Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ RÈN KĨ NĂNG KẺ CHUYỆN CHO HỌC SINH LỚP 5 KIỂU BÀI NGHE - KẺ LẠI CÂU CHUYỆN VỪA ...

Tài liệu RÈN KĨ NĂNG KẺ CHUYỆN CHO HỌC SINH LỚP 5 KIỂU BÀI NGHE - KẺ LẠI CÂU CHUYỆN VỪA ĐƯỢC NGHE TRÊN LỚP

.PDF
56
58362
198

Mô tả:

TRƯỜNG ĐẠI HỌC s ư PHẠM HÀ NỘI 2 KHOA GIÁO DỤC TIẺU HỌC BÙI MINH NGỌC RÈN KĨ NĂNG KẺ CHUYỆN CHO HỌC SINH LỚP 5 KIỂU BÀI NGHE - KẺ LẠI CÂU CHUYỆN VỪA ĐƯỢC NGHE TRÊN LỚP KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC • • • • C huyên ngành:P hư ơ ng pháp dạy học T iếng V iệt HÀ NỘI, 2015 TRƯỜNG ĐẠI HỌC s ư PHẠM HÀ NỘI 2 KHOA GIÁO DỤC TIẺU HỌC BÙI MINH NGỌC RÈN KĨ NĂNG KẺ CHUYỆN CHO HỌC SINH LỚP 5 KIỂU BÀI NGHE - KẺ LẠI CÂU CHUYỆN VỪA ĐƯỢC NGHE TRÊN LỚP KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC • • • • C huyên n gành:P hư ơ ng pháp dạy học T iếng V iệt Ngưòi hưóng dẫn khoa học ThS. Vũ Thị Tuyết HÀ NỘI, 2015 MỤC LỤC PHẦN MỞ Đ Ầ U .............................................................................................................................1 1. Lý do chọn đề tà i .................................................................................................................... 1 2. Lịch sử vấn đ ề.........................................................................................................................2 3. Mục đích nghiên c ứ u ............................................................................................................. 3 4. Đối tượng và khách thể nghiên cứ u..................................................................................... 3 5. Nhiệm vụ nghiên cứu.............................................................................................................4 - Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn của việc rèn kỹ năng kế chuyện cho học sinh lóp 5 kiểu bài nghe- kể lại chuyện vừa nghe trên lóp................................................................... 4 6. Phạm vi nghiên cứ u :...........................................................................................................4 Học sinh lóp 5 trường tiêu học Liên Hòa-Lập Thạch-Vĩnh Phúc.........................................4 7. Phương pháp nghiên c ứ u ................................................................................................... 4 8. Giả thuyết nghiên cứu........................................................................................................ 4 9. Cấu trúc khóa luận..............................................................................................................4 PHẦN NỘI DUNG.........................................................................................................................5 CHƯƠNG 1. C ơ SỞ LÍ LUẬN VÀ TH ựC TIỄN..................................................................... 5 1.1 Cơ sở lý luận................................................................................................................... 5 1.1.1 Một số vấn đề về kế chuyện cho HS ở tiếu học............................................................ 5 1.1.1.1 Khái niệmkể chuyện..................................................................................................... 5 1.1.1.2 Vai trò của kế chuyện.................................................................................................. 6 1.1.1.3. Vị trí, nhiệm vụ của dạy học kế chuyện ở tiếu học................................................... 7 1.1.1.4 Đặc điểm của truyện...................................................................................................10 1.1.1.5 Dạy kể truyện............................................................................................................... 11 1.1.1.6 Phân biệt “ chuyện” và “truyện” ................................................................................11 1.1.1.7 Cơ sở khoa học của việc rèn kỹ năng kê chuyện cho học sinh lớp 5.................... 12 1.1.2 Một số vấn đề dạy kể chuyện cho học sinh lớp 5 ........................................................ 15 1.1.2.1 Đặc điếm cua họat động dạy học kê chuyện ở lớp 5 ............................................... 15 1.1.2.2. Quy trinh day bai Nghe kề Ịai câu chuỵên vừa nghe trên lớp................................ 16 1.1.2.3. Phương phap day hoc kể chuyên lớp 5 ..................................................................... 