LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng số liệu và kết quả nghiên cứu trong khóa luận này
là hoàn toàn trung thực và chưa hề được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Hà Nội, ngày 05 tháng 05 năm 2014
Tác giả khóa luận
Đoàn Thị Hằng
1
LỜI CẢM ƠN
Hoàn thành khóa luận tốt nghiệp của mình ngoài sự nỗ lực của bản
thân, em đã nhận được sự giúp đỡ tận tình của rất nhiều cá nhân, tập thể.
Nhân dịp này em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc về sự giúp đỡ của các
thầy cô giáo trong khoa Ngữ Văn, trường Đại học sư phạm Hà Nội 2, những
người đã truyền đạt cho em nhiều kiến thức bổ ích và đã tạo điều kiện giúp đỡ
em thực hiện khóa luận này, đặc biệt là sự quan tâm, tận tình chỉ dẫn của
PGS.TS Đỗ Huy Quang là người hướng dẫn chính trong suốt quá trình thực
hiện khóa luận này.
Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của phòng văn hóa huyện Hưng
Hà, các cán bộ Ban quản lý khu di tích đền Trần ( Hưng Hà- Thái Bình) đã
cung cấp số liệu đồng thời đóng góp ý kiến cho em trong quá trình tìm hiểu
và hoàn thành khóa luận.
Cuối cùng, em xin cảm ơn gia đình và bạn bè đã luôn bên cạnh động
viên và tạo điều kiện cho em trong cuộc sống cũng như trong học tập để em
hoàn thành khóa luận.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 05 tháng 05 năm 2014
Sinh viên
Đoàn Thị Hằng
2
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT VÀ KÝ HIỆU
Chữ viết tắt
UBND
VHTTDL
BQL
Nội dung
Uỷ ban nhân dân
Văn hoá thể thao du lịch
Ban quản lý
3
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU..........................................................................................................1
1. Lí do chọn đề tài...........................................................................................1
2. Lịch sử vấn đề...............................................................................................2
3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu...................................................................3
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu................................................................4
5. Phương pháp nghiên cứu..............................................................................4
6. Dự kiến đóng góp của khóa luận..................................................................4
7. Cấu trúc của khóa luận..................................................................................4
NỘI DUNG......................................................................................................5
CHƯƠNG I : CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ DU LỊCH VÀ DU LỊCH VĂN HOÁ
....................................................................................................................5
1.1.Du lịch và du lịch văn hóa..........................................................................5
1.1.1. Khái niệm du lịch..............................................................................5
1.1.2. Khái niệm văn hóa............................................................................6
1.1.3. Khái niệm du lịch văn hóa................................................................7
1.1.4. Các loại hình du lịch văn hóa...........................................................8
1.1.5. Vai trò của việc phát triển du lịch văn hóa trong giai đoạn
hiện nay.............................................................................................................9
1.2. Xu hướng phát triển du lịch văn hóa trên thế giới và ở Việt Nam..........11
1.2.1. Trên thế giới....................................................................................11
1.1.2. Ở Việt Nam.....................................................................................13
1.3. Du lịch bền vững......................................................................................16
1.3.1. Khái niệm du lịch bền vững............................................................17
1.3.2. Những nguyên tắc của du lịch bền vững ........................................18
1.3.3. Một số mô hình du lịch bền vững trên thế giới..............................19
4
CHƯƠNG 2: TIỀM NĂNG VÀ THỰC TRẠNG ĐỂ PHÁT TRIỂN DU
LỊCH VĂN HOÁ CỦA KHU DI TÍCH ĐỀN TRẦN (HƯNG HÀ - THÁI
BÌNH).............................................................................................................21
2.1.Tiềm năng phát triển du lịch văn hóa của khu di tích đền Trần (Hưng Hà Thái Bình)...............................................................................................21
2.1.1. Khái quát về khu di tích đền Trần (Hưng Hà - Thái Bình).............21
2.1.2. Điều kiện về tài nguyên du lịch nhân văn.......................................23
2.1.2.1. Quần thể di tích đền Trần.........................................................23
2.1.2.2. Lăng và đền thờ Thái sư Trần Thủ Độ.....................................27
2.1.2.3. Lễ hội đền Trần làng Tam Đường ở Long Hưng (Hưng Hà)...28
2.1.3. Điều kiện về thời gian rảnh rỗi........................................................34
2.1.4. Điều kiện về vật chất và trình độ văn hóa chung của người dân.....35
