SỞ GD&ĐT BÀ RỊA VŨNG TÀU
TRƯỜNG THPT NGUYỄN DU
BÁO CÁO KẾT QUẢ SÁNG KIẾN
Cấp TỈNH phục vụ thi đua khen thưởng năm học 20162017
Giải pháp:
ĐỔI MỚI PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC HÓA HỌC LỚP 11
THEO ĐỊNH HƯỚNG TÍCH CỰC HÓA
HOẠT ĐỘNG CỦA HỌC SINH
TÁC GIẢ SÁNG KIẾN:
1. Họ và tên: Nguyễn Văn Hải – Học vị, chức vụ: Cử nhân, giáo
viên
Vũng Tàu, 2017
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU
..................................................................................................................
1
NỘI DUNG
...............................................................................................................
9
KẾT LUẬN
.............................................................................................................
25
TÀI LIỆU THAM KHẢO
.......................................................................................
27
PHỤ LỤC 1
.............................................................................................................
28
PHỤ LỤC 2
.............................................................................................................
49
PHỤ LỤC 3
.............................................................................................................
70
MỞ ĐẦU
1. Cơ sở đề xuất giải pháp
Đổi mới phương pháp dạy học là một trong những nhiệm vụ quan trọng của
cải cách giáo dục nói chung cũng như cải cách cấp trung học phổ thông nói riêng.
Mục tiêu, nội dung, chương trình dạy học mới đòi hỏi việc cải tiến phương pháp
dạy học và sử dụng những phương pháp dạy học mới phù hợp với điều kiện và
hoàn cảnh cụ thể của trường lớp và học sinh mình giảng dạy.
Nghị quyết 29 của Đảng nêu rõ nhiệm vụ giải pháp đổi mới giáo dục: “Tiếp
tục đổi mới mạnh mẽ và đồng bộ các yếu tố cơ bản của giáo dục, đào tạo theo
hướng coi trọng phát triển phẩm chất, năng lực của người học”. “đổi mới mạnh
mẽ phương pháp dạy và học theo hướng hiện đại; phát huy tính tích cực, chủ
động, sáng tạo và vận dụng kiến thức, kỹ năng của người học; khắc phục lối
truyền thụ áp đặt một chiều, ghi nhớ máy móc. Tập trung dạy cách học, cách nghĩ,
khuyến khích tự học, tạo cơ sở để người học tự cập nhật và đổi mới tri thức, kỹ
năng, phát triển năng lực.”
Nghiêm túc thực hiện chỉ đạo của Bộ, Ngành, tôi đã áp dụng các phương
pháp dạy học tích cực vào trong giảng dạy và đúc kết lại được kinh nghiệm trong
đề tài “Đổi mới phương pháp dạy học hóa học lớp 11 thep định hướng tích cực hóa
học động của học sinh”
2. Mục tiêu của giải pháp
Nâng cao chất lượng dạy học hóa học lớp 11 ở trường THPT.
Đề xuất việc áp dụng một số PPDH tích cực trong dạy học một số nội
dung ở chương trình hóa học lớp 11, hướng dẫn soạn một giáo án sử dụng
các phương pháp dạy học tích cực, hướng dẫn soạn và dạy theo phương
pháp dự án các chuyên đề hóa học, phổ biến việc sử dụng các phương pháp
dạy học tích cực trong tổ bộ môn và đơn vị.
Phát triển phẩm chất, năng lực cho HS. Rèn luyện các kỹ năng đặc thù của
môn học, rèn luyện tính tự giác, phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo
của học sinh.
1
Tạo ra hứng thú học tập bộ môn hoá học của học sinh phổ thông.
3. Phương pháp nghiên cứu trong giải pháp
3.1. Nhóm các phương pháp nghiên cứu lí thuyết
Nghiên cứu lí luận: Nghiên cứu cơ sở khoa học của đề tài, các PPDH
truyền thống và hiện đại, xu hướng đổi mới PPDH trên thế giới và trong
nước, các định hướng đổi mới PPDH ở nước ta hiện nay, các tài liệu liên
quan đến đề tài.
Phương pháp phân tích, tổng hợp tài liệu.
3.2. Nhóm các phương pháp nghiên cứu thực tiễn
Tìm hiểu thực trạng ở đơn vị về:
+ Sử dụng phương pháp dạy học tích cực.
+ Việc tự học, tự nghiên cứu, mở rộng tri thức của HS, thái độ học
tập của HS.
+ Sử dụng thực hành thí nghiệm trong giảng dạy bộ môn hóa.
Phương pháp thực nghiệm (thực nghiệm sư phạm để kiểm nghiệm giá trị
thực tiễn của kết quả nghiên cứu và khả năng ứng dụng của đề tài).
3.3. Nhóm các phương pháp thống kê toán học
Dùng các phương pháp thống kê toán học để xử lí các số liệu, các kết
quả thực nghiệm để có những nhận xét, đánh giá xác thực.