17 1.2 Cơ sở thực tiễn.................................................................................................................. 18 1.2.7 Thực trạng dạy kiếu bài Nghe - kế lại câu chuyên vừa nghe trên lớ p ....................18 Chương 2. BIỆN PHÁP RÈN KỸ NĂNG KỂ CHUYỆN CHO HỌC SINH LỚP 5 KIỂU BÀI NGHE-KÊ LẠI CÂU CHUYỆN VỪA ĐƯỢC NGHE TRÊN L Ớ P .............................26 2.1 Một số biện pháp............................................................................................................26 2.1.1 Hướng dân hoc sinh nghe va ghi nhớ nôi dung câu chnỵên................................26 2.1.2 Lựa chon ngữ điệu kê theo v a i................................................................................ 27 2.1.3 Ket hợp khéo léo giữa cử chỉ, điệu bộ, nét măt và sử dụng đồ dùng trực quan vào trong tiết h ọ c ...................................................................................................................... 29 2.1.4 Hướng dẫn học sinh kể lại câu chuyện.................................................................... 31 2.1.5 Tổ chức các cuộc thi kể chuyện cho học sinh lớp 5 ................................................... 32 2.2 Thực nghiệm sư phạm .......................................................................................................34 2.2. / Mục đích thực nghiêm.....................................................................................................34 2.2.2 Đối tượng thực nghiệm.................................................................................................. 34 2.2.3 Thời gian, địa điểm thực nghiệm...................................................................................35 2.2.4 Mô tả thực nghiệm.......................................................................................................... 35 KẾT LUẬN VÀ KIẾN N G H Ị.....................................................................................................38 TÀI LIỆU THAM K H Ả O ........................................................................................................... 40 PHÀN MỞ ĐÀU 1. Lý do chọn đề tài Đất nước đi vào công nghiệp hóa, hịên đai hoa đoi hỏi nguồn nhân lực trí tụê cao , quá trình hội nhập khu vực và quốc tế với xu thế toàn cầu hóa đang là môt thách thức vơi nước t a , điêu nay đoi hói nha nước va nganh giao dục phải có một chiến lược phát triển nhân tài. Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI đa chi ro quan điêm : “Đoi mơi căn b ản , toàn diện nền giáo dục theo hương chuân hoa, hịên đai hoa, xã hội hóa, dân chủ hoa va hôi nhâp quoc te.” Đổi mới phương pháp dạy học trên cơ sở lấy người hoc lam trung tâm. Đo là ngươi hoc đong vai tro chú đao trong qua trinh ĩinh hôi tri thức giáo viên là người hướng dẫn , chỉ đạo học sinh trong quá trình học tập . Trên nguyên tac phat huy tinh tích cực , tự giác, phát huy tối đa trí lực và khả năng của học sinh. Áp dụng các phương pháp dạy học tích cực : gợi mở vấn đáp, trực quan, thực hanh luỵên tâp, .. .đê khơi gơi tri lôgic cung như năng lực của học sinh, vân dung cac phương phap này vào trong dạy học. Môn tiếng việt ở Tiểu học cũng có nhiều đổi mới, nó được chia làm nhiều phân môn: Tập đọc, kể chuyện, luyện từ và câu, chính tả, tập viết, tập làm văn. Cùng với nhiều môn học khác, Tiếng Việt góp phần hình thành kỹ năng nghe nói đọc viết cho học sinh, là công cụ hữu hiệu phục vụ cho hoạt động giao tiếp của học sinh .Đồng thời rèn luyện cho học sinh các thao tác tư duy như: phân tich, tồng hơp, so sanh, khái quát, nâng cao phâm chất tư duy và năng lực nhận thức cho học sinh. Đe hình thành những kỹ năng đó, mỗi phân môn lại có vai trò, vị trí riêng. Trong đó nhiệm vụ quan trọng nhất của phân môn kế chuyện là hình thành phát triển kỹ năng nghe, nói cho học sinh. Bên cạnh đó là sự phát triển vốn ngôn ngữ và tư duy hình tượng, bồi dưỡng tâm hồn, trau dồi vốn văn hóa, tạo niềm vui trẻ thơ...thông qua những câu chuyện giàu ý nghĩa. Giờ kể chuyện còn góp phân cung cấp vồn văn hoc cho các em. Thông qua việc kế lại các câu chuyện dưới các dạng bài khác nhau, các em đã tiếp xúc với các tác phẩm văn học, điều này đồng nghĩa với việc vốn văn học của các em được tích luỹ dần trong dạy học kể chuyện . Ke chuỵên bôi dương những tinh cam tot đep , hình thành nhân cách cho các e m . Nhơ đo tri tương tựơng cac em trơ nên phong phu hơn. Ke chuyện có sức hấp dẫn, có vai trò quan trọng như vậy nhưng hịên nay một số giáo viên chưa có một quan niệm đúng đắn và đầy đủ về tầm quan trọng và ích lợi của việc dạy học kể chuyện cho học sinh. Học sinh còn chưa hứng thú cao với phân môn