh đều là con em của người địa phương, nhà học sinh  ở  gần, các em ngoan ham học hỏi, Trang 3 ­ Ban Giám Hiệu nhà trường thường xuyên tạo điều kiện cho chúng tôi dự  giờ thăm lớp, rút kinh nghiệm và học hỏi lẫn nhau về các phương pháp dạy học  đổi mới hiện nay. 2. Khó khăn: ­ Cha mẹ  của học sinh phần đông là buôn bán và nông dân. Việc làm của  họ đã chiếm hết thời gian trong ngày. Do đó, họ ít có thời gian để kiểm tra việc   học tập của con em mình ở nhà. ­ Nhiều bậc phụ  huynh chỉ chú trọng dạy và đầu tư, kiểm tra con em họ  qua các môn học như Toán, Tiếng Việt. Họ  cho là môn học chính, còn các môn  học khác họ  không cần quan tâm, kiểm tra hay đầu tư  cho các em về  đồ  dùng  học tập, kiểm tra chất lượng học tập của các em. ­ Nhiều em học sinh phải phụ giúp gia đình như  làm việc nhà: Nấu cơm,   trông em, giặt quần áo…Một số  em khác lại còn phải trực tiếp ra chợ  để  phụ  giúp cha mẹ. Các em không có nhiều thời gian cho việc học tập, thực hành, làm  bài tập vào các giờ ở nhà. ­ Có vài em học sinh còn chịu hoàn cảnh hết sức thương tâm như  mồ  côi  cha mẹ, mồ  côi mẹ, mồ  côi cha…Có em lại phải  ở  cùng với ông bà vì bố  mẹ  sống không hòa thuận nên đã chia tay….Hoàn cảnh gia đình ảnh hưởng rất nhiều   đến việc học tập của các em. ­ Khi tôi được phân công dạy môn thủ công, tôi cảm thấy rất khó khăn về  nhiều mặt, song bản thân tôi luôn tìm mọi cách để  khắc phục khó khăn và hy  vọng sẽ  giúp các em có được một số  kiến thức, kỹ  năng cơ  bản của các môn   học nói chung và môn Thủ công nói riêng. Và tôi đã thực hiện như sau: Trang 4 3. Biện pháp: 3.1. Thực trạng: Trong quá trình giảng dạy của mình cũng như đi dự giờ của đồng nghiệp, tôi  nhận thấy hầu hết GV đã vận dụng PPDH mới vào dạy học Thủ  công nhưng   chưa linh hoạt về nội dung, phương pháp và các hình thức tổ chức dạy học đạt   kết quả chưa cao. Việc phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo trong học tập  của HS còn hạn chế. Các em   thực hành chưa theo đúng quy trình công nghệ,  chưa có kế hoạch nên vẫn còn một số  sản phẩm chưa  hoàn thành ngay tại lớp   và chưa đẹp.       Một số  GV nghĩ rằng  thủ  công là môn phụ  nên chuẩn bị  đồ  dùng dạy học  chưa chu đáo, chưa có tranh quy trình phóng to, bài mẫu chưa đẹp, nguyên vật  liệu để hướng dẫn mẫu chưa đảm bảo yêu cầu làm HS khó quan sát. Hình thức  tổ chức các hoạt động trong giờ học chưa phong phú.    Trước tình hình đó  tôi rất băn khoăn, trăn trở  và tự  đặt cho mình các câu   hỏi: Làm thế  nào để HS tích cực chủ  động, sáng tạo trong giờ  học? Để  các em  yêu thích môn học hơn? Làm thế  nào để  tất cả  học sinh hoàn thành sản phẩm   theo quy trình ngay tại lớp, nắm chắc qui trình kĩ thuật và tạo ra sản phẩm đẹp?   Làm thế  nào để  cho những gì HS nắm được và sản phẩm tạo ra tác động vào  chính cuộc sống của các em? ...Từ  những suy nghĩ trên tôi đặt ra cho mình một  chương trình hành động và đã tìm ra giải pháp nâng cao chất lượng môn học thủ  công ở lớp mình như sau:     3.2. Giải pháp: ­ Định hướng cơ bản của dạy Thủ công lớp 2 là phải bảo đảm thực hiện  tốt cả  ba mặt giáo dục: Hình thành kiến thức, rèn luyện kỹ  năng, giáo dục thái  độ. Trong đó cần đặc biệt chú trọng rèn luyện kỹ  năng thực hành, phát triển tư  duy, khả năng sáng tạo và hình thành thái độ đúng đắn đối với lao động cho học   sinh. Giáo viên cần xác định rõ mục tiêu, nội dung chương trình . Trang 5 ­ Đặc trưng của dạy Thủ công là hoạt động thực hành .Tùy vào nội dung  của từng bài, giáo viên cần dành khoảng 1/2 đến 2/3 thời gian của bài học để  thực hành nhằm giúp học sinh củng cố  kiến thức, rèn luyện kĩ năng và hình   thành thói quen lao động .   ­ Yêu cầu cơ bản của việc dạy Thủ công theo chương trình Tiểu học mới   được hình thành, phát triển kỹ  năng thực hành  ở  mức đơn giản, tính sáng tạo,   tích cực, chủ động trong học tập của học sinh. Xuất phát từ mục tiêu, đặc điểm   đặc trưng và nội dung của môn học Khi dạy Thủ công giáo viên nên áp dụng các  phương pháp dạy học theo hướng tích cực như  phương pháp vấn đáp, phương  pháp làm mẫu, phương pháp trực quan, phương pháp quan sát, phương pháp thực  hành… Trong đó, đặc biệt coi trọng phương pháp luyện tập thực hành để  rèn  luyện kỹ năng cho học sinh. ­ Việc sử  dụng và kết hợp các phương pháp dạy học phải tùy thuộc vào  từng loại bài và nội dung của từng hoạt động dạy học chủ  yếu  ở  mỗi bài học.  Giáo viên nên chủ động, linh hoạt trong khi lựa chọn phương pháp giảng dạy để  phù hợp với từng đối tượng học sinh của lớp. ­ Muốn tiết học thực sự   sôi động thì người giáo viên cần chuẩn bị  thật  chu đáo về bài mẫu để tổ chức cho học sinh quan sát. Bài mẫu, vật mẫu dùng để  cho học sinh quan sát cần rõ ràng (không to quá hay nhỏ  quá), màu sắc hài hòa,  thực tế. ­ Để  phát huy tính tích cực của học sinh, giáo viên nên sử  dụng phương  pháp làm mẫu trong khi dạy bài mới: + Khi giáo viên làm mẫu nên thực hiện với tốc độ  chậm vừa phải từng   thao tác mẫu, theo quy trình kỹ thuật. Nên kết hợp khéo léo giữa hướng dẫn thao   tác mẫu với sử dụng tranh quy trình. + Tập trung hướng dẫn những thao tác khó, thao tác mới trong bài học. Trang 6   + Làm mẫu lần thứ hai với tốc độ  bình thường để  học sinh ghi nhớ  từng   bước. + Trong trường hợp học sinh chưa hiểu hoặc chưa nắm rõ các thao tác  giáo viên cần hướng dẫn lại giúp học sinh hiểu rõ và làm bài được. + Khi tất cả các học sinh đã nắm vững các thao tác kỹ  thuật thì giáo viên  mới tiến hành tổ chức cho học sinh thực hành. + Có thể tổ chức cho học sinh thực hành dưới nhiều hình thức như: Thực   hành cá nhân, thực hành theo cặp, thực hành theo nhóm, tổ….. + Trong lúc học sinh thực hành,giáo viên nên đến từng bàn, từng nhóm  ngay từ  khi học sinh bắt đầu thực hành để  vừa kiểm tra, vừa giám sát tốc độ  thực hành của học sinh. + Giáo viên nên thường xuyên cổ  vũ, khen ngợi hoặc động viên học sinh   trong quá trình học sinh thực hành. + Sau đó tổ  chức cho học sinh trưng bày sản phẩm thực hành nhằm tạo  không khí thi đua học tập, tăng sự yêu thích của học sinh đối với môn học. ­ Trước khi thực hành, bằng phương pháp trực quan kết hợp đàm thoại,  giáo viên cần làm cho học sinh hiểu rõ mục đích công việc, cách thực hiện các  thao tác trong quy trình kĩ thuật. Tạo điều kiện cho học sinh quan sát, tìm tòi,  sáng tạo khi thực hành trang trí và trưng bày sản phẩm. Tập trung hướng dẫn kĩ  những thao tác khó để  học sinh hiểu cách làm và làm được sản phẩm ngay tại   lớp. ­ Để tạo không khí thoải mái thích thú trong giờ học,giáo viên nên tổ chức  cho học sinh hoạt động nhóm. Thông qua hoạt động nhóm, học sinh có cơ  hội  bày tỏ được khả năng sáng tạo của mình, cùng nhau thực hiện để hoàn thành sản   phẩm chung của nhóm. Qua đó, giúp các em biết đoàn kết, giúp đỡ  nhau cùng  tiến bộ. Trang 7 ­ Giáo viên cần có một kế hoạch rõ ràng (trưng bày theo nhóm, tổ, hoặc cá   nhân) để học sinh tiến hành trưng bày sản phẩm sau khi đã hoàn thành. ­ Giữa tiết học giáo viên nên tổ chức cho học sinh chơi các trò chơi để thi   đua học tập tạo ra không khí học mà chơi, chơi mà học, khơi dậy khả năng sáng  tạo của học sinh, gây hứng thú cho các em đối với môn học. ­ Giáo viên nên tôn trọng ý tưởng sáng tạo của học sinh trong khi thực   hành hay trong lúc trưng bày sản phẩm. Không tạo sự  gò bó, khuân mẫu hoặc  hối thúc học sinh trong lúc các em thực hành. Giáo viên cần gợi ý cho học trang   trí sản phẩm theo sự sáng tạo, nhưng cần có tính thẩm mĩ . ­ Đối với những học sinh có kết quả thực hành tốt, thể hiện được tính tích  cực, sáng tạo trong giờ học. Giáo viên cần biểu dương, khen ngợi kịp thời nhằm   động viên, khuyến khích học sinh học tập. Với những học sinh chưa hoàn thành   thì giáo viên cần quan tâm, giúp đỡ, động viên để  các em tiếp tục thích thú với   bài học mà hoàn thành sản phẩm . ­ Giáo dục học sinh yêu thích lao động, có thói quen lao động theo quy  trình, làm việc có kế  hoạch, ngăn nắp, trật tự, tiết kiệm vật liệu, biết giữ  vệ  sinh, an toàn lao động và quý trọng sản phẩm của bản thân cũng như  của mọi  người. 