3.4. Trao đổi, trò chuyện với đồng nghiệp, học sinh
3.5. Phương pháp thực nghiệm
Tiến hành thực nghiệm sư phạm cho lớp thực nghiệm 11A2, 11A3 và
lớp đối chứng 11A1, 11A4 năm học 2016 – 2017 tại trường THPT Nguyễn
Du, Huyện Châu Đức, tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu khi học một số nội dung
thuộc chương 2: Nitơ – Photpho, chương 3: Cacbon – Silic và chương 4: Đại
cương hóa học hữu cơ, môn hóa học lớp 11 cơ bản; kiểm tra, đánh giá hiệu
quả của đề tài nghiên cứu qua giảng dạy thực nghiệm, khảo sát và bài kiểm
tra 45 phút.
2
4. Những đóng góp mới của giải pháp
Góp phần đổi mới phương pháp dạy học theo định hướng tích cực hóa hoạt
động của HS ở trường THPT.
Phổ biến phương pháp dạy học tích cực, dạy học theo dự án trong tổ bộ
môn và đơn vị. Hướng dẫn soạn một giáo án sử dụng các phương pháp dạy
học tích cực, hướng dẫn soạn và dạy theo phương pháp dự án các chuyên đề
hóa học trong tổ bộ môn và đơn vị.
Hướng phát triển: có thể mở rộng áp dụng cho các chương khác, chuyên đề
khác trong chương trình hóa học phổ thông và các môn học khác.
5. Giới hạn của giải pháp
Giới thiệu giáo án một số tiết dạy trong chương 2, 3 và 4 môn hóa học lớp
11 cơ bản.
Giới thiệu một số chuyên đề sử dụng phương pháp dạy học theo dự án
như: chuyên đề “Phân bón và tích hợp bảo vệ môi trường”, “C acbon hợp
chất của cacbon và tích hợp biến đổi khí hậu” trong môn hóa học, lớp 11 cơ
bản.
6. Giả thiết của giải pháp
Nếu sử dụng các phương pháp dạy học theo định hướng tích cực hóa hoạt
động của HS thì kết quả học tập của HS sẽ được nâng cao, đồng thời hình thành
và phát triển các năng lực, phẩm chất cho HS như năng lực tự học, giải quyết vấn
đề, năng lực sáng tạo cho học sinh và các năng lực xã hội khác như: năng lực giao
tiếp, phát biểu trước đám đông và tinh thần trách nhiệm với tập thể... từ đó đem lại
niềm vui, hứng thú học tập cho học sinh.
7. Cơ sở lí luận và thực tiễn của đề tài
7.1. Cơ sở lí luận
7.1.1. Khái niệm về PPDH, PPDH tích cực, PPDH theo dự án
Có nhiều khái niệm về PPDH, theo I.Lecne (một chuyên gia nổi tiếng về lý
luận dạy học của Liên Xô): “Phương pháp dạy học là một hệ thống tác
động liên tục của giáo viên nhằm tổ chức hoạt động nhận thức và thực hành
3
của học sinh, để học sinh lĩnh hội vững chắc các thành phần của nội dung
giáo dục nhằm đạt mục tiêu đã định.”. Khái niệm khá phù hợp với việc đổi
mới PPDH theo định hướng tích cực hóa hoạt động của HS. PPDH luôn đặt
trong mối quan hệ hai chiều với mục tiêu và nội dung dạy học:
Mục tiêu
Phương pháp
Nội dung
PPDH tích cực là một thuật ngữ rút gọn, được dùng ở nhiều nước để chỉ
những phương pháp giáo dục, dạy học theo hướng phát huy tính tích cực,
chủ động, sáng tạo của người học. PPDH tích cực hướng tới việc hoạt động
hóa, tích cực hóa hoạt động nhận thức của người học, tức là tập kết vào
phát huy tính tích cực của người học chứ không phải là tập kết vào phát huy
tính tích cực của người dạy.
Dạy học dự án là phương pháp dạy học thể hiện quan điểm dạy học: Dạy
người học cách học và Dạy học thông qua hoạt động. Dạy học theo dự án
tạo điều kiện cho người học tự quyết trong tất cả các giai đoạn học tập,
người học tạo ra được một sản phẩm hoạt động nhất định. Vì vậy, dạy học
theo dự án được coi là phương pháp dạy học mà giáo viên và học sinh cùng
nhau giải quyết cả về mặt lý thuyết và thực tiễn. Trong phương pháp này,
người học được cung cấp điều kiện (tài liệu, hoá chất, phần mềm, dụng cụ
nghiên cứu...), và các chỉ dẫn để áp dụng trên các tình huống cụ thể, qua đó
người học tích lũy được kiến thức và khả năng giải quyết vấn đề. Dạy học
dự án là một phương pháp có chức năng kép (kết hợp giữa học tập và nghiên
cứu), góp phần gắn lý thuyết với thực hành, tư duy và hành động, nhà
trường và xã hội, nó có vai trò tích cực vào việc đào tạo năng lực làm việc
sáng tạo, năng lực giải quyết vấn đề.