2.1.5. Điều kiện giao thông và sự ổn định chính trị..................................36
2.1.6. Điều kiện về sự sẵn sàng phục vụ khách du lịch.............................37
2.2. Thực trạng phát triển du lịch văn hóa ở khu di tích đền Trần (Hưng HàThái Bình)........................................................................................................39
2.2.1. Thành tựu đã đạt được.....................................................................39
2.2.2. Những vấn đề bất cập......................................................................41
2.3. Đánh giá mức độ phát triển bền vững của du lịch đền Trần (Hưng Hà Thái Bình)........................................................................................................43
2.3.1. Xét về kinh tế..................................................................................43
2.3.2. Xét về mặt văn hóa..........................................................................44
2.3.3. Xét về mặt xã hội.............................................................................45
2.3.4. Xét về mặt môi trường....................................................................46
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DU LỊCH VĂN HOÁ CỦA
KHU DI TÍCH ĐỀN TRẦN (HƯNG HÀ – THÁI BÌNH) THEO HƯỚNG
BỀN VỮNG....................................................................................................47
5
3.1. Giải pháp về việc giữ gìn, bảo tồn, tôn tạo khu di tích............................47
3.2. Giải pháp về đào tạo nguồn lực................................................................48
3.3. Xây dựng thương hiệu cho du lịch văn hóa ở Khu di tích đền Trần (Hưng
Hà - Thái Bình).......................................................................................51
3.4. Mở rộng phát triển, liên kết với các điểm và vùng du lịch.......................53
3.5. Giải pháp về tuyên truyền, quảng bá hình ảnh Đền Trần (Hưng Hà - Thái
Bình)........................................................................................................53
3.6. Giải pháp triển du lịch văn hóa ở đền Trần (Hưng Hà - Thái Bình) theo
hướng bền vững vào mùa lễ hội......................................................................53
3.6.1 Mục tiêu chung.................................................................................53
3.6.2 Giải pháp ngắn hạn...........................................................................54
3.6.3. Giải pháp dài hạn.............................................................................54
KẾT LUẬN....................................................................................................56
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
6
MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Trong những năm gần đây, du lịch văn hóa đã trở thành xu hướng phát
triển của du lịch thế giới. Đặc biệt là những nước phát triển, trong đó có Việt
Nam. Việt Nam vốn là nước có nhiều di sản văn hóa, trong đó có 10 di sản
được UNESSCO công nhận là di sản văn hóa thế giới (cả di sản văn hóa vật
thể và di sản văn hóa phi vật thể), có hơn 3000 di tích cấp quốc gia cùng với
nhiều lễ hội và làng nghề truyền thống. Đây là điểm rất thuận lợi để phát triển
du lịch văn hóa. Nắm bắt được cơ hội đó, nước ta đang tập trung vào phát
triển loại hình du lịch này, và đang từng bước đưa du lịch văn hóa trở thành
loại hình du lịch mũi nhọn của du lịch Việt Nam.
Mặc dù, du lịch văn hóa là loại hình du lịch dễ khai thác. Đối tượng
khai thác của loại hình du lịch này dựa vào những tài nguyên du lịch nhân văn
có sẵn như: chùa chiền, các khu lăng miếu, lăng mộ; các nhà thờ, các làng
nghề thủ công truyền thống…Tuy nhiên, nếu loại hình này phát triển một
cách ồ ạt, sự quản lý yếu kém sẽ dẫn tới những hậu quả nghiêm trọng xét trên
cả ba góc độ: môi trường, văn hóa và xã hội.
Vấn đề đặt ra hiện nay là phát triển du lịch nói chung và phát triển du
lịch văn hóa nói riêng một cách bền vững, tức là phát triển mà không làm tổn
hại đến sự phát triển của thế hệ mai sau.
Khu di tích đền Trần (Hưng Hà - Thái Bình) chưa được công nhận là di
sản văn hóa thế giới nhưng giá trị cảnh quan, giá trị văn hóa đã và đang thu
hút đông đảo du khách gần xa, kể cả du khách nước ngoài. Theo con số thống
kê về số lượng khách và doanh thu thì du lịch văn hóa đền Trần (Hưng Hà Thái Bình) đang ngày càng phát triển. Nhưng song song với sự phát triển thì
những bất cập tồn tại nhiều năm nay chưa được giải quyết triệt để đã tác động
7
xấu đến di tích cũng như cuộc sống của người dân. Đây là vấn đề đang làm
đau đầu các nhà quản lý.
Mặt khác, sinh ra và lớn lên tại mảnh đất Hưng Hà - nơi khởi nghiệp và
phát tích của vương triều nhà Trần, nên tôi có điều kiện nghiên cứu và tìm
hiểu sâu hơn về Khu di tích đền Trần (Hưng Hà - Thái Bình). Với mong
muốn được đóng góp công sức nhỏ bé của mình vào công cuộc cải tạo và phát
triển khu di tích đền Trần tôi đã chọn đề tài “Phát triển du lịch văn hóa ở
đền Trần (Hưng Hà - Thái Bình) theo hướng bền vững” làm đề tài nghiên
cứu của mình.
2. Lịch sử vấn đề.
Đã có một số ấn phẩm, sách, bài báo viết về đền Trần (Hưng Hà - Thái
Bình)đã được công bố:
Vũ Đức Thơm - Phạm Tất Lượng, Đền Trần và Thái Đường lăng, NXB
Lao động.