kể chuyện. Các kĩ năng kể chuỵên của cac em con nhiêu yêu kém va han chê . Giơ hoc kê chuỵên con diên ra môt cach thụ động, máy móc, học sinh nghe giáo viên kê va kê Ịai tương tự không có sự sáng tạo đăc biệt là kiểu bài Nghe - ke Ịai câu chuỵên vưa nghe trên lớp làm cho tiết học trở nên nhàm chán. Những điều trên đây đã dẫn đến một hệ quả tất yếu là chất lượng dạy học phân môn Ke chuyện ở tiếu học, trong đó có lớp 5 chưa đạt hiệu quả như mong muốn. Chính vì những lý do trên, tôi đã chon đề tài : “Rèn kĩ năng Ke chuyện cho hoc sinh lớp 5 thông qua kiêu bai Nghe - kê Ịai câu chuỵên vừa nghe trên lóp” để nghiên cứu. 2. Lịch sử vấn đề Tất cả các sách văn học về dạy kể chuyện trong nhà trường nói chung và dạy kế chuyện ở trường tiếu học nói riêng đều đề cập tới việc dạy kể chuyện cho HS. Chẳng hạn như quyển: “Sơ thảo ỉỷ luận văn học ”của Nguyễn Lương Ngọc, các bộ sách lý luận văn học của trường Đại học sư phạm và trường Đại học Tổng hợp thập kỷ 60. Tuy nhiên, các giáo trình trên chỉ nói đến ngôi kể, giọng kể chứ không đưa ra phương pháp rèn luyện cho HS trong đó có kiểu bài Nghe - kể lại câu chuyện vừa nghe trên lóp. 2 Ke chuyện là một phân môn quan trọng ở Tiểu học. Vì vậy, phân môn kể chuyện đã được nhiều người quan tâm nghiên cứu. Trong số đó, nối bật nhất phải kể tới tác giả Chu Huy với cuốn Dạy kể chuyện ở trường Tiếu học, Nhà xuất bản Giáo dục, 2000. Cuốn sách giúp chúng ta nhận thức đúng về phân môn kể chuyện, các biện pháp hướng dẫn dạy kể chuyện rất phong phú, là cấm nang cho nhiều giáo viên. Song các biện pháp trình bày trong sách chỉ phù hợp với tiết kế chuyện được dạy theo phương pháp cũ (thầy kế, trò nghe, ghi nhớ và kế lại), mà không có sự sáng tạo và không phù hợp với phương pháp dạy học hiện nay. Hiện nay, chương trình Tiếu học mới, phân môn kế chuyện được giảng dạy theo phương pháp mới, ở đó học sinh được chủ động kể chuyện dưới sự hướng dẫn của giáo viên chứ không thụ động nghe, ghi nhớ và kể lại như trước nữa. Với phương pháp này, giáo viên trở về đúng vai trò chủ đạo và HS 1 à trung tâm, tự giác, tích cực, tự lực trong học tập. Đe cập tới việc rèn kỹ năng kế chuyện qua kiểu bài Nghe - kê lại câu chuyện vừa nghe trên lóp, tác giả Nguyễn Minh Thuyết (chủ biên) cuốn Hỏi đáp về dạy học môn Tiếng Việt 5, NXB GD, đã nêu lên quy trình, cách thức và các lưu ý cho giáo viên để giờ dạy hiệu quả mà chưa đưa ra các phương pháp để rèn luyện HS học phân môn này một cách tốt nhất, vấn đề kể chuyện còn được đề cập ở một số cuốn sách khác như: Lê Phương Nga, Nguyễn Trí, Giảo trình phương pháp dạy học Tiếng Việt, NXB Đại học sư phạm, Nguyễn Trí, Luyện tập văn kế chuyên ở Tiếu học, NXB G D... Nhìn chung các cuốn sách đã đề cập đến việc giảng dạy phân môn kể chuyện, tuy nhiên vấn đề kể chuyện bằng lời của nhân vật còn ít được chú ý. 3. Mục đích nghiên cứu Đe xuất biện pháp rèn kỹ năng kể chuyện cho HS lóp 5 thông qua kiểu bàiNghe - kể lại câu chuyện vừa nghe trên lớp. 4. Đối tượng và khách thể nghiên cửu 3 Đối tượng nghiên cứu: Việc rèn kỹ năng kế chuyện cho học sinh lóp 5 thông qua kiểu bài Nghe- kế lại câu chuyện vừa nghe trên lớp. Khách thể nghiên cứu: Quá trình dạy học ở tiểu học 5. Nhiệm vụ nghiên cứu - Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn của việc rèn kỹ năng kể chuyện cho học sinh lớp 5 kiểu bài nghe- kể lại chuyện vừa nghe trên lớp. - Đe xuất các biện pháp rèn kỹ năng kế chuyện cho học sinh lớp 5 kiếubài nghe- kế lại chuyện vừa nghe trên lớp. - Thực nghiệm khoa học. 6. Phạm vi nghiên cún: Học sinh lớp 5 trường tiểu học Liên Hòa-Lập Thạch-Vĩnh Phúc. 7. Phương pháp nghiên cửu Khi tiến hành nghiên cứu đề tài chúng tôi đã sử dụng một số phương pháp sau: + Phương pháp nghiên cứu lý thuyết: nghiên cứu các tài liệu có liên quan đến kể chuyện bằng lời của nhân vật + Phương pháp nghiên cứu thực tiễn: : Điều tra, quan sát, phỏng vấn. 8. Giả thuyết nghiên cứu Neu đề tài này được nghiên cứu trọn vẹn và xử lý đầy đủ thì kỹ năng kể chuyện kiểu bài nghe- kể lại câu chuyện vừa được nghe trên lớp của học sinh lóp 5 sẽ được nâng cao và đạt hiệu quả cao hơn. 9. Cấu trúc khóa luận Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục và tài liệu tham khảo, khóa luận gồm 2 chương: Chương 1: Cở sở lý luận và thực tiễn Chương 2: Biện pháp rèn kỹ năng kể chuyện cho học sinh lóp 5 kiểu bài Nghe - kể lại chuyện vừa nghe trên lớp 4 PHÀN NỘI DUNG CHƯƠNG 1 CO SỞ LÍ LUẬN VÀ THựC TIỄN 1.1 Cơ sở lý luận 1.1.1 Một số vấn đề về kể chuyện cho HS ở tiểu học 1.1.1.1 Khái nỉệmkể chuyện Ke là một động từ biểu thị hành động nói.Theo Tử đỉến tiếng Việt (Văn Tân chủ biên) giải thích: Ke là nói rõ đầu đuôi và nêu ví dụ: kể chuyện cố tích. Khi ở vị trí thuật ngữ, kể chuyện bao hàm bốn phạm trù ngữ nghĩa sau: 1- Chỉ loại hình tự sự trong văn học (phân biệt với các loại hình trữ tình, loại hình kịch) - còn gọi là truyện hoặc tiểu thuyết. 