7.1.2. Cấu trúc của PPDH
Theo Lothar Klinberg, cấu trúc của PPDH gồm 2 mặt như sau:
4
Phương pháp dạy
học
Mặt bên ngoài
Các hình thức
cơ bản
Mặt bên trong
Các hình thức
hợp tác
Tiến trình lý
luận dạy học
Các phương
pháp logic
Kiểu phương
pháp
Dạy học
thông báo
Dạy học toàn
lớp
Nhập đề
Phân tích
Giải thích
minh họa
Cùng làm việc
Dạy học nhóm
Làm việc với
tài liệu mới
Tổng hợp
Làm mẫu –
bắt chước
Làm việc tự
lực
Nhóm đôi
Ứng dụng
So sánh
Khám phá
Dạy học cá
thể
Củng cố
…
Giải quyết
vấn đề,
nghiên cứu
Kiểm tra
Theo đó, mặt bên trong phụ thuộc một cách khách quan vào nội dung
dạy học và trình độ phát triển tư duy của HS. Mặt bên ngoài tùy thuộc vào
kinh nghiệm sư phạm của GV và chịu ảnh hưởng của cơ sở vật chất, thiết
bị dạy học. Mặt bên trong không dễ quan sát và lâu nay chưa được GV thật
sự quan tâm. Muốn phát triển tư duy tích cực, sáng tạo của HS thì không thể
không quan tâm nhiều hơn đến mặt bên trong của PPDH.
7.1.3. Đặc trưng của PPDH hóa học
Trong dạy học hóa học, thí nghiệm là một phương tiện không thể thiếu.
Trong dạy học hóa học, các phương pháp nhận thức sau đây được sử dụng
một cách thường xuyên:
+ Phương pháp diễn dịch – quy nạp: sử dụng khi dạy về mối quan hệ
giữa vị trí – cấu tạo – tính chất, khi hình thành khái niệm…
+ Phương pháp cụ thể, trừu tượng: Môn hóa học đòi hỏi HS phải có
trình độ nhất định về tư duy trừu tượng, GV phải sử dụng các
phương tiện trực quan khi đề cập đến các vấn đề mà HS không thể
quan sát trực tiếp bằng mắt thường.
5
Bài tập hóa học là công cụ rất hiệu nghiệm để củng cố, khắc sâu và mở
rộng kiến thức cho HS, là cầu nối giữa lý thuyết và thực tiễn đời sống.
Hóa học là bộ môn có nhiều ứng dụng trong đời sống. Trong dạy học hóa
học cần có sự liên hệ mật thiết giữa nội dung kiến thức hóa học với thế
giới tự nhiên và cuộc sống con người.
7.1.4. Đặc điểm của dạy học theo dự án
So với các phương pháp dạy học khác, dạy học theo dự án có nhiều ưu
điểm.
+ Trước hết, dạy học theo dự án mang tính định hướng thực tiễn. Bởi
vì, nhiệm vụ dự án chứa đựng những vấn đề cần giải quyết.
+ Dạy học theo dự án mang tính định hướng hứng thú người học. Nội
dung học tập gắn với sở thích và nhu cầu của học sinh.
+ Dạy học theo dự án còn mang tính định hướng hành động. Khác với
các phương pháp và hình thức tổ chức dạy học khác, trong quá trình
thực hiện dự án, nhất thiết phải có sự kết hợp giữa nghiên cứu lý
thuyết và vận dụng lý thuyết vào trong hoạt động thực tiễn.
+ Một điều khác biệt cơ bản của dạy học dự án và các phương pháp
dạy học khác là dạy học dự án mang định hướng sản phẩm. Định
hướng này thể hiện ở chỗ, dạy học dự án phải tạo ra sản phẩm.
+ Bên cạnh đó, dạy học theo dự án đòi hỏi tính tự lực cao của người
học. Trong dạy học dự án, người dạy là người tổ chức, điều khiển
người học tiến hành dự án, người học trực tiếp tham gia dự án. Hiệu
quả của dạy học dự án càng cao, khi người dạy càng khuyến khích
được tính trách nhiệm và sự sáng tạo của người học ở mọi khâu của
dạy học dự án (hình thành ý tưởng, thực hiện dự án, tổng kết và báo
cáo kết quả).
+ Dạy học theo dự án mang tính phức hợp. Chính vì nội dung dự án có
sự kết hợp tri thức của nhiều lĩnh vực, nhiều ngành hoặc môn học
khác nhau, nên nhiệm vụ học tập của dự án thường được thực hiện
theo nhóm. Vì vậy, dạy học dự án còn mang tính xã hội, đòi hỏi sự
6
cộng tác làm việc. Một dự án có thể được chia ra làm nhiều công
đoạn, mỗi công đoạn do một nhóm thực hiện.