Các tư liệu trên mạng:
Các hồ sơ được lưu trữ ở phòng văn hóa Hưng Hà, sở văn hóa Thái
Bình và lưu trữ trực tiếp tại điểm di tích lịch sử văn hóa đền Trần (Hưng Hà Thái Bình).
Các bài báo cáo trong hội thảo khoa học về đền Trần của các giáo sư,
tiến sĩ đến từ các viện nghiên cứu trên cả nước.
Nhìn chung giới nghiên cứu đã nêu được những nét khái quát nhất,
nhưng chưa đi sâu vào tìm hiểu cụ thể, toàn diện vấn đề. Đặc biệt là chưa có
những khảo sát, phân tích tổng thể các tiềm năng du lịch tự nhiên, tiềm năng
du lịch nhân văn cũng như nêu thực trạng và đưa ra giải pháp để phát triển du
lịch văn hóa tại Khu di tích ĐềnTrần (Hưng Hà - Thái Bình) theo hướng phát
triển bền vững. Mặc dù vậy, kết quả nghiên cứu của những người đi trước vẫn
là cơ sở và là sự gợi ý quý giá cho tôi tiếp tục nghiên cứu đề tài của mình.
3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu:
8
- Tìm hiểu, khảo sát sâu sắc hơn về một công trình di tích lịch sử - văn
hóa gắn với những danh nhân của dân tộc ở Khu di tích đền Trần (Hưng Hà Thái Bình). Từ đó có thể giúp du khách có thêm tư liệu để hiểu biết đầy đủ
hơn về lịch sử hình thành và phát triển của khu di tích. Thông qua nghiên cứu,
khóa luận cũng góp phần quảng bá văn hóa, phát triển du lịch nâng cao chất
lượng cuộc sống người dân ở huyện Hưng Hà.
- Khám phá tiềm năng to lớn để phát triển du lịch văn hóa ở Khu di tích
đền Trần (Hưng Hà - Thái Bình), xác định được thực trạng hoạt động từ đó
tìm giải pháp, định hướng bảo tồn khu di tích nhằm phát triển du lịch ở khu di
tích đền Trần (Hưng Hà - Thái Bình) theo hướng bền vững.
- Góp phần củng cố, giáo dục truyền thống yêu nước, lòng tự tôn dân
tộc, tự hào về quá khứ hào hùng của đất nước ta với sự tồn tại của triều đại
nhà Trần. Giáo dục cho thế hệ sau về lòng biết ơn, trách nhiệm lưu giữ vốn
văn hóa chung của dân tộc.
Cùng nhau chung tay đồng lòng giữ gìn vốn văn hóa truyền thống làm
cho văn hóa dân tộc Việt Nam ngày càng phát triển.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Tập hợp được một nguồn tài liệu phong phú, đầy đủ về đền Trần
(Hưng Hà - Thái Bình).
- Tìm hiểu hoạt động du lịch văn hóa tại khu di tích trong những năm
gần đây.
- Đề xuất giải pháp nhằm góp phần bảo tồn, phát huy giá trị của di tích
lịch sử - văn hóa đền Trần (Hưng Hà - Thái Bình) theo hướng bền vững.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu:
9
Tiềm năng và thực trạng phát triển du lịch văn hóa ở Khu di tích đền
Trần (Hưng Hà - Thái Bình).
4.2. Phạm vi nghiên cứu: Du lịch văn hóa ở Khu di tích đền Trần (Hưng
Hà - Thái Bình).
5. Phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện đề tài, tác giả sử dụng các phương pháp sau:
Phương pháp thu thập, xử lí thông tin
Phương pháp thực địa và điền dã để khảo sát di tích
Phương pháp phỏng vấn
6. Dự kiến đóng góp của khóa luận
Trên cơ sở tổng hợp, bổ sung, phát triển tư liệu, nội dung nghiên cứu của
khóa luận mở ra một hướng mới trong việc đánh giá tiềm năng của khu di tích
cũng như đưa ra một số giải pháp nhằm phát triển du lịch văn hóa ở đền Trần
(Hưng Hà - Thái Bình) theo hướng bền vững.
7. Cấu trúc của khóa luận
Ngoài Mở đầu, Kết luận, Phụ lục và Tài liệu tham khảo, khóa luận gồm
ba chương :
Chương 1: Cơ sở lý luận về du lịch và du lịch văn hóa.
Chương 2: Tiềm năng và thực trạng phát triển du lịch văn hóa của Khu
di tích Đền Trần (Hưng Hà - Thái Bình)
Chương 3: Giải pháp phát triển du lịch văn hóa của Khu di tích Đền Trần
(Hưng Hà - Thái Bình) theo hướng bền vững.