2- Chỉ tên một phương pháp nói trong diễn giảng. 3- Chỉ tên một loại văn thuật truyện trong môn Tập làm văn 4- Chỉ tên một phân môn học ở các lớp trong trường Tiếu học Ke chuyện là một thuật ngữ bởi nó có một kết cấu âm tiết ốn định, một phạm trù ngữ nghĩa (còn gọi là khái niệm) nhất định. Thuật ngữ kể chuyện lâu nay vẫn được dùng với ý nghĩa kể một câu chuyện bằng lời, kể câu chuyện có hình thức hoàn chỉnh, được in trong sách báo hay lun truyền bằng miệng. Trong phạm vi đề tài này, Ke chuyện chính là tên gọi của một phân môn Tiếng Việt ở tiểu học. Có người hiểu đơn giản kể chuyện nhằm mục đích phát triển lời nói cho HS, bồi dưỡng cho các em những cảm xúc thẩm mĩ lành mạnh, cung cấp những kiến thức về vốn sống và văn học có tác dụng giáo dục. Hoạt động kể chuyện là hình thức trình bày lại câu chuyện với một chuỗi các sự việc có đầu có cuối liên quan đến một hay một số nhân vật bằng lời kể một cách hấp dẫn, sáng tạo, giàu ngữ điệu và có sự phối họp diễn xuất qua nét 5 mặt, cử chỉ, điệu bộ của người kể một cách tự nhiên nhằm truyền cảm đến người nghe. Trong pham vi đê tai nay , Kê chuỵên chính là tên gọi của môt phân môn Tieng Vịêt ớ tiều hoc . Nhăm mục đích phát triển lời nói cho học sinh , bôi dương cho các em những cảm xúc thẩm mĩ lành mạnh , cung cấp những kiến thức vê von song cho hoc sinh , có tác dụng giáo dục tư tưởng và tình cảm cho các em. 1.1.1.2 Vai trò của kể chuyện Ke chuyện là một hình thức thông tin nhanh gọn, truyền cảm bằng ngôn ngữ dạng nói. Mặc dù đã có các phương tiện thông tin đại chúng hiện đại như tivi, đài phát thanh, radio.. .người ta vẫn thích nghe kể chuyện bằng miệng. Theo định nghĩa rộng, thuật ngữ “kế chuyện ” có thể bao hàm toàn bộ ngôn ngữ nói trong sinh hoạt hằng ngày của con người. Chủ tịch Hồ Chí Minh thường dạy: “Tiếng nói là thứ của cải vổ cùng lâu đời và vô cùng quý báu. Chủng ta phải biết quý trọng nó, giữ gìn nó, phát triến nó Nhờ có tiếng nói và lao động mà con người thoát khỏi đời sống động vật, vươn lên làm chủ bản thân, làm chủ xã hội, làm chủ thiên nhiên. Bầy người nguyên thủy quây quanh đống lửa trại nướng thịt thú rừng, nướng quả, hạt và thường kể cho nhau nghe những câu chuyện săn bắn hái lượm. Đó cũng là sự khởi đầu của sự tích lũy tri thức khoa học và kể chuyện ở đây mang chức năng thông tin. Khi ngôn ngữ càng ngày phát triển, vốn từ cơ bản tăng lên, đòi sống vật chất và tinh thần ngày càng phong phú thì kế chuyện không chỉ dừng ở mức độ thông tin nữa mà thêm chức năng giải trí, hay cao hơn nữa là chức năng nghệ thuật. Nhờ vậy mà kho tàng đồ sộ truyện cố dân gian hết sức giàu có, hết sức đa dạng được truyền lại tới ngày nay bằng hình thức kể. Đối với trẻ thơ, mỗi câu chuyện kể giúp cho trẻ có thêm những ước mơ bay bổng. Chúng có ảnh hưởng lớn tới vai trò phát triển toàn diện của trẻ nhỏ. Mỗi câu chuyện kể đều có thể đánh thức ước mơ của trẻ, làm cho trẻ nhận 6 thức được thế giới xung quanh, có biểu tượng về thực tế xã hội, từng bước cung cấp cho trẻ những khái niệm mới và mở rộng kinh nghiệm sống. Ke chuyện có vai trò giúp trẻ nhỏ nhận thức thế giới không chỉ bó hẹp ở những câu chuyện trong nước, mà còn những câu chuyện nước ngoài, được chọn vào trong chương trình tiểu học. Ke chuyện giúp các em hoàn thiện nhân cách biết quý trọng con người, yêu thiên nhiên và chắp cánh ước mơ của các em, kế chuyện còn có ảnh hưởng lớn tới việc giáo dục thấm mỹ cho các em. Có thể nói vẻ đẹp về con người về thiên nhiên hội tụ từ những câu chuyện trong chương trình tiểu học đã đem lại ấn tượng thẩm mỹ sâu sắc cho các em như vẻ đẹp về con người: Ông Gióng, Thạch Sanh, Lang Liêu, Hoàng Tử, Công chúa...hay cảnh đẹp về thiên nhiên như: Màu xanh của thảo nguyên mênh mông, của Sa mạc với Cát vàng, của thác nước trắng xóa, của núi đồi hun hút và sâu thắm....Mỗi câu chuyện là một bức tranh rộng lớn về con người về cảnh đẹp thiên nhiên, đem đến nhận thức đầu đời và để lại ấn tượng tốt đẹp trong lòng mỗi trẻ. 1.1.1.3. Vị trí, nhiệm vụ của dạy học kể chuyện ở tiểu học a) Vị trí của phân môn Ke chuyên Phân môn Ke chuyện được xếp liền ngay sau phân môn Tập đọc của bộ môn Tiếng Việt, sở dĩ như vậy là vì kể chuyện có vị trí đặc biệt trong dạy học tiếng mẹ đẻ, hành