Dạy học dự án kích thích động cơ, hứng thú học tập của người học, học
sinh chủ động tiếp nhận kiến thức nên kiến thức được lưu giữ lâu hơn. Tuy
nhiên, dạy học theo dự án thường cần nhiều thời gian, vật chất và kể cả tài
chính và không phải nội dung kiến thức nào cũng có thể được tổ chức dạy
học theo dự án.
7.2. Cơ sở thực tiễn
Học sinh ở lớp tiến hành giảng dạy đa phần là học khá giỏi. Phương pháp
dạy học định hướng phát huy tính tích cực yêu cầu ở HS có đủ năng lực,
kiến thức, có tính tự lực cao và cộng tác tốt.
Học sinh hứng thú khi được chủ động tìm hiểu kiến thức mới, tích cực
trong nhiệm vụ được giao.
Điều kiện cơ sở vật chất , khả năng sử dụng tốt công nghệ thông tin và các
thiết bị hiện đại hỗ trợ đắc lực cho việc dạy học đều đáp ứng được yêu cầu
giảng dạy theo phương pháp mới.
Được sự đồng ý, tạo điều kiện từ Ban giám hiệu nhà trường, sự hỗ trợ từ
các đồng nghiệp.
Với những cơ sở thực tiễn trên việc áp dụng phương pháp dạy học định
hướng phát huy tính tích cực của HS có nhiều thuận lợi, đảm bảo đem lại
hiệu quả dạy học cao.
8. Kế hoạch thực hiện
Thời gian
22/0822/08/2016
29/0811/09/2016
12/0930/09/2016
Nội dung công việc
Chọn đề tài, lập kế hoạch thực hiện.
Soạn kế hoạch dạy học, chuẩn bị tài liệu, thiết bị dạy
học.
Thực hiện kế hoạch dạy học các nội dung học theo
PPDH định hướng phát huy tính tích cực của HS.
Dạy mẫu ở tiết thao giảng tổ bộ môn.
Rút kinh nghiệm.
7
Thực hiện kế hoạch dạy học các nội dung học theo
PPDH định hướng phát huy tính tích cực của HS.
03/1023/10/2016
Thực hiện dạy chuyên đề “Phân bón và tích hợp bảo vệ
môi trường” theo PPDH dự án.
Rút kinh nghiệm.
Thực hiện kế hoạch dạy học các nội dung học theo
PPDH định hướng phát huy tính tích cực của HS.
01/1130/11/2016
Thực hiện dạy chuyên đề “Cacbon – Hợp chất của
cacbon và tích hợp biến đổi khí hậu” theo PPDH dự án.
01/1231/12/2016
Rút kinh nghiệm.
Viết sáng kiến kinh nghiệm.
Phổ biến ở đơn vị, tổ xây dựng đóng góp ý kiến
8
NỘI DUNG
1. Thực trạng
1.1. Xu hướng đổi mới và phát triển PPDH hiện nay
1.1.1. Vai trò mới của giáo dục
Trong ấn phẩm “Học tập: Một kho báu tiềm ẩn” (“Learning: The
treasure within”, 4/1996) của Hội đồng Quốc tế về giáo dục do UNESCO
thành lập đã nêu lên quan điểm mới về chức năng của giáo dục: “Giáo dục là
một công cụ, vừa cho cá nhân, vừa cho tập thể nhằm bồi dưỡng một hình
thức hài hòa hơn về sự phát triển của con người”. Hội đồng cũng đề ra
phương châm “Học suốt đời” dựa trên bốn cột trụ: học để biết, học để làm,
học để cùng sống với nhau, học để làm người. Đây cũng chính là mục đích
của việc học.
1.1.2. Xu hướng đổi mới
Tăng cường tính tích cực, tính tìm tòi sáng tạo ở người học, tiềm năng trí
tuệ nói riêng và nhân cách nói chung phải thích ứng với thực tiễn luôn đổi
mới.
Tăng cường năng lực vận dụng trí thức đã học vào cuộc sống, sản xuất
luôn biến đổi.
Chuyển dần trọng tâm của PPDH từ tính chất thông báo, tái hiện đại trà
chung cho cả lớp sang tính chất phân hóa – cá thể hóa cao độ, tiến lên theo
nhịp độ cá nhân.
Liên kết nhiều PPDH riêng lẻ thành tổ hợp PPDH phức hợp.
Liên kết PPDH với các phương tiện kỹ thuật dạy học hiện đại (phương
tiện nghe nhìn, máy vi tính,…) tạo ra các tổ hợp PPDH có dùng kỹ thuật.
Chuyển hóa phương pháp khoa học thành PPDH đặc thù của môn học.
9
Đa dạng hóa các PPDH phù hợp.