10
NỘI DUNG
CHƯƠNG I: CỞ SỞ LÝ LUẬN VỀ DU LỊCH VÀ DU LỊCH
VĂN HÓA
1.1. Du lịch và du lịch văn hóa
1.1.1. Khái niệm du lịch
Cùng với sự phát triển của du lịch, khái niệm du lịch được hiểu theo
nhiều cách khác nhau tùy theo góc độ xem xét.
Vào năm 1941, ông W.Hunziker và Kraff (Thụy Sĩ) đưa ra định nghĩa:
Du lịch là tổng hợp những và các hiện tượng và các mối quan hệ nảy sinh từ
việc di chuyển dừng của con người tại nơi không phải là nơi cư trú thường
xuyên của họ, họ không ở đấy vĩnh viễn và không có bất kỳ hoạt động nào để
có thu nhập tại nơi đến ( Tổng quan du lịch, Nxb: Hà Nội)
Theo nhà kinh tế Kalfiotis, du lịch là sự di chuyển tạm thời của cá nhân
hay tập thể từ nơi này đến nơi khác nhằm thỏa mãn nhu cầu tinh thần, đạo
đức, do đó tạo nên các hoạt động kinh tế ( Tổng quan du lịch, Nxb: Hà Nội)
Theo tổ chức Du lịch Thế giới: Du lịch được hiểu là tổng hợp các mối
quan hệ, hiện tượng và các hoạt động kinh tế bắt nguồn từ các cuộc hành
trình là lưu trú của cá nhân hay tập thể ở bên ngoài khu lưu trú thường xuyên
của họ với mục đích hòa bình. Nơi họ đến không phải là nơi làm việc đầu tiên
của họ.
Ở Việt Nam, mặc dù du lịch là một lĩnh vực khá mới mẻ nhưng các nhà
nghiên cứu của Việt Nam cũng đưa ra các khái niệm xét trên nhiều góc độ
nghiên cứu khác nhau.
Theo từ điển Hán - Việt (Bùi Thanh Tùng) chiết tự:
Du có nghĩa là đi xa, đi nhiều nơi; lịch có nghĩa là trải qua. Vì vậy hai
từ du lịch có nghĩa là đi chơi xa để hiểu biết về xứ khác nơi mình ở.
Luật du lịch Việt Nam (được Quốc hội thông qua tại kỳ họp thứ 7, khóa
XI năm 2005) đã nêu khái niệm về du lịch như sau:
11
Du lịch là các hoạt động có liên quan đến chuyến đi của con người
ngoài nơi cư trú thường xuyên của mình nhằm đáp ứng nhu cầu thăm quan,
tìm hiểu, giải trí, nghỉ dưỡng trong một khoảng thời gian nhất định.
Như vậy, có khá nhiều khái niệm về Du lịch nhưng tổng hợp lại ta thấy
du lịch bao gồm các yếu tố sau:
- Du lịch là sự di chuyển và tạm thời, lưu trú ngoài nơi ở thường xuyên
của cá nhân, tập thể nhằm thoả mãn các nhu cầu khác nhau của họ.
- Du lịch là tập hợp các hoạt động kinh doanh phong phú và đa dạng
nhằm phục vụ các cuộc hành trình, lưu trú tạm thời và các nhu cầu khác khi
họ ở ngoài nơi cư trú thường xuyên của họ.
- Các cuộc hành trình, lưu trú tạm thời của cá nhân hoặc tập thể đó,
đồng thời có một số mục đích nhất định, trong đó có mục đích hoà bình. Nơi
họ đến lưu trú không phải là nơi làm việc của họ.
1.1.2. Khái niệm văn hóa
Từ “ văn hóa” có rất nhiều nghĩa. Trong tiếng Việt, văn hóa được dùng
theo nghĩa thông dụng để chỉ học thức (trình độ văn hóa), lối sống (nếp sống
văn hóa); theo nghĩa chuyên biệt để chỉ trình độ phát triển của một giai đoạn
(văn hóa Đông Sơn, văn hóa Sa Huỳnh, văn hóa Đồng Nai)…Trong khi theo
nghĩa rộng thì văn hóa bao gồm tất cả, từ những sản phẩm tinh vi hiện đại cho
đến tín ngưỡng, phong tục, lối sống, lao động…
Có rất nhiều định nghĩa khác nhau về văn hóa. Theo giáo sư Trần Ngọc
Thêm thì: Văn hóa là một hệ thống hữu cơ các giá trị vật chất và tinh thần
do con người sang tạo và tích lũy qua quá trình hoạt động thực tiễn, trong sự
tương tác giữa con người với môi trường tự nhiên và xã hội.
Từ điển Hán - Việt (Bùi Thanh Tùng) từ văn hóa được chiết tự như
sau: văn là trạng thái phát triển của xã hội, hóa là làm cho trở thành. Văn hóa
có nghĩa là tổng thể những giá trị vật chất và tinh thần do con người sang tạo
ra trong quá trình lịch sử.