động kể là một hành động “nói” đặc biệt trong hoạt động giao tiếp. Ke chuyện vận dụng một cách tổng họp sự hiểu biết về đời sống và tạo điều kiện đế HS rèn luyện một cách tống hợp các kĩ năng tiếng Việt như: nghe, nói, đọc trong hoạt động giao tiếp. Khi nghe thầy giáo kể chuyện, HS đã tiếp nhận tác phẩm văn học ở dạng lời nói có âm thanh. Khi HS kế chuyện là các em đang tái sản sinh hay sản sinh một tác phẩm nghệ thuật ở dạng lời nói. Vì truyện là một tác phẩm văn học nên kể chuyện có được cả sức mạnh của tác phẩm văn học. Truyện có khả năng bồi dưỡng tâm hồn cho trẻ thơ. Sự 7 hiểu biết về cuộc sống, về con người, tâm hồn, tình cảm của các em sẽ nghèo nàn đi biết mấy nếu không có môn học kế chuyện trong trường học. b) Nhiệm vụ của phân môn Kê chuyện Giờ kể chuyện có liên quan đến nhu cầu nghe kế chuyện của trẻ em, góp phần hình thành nhân cách, đem lại những cảm xúc thẩm mỹ lành mạnh cho tâm hồn HS. Thích nghe kế chuyện là một đặc điếm của trẻ em. Từ thủa hai, ba tuối trẻ em đã say mê nghe kế chuyện. Các em được sống với những nhân vật cố tích, được tham gia và hòa mình vào những chuyến phiêu lưu kì thú, được gặp những nàng công cúa xinh đẹp và chàng hoàng tử dũng cảm qua những câu chuyện kể của bà, của mẹ. Nhiều người không bao giờ quên những kỷ niệm về các buổi tối nghe kể chuyện. Puskin từng tâm sự: “Buổi tối, tôi nghe kế chuyên có tích và lấy việc đó bù đắp những thiếu sót trong sự giảo dục đáng nguyền rủa của mình. Môi truyện cố tích ấy mới đẹp làm sao, môi truyện là một bài c a ”. Lớn lên các em đi học, biết chữ, có thể đọc được truyện nhưng vẫn không giảm hứng thú nghe kế chuyện đế được đến với những vùng đất mới, vùng đất của sự sáng tạo, của trí tưởng tượng mà ở đó các em thấy mình đang “bay bống” trong tâm hồn. Phân môn Ke chuyện trong chương trình tiểu học trước tiên đáp ứng yêu cầu trên của trẻ. Ke chuyện có sức mạnh riêng trong việc giáo dục trẻ. Sức mạnh này bắt nguồn từ sức mạnh của công cụ mà phân môn Ke chuyện sử dụng, đó là tác phẩm văn học nghệ thuật GV dùng để kể trong lớp. Các tác phấm văn học có tác dụng lớn đến tâm hồn và cảm xúc của trẻ em, đem lại những cảm xúc thẩm mỹ lành mạnh. -Giờ kể chuyện góp phần tích luỹ vốn văn học, mở rộng vốn sống cho trẻ em. Giờ kể chuyện giúp cho trẻ sớm tiếp xúc với tác phẩm văn học. Suốt 5 năm ở bậc tiểu học, HS được nghe và tham gia kể hàng trăm câu chuyện với đủ thể loại, gồm tác phẩm có giá trị của Việt Nam và thế giới, từ truyện cổ tích đến hiện đại. Do đó vốn văn học của HS được tích luỹ dần. Đây là những hành trang quý sẽ theo các em trong suốt cuộc đời mình. Giờ kể chuyện còn mở rộng tầm hiểu biết, khêu gợi trí tưởng tượng cho các em. Qua từng câu chuyện, thế giới muôn màu sắc mở rộng trước các em. Các em gặp trong đó từ phong tục tập quán đến cảnh sắc thiên nhiên, từ cách phục trang đến kiến trúc nhà ở, và đặc biệt là cách cư xử của con người trong muôn vàn trường họp khác nhau.... Nói cách khác, các truyện kế đã làm tăng thêm cho HS vốn hiếu biết về thế giới và xã hội loài người xưa và nay. Các truyện kế còn chắp cánh cho trí tưởng tượng của HS bay bống. Cùng với lí tưởng, óc tưởng tượng là bệ phóng cho những hoài bão, ước mơ cao đẹp khi các em bước vào cuộc sống, bệ phóng cho sự sáng tạo. Lênin đã từng nói: “Thật là bất công nếu nghĩ rằng óc tưởng tượng chỉ cần thiết cho người làm thơ, ngay cả trong toán học cũng cần có tưởỉĩg tượng, ngay cả việc phát minh ra phép tỉnh vi phân và tích phân cũng sẽ không thế nào có được nếu thiếu óc tưởng tượng. Óc tưởng tượng là phâm chất quí giá vô cùng - Giờ kể chuyện góp phần rèn luyện và phát triến kỹ năng nói và kế trước đám đông một cách có nghệ thuật, góp phần phát triển tư duy của trẻ. Sống với các nhân vật trong truyện, tư duy hình tượng của trẻcó điều kiện phát triển cùng với cảm xúc thẩm mỹ. Qua từng câu chuyện, các em biết giá trị của từng chi tiết, thấm thìa với từng hình ảnh nghệ thuật, từng nhân vật... Do đó kể chuyện là miếng đất màu mỡ để trên đó tư duy hình tượng HS phát triển. Mặt khác giờ Ke chuyện còn phát triến kĩ năng nói cho HS. Điều đáng chú ý, đây là cách nói trước đám đông một cách nghệ thuật, cần phải rèn luyện cách kế để nắm được thủ pháp hấp dẫn người nghe, đế có thể điều khiển được giọng kể hợp với diễn biến từng loại truyện khác nhau. Có thể nói, ngôn ngữ nói được rèn luyện trong giờ kể chuyện hướng tới phong cách nghệ thuật. 