3.3. Kết quả: ­ Việc tôi áp dụng nhiều phương pháp mới vào giảng dạy, tôi thấy học   sinh đạt được nhiều kết quả  rất khả  quan, nhất là đối với môn học Thủ  công.   Các em đã nắm vững được các bước thực hiện theo quy trình kĩ thuật. Mỗi khi   có tiết Thủ  công tôi nhận thấy các em học sinh lớp tôi có sự  chuẩn bị  dụng cụ  rất đầy đủ, phong phú. Các em đã hiểu được sự quan trọng và cần thiết trong lao   động, thông qua những giờ học Thủ công, các em biết giữ gìn dụng cụ học tập,   tiết kiệm vật liệu mỗi khi thực hành. Trang 8 ­ Trong giờ học, tôi nhận thấy tiết học sôi nổi hẳn lên vì em nào cũng có   dụng cụ để thực hành, làm bài.Các em còn giúp đỡ lẫn nhau trong giờ học . ­ Qua môn học các em còn biết trang trí cho góc học tập của mình. Giữ gìn  đồ dùng học tập rất ngăn nắp, gọn gàng, đẹp mắt. ­ Các em đã thấy thích thú với môn học hơn, vì vậy giờ  học Thủ  công  không còn nặng nề, mệt mỏi đối với các em nữa. Tôi cảm thấy rất vui khi vận  dụng phương pháp mới  vào giảng dạy. Bây giờ, khi dạy môn Thủ  công tôi   không còn  băn khoăn, lo lắng nữa. Vì các em học sinh lớp tôi đã có thói quen làm  việc theo sự hướng dẫn, gợi ý của tôi. Từ đầu năm đến nay, tôi thực hiện giảng   dạy theo phương pháp mới, linh hoạt trong khi sử phương pháp và đồ dùng dạy   học, kết quả  môn Thủ  công lớp 2 đạt 100%, đặc biệt các em rất hứng thú khi   học môn thủ công. III. KẾT LUẬN: 1. Bài học kinh nghiệm: ­ Để  có được những bài giảng hay, nội dung bài học trọng tâm cơ  bản   nhưng không kém phần phong phú, hấp dẫn, lôi cuốn học sinh vào với bài học,   thì người giáo viên luôn luôn cần phải học tập để nâng cao trình độ chuyên môn,  tích lũy kinh nghiệm, trao đổi phương pháp giảng dạy sao cho phù hợp với từng  đối tượng học sinh của lớp. ­ Giáo viên cần có thái độ  mẫu mực, tận tụy, đối xử  công bằng giúp đỡ  học  sinh. ­ Trong giờ  học, người giáo viên là người hướng dẫn, tổ  chức, theo dõi  cho học sinh, còn học sinh đóng vai trò chủ đạo. Môn học nào cũng đòi hỏi giáo viên phải có sáng tạo, tận tình với học   sinh, giúp học sinh hiểu và tiếp thu bài một cách nhẹ nhàng. Đồ dùng dạy học ở  Trang 9 thư  viện còn hạn chế, vì vậy giáo viên cần chủ  động trong việc làm đồ  dùng  dạy học, nhằm tạo hứng thú cho học sinh. ­ Cần có sự phối hợp giữa các phương pháp và hình thức tổ chức dạy học  khác nhau trong mỗi tiết học một cách sáng tạo, linh hoạt theo hướng: Giảm sự  can thiệp của giáo viên và tăng cường sự  tham gia của học sinh vào các hoạt   động phát hiện, tìm tòi kiến thức. Khêu gợi được sự  tò mò khoa học, thói quen  đặt câu hỏi, tìm câu giải thích trong các hoạt động ở lớp. 2. Ý nghĩa và phạm vi ứng dụng của đề tài. ­ Tôi nhận thấy khi áp dụng phương pháp mới vào giảng dạy, giúp học  sinh chủ  động rất nhiều trong giờ  học. Nhất là đối với những giờ  thực hành.   Qua thực hành, học sinh còn thể hiện được tính tích cực, chủ động sáng tạo, tìm  tòi kiến thức để  áp dụng vào thực hành sản phẩm, trang trí sản phẩm sao cho   đẹp mắt. ­Thủ  công là một môn học mang đậm chất nghệ  thuật. Vì vậy, khi hình  thành kiến thức cho học sinh đã khó, hướng dẫn học sinh biết vận dụng kiến  thức để trang trí sản phẩm, trưng bày sản phẩm sao cho có thẩm mĩ lại càng khó  hơn. Nên khi giảng dạy đòi hỏi người giáo viên cần đầu tư vào bài giảng, chuẩn   bị bài mẫu sinh động, lời giảng rõ ràng, xúc tích, dễ hiểu. ­ Trên đây là một số phương pháp, biện pháp tôi đã sử  dụng để  dạy môn   Thủ công lớp 2. Tôi tin chắc rằng đây là đề  tài hay có thể áp dụng cho toàn học  sinh khối lớp 2 trong trường tiểu học. Thạnh Đông A, ngày 15 tháng 10 năm 2016  Người viết                                                                                     Nguyễn Thị Thùy Liên Trang 10 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Sách thực hành thủ công lớp 2. 