12
Theo ngôn ngữ phương Tây, từ tương ứng với văn hoá của tiếng Việt là
culture trong tiếng Anh và tiếng Pháp, kultur trong tiếng Đức...Trong cuộc
sống hàng ngày, văn hoá thường được hiểu là văn học, nghệ thuật như thơ ca,
mỹ thuật, sân khấu điện ảnh…Một cách hiểu thông thường khác, văn hoá là
cách sống bao gồm phong cách ẩm thực, trang phục, cư xử và cả đức tin, tri
thức được tiếp nhận…Vì thế chúng ta thường nói một người nào đó có văn
hoá cao, văn hoá thấp, vô văn hoá, có văn hoá.
Tóm lại, văn hoá là tất cả những gì do con người sáng tạo nên và mang
dấu ấn con người. Văn hoá với tư cách là tổng thể các dấu hiệu tinh thần, vật
chất, trí tuệ, tình cảm đặc biệt, xác định tính cách của một xã hội hay một
nhóm xã hội. Nó bao hàm không chỉ các nghệ thuật, khoa học mà còn cả lối
sống, các quyền cơ bản của sự tồn tại nhân sinh những hệ thống giá trị
truyền thống.
1.1.3. Khái niệm du lịch văn hóa
Du lịch văn hóa là một trong những loại hình du lịch bền vững có sức
hấp dẫn lớn đối với du khách. Loại hình du lịch này có nhiều điều kiện, nguồn
lực để phát triển và đang được chú trọng đầu tư ở nhiều nước trên thế giới
cũng như ở nước ta.
Luật du lịch Việt Nam năm 2005 tại điều 4, chương I có ghi: “Du lịch
văn hóa là hình thức du lịch dựa vào bản sắc văn hóa dân tộc với sự tham gia
của cộng đồng nhằm bảo tồn và phát huy các giá trị văn hóa truyền thống” (7;
253).
Du lịch văn hóa là khai thác các nhóm tài nguyên nhân văn có nguồn
gốc nhân tạo mang giá trị vật chất, tinh thần có giá trị lịch sử, văn hóa tiêu
biểu…do con người sáng tạo ra mang đặc trưng của một địa phương, một
quốc gia dân tộc, một vùng lãnh thổ, nhằm phát triển du lịch, phục vụ nhu cầu
tham quan, tìm hiểu học tập, nghiên cứu…của du khách.
13
Mục đích của du lịch văn hóa là nhằm khai khác các yếu tố văn hóa để
phục vụ du lịch để quảng bá, bảo tồn và phát triển nền văn hóa của dân tộc.
1.1.4. Các loại hình du lịch văn hóa
Tài nguyên du lịch văn hóa là sản phẩm giàu giá trị nhân văn, rất đa
dạng và phong phú. Do vậy các nhà nghiên cứu đã phân chia loại hình du lịch
thành các dạng cơ bản sau:
Thứ nhất, loại hình du lịch văn hóa mà các đối tượng là các di tích lịch
sử - văn hóa, bao gồm những công trình xây dựng, địa điểm, đồ vật, tài liệu
và các tác phẩm có giá trị lịch sử, khoa học, nghệ thuật cũng như có giá trị
văn hóa khác hoặc liên quan đến các sự kiện lịch sử, quá trình phát triển văn
hóa - xã hội.
Ví dụ: Các bảo tàng (Bảo tàng Dân tộc học, Bảo tàng lịch sử Việt
Nam…), các đình, đền, chùa chiền…Mỗi di tích có một lý lịch riêng với biết
bao nhiêu câu chuyện liên quan cùng các nhân chứng, kỷ vật. Ở loại hình du
lịch này ta còn thấy việc tham quan tìm hiểu các di tích danh nhân như quê
hương cụ Phan Chu Trinh, Phan Bội Châu, Nguyễn Du, …Ở đó đều có các di
tích và nhiều kỷ vật kèm theo. Và đó là lịch sử phong phú của các di tích.
Thứ hai, loại hình du lịch văn hóa mà đối tượng là các lễ hội. Lễ hội là
một sinh hoạt văn hóa dân gian nguyên hợp mang tính cộng đồng cao, phản
ánh đời sống tâm linh của mỗi dân tộc, diễn ra trong mỗi chu kì không gian thời gian nhất định để thực hành những nghi thức liên quan đến nhân vật được
sùng bái, để tỏ rõ những ước vọng, để vui chơi trong tinh thần cộng mệnh và
cộng cảm.
Ví dụ: Lễ hội đền Hùng (ngày giỗ tổ của cả dân tộc); lễ hội đền
Gióng...