1.2. Một số mô hình đổi mới PPDH hóa học hiện nay
1.2.1. “Dạy học hướng vào người học” hay “Dạy học lấy học sinh làm
trung tâm”
Thực hiện “dạy học lấy học sinh làm trung tâm” không những không hạ
thấp vai trò của GV mà trái lại đòi hỏi GV phải có trình độ cao hơn nhiều về
phẩm chất và năng lực nghề nghiệp, có đầu óc sáng tạo và nhạy cảm mới có
thể là người gợi mở, hướng dẫn trong các hoạt động độc lập của HS, đánh
giá tiềm năng của mỗi em, chuẩn bị tốt cho các em tham gia phát triển cộng
đồng.
Bản chất của “dạy học lấy học sinh làm trung tâm” là đặt người học vào vị
trí trung tâm của quá trình dạy học, chú trọng đến những phẩm chất, năng
lực riêng của mỗi người. Họ vừa là chủ thể, vừa là mục đích cuối cùng của
quá trình dạy học, phấn đấu cá thể hóa quá trình dạy học để cho các tiềm
năng của mỗi cá nhân được phát huy tối đa.
Phương cách dạy học này chú trọng bồi dưỡng, rèn luyện kỹ năng thực
hành vận dụng kiến thức, năng lực giải quyết vấn đề học tập và thực tiễn
hướng vào sự thiết thực cho HS hòa nhập xã hội. Coi trọng rèn luyện cho HS
phương pháp tự học, tự khám phá và giải quyết vấn đề, phát huy sự tìm tòi,
tư duy độc lập, sáng tạo cho HS thông qua các hoạt động học tập. HS chủ
động tham gia các hoạt động học tập, GV là người tổ chức, điều khiển,
động viên, huy động tối đa vốn hiểu biết, kinh nghiệm của từng HS trong
việc tiếp thu kiến thức.
1.2.2. Dạy học theo hướng hoạt động hóa người học
Bản chất của PPDH theo hướng hoạt động hóa người học là tổ chức cho
người học được học tập trong hoạt động tự giác tích cực, sáng tạo của
mình, trong đó việc rèn luyện phong cách học tập sáng tạo là cốt lõi.
Người học trong quá trình học phải là chủ thể chiếm lĩnh tri thức, rèn
luyện kỹ năng, hình thành thái độ mà không bị động hoàn toàn làm theo yêu
cầu của GV. “Hoạt động hóa người học” phải là hoạt động tự giác, tích cực
10
được khởi động từ bên trong làm cho người học có động cơ biến nhu cầu
của xã hội thành nhu cầu nội tại của chính bản thân. Việc đưa HS vào vị trí
chủ thể của nhận thức sẽ tạo điều kiện để HS hình thành ý thức tự giác,
phát triển tư duy sáng tạo và năng lực giải quyết vấn đề.
1.3. Thực trạng đổi mới phương pháp dạy học hiện nay
Hiện nay còn nhiều giáo viên vẫn dạy theo phương pháp truyền thống,
chưa lấy học sinh làm trung tâm, phát huy tính tích cực, chủ động của học
sinh, giáo viên là người hướng dẫn học sinh nghiên cứu, tìm hiểu và lĩnh hội
kiến thức.
Một số giáo viên tiến hành đổi mới phương pháp dạy học chưa thật sự
triệt để, việc áp dụng phương pháp mới chưa thành thục, còn nhiều bất cập.
Một số phương pháp dạy học mà giáo viên áp dụng chưa thật sự khuyến
khích được sự tự học, chưa tập trung vào dạy cách học cho học sinh để tạo
cơ sở học sinh tự cập nhật và đổi mới tri thức, kỹ năng, phát triển năng lực.
Vì với kiểu dạy cũ nên học sinh còn thụ động trong các tiết học, ít có sự
tích cực, chưa đào sâu kiến thức nên hiệu quả học tập vì thế khó mà tiến bộ
hơn.
1.4. Thực trạng tự học, tự nghiên cứu, giải quyết vấn đề của HS
Vẫn còn rất nhiều HS qua khảo sát thì việc tự học của các em còn qua loa,
cho có để đối phó khi GV yêu cầu chứ chưa thật sự tự ý thức, tính tự giác
chưa cao.
Một số HS vẫn chưa thấy rõ được vai trò của tự học, tự nghiên cứu, mở
rộng tri thức. Lên lớp một số HS còn thụ động, chưa tích cực, tự giác trong
việc học, giải quyết nhiệm vụ được giao.
Một số HS vẫn chưa quen với PPDH dạy học mới.
1.5. Thực trạng sử dụng thực hành thí nghiệm trong giảng dạy bộ môn hóa
Một số GV chưa tích cực sử dụng thí nghiệm trong các nội dung dạy học.
Hóa chất, dụng cụ chưa đáp ứng đầy đủ yêu cầu.