9 1.1.1.4 Đặc đỉểm của truyện Truyện đã trở thành một món ăn tinh thần của con người, nó tao ra những điều thú vị trong cuộc sống, giáo dục nhân cách và hướng con người tới những điều tốt đẹp, những điều thiện mà tránh xa cái xấu cái ác. Nói tới truyện ta không thể không chú ý tới: cốt truyện, nhân vật và lời kể. Cốt truyện là một sự việc có mở đầu có diễn biến có kết cục và nó phải mang một ý nghĩa nào đó với đời sống, về mặt ý nghĩa xã hội, những việc trong cốt truyện là những sự việc bao giờ cũng liên quan đến một người, một giai đoạn hay một mối quan hệ nào đó nhưng nó lại có ý nghĩa cho mọi người, cho xã hội. Do đó mỗi câu chuyện để lại một lời khuyên. Lời khuyên đó là những kinh nghiệm sống, những bài học đúng đắn giáo dục học sinh làm theo hoặc đó là những lời khuyên những bài học giáo dục học sinh không nên làm theo. Cốt truyên thường được phân ra từng đoạn. Ở mỗi đoạn có kể, có tả, có đối thoại và có cả bàn luận, tức là được thể hiện bằng những phương thức biểu đạt khác nhau. Người đọc truyện phải nhận ra các phương thức biếu đạt của đoạn. Đe thể hiện nội dung của đoạn có các chi tiết: chi tiết về thời gian, không gian màu sắc, âm thanh, về thiên nhiên, về con người (lời nói của con người, hành động của con người, tình cảm của con người). Ke chuyện hay, hấp dẫn, phải nhớ các chi tiết, từ các chi tiết ấy cho ta biết điều gi diễn ra trong đời sống và từ đó rút ra ý nghĩa, bài học nhân sinh. Nhân vật là linh hồn của truyện nên khi đặt tên truyện có thể lấy tên nhân vật như truyện Thạch Sanh, Tấm Cám, hay Thánh Gióng.. .Nhân vật của truyện có thể là người, là con vật, loài vật, đồ vật được nhân hóa. Trong truyện ngụ ngôn, nhân vật thường là loài vật, đồ vật nhưng cũng có khi như con người, là người nhưng mang lốt loài vật. Nhân vật có thể có tên hoặc không tên. Nhân vật trong truyện thường được phân theo các tuyến nhân vật. Trong truyện cổ tích thường có hai tuyến nhân vật thiện-ác, tốt-xấu. Những câu chuyện hiện đại cũng có thể chia theo các tuyến nhân vật nhưng không 10 phải tuyến nhân vật này với tuyến nhân vật kia mà là cái đúng cái sai, cái tốt cái xấu trong mỗi con người, là mâu thuẫn trong một con người. Nhân vật thường được miêu tả đầy đủ về ngoại hình bên ngoài lẫn tính cách bên trong, thể hiện qua lời nói, ý nghĩa, hành động, qua việc cư xử các mối quan hệ trong những ý nghĩa cảm xúc, tình cảm, tâm trạng. Nhân vật trong truyện còn được phân loại thành nhân vật chức năng, nhân vật tính cách, nhân vật tư tưởng. Nhân vật trong truyện cố tích thường là nhân vật chức năng. Trong mỗi câu chuyện cũng luôn có lời kể. Lời kể là hình thức đế con người truyền cho nhau những kinh nghiệm những thông tin bằng vốn sống của mình, cùng xúc động hòa hợp với nhau trong tình cảm chung ở một câu chuyện. Lời kể trong truyện rất quan trọng, lời kể một mặt là phương tiện để phán ánh, mặt khác cũng lại là phương tiện đế biểu lộ thái độ tình cảm sự đánh giá của tác giả đối với cuộc sống. Gắn liền với người kể thường có hai vị trí: kể theo ngôi thứ ba hoặc kể theo ngôi thứ nhất.Ke theo ngôi kể thứ ba, người viết câu chuyện hoặc người chứng kiến câu chuyện sẽ kể lại, tức người kế sẽ giấu mình đi, không trực tiếp lộ diện, nhưng thực ra đã có mặt ở khắp nơi để chứng kiến và kể lại câu chuyện. Ke theo ngôi thứ nhất tức là một nhân vật của câu chuyện tự kế với cách xưng hô là “tôi” thuật lại câu chuyện đó. Với cách kế này câu chuyện sẽ trở nên chân thực, có độ tin cậy cao như cùng sống với các nhân vật trong tác phấm.Lời kể về mặt kết cấu được chia thành ba phần mở đầu, diễn biến, kết thúc. Câu chuyện hay hay không phụ thuộc nhiều vào cốt truyện và lời kể, đặc biệt là lời kể. 1.1.1.5 Dạy kể truyện 1.1.1.6 Phân biệt “ chuyện” và “truyện” Chuyên là tất cả sự việc xảy ra trong đời sống , đó là gốc tạo nên tất cả các tác phẩm văn học. Nghĩa là không có chuyện thì không thể viết được một tác phấm hay lưu lại một thông tin nào đó trong cuộc sống, không trao đối cho nhau những kinh nghiệm trong thực tại. Chuyện là sự việc được kể hoặc 11 nói ra (ví dụ: tôi có một chuyện muốn nói hoặc đi xa về có chuyện để nói). Một câu nói hay một câu hỏi và được trả lời tức là một chuyện. Chuyện là một sự việc nhưng nếu sự việc ấy được thuật lại có mở đầu, có diễn biến, có kết thúc thì cũng là chuyện nhưng ở mức độ cao hơn. Đó là chuyện để kể lại cho nhau nghe bằng lời nói miệng như là dẫn chuyện, kể chuyện, đưa chuyện....Những chuyện này khi được tác giả hay dân gian ghi lại thành văn bản chữ thì sản phẩm ấy lại được goi là truyện. Truyện là tên gọi một tác phẩm thuộc thể loại tự sự( truyện cổ tích, truyện ngụ ngôn, truyện cười, truyện danh nhân...). Như đã nói ở trên truyện