Thứ ba, loại hình du lịch văn hóa mà đối tượng là nghề và làng nghề thủ
công truyền thống. Nghề thủ công truyền thống với những sản phẩm độc đáo
không chỉ thể hiện tài khéo léo của nhân dân lao động mà còn thể hiện những
tư duy triết học, những tâm tư tình cảm của con người. Nước ta có nhiều nghề
14
và làng nghề thủ công truyền thống, đặc biệt là các nghề chạm khắc đá, đúc
đồng, kim hoàn, gốm, mây tre đan, dệt… Mỗi nghề và làng nghề thủ công
truyền thống đều có lịch sử phát triển lâu dài và khá độc đáo.
Thứ tư, loại hình du lịch văn hóa mà đối tượng gắn với dân tộc học,
biểu hiện ở điều kiện sinh sống, những đặc điểm văn hóa, phong tục, tập
quán, hoạt động sản xuất với những sắc thái riệng của các dân tộc trên địa bàn
cư trú của mình.
Ví dụ: đến với bản người H ‘mông ở Sa Pa, Bắc Hà (Lào Cai), người
Mèo ở Đồng Văn (Hà Giang).
Thứ năm, loại hình du lịch văn hóa là các đối tượng văn hóa, thể thao
hay những hoạt động có tính sự kiện. Đối tượng văn hóa ở loại hình du lịch
này gồm các trung tâm khoa học, các thư viện lớn, các bảo tàng, những hoạt
động mang tính sự kiện như các giải thể thao lớn, các cuộc triển lãm thành
tựu kinh tế quốc dân, các hội chợ, các liên hoan phim ảnh quốc tế, ca nhạc
quốc tế hay dân tộc, festival, các lễ hội điển hình…
1.1.5. Vai trò của việc phát triển du lịch văn hóa trong giai đoạn hiện
nay
Khoa học kỹ thuật ngày nay càng phát triển, đất nước ngày càng ổn
định, đời sống ngày càng được nâng lên, thời gian nhàn rỗi ngày càng được
kéo dài thì du lịch trở thành một nhu cầu văn hóa thiết yếu của cuộc sống con
người, thỏa mãn ham muốn tìm hiểu, khám phá thế giới, nhu cầu tham quan,
giải trí, nghỉ dưỡng, chữa bệnh của du khách… Bên cạnh đó, cuộc sống càng
hiện đại con người được thỏa mãn về vật chất thì nhu cầu thỏa mãn về tinh
thần ngày càng cao. Nhu cầu hiểu biết về văn hóa tăng lên, thúc đẩy hoạt
động du lịch văn hóa ngày một phát triển.
Du lịch văn hóa chủ yếu dựa vào những sản phẩm văn hóa, những lễ
hội truyền thống dân tộc, kể cả những phong tục tín ngưỡng... để tạo sức hút
đối với khách du lịch bản địa và từ khắp nơi trên thế giới. Đối với khách du
15
lịch có sở thích nghiên cứu, khám phá văn hóa và phong tục tập quán bản địa,
thì du lịch văn hóa là cơ hội để thỏa mãn nhu cầu của họ.
Phần lớn hoạt động du lịch văn hóa gắn liền với địa phương - nơi lưu
giữ nhiều lễ hội văn hóa nhưng cũng thường là nơi tồn tại đói nghèo. Khách
du lịch ở các nước phát triển thường lựa chọn những lễ hội của các nước đang
phát triển để tổ chức những chuyến du lịch nước ngoài. Bởi thế, thu hút khách
du lịch tham gia du lịch văn hóa tức là tạo ra dòng chảy mới, góp phần không
nhỏ vào việc thu lợi về kinh tế, giúp cải thiện cuộc sống của người dân địa
phương.
Ở những nước kém phát triển hoặc đang phát triển, nền tảng phát triển
phần lớn không dựa vào những đầu tư lớn để tạo ra những điểm du lịch đắt
tiền, mà thường dựa vào nguồn du lịch tự nhiên và sự đa dạng trong bản sắc
dân tộc. Những nguồn lợi này không tạo ra giá trị lớn cho ngành du lịch,
nhưng lại đóng góp đáng kể cho sự phát triển của cộng đồng xã hội.
Một quan chức của Vụ Hợp tác quốc tế thuộc Tổng Cục Du lịch phát
biểu: “Du lịch văn hóa là xu hướng của nhiều nước. Loại hình du lịch này rất
phù hợp với bối cảnh của Việt Nam, rất tốt cho hoạt động xóa đói giảm
nghèo quốc gia, vì vậy phải được xem là hướng phát triển của ngành du lịch
Việt Nam". Ở Việt Nam, nhiều hoạt động du lịch văn hóa được tổ chức dựa
trên những đặc điểm của vùng miền. Chương trình Lễ hội Đất Phương Nam
(Lễ hội văn hóa dân gian vùng Đồng bằng Nam bộ), Du lịch Điện Biên (Lễ
hội văn hóa Tây Bắc kết hợp với sự kiện chính trị: 50 năm, 60 năm chiến
thắng Điện Biên Phủ), Con đường Di sản miền Trung (Lễ hội dân gian kết
hợp tham quan những di sản văn hóa được UNESCO công nhận)... là những
hoạt động của du lịch văn hóa, thu hút nhiều khách du lịch trong và ngoài
nước.