Khó khăn trong việc vận chuyển hóa chất, dụng cụ khi lên lớp.
11
2. Biện pháp giải quyết vấn đề
Để giải quyết vấn đề đặt ra ở trên, tôi tiến hành các giải pháp như: Thiết kế
và giảng dạy các nội dung sử dụng các PPDH dạy học theo hướng tích cực hóa
hoạt động của HS; lập dự án, xây dựng các chuyên đề và thực hiện giảng dạy
nhằm phát huy tính tích cực, chủ động của HS, hình thành các năng lực, phẩm
chất và rèn luyện các kỹ năng cho HS. Cụ thể:
2.1. Thiết kế giáo án và giảng dạy các nội dung sử dụng các PPDH theo
hướng tích cực hóa hoạt động của HS
2.1.1. Thiết kế kế hoạch dạy học
Chương trình hóa học 11 cơ bản THPT gồm 9 chương, được chia làm
47 bài. Tôi giới thiệu một số kế hoạch dạy học đã áp dụng trong các
chương: chương 2: Nitơ – Photpho, chương 3: Cacbon – Silic và chương 4:
Mở đầu hóa học hữu cơ, nhất là tiết dạy tham gia thao giảng cấp tổ, cấp
trường và trong hội thi GV giỏi tỉnh năm học 2016 – 2017 vừa qua.
2.1.2. Một số lưu ý khi tiến hành thiết kế một giáo án sử dụng PPDH
tích cực
2.1.2.1. Các bước thiết kế
Bước 1: Xác định mục tiêu của bài học căn cứ vào chuẩn KT, KN và yêu
cầu về thái độ trong chương trình.
Bước này được đặt ra bởi việc xác định mục tiêu của bài học là một
khâu rất quan trọng, đóng vai trò thứ nhất, không thể thiếu của mỗi giáo án.
Mục tiêu (yêu cầu) vừa là cái đích hướng tới, vừa là yêu cầu cần đạt của giờ
học; hay nói khác đi đó là thước đo kết quả quá trình dạy học. Nó giúp GV
xác định rõ các nhiệm vụ sẽ phải làm (dẫn dắt HS tìm hiểu, vận dụng
những KT, KN nào; phạm vi, mức độ đến đâu; qua đó giáo dục cho HS
những bài học gì).
12
Bước 2: Nghiên cứu SGK và các tài liệu liên quan để: hiểu chính xác, đầy
đủ những nội dung của bài học; xác định những KT, KN, thái độ cơ bản cần
hình thành và phát triển ở HS; xác định trình tự logic của bài học.
Bước này được đặt ra bởi nội dung bài học ngoài phần được trình bày
trong SGK còn có thể đã được trình bày trong các tài liệu khác. Kinh nghiệm
của các GV lâu năm cho thấy: trước hết nên đọc kĩ nội dung bài học và
hướng dẫn tìm hiểu bài trong SGK để hiểu, đánh giá đúng nội dung bài học
rồi mới chọn đọc thêm tư liệu để hiểu sâu, hiểu rộng nội dung bài học. Mỗi
GV không chỉ có KN tìm đúng, tìm trúng tư liệu cần đọc mà cần có KN định
hướng cách chọn, đọc tư liệu cho HS. GV nên chọn những tư liệu đã qua
thẩm định, được đông đảo các nhà chuyên môn và GV tin cậy. Việc đọc
SGK, tài liệu phục vụ cho việc soạn giáo án có thể chia thành 3 cấp độ sau:
đọc lướt để tìm nội dung chính xác định những KT, KN cơ bản, trọng tâm
mức độ yêu cầu và phạm vi cần đạt; đọc để tìm những thông tin quan tâm:
các mạch, sự bố cục, trình bày các mạch KT, KN và dụng ý của tác giả; đọc
để phát hiện và phân tích, đánh giá các chi tiết trong từng mạch KT, KN.
Thực ra khâu khó nhất trong đọc SGK và các tư liệu là đúc kết được
phạm vi, mức độ KT, KN của từng bài học sao cho phù hợp với năng lực
của HS và điều kiện dạy học. Trong thực tế dạy học, nhiều khi chúng ta
thường đi chưa tới hoặc đi quá những yêu cầu cần đạt về KT, KN. Nếu
nắm vững nội dung bài học, GVsẽ phác họa những nội dung và trình tự nội
dung của bài giảng phù hợp, thậm chí có thể cải tiến cách trình bày các
mạch KT, KN của SGK, xây dựng một hệ thống câu hỏi, bài tập giúp HS
nhận thức, khám phá, vận dụng các KT, KN trong bài một cách thích hợp.
Bước 3: Xác định khả năng đáp ứng các nhiệm vụ nhận thức của HS, gồm:
xác định những KT, KN mà HS đã có và cần có; dự kiến những khó khăn,
những tình huống có thể nảy sinh và các phương án giải quyết.