cũng là một sản phẩm từ ngôn ngữ nói ghi chép lại thành văn bản. Trong truyện có chuyện, ngược lại từ chuyện qua viết mà thành truyện. Nguồn gốc của truyện như một nghệ thuât vốn nảy sinh trong đời sống hàng ngày từ sinh hoạt của nhân dân đã phát triến, từ hình thái sơ khai đến hình thái phức tạp. Truyện bắt nguồn từ đời sống hàng ngày trong sinh hoạt tình thần và tình cảm của con người. Truyện viết bao giờ cũng có tình tiết tức là có một câu chuyện làm cốt, trong đó có những sự việc đang xảy ra, đang diễn biến có sự tham gia của con người với những hành động ngôn ngữ, tâm trạng, tính cách của họ trong mối quan hệ với hoàn cảnh, với thiên nhiên, với xã hội và trong các mối quan hệ với nhau. Tình tiết làm cho sự việc ngẫu nhiên hàng ngày kết tinh ngưng đọng lại. Tình tiết là yếu tố hàng đầu không thể thiếu trong truyện. Đó chính là cốt truyện, tức là phải có một câu chuyện nào đó diễn biến theo thời gian, diễn biến qua các chặng ta gọi là các biến cố, ở mỗi chặng được kể chi tiết để làm rõ các biến cố. Yeu tố tạo ra chuyện gọi là tình huống truyện. Những câu chuyện có diễn biến là sự việc chứa đựng trong đó những mâu thuẫn xung đột, những điều khác thường. 1.1.1.7 Cơ sở khoa học của việc rèn kỹ năng kể chuyện cho học sinh lóp 5 a) Cơ sơ tâm sinh lý Học sinh lớp 5 có sự phát triến đột biến cả về chất và lượng, về mặt cơ thể, các em có đủ chiều cao và cân năng để thực hiện các hoạt động vui chơi , 12 lao động và học tập trong nhà trường. Ở lứa tuổi này các kĩ năng: nghe, nói, đọc, viết đã thuần thục. Các em tiến hành các thao tác: tư duy, suy luận hợp lý trong các tình huống riêng trong mối quan hệ với sự vật cụ thể. Ở lứa tuổi này các em rất ham học hỏi, khám phá và mong muốn được thể hiện bản thân. Phân môn Ke chuyện là phân môn se đáp ứng những mong muốn trên của học sinh. Các câu chuyện được kể se đưa các em đến những vung đất m ớ i, các em được găp gỡ những nhân vật mới , ở đó trí tưởng tượng của các em se được bay cao. Thích nghe kế chuyện là một đăc điểm tâm lý của trẻ em . Ngay từ khi mơi sin h ra cac em đa đựơc các ba , các m e,... kê cho nghe những câu chuỵên cồ tich đơi thưcrng , các câu chuyện đó đã ăn sâu vào tiềm thức của mỗi đứa trẻ, nuôi dưỡng tâm hồn và phát tri en tình cảm cho các em . Những câu chuỵên được kể là bài hoc giúp cac em nhân thứ с thế giới, chính xác hóa biểu tượng đã có về tự nhiên và xã hội. Đồng thời, thông qua các câu chuyện sẽ phát triển các cảm xúc thẳm mĩ, trẻ biết và cảm nhận được vẻ đep của tự nhiên, con người, đô ỵât,... Qua đó nó góp phần khơi gợi ở trẻ năng lực sán g tạo cái m ơi, cái đẹp. Bồi dương những tư tưởng lành mạnh biết thương cảm trước nỗi bất hạnh, đau khố của con người, biết tỏ thái độ trước cái thiện và cái ác, giáo dục trẻ tình yêu Tổ quốc, yêu dân tộc. Tuy nhiên, kĩ năng kể chuyện của học sinh còn nhiều hạn chế, vì vậyviệc tìm ra biện pháp nhăm rèn kĩ năng kể chuyện cho học sinh là một việc làm vô cùng cấp thiết. b)Cơ sơ giảo duc học Ớ trường Tiếu học, Ke chuyện là một phân môn học lý thú, hấp dẫn đối với học sinh. Tiết kể chuyện thường được các em chờ đón và tiếp thu bằng một tâm trạng hào hứng. Khác hắn với những tiết học khác, ở tiết học kế chuyện, giáo viên và các em học sinh hầu như thoát li hẳn sách vở, giao hòa tình cảm một cách hồn nhiên thông qua những nội dung câu chuyện được kể, thông qua lời kể của giáo viên và lời kể lại của học sinh. Gần như mối quan hệ thầy trò mới được xác lập giữa một không khí mới: “không khí của lòng vị 13 tha và nhân ái.” Phân môn Ke chuyện có một vị trí quan trọng được xếp liền ngay sau phân môn: Tập đọc của bộ môn Tiếng V iệt. Do ranh giới năm giữa Tiếng Việt và Văn học nên kể chuyện vừa thuộc phạm tru ngôn ngữ Tiếng Việt, vừa thuộc phạm tru hình tượng nghệ thuật văn chư ơng. Theo quy định của chương trình tiểu học: mỗi tuần có một tiết kể chuyện, thời gian mỗi tiết là 40 phút, về nội dung chương trình từng lớp đều xác định rõ yêu cầu về nội dung truyện, yêu cầu về phương pháp thế hiện, yêu cầu về rèn luyện kỹ năng. Phân môn Ke chuyện ở trường Tiếu học rèn luyện các kĩ năng cơ bản: nghe, nói, đọc, viết cho học sinh. Từ đó, hình thành các cảm xúc thẩm mĩ lành mạnh, nuôi dưỡng tâm hồn, mở rộng vốn sống và phát triển nhân cách con người học sinh. c) Cơ sớ ngồn ngữ và văn hoc Phân môn Ke chuyện ở tiểu học sử dụng các tác phấm của văn học làm chất liệu. Các tác phẩm văn học sử dụng trong kể chuyện còn làm thoả mãn nhu cầu và thị hiếu thấm mĩ của con người. Văn học thỏa mãn nhu cầu và thị hiếu thẩm mĩ của con