Tóm lại, Du lịch văn hóa là xu hướng phát triển của Việt Nam hiện
nay. Việt Nam có một “gia tài” văn hóa đồ sộ để tạo ra cái hồn cho sản phẩm
16
du lịch văn hóa của mình. Nếu khai thác hiệu quả du lịch văn hóa, chúng ta sẽ
giải quyết được vấn đề đa dạng hóa và nâng cao chất lượng sản phẩm du lịch
phục vụ cho sự nghiệp phát triển đất nước, khi du lịch được xem là một ngành
kinh tế mũi nhọn. Và lớn hơn là đưa đến chiến lược xây dựng một ngành công
nghiệp du lịch văn hóa tại Việt Nam để làm đòn bẩy cho sự phát triển kinh tế
du lịch của cả nước. Chúng ta có thể thấy rằng trong bất cứ địa hạt nào của
văn hoá, đạo đức đến trình diễn, du lịch đều xuất phát từ truyền thống. Vì vậy,
chúng ta không tận dụng được cái mạch truyền thống ấy thì chẳng khác tự trói
tay, trói chân mình. Cái có sức hút lâu bền, thu hút đặc biệt du khách nước
ngoài chính là bản sắc văn hóa nội tại ở mỗi miền.
Khu di tích đền Trần (Hưng Hà - Thái Bình) mang nhiều ý nghĩa lịch
sử, văn hóa, tâm linh, điểm đến của nhiều khách du lịch trong nước, ngoài
nước, cần được quy hoạch, đầu tư, quảng bá, khai thác tiềm năng để xứng tầm
của một khu du lịch văn hóa quốc gia.
1.2. Xu hướng phát triển du lịch văn hóa trên thế giới và ở Việt Nam
1.2.1. Trên thế giới
Từ trước đến nay, văn hóa là một phần không thể thiếu đối với hoạt
động du lịch và trong xu hướng toàn cầu hóa đang diễn ra khắp nơi trên thế
giới thì văn hóa lại càng là yếu tố cần thiết cho sự phát triển du lịch. Hay nói
cách khác, văn hóa và du lịch đang trong tiến trình hội tụ một cách tự nhiên,
như một quy luật phát triển tất yếu. Từ đó, du lịch văn hóa ngày càng phát
triển. Có nhiều cách hiểu khác nhau về du lịch văn hóa, và một trong những
cách hiểu được Tổng cục du lịch - Bộ VHTTDL đưa ra như sau:
“Du lịch văn hóa là hình thức du lịch dựa vào bản sắc văn hóa dân tộc
với sự tham gia của cộng đồng nhằm bảo tồn và phát huy các giá trị văn hóa
truyền thống.”
Ngày nay, khi kinh tế ngày càng phát triển, chất lượng cuộc sống của
con người ngày càng tốt hơn thì nhu cầu tìm hiểu về các giá trị nhân loại ngày
17
càng tăng lên. Vì vậy, bên cạch du lịch thăm quan, du lịch mạo hiểm…du lịch
văn hóa hiện là xu hướng của nhiều nước, đặc biệt và đối với các nước đang
phát triển.
Như đã nói ở trên thì du lịch văn hóa giúp khách hiểu hơn về những giá
trị văn hóa, bản sắc dân tộc của cộng đồng địa phương tại điểm đến. Nên du
lịch văn hóa chủ yếu dựa vào những sản phẩm văn hóa, những lễ hội truyền
thống dân tộc, kể cả những phong tục tín ngưỡng…
Những di tích, di sản, lễ hội truyền thống độc đáo đang ngày càng thu
hút du khách đặc biệt là những khách du lịch có sở thích nghiên cứu, khám
phá văn hóa và phong tục tập quán bản địa, trong đó có bộ phận không nhỏ là
giới trẻ. Có thể thấy du lịch văn hóa đang ngày càng chiếm ưu thế và có chỗ
đứng vững chắc trong du lịch thế giới.
Vì dựa vào các sản phẩm văn hóa, lế hội truyền thống nên phần lớn
hoạt động du lịch văn hóa diễn ra ở các địa phương - nơi lưu giữ nhiều lễ hội
văn hóa và sản phẩm văn hóa. Khi xã hội ngày càng phát triển thì một phần
truyền thống xa xưa bị mai một theo thời gian. Những nơi còn lưu giữ được
những giá trị nguyên gốc thì cũng là những nơi đói nghèo và lạc hậu. Du lịch
văn hóa phát triển cũng là góp phần xóa đói giảm nghèo, cải thiên đời sống
của người dân nơi đó. Như vậy, vai trò của du lịch văn hóa là góp phần thu
ngắn khoảng cách phân hóa giàu nghèo, cân bằng xã hội.