Bước này được đặt ra bởi trong giờ học theo định hướng đổi mới
PPDH, GV không những phải nắm vững nội dung bài học mà còn phải hiểu
HS để lựa chọn PPDH, phương tiện dạy học, các hình thức tổ chức dạy học
và đánh giá cho phù hợp. Như vậy, trước khi soạn giáo án cho giờ học mới,
13
GV phải lường trước các tình huống, các cách giải quyết nhiệm vụ học tập
của HS. Nói cách khác, tính khả thi của giáo án phụ thuộc vào trình độ, năng
lực học tập của HS, được xuất phát từ : những KT, KN mà HS đã có một
cách chắc chắn, vững bền; những KT, KN mà HS chưa có hoặc có thể quên;
những khó khăn có thể nảy sinh trong quá trình học tập của HS. Bước này
chỉ là sự dự kiến; nhưng trong thực tiễn, có nhiều giờ học do không dự kiến
trước, GV đã lúng túng trước những ý kiến không đồng nhất của HS với
những biểu hiện rất đa dạng. Do vậy, dù mất công nhưng mỗi GV nên dành
thời gian để xem qua bài soạn của HS trước giờ học kết hợp với kiểm tra
đánh giá thường xuyên để có thể dự kiến trước khả năng đáp ứng các nhiệm
vụ nhận thức cũng như phát huy tích cực vốn KT, KN đã có của HS.
Bước 4: Lựa chọn PPDH, phương tiện dạy học, hình thức tổ chức dạy học
và cách thức đánh giá thích hợp nhằm giúp HS học tập tích cực, chủ động,
sáng tạo.
Bước này được đặt ra bởi trong giờ học theo định hướng đổi mới
PPDH, GV phải quan tâm tới việc phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động,
sáng tạo, rèn luyện thói quen và khả năng tự học, tinh thần hợp tác, KN vận
dụng KT vào những tình huống khác nhau trong học tập và trong thực tiễn;
tác động đến tư tưởng và tình cảm để đem lại niềm vui, hứng thú trong học
tập cho HS. Trong thực tiễn dạy học hiện nay, các GV vẫn quen với lối dạy
học đồng loạt với những nhiệm vụ học tập không có tính phân hoá, ít chú ý
tới năng lực học tập của từng đối tượng HS. Đổi mới PPDH sẽ chú trọng
cải tiến thực tiễn này, phát huy thế mạnh tổng hợp của các PPDH, PTDH,
hình thức tổ chức DH và cách thức đánh giá nhằm tăng cường sự tích cực
học tập của các đối tượng HS trong giờ học.
Bước 5: Thiết kế giáo án
Đây là bước GV bắt tay vào soạn giáo án thiết kế nội dung, nhiệm
vụ, cách thức hoạt động, thời gian và yêu cầu cần đạt cho từng hoạt động
dạy của GV và hoạt động học tập của HS.
Trong thực tế, có nhiều GV khi soạn bài thường chỉ đọc SGK, sách
GV và bắt tay ngay vào hoạt động thiết kế giáo án; thậm chí, có GV chỉ căn
14
cứ vào những gợi ý của sách GV để thiết kế giáo án bỏ qua các khâu xác
định mục tiêu bài học, xác định khả năng đáp ứng nhiệm vụ học tập của HS,
nghiên cứu nội dung dạy học, lựa chọn các PPDH, phương tiện dạy học,
hình thức tổ chức dạy học và cách thức đánh giá thích hợp nhằm giúp HS
học tập tích cực, chủ động, sáng tạo. Cách làm như vậy không thể giúp GV
có được một giáo án tốt và có những điều kiện để thực hiện một giờ dạy
học tốt. Về nguyên tắc, cần phải thực hiện qua các bước 1, 2, 3, 4 trên đây
rồi hãy bắt tay vào soạn giáo án cụ thể.
2.1.2.2. Cấu trúc của một giáo án thể hiện qua các nội dung sau:
Mục tiêu bài học: Nêu rõ HS cần đạt về KT, KN, thái độ; Các mục tiêu
được biểu đạt bằng động từ cụ thể, có thể lượng hoá được.
Chuẩn bị về phương pháp và phương tiện dạy học: GV chuẩn bị các thiết
bị dạy học (tranh ảnh, mô hình, hiện vật, hoá chất...), các phương tiện dạy
học (máy chiếu, TV, đầu video, máy tính, máy projector...) và tài liệu dạy
học cần thiết; Hướng dẫn HS chuẩn bị bài học (soạn bài, làm bài tập, chuẩn
bị tài liệu và đồ dùng học tập cần thiết).
Tổ chức các hoạt động dạy học: Trình bày rõ cách thức triển khai các hoạt
động dạy học cụ thể. Với mỗi hoạt động cần chỉ rõ: Tên hoạt động; Mục
tiêu của hoạt động; Cách tiến hành hoạt động; Thời lượng để thực hiện
hoạt động; Kết luận của GV về: những KT, KN, thái độ HS cần có sau hoạt
động; những tình huống thực tiễn có thể vận dụng KT, KN, thái độ đã học
để giải quyết; những sai sót thường gặp; những hậu quả có thể xảy ra nếu
không có cách giải quyết phù hợp;...
Hướng dẫn các hoạt động tiếp nối: xác định những việc HS cần phải tiếp
tục thực hiện sau giờ học để củng cố, khắc sâu, mở rộng bài cũ hoặc để
chuẩn bị cho việc học bài mới.
2.1.2.3. Thực hiện giờ dạy học
Kiểm tra sự chuẩn bị của HS:
+ Kiểm tra tình hình nắm vững bài học cũ và những KT, KN đã học có
liên quan đến bài mới.
15
+ Kiểm tra tình hình chuẩn bị bài mới (soạn bài, làm bài tập, chuẩn bị
tài liệu và đồ dùng học tập cần thiết).
Lưu ý: Việc kiểm tra sự chuẩn bị của HS có thể thực hiện đầu giờ học hoặc
có thể đan xen trong qtrình dạy bài mới.
Tổ chức dạy học bài học mới:
+ GV giới thiệu bài mới: nêu nhiệm vụ học tập và cách thức thực
hiện để đạt được mục tiêu bài học; tạo động cơ học tập cho HS.
+ GV tổ chức, hướng dẫn HS suy nghĩ, tìm hiểu, khám phá và lĩnh hội
nội dung bài học, nhằm đạt được mục tiêu bài học với sự vận dụng
PPDH phù hợp.
Luyện tập, củng cố:
GV hướng dẫn HS củng cố, khắc sâu những KT, KN, thái độ đã có
thông qua hoạt động thực hành luyện tập có tính tổng hợp, nâng cao
theo những hình thức khác nhau.
Đánh giá:
+ Trên cơ sở đối chiếu với mục tiêu bài học, GV dự kiến một số câu
hỏi, bài tập và tổ chức cho HS tự đánh giá về kết quả học tập của
bản thân và của bạn.
+ GV đánh giá, tổng kết về kết quả giờ học.
Hướng dẫn HS học bài và làm việc ở nhà:
+ GV hướng dẫn HS luyện tập, củng cố bài cũ (thông qua làm bài tập,
thực hành, thí nghiệm,…).
+ GV hướng dẫn HS chuẩn bị bài học mới.
Lưu ý: Tùy theo đặc trưng môn học, nội dung dạy học, đặc điểm và trình độ
HS, điều kiện cơ sở vật chất… GV có thể vận dụng các bước thực
hiện một giờ dạy học như trên một cách linh hoạt và sáng tạo, tránh
đơn điệu, cứng nhắc.
2.1.3. Một số giáo án sử dụng PPDH tích cực hóa hoạt động của HS
[Phụ lục 1]
16
2.2. Thiết kế dự án và giảng dạy theo chuyên đề một số nội dung trong
chương trình hóa học lớp 11 cơ bản
2.2.1. Vai trò mục đích của chuyên đề
Chuyên đề dạy học có tác dụng gắn kết các nội dung học thành một thể
thống nhất, có tính logic. Khắc phục được những hạn chế, phát huy tính tích
cực của học sinh trong học tập.
Tránh những kiến thức trùng lặp ở một số môn, bài học khác.
Chuyên đề dạy học phù hợp với đặc điểm tâm lí, khả năng học tập của học
sinh, nhịp độ học tập, phù hợp hơn với nhu cầu học tập của từng em, trên cơ
sở đó phát triển tối đa năng lực từng học sinh.
Thông qua dự án cũng giúp học sinh đạt được một số năng lực và kỹ năng
sau:
+ Hình thành các năng lực của học sinh như: năng lực tự học,
năng lực hợp tác, năng lực phát hiện và giải quyết vấn đề, năng
lực sáng tạo...
+ Hình thành một số kỹ năng cho học sinh như: tự lập kế
hoạch khoa học, vận dụng kiến thức liên môn để giải quyết
vấn đề, kỹ năng thuyết trình...
2.2.2. Tiến trình thực hiện dạy học theo dự án
Quá trình dạy học dự án có thể chia làm 3 giai đoạn
CHUẨN BỊ DỰ ÁN
GV/HS đề xuất chủ đề, xác định mục đích dự
án.
HS lập kế hoạch dự án, phân công lao động.
THỰC HIỆN DỰ ÁN
HS làm việc nhóm và cá nhân theo kế hoạch,
kết hợp lí thuyết và thực hành, tạo sản phẩm.
ĐÁNH GIÁ D
17 Ự ÁN
HS thu thập kết quả, giới thiệu sản phẩm dự
án.
GV/HS đánh giá kết quả và quá trình thực
- Xem thêm -