người băng nhiều cách. Trước tiên là, nó thoả mãn nhu cầu thưởng thức cái đep của người đọc, người nghe qua việc phản ánh cái đep vốn có trong thiên nhiên và trong cuộc sống vào trong nó . Hai là , qua lăng kính nghệ thuật, các nhà văn đã gọt giũa , nhào năn làm cho cái đe p vốn đã đep lại càng rực rỡ , lóng lánh hơn, nhờ tiếp xúc với tác phẩm văn học, học sinh không chỉ nhận thức được cái đep một cách tinh tế, nhạy bén mà còn biết khám phá cái đep. Qua các câu chuyện được nghe, được kế trong chương trình tiểu học, các em được nhìn thấy, được sờ mó vẻ đep của quê hương đất nước, con người. Đồng thời, các em cũng nhận ra được đâu là điều thiện đâu là điều ác, các em se vui thích khi điều thiện bao giờ cũng chiến thắng cái ác , các em cũng vui buồn và khóc cười với nhân vật trong truyện. Ngoài việc cảm nhận vẻ đep do nội dung tác phẩm mang lại, người đọc, người nghe còn cảm nhận được vẻ đep của nghệ thuật ngôn từ . Ngoài ra, tác phẩm văn học còn 14 đưa ra nội dung giao tiếp cụ thể. Những tác phẩm văn học không phải đưa ra một thứ kí hiệu giao tiếp thông thường mà nó còn chứa đựng nội dung tư tưởng tình cảm và mang tính xã hội rất đậm nét. Do đó, tác phẩm nghệ thuật trở thành phương tiện có hiệu quả nhất đưa con người xích lại gần nhau hơn về tình cảm cũng như về măt tinh thần . Như vậy, các tác phẩm văn học được sử dụng trong kể chuyện còn có tác dụng nuôi dưỡng tâm hồn, trí tuệ, tình cảm, đạo đức cho học sinh. Nó giúp con người nhận ra cái đep , cái xấu, cái đúng, cái sai, cái thật, cái giả.... Đồng thời, nó còn gieo vào lòng ta một sự cảm thông sâu sắc với nỗi đau, sự cô đơn, tủi nhục của người khác.Ke chuyện không chỉ là một phương tiện hiệu quả mạnh me trong việc giáo dục trí tuệ, đạo đức, thẩm mĩ mà nó còn có ảnh hưởng vô cùng to lớn đến sự phát triển ngôn ngữ cho học sinh. Ke chuyện giúp học sinh rèn kĩ năng nói, phát triến ngôn ngữ mạch lạc. Ngôn ngữ mạch lạc là phương tiện vạn năng đăc sắc, trọn vẹn và có hiệu quả cao trong giao tiếp. 1.1.2 Một số vấn đề dạy kể chuyện cho học sinh lớp 5 1.1,2.1 Đặc điểm của họat động dạy học kể chuyện ở lớp 5 • • • o • m I + Ke chuỵên là họat động lời nói - là một dang độc thoai đặc bịêt. Theo quan niệm về kể chuyện thì hoạt động chủ yếu của kể chuyện là : hoạt động ngôn ngữ nó i, là một kiểu đăc biệt của dạng nói độc thoại, về bản chất “truyện” xuất phát từ hoạt động “ nói chuyện” nên khi tái tạo lại truyện thì phải tái tạo băng cách “kể” sao cho truyền cảm thì mới chuyển tải hết cái hay, cái đep của câu chuyện. + Ke chuyện là một hình thức sinh hoạt văn hóa. Ke chuyện ở tiếu học là một hoạt động văn hoá được nảy sinh và phát triển do nhu cầu của xã hội. sống trong thế giới bao la, muôn hình muôn vẻ, con người có nhu cầu khám phá, nhận thức nó. Ke chuyện là môt nhu cầu to lớn của cả người lớn lẫn trẻ em. Với trẻ em, kể chuyện là hoạt động rất quan trọng để các em nhận thức thế giới xung quanh và tích lũy kinh nghiệm sống, 15 chính vì vậy mà kể chuyện được đưa vào chương trình và là một phân môn trong Tiếng Việt. + Ke chuỵên là một họat động sảng tao nghê thuật. Ke chuyện có tính chất sáng tạo vì khi kể, người kế đã chuyến văn bản từ ngôn ngữ viết sang ngôn ngữ nói. Đồng thời, người kể cũng thể hiện mối quan hệ riêng của mình đối với tác phấm và kế theo phong cách riêng của mình. Trong kế chuyện, người kế sử dụng ngôn từ theo cách riêng của mình đế dựng lại câu chuyện và gửi gắm tình cảm, cách nghĩ, cách nhìn của mình đối với những sự kiện, nhân vật trong tác phẩm dạy học kể chuỵên ở lơp 5. 1.1.2.2. Quy trinh day bai Nghe kề Ịai câu chuỵên vua nghe trên lóp a. Đe dạy kiếu bài này, GVcần chú ỷ những điếm sau: - GV phải thuộc truyện, hiểu truyện, làm cho lời kể của mình cũng là phương tiện trực quan, in được dấu ấn trong lòng HS, giúp các em nhớ truyện, có cảm xúc với câu chuyện, có nhu cầu kể lại câu chuyện. - GV biết kết hợp lời kể với các phương tiện trục quan khác để HS dễ dàng ghi nhớ. b. Quy trình dạy kiếu bài Nghe-kế lại câu chuyên vừa nghe trên lớp 1. Kiếm tra bài cũ 2. Định hướng chủ ý ởm học sình vào bài mới : Giáo viên giới thiệu chuyện băng lời kết hợp với việ c sử dụng đồ dung trực quan như : tranh ảnh, băng hình. 3. Học sinh nghe kể chuỵên -Giáo viên kể lần 1, học sinh nghe. - Giáo viên kế lần 2, vừa kể vừa chỉ vào tranh , học sinh kết hợp nhìn vào tranh ảnh họăc băng hình. 4. Học sinh tập kể chuỵên - Ke từng đoạn nối tiếp nhau trong nhóm - Ke toàn bộ câu chuyện trong nhóm 16
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu xem nhiều nhất