Ở những nước kém phát triển hoặc đang phát triển, nền tảng phát triển
phần lớn dựa vào nguồn du lịch tự nhiên và sự đa dạng trong bản sắc dân tộc.
Những nguồn lợi này không tạo ra giá trị lớn cho ngành du lịch, nhưng lại
góp phần đáng kể cho sự phát triển của cộng đồng xã hội. Những quốc gia
phát triển mạnh về du lịch văn hóa chủ yếu là các nước châu Á như: Thái
Lan, Indonessia, Malaysia, Trung Quốc, và một số quốc gia Nam Mỹ
18
1.1.2. Ở Việt Nam.
Việt Nam là một đất nước đang phát triển, nền kinh tế còn yếu. GDP
năm 2011 của Việt Nam đạt 122 tỷ tương đương 1.300 USD/người/năm, với
con số này Việt Nam đang bước vào ngưỡng cửa trung bình của thế giới.
Cũng theo báo cáo Năng lực cạnh tranh toàn cầu 2011-2012 của WEF, Việt
Nam đứng thứ 65 trong tổng số 142 nước khảo sát, tụt 6 bậc so với 2010 của
WEF. Tình hình lạm phát tăng cao đạt mức 2 con số. Bên cạch đó, theo số
liệu của Tổng cục thống kê CPI năm 2011 của Việt Nam cũng tăng 18,13%.
Biểu đồ 1.1: Tỉ lệ lạm phát ở Việt Nam qua các năm.
Nguồn: ADB
Kinh tế Việt Nam đang từng bước phát triển, tuy nhiên vẫn chỉ là nền
kinh tế nhỏ và tồn tại nhiều yếu kém. Mặc dù vậy, Việt Nam lại là nước giàu
truyền thống văn hóa nên rất thích hợp cho loại hình du lịch văn hóa phát
triển, một xu hướng du lịch hiện nay vì phát triển du lịch văn hóa không cần
vốn đầu tư lớn.
Anh Kenneth Messer, một du khách người Hà Lan nói: “Đến Việt
Nam, chúng tôi không muốn nghe lại những bản nhạc hay hay ăn những món
ăn của đất nước mình. Khi đi du lịch, chúng tôi muốn tìm hiểu, được nghe,
được tận mắt nhìn thấy, nếm thử, được trải nghiệm những gì chúng tôi chưa
19
biết. Chúng tôi muốn hòa mình trong không gian đậm chất Việt, của cảnh sắc
và văn hóa Việt Nam”. Có thể thấy loại hình du lịch này rất phù hợp với bối
cảnh đất nước ta, rất tốt cho hoạt động xóa đói giảm nghèo quốc gia. Vì vậy
đây được xem là hướng phát triển của ngành du lịch Việt Nam.
Việt Nam là đất nước không những có truyền thống văn hóa lâu đời mà
các di sản văn hóa cũng nhiều vô kể, trong đó có 10 di sản văn hóa thế giới (5
di sản văn hóa vật thể và 5 di sản văn hóa phi vật thể). Các di sản văn hóa đó
là: quần thể di tích cố đô Huế, khu di tích đền tháp Mỹ Sơn, phố cổ Hội An,
Hoàng thành Thăng Long, thành nhà Hồ, nhã nhạc cung đình Huế, không
gian văn hóa Cồng chiêng Tây Nguyên, ca trù, dân ca quan họ Bắc Ninh, hội
Gióng.
Việt Nam cũng có hơn 3000 di tích được xếp hạng di tích quốc gia và
hơn 5000 di tích được xếp hạng di tích cấp tỉnh, 70% trong số đó tập trung ở
đồng bằng sông Hồng. Riêng các di sản văn hóa phi vật thể thì không được
xếp hạng (cấp quốc gia hay cấp tỉnh) mà chỉ được cấp Giấy chứng nhận di sản
văn hóa phi vật thể Quốc gia.
Hơn nữa ở Việt Nam cũng có nhiều lễ hội, làng nghề thủ công truyền
thống đậm đà bản sắc. Theo thống kê của ngành văn hóa thì Việt Nam có
khoảng hơn 500 lễ hội truyền thống. Cũng theo thống kê của Hiệp hội làng
nghề truyền thống Việt Nam thì cả nước có 240 làng nghề truyền thống. Các
lễ hội và làng nghề này thể hiện truyền thống văn hóa lâu đời của Việt Nam,
có lễ hội đã tồn tại hàng nghìn năm. Đây là sự thuận lợi rất lớn để phát triển
du lịch văn hóa.
Nắm bắt được lợi thế này, ngành du lịch Việt Nam đã và đang đưa
những chiến lược nhằm phát triển du lịch văn hóa theo hướng bền vững.
Nhiều hoạt động du lịch văn hóa được tổ chức nhằm quảng bá văn hóa cũng
như du lịch Việt Nam ra thế giới: Chương trình “Con đường di sản miền
20
- Xem thêm -