2. Sách giáo viên. 3. Thư viện trực tuyến: http://violet.vn/; http://bachkim.vn/ 4. Tâm lý học lứa tuổi và tâm lý học sư phạm của chủ biên Lê Văn Hồng Trang 11 MỤC LỤC  I. PHẦN MỞ ĐẦU:                                                                                                       ...................................................................................................      1  1. Lý do chọn đề tài:                                                                                                  ..............................................................................................      1  2. Phạm vi và đối tượng của đề tài                                                                          .....................................................................      2  3. Mục đích của đề tài.                                                                                              ..........................................................................................      2  4. Sơ lược những điểm mới cơ bản nhất trong kết quả nghiên cứu.                     .................      3  5. Khẳng định tính sáng tạo về khoa học và thực tiễn của vấn đề                     ....................        3  II. NỘI DUNG CỦA ĐỀ TÀI:                                                                                       ...................................................................................      3  1. Thuận lợi:                                                                                                              ..........................................................................................................      3  2. Khó khăn:                                                                                                               ...........................................................................................................      4  3. Biện pháp:                                                                                                              ..........................................................................................................      5  3.1. Thực trạng:                                                                                                     .................................................................................................      5  3.2. Giải pháp:                                                                                                           .......................................................................................................      5  3.3. Kết quả:                                                                                                              ..........................................................................................................      8  III. KẾT LUẬN:                                                                                                             .........................................................................................................      9  1. Bài học kinh nghiệm:                                                                                            ........................................................................................      9  2. Ý nghĩa và phạm vi ứng dụng của đề tài.                                                          ......................................................       10  DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO                                                                     .................................................................       11 Trang 12
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan