BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
***
ĐẶNG HƢỚNG KIM CHI
NHỮNG YẾU TỐ KINH TẾ XÃ HỘI TÁC ĐỘNG ĐẾN
TÌNH TRẠNG SUY DINH DƢỠNG TRẺ EM TẠI
VIỆT NAM
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
TP. Hồ Chí Minh – Năm 2015
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
***
ĐẶNG HƢỚNG KIM CHI
NHỮNG YẾU TỐ KINH TẾ XÃ HỘI TÁC ĐỘNG ĐẾN
TÌNH TRẠNG SUY DINH DƢỠNG TRẺ EM TẠI
VIỆT NAM
Chuyên ngành: Kinh tế phát triển
Mã số : 60310105
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS.BS. NGUYỄN DUY PHONG
TP. Hồ Chí Minh – Năm 2015
LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan bản luận văn “Những yếu tố kinh tế xã hội tác động đến
tình trạng suy dinh dƣỡng trẻ em tại Việt Nam” là công trình nghiên cứu của
riêng tôi.
Ngoài những tài liệu tham khảo đƣợc trích dẫn trong luận văn này, không có
sản phẩm, nghiên cứu nào của ngƣời khác đƣợc sử dụng trong luận văn mà không
đƣợc trích dẫn theo quy định.
Toàn phần hay những phần nhỏ của luận văn này chƣa từng đƣợc công bố,
sử dụng hoặc nộp để nhận bằng cấp tại các trƣờng đại học, cơ sở đào tạo hoặc bất
cứ nơi nào khác.
TP. Hồ Chí Minh, tháng 04 năm 2015
Học viên
Đặng Hƣớng Kim Chi
MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG
DANH MỤC HÌNH VẼ
TÓM TẮT
CHƢƠNG 1: GIỚI THIỆU ......................................................................................... 1
1.1.
BỐI CẢNH NGHIÊN CỨU ..........................................................................1
1.2.
VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ..............................................................................2
1.3.
MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU ..........................................................................3
1.4.
CÂU HỎI NGHIÊN CỨU.............................................................................4
1.5.
ĐỐI TƢỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU ..............................................4
1.6.
PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................................................................4
1.7.
Ý NGHĨA CỦA NGHIÊN CỨU ...................................................................5
1.8.
KẾT CẤU CỦA ĐỀ TÀI ..............................................................................5
CHƢƠNG 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU .....................................................................7
2.1.
CƠ SỞ LÝ THUYẾT ....................................................................................7
2.2.
CÁC NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM LIÊN QUAN ............................... 10
2.2.1.
Nghiên cứu ngoài nƣớc .........................................................................10
2.2.2.
Nghiên cứu trong nƣớc .........................................................................15
2.3.
KHUNG PHÂN TÍCH ................................................................................17
CHƢƠNG 3: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...................................................... 19
3.1.
MÔ HÌNH VÀ GIẢ THUYẾT NGHIÊN CỨU ..........................................19
3.1.1.
Mô hình nghiên cứu ..............................................................................19
3.1.2.
Giả thuyết nghiên cứu ...........................................................................22
3.2.
DỮ LIỆU NGHIÊN CỨU ...........................................................................25
3.3.
QUY TRÌNH NGHIÊN CỨU VÀ PHÂN TÍCH DỮ LIỆU ....................... 26
3.3.1.
Quy trình nghiên cứu ............................................................................26
3.3.2.
Phân tích dữ liệu ...................................................................................27
CHƢƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .................................................................29
4.1.
TỔNG QUAN VỀ TÌNH TRẠNG TRẺ SUY DINH DƢỠNG .................29
4.2.
MÔ TẢ MẪU NGHIÊN CỨU ....................................................................31
4.3.
THỐNG KÊ MÔ TẢ ...................................................................................37
4.4.
PHÂN TÍCH KẾT QUẢ .............................................................................38
4.4.1.
Kiểm tra đa cộng tuyến .........................................................................38
4.4.2.
Kết quả hồi quy .....................................................................................39
4.5.
THẢO LUẬN KẾT QUẢ ...........................................................................49
CHƢƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ HÀM Ý CHÍNH SÁCH ..........................................53
5.1.
KẾT LUẬN .................................................................................................53
5.2.
HÀM Ý CHÍNH SÁCH...............................................................................54
5.3.
HẠN CHẾ CỦA ĐỀ TÀI VÀ HƢỚNG NGHIÊN CỨU TIẾP THEO ......57
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
ACC ...................................Administrative Committee on Coordination
ĐB .....................................Đồng bằng
ĐH – CĐ ........................... Đại học – Cao đẳng
HAZ ...................................Height for Age Z score
GDP ...................................Gross Domestic Product
MDGs ................................ Millennium Development Goals
MICS .................................Multiple Indicator Cluster Surveys
OLS ...................................Ordinary Least Squares
SCN ...................................Sub - Committee on Nutrition
SD ......................................Standard Deviation
THCS .................................Trung học cơ sở
THPT .................................Trung học phổ thông
TP ......................................Thành Phố
UNFPA .............................. United Nations Population Fund
UNICEF ............................ United Nations Children's Fund
WAZ ..................................Weight for Age Z score
WHO .................................World Health Organization
WHZ ..................................Weight for Height Z score
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1: Bảng tham chiếu của WHO với 3 chỉ số Z – score ....................................7
Bảng 2.2 : Những yếu tố ảnh hƣởng đến suy dinh dƣỡng trẻ em ............................. 16
Bảng 4.1: Tỷ lệ suy dinh dƣỡng trẻ em qua các năm ................................................29
Bảng 4.2: Tỷ lệ suy dinh dƣỡng trẻ em theo vùng ....................................................30
Bảng 4.3: Tỷ lệ trẻ phân theo giới tính, độ tuổi, khu vực, dân tộc, số trẻ trong gia
đình ............................................................................................................................ 32
Bảng 4.4: Tỷ lệ trẻ phân theo trình độ học vấn của cha, mẹ .....................................33
Bảng 4.5: Tỷ lệ trẻ phân theo tình trạng kinh tế, vùng và đặc tính cộng đồng .........34
Bảng 4.6: Tỷ lệ trẻ suy dinh dƣỡng phân theo giới tính, độ tuổi, tình trạng kinh tế,
khu vực, dân tộc ........................................................................................................35
Bảng 4.7: Tỷ lệ trẻ suy dinh dƣỡng phân theo trình độ học vấn của cha, mẹ ...........36
Bảng 4.8: Tỷ lệ trẻ suy dinh dƣỡng phân theo vùng, đặc điểm cộng đồng ..............37
Bảng 4.9: Thống kê mô tả ......................................................................................... 38
Bảng 4.10: Kết quả hồi quy Logistic và OLS về tình trạng suy dinh dƣỡng thấp còi
trẻ em ......................................................................................................................... 39
Bảng 4.11: Kết quả hồi quy Logistic và OLS về tình trạng suy dinh dƣỡng nhẹ cân
trẻ em ......................................................................................................................... 43
Bảng 4.12: Kết quả tính tác động biên ......................................................................47
DANH MỤC HÌNH VẼ
Hình 2.1: Khung phân tích các yếu tố ảnh hƣởng đến suy dinh dƣỡng trẻ em...........9
Hình 2.2: Khung phân tích ........................................................................................ 18
Hình 3.1: Quy trình nghiên cứu ................................................................................27
Hình 4.1: Tỷ lệ suy dinh dƣỡng trẻ em theo vùng ....................................................30
TÓM TẮT
Mục tiêu của luận văn là xác định và đo lƣờng mức độ ảnh hƣởng của các
yếu tố kinh tế xã hội đến tình trạng suy dinh dƣỡng trẻ em ở Việt Nam, trên cơ sở
đó đề xuất các giải pháp cải thiện thực trạng suy dinh dƣỡng ở trẻ em.
Bằng cách sử dụng phƣơng pháp hồi quy Logistic đa biến kết hợp với hồi
quy tuyến tính đa biến nghiên cứu đã cho thấy trẻ sẽ dễ bị suy dinh dƣỡng hơn khi
tuổi càng tăng tuy nhiên nguy cơ này sẽ giảm khi trẻ bắt đầu cứng cáp hơn (đối với
suy dinh dƣỡng thấp còi là khi trẻ bƣớc qua giai đoạn 38 tháng tuổi và suy dinh
dƣỡng nhẹ cân là 44 tháng tuổi). Kết quả nghiên cứu không cho thấy sự khác biệt về
khả năng bị suy dinh dƣỡng giữa nam và nữ, tuy nhiên nghiên cứu đã chỉ ra những
bé trai thƣờng có chỉ số cân nặng theo độ tuổi cao hơn bé gái. Mặc dù kết quả
nghiên cứu cho thấy trẻ em sống ở thành thị và nông thôn không có khác biệt trong
xác suất bị suy dinh dƣỡng nhẹ cân tuy nhiên chỉ số nhân trắc học (chiều cao theo
độ tuổi, cân nặng theo độ tuổi) của những trẻ sống ở thành thị bình quân vẫn cao
hơn những trẻ sống ở khu vực nông thôn. Bên cạnh đó, kết quả nghiên cứu còn cho
thấy tình trạng dinh dƣỡng trẻ em dân tộc thiểu số bình quân là kém hơn trẻ dân tộc
Kinh, khả năng bị suy dinh dƣỡng của trẻ em dân tộc thiểu số cũng cao hơn, đặc
biệt là suy dinh dƣỡng thể nhẹ cân.
Tình trạng kinh tế của hộ tốt hơn sẽ giúp cải thiện tình trạng dinh dƣỡng của
trẻ, giảm khả năng bị suy dinh dƣỡng. Ngoài ra, nghiên cứu còn cho thấy số lƣợng
trẻ em dƣới 5 tuổi sống chung trong gia đình càng nhiều thì sẽ gây tác động tiêu cực
lên tình trạng dinh dƣỡng của trẻ, khiến trẻ dễ bị suy dinh dƣỡng hơn. Trình độ học
vấn của ngƣời cha lẫn ngƣời mẹ càng cao đều giúp cải thiện tình trạng dinh dƣỡng ở
trẻ và khiến cho khả năng trẻ bị suy dinh dƣỡng giảm đi.
Kết quả nghiên cứu của luận văn không cho thấy bằng chứng của việc sử
dụng nƣớc sạch và nhà vệ sinh đạt chuẩn giúp giảm thiểu khả năng suy dinh dƣỡng
tuy nhiên kết quả ƣớc lƣợng của mô hình hồi quy tuyến tính đã cho thấy việc sử
dụng nƣớc sạch sẽ góp phần giúp cải thiện chỉ số chiều cao theo độ tuổi của trẻ.
Với việc chọn khu vực Đông Nam Bộ làm nhóm so sánh, luận văn đã chỉ ra
hầu hết trẻ em sống ở các vùng khác đều dễ bị suy dinh dƣỡng hơn vùng Đông Nam
Bộ và tình trạng dinh dƣỡng của trẻ sống ở vùng Đông Nam Bộ cũng là tốt nhất
trong 6 vùng. Ngoài ra, các kết quả hồi quy đã cho thấy khả năng trẻ sống ở Bắc
Trung Bô, Duyên hải miền Trung và Tây Nguyên bị suy dinh dƣỡng là cao nhất
trong tất cả các vùng (cả về suy dinh dƣỡng thấp còi lẫn suy dinh dƣỡng nhẹ cân).
1
CHƢƠNG 1: GIỚI THIỆU
1.1. BỐI CẢNH NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu về suy dinh dƣỡng trẻ em là một trong những chủ đề phổ biến
đƣợc nhiều nhà nghiên cứu không chỉ trong lĩnh vực y học mà lẫn kinh tế đặc biệt
quan tâm, bởi thông qua việc tham khảo các kết quả nghiên cứu, các bác sĩ có thể
giảm thiểu tình trạng suy dinh dƣỡng ở trẻ em thông qua việc cải thiện khẩu phần
ăn của trẻ, các nhà hoạch định chính sách sẽ nắm rõ hơn các nguyên nhân kinh tế xã
hội ảnh hƣởng đến tình trạng suy dinh dƣỡng ở trẻ, từ đó có những chính sách can
thiệp kịp thời và xác đáng nhằm cải thiện tầm vóc của trẻ, góp phần giúp trẻ có
đƣợc những đóng góp tích cực cho xã hội trong tƣơng lại. Xu hƣớng nghiên cứu về
nguyên nhân gây ra suy dinh dƣỡng ở trẻ em trên thế giới lẫn Việt Nam thƣờng tập
trung vào khía cạnh dinh dƣỡng học và dịch tể học, riêng trong lĩnh vực kinh tế thì
các nhà nghiên cứu hay quan tâm đến các yếu tố kinh tế xã hội, văn hóa có liên
quan đến vốn con ngƣời, vốn tài chính, vốn vật chất và vốn xã hội nhƣ là những
nguyên nhân gián tiếp làm hạn chế khả năng tiếp cận điều kiện dinh dƣỡng dẫn đến
tình trạng suy dinh dƣỡng ở trẻ em. Vậy những yếu tố kinh tế xã hội nào sẽ tác động
đến tình trạng suy dinh dƣỡng ở trẻ em? Đã có rất nhiều nghiên cứu đƣợc tiến hành
nhằm đi tìm lời giải cho câu hỏi trên, tuy nhiên đến nay, về mặt lý thuyết vẫn chƣa
có một tiêu chuẩn rõ ràng nào cho vấn đề này. Các nhà kinh tế cũng đã tiến hành
nhiều nghiên cứu thực nghiệm dựa trên dữ liệu của nhiều quốc gia khác nhau tuy
nhiên kết quả nghiên cứu vẫn chƣa cho thấy đƣợc sự nhất quán trong việc xác định
các yếu tố kinh tế xã hội tác động đến tình trạng suy dinh dƣỡng ở trẻ cũng nhƣ
chiều hƣớng tác động của một số yếu tố.
Việc nghiên cứu về tình trạng suy dinh dƣỡng ở trẻ em nhằm có những chính
sách can thiệp giúp cải thiện tầm vóc của trẻ là một vấn đề quan trọng đối với bất cứ
quốc gia nào, đặc biệt là với một nƣớc đang phát triển nhƣ Việt Nam. Tuy nhiên,
đến thời điểm hiện tại, theo hiểu biết của tác giả thì ở Việt Nam khi nghiên cứu về
suy dinh dƣỡng, các tác giả đa phần tập trung ở khía cạnh dinh dƣỡng và dịch tể
2
học, mới chỉ có một vài nhóm tác giả nghiên cứu về những yếu tố kinh tế xã hội
nhƣ Hop vs Khan (2002), Thang vs Popkin (2003), Wagstaff và cộng sự (2003)…,
trong khi giảm thiểu tỷ lệ suy dinh dƣỡng ở trẻ em ngày càng trở nên quan trọng.
Theo Viện dinh dƣỡng Quốc gia (2014), mặc dù tỷ lệ suy dinh dƣỡng trẻ em ở Việt
Nam có giảm nhƣng vẫn ở mức khá cao đặc biệt là tỷ lệ suy dinh dƣỡng trẻ em ở
thể thấp còi (24.9%). Tỷ lệ suy dinh dƣỡng trẻ em ở một số thành phố lớn nhƣ TP.
Hồ Chí Minh, Hà Nội, Đà Nẵng… có giảm đáng kể tuy nhiên tỷ lệ trẻ suy dinh
dƣỡng ở một số vùng nhƣ Tây Nguyên, Trung du và miền núi phía Bắc vẫn còn ở
mức cao, đặc biệt là các tỉnh Kon Tum, Gia Lai, Lai Châu, Hà Giang… Đối mặt với
tình trạng nêu trên, thiết nghĩ Việt Nam đang rất cần có những nghiên cứu mang
tính khoa học và thực tiễn để giúp các nhà hoạch định chính sách có đƣợc những
bằng chứng thuyết phục hơn trong việc xây dựng và triển khai các chính sách nhằm
can thiệp để giảm thiểu tình trạng suy dinh dƣỡng trẻ em.
1.2. VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
Tình hình kinh tế xã hội Việt Nam trong những năm vừa qua đã đạt đƣợc
những tiến bộ đáng kể, đời sống ngƣời dân không ngừng đƣợc nâng cao cả về vật
chất lẫn tinh thần, cơ sở hạ tầng, giáo dục, y tế… đều đƣợc cải thiện. Riêng về tình
trạng suy dinh dƣỡng trẻ em cũng có những thay đổi tích cực, bình quân giai đoạn
2007 đến 2014 tỷ lệ trẻ suy dinh dƣỡng thể thấp còi giảm 4.3%/ năm và tỷ lệ trẻ suy
dinh dƣỡng thể nhẹ cân giảm 5.3%/ năm. Tuy nhiên, hiện nay hai tỷ lệ này vẫn còn
ở mức khá cao, suy dinh dƣỡng thể thấp còi là 24.9% và suy dinh dƣỡng thể nhẹ
cân là 14.5% (Viện dinh dƣỡng Quốc gia, 2014). Theo UNICEF (1990,1998),
nguyên nhân dẫn đến suy dinh dƣỡng trẻ em rất đa dạng và phức tạp, các nguyên
nhân này chủ yếu xoay quanh những vấn đề nhƣ khẩu phần ăn, khả năng hấp thụ,
tình trạng bệnh tật của trẻ, một số yếu tố về nhân khẩu học, cơ sở hạ tầng và điều
kiện môi trƣờng nơi trẻ sinh sống… Suy dinh dƣỡng không chỉ ảnh hƣởng đến cân
nặng, chiều cao mà còn ảnh hƣởng tiêu cực đến khả năng miễn dịch của trẻ, gây tổn
thƣơng cấu trúc não bộ, khiến trẻ dễ mắc các bệnh huyết áp, tiểu đƣờng, bệnh tim…
3
và dễ tử vong hơn so với các trẻ khác (Grantham và cộng sự, 2007; Victora và cộng
sự, 2010). Trong tƣơng lai, những trẻ nhẹ cân, thấp còi cũng thƣờng thấp hơn khi
trƣởng thành so với những trẻ lúc nhỏ không bị suy dinh dƣỡng (Pelletier, 1994;
ACC/SCN, 2000). Ngoài tác động tiêu cực trực tiếp lên sức khỏe của trẻ, suy dinh
dƣỡng còn gây ra những ảnh hƣởng tiêu cực lên tình trạng giáo dục, kinh tế của trẻ
sau này và là một trong những nguyên nhân dẫn đến nghèo đói (Gulati, 2010). Trẻ
suy dinh dƣỡng sau này thƣờng có kết quả học tập kém, khả năng lao động không
cao và thu nhập thấp (Thomas, 1997; Branca và Ferrari, 2002; Hunt, 2005; Kar và
cộng sự, 2008; Victora và cộng sự, 2010; Martorell và cộng sự, 2010). Không
những vậy, tình trạng suy dinh dƣỡng, thấp còi ở trẻ còn có tác động đến cả quốc
gia. Theo Horton (1999), ngân hàng thế giới đã ƣớc tính việc đầu tƣ vào dinh dƣỡng
cho trẻ có thể làm tăng 2% - 3% GDP của một quốc gia. Mặc dù cả lý thuyết và
thực tiễn đều đã chỉ ra các nguyên nhân cũng nhƣ những tác động tiêu cực của suy
dinh dƣỡng trẻ em nhƣng phải thừa nhận một thực tế rằng tình trạng suy dinh dƣỡng
trẻ em ở Việt Nam vẫn ở mức khá cao, tỷ lệ trẻ suy dinh dƣỡng ở những vùng nhƣ
Tây Nguyên, Trung du và miền núi phía Bắc (khu vực có điều kiện kinh tế khó
khăn, cơ sở hạ tầng yếu kém, trình độ học vấn của ngƣời dân chƣa cao…) tuy có
giảm nhƣng vẫn giảm rất ít trong thời gian qua (Viện dinh dƣỡng Quốc gia, 2014).
Xuất phát từ những bối cảnh nghiên cứu và các vấn đề nêu trên, tác giả nhận
thấy việc chọn đề tài : “Những yếu tố kinh tế xã hội tác động đến tình trạng suy
dinh dƣỡng trẻ em tại Việt Nam” mang tính cấp bách và cần thiết.
1.3. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
Mục tiêu tổng quát: xác định và đo lƣờng mức độ tác động của các yếu tố
kinh tế xã hội đến tình trạng suy dinh dƣỡng ở trẻ em, trên cơ sở đó đề xuất các giải
pháp cải thiện thực trạng suy dinh dƣỡng ở trẻ em.
4
1.4. CÂU HỎI NGHIÊN CỨU
Để đạt đƣợc mục tiêu mà nghiên cứu đã đề ra, tác giả cần đi tìm lời giải đáp
cho các câu hỏi sau:
Các yếu tố kinh tế xã hội nào tác động đến tình trạng suy dinh dƣỡng ở trẻ
em?
Ảnh hƣởng của các yếu tố kinh tế xã hội đến tình trạng suy dinh dƣỡng ở trẻ
em nhƣ thế nào?
Ở độ tuổi nào trẻ dễ bị suy dinh dƣỡng nhất?
Giải pháp nào để giảm thiểu tỷ lệ suy dinh dƣỡng ở trẻ em?
1.5. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Đối tƣợng nghiên cứu: Đề tài tập trung nghiên cứu những yếu tố kinh tế xã
hội ảnh hƣởng đến tình trạng suy dinh dƣỡng ở trẻ em.
Phạm vi nghiên cứu: Đề tài nghiên cứu về những yếu tố kinh tế xã hội ảnh
hƣởng đến tình trạng suy dinh dƣỡng ở trẻ em trên lãnh thổ Việt Nam, dữ liệu
nghiên cứu đƣợc trích xuất từ bộ dữ liệu của cuộc điều tra đánh giá các mục tiêu về
trẻ em và phụ nữ ở Việt Nam (MICS) năm 2011 do Tổng cục Thống kê thực hiện
với sự hỗ trợ của Quỹ Nhi đồng Liên hợp quốc (UNICEF) và Quỹ Dân số Liên hợp
quốc (UNFPA).
1.6. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu sau khi tổng hợp các lý thuyết nền và các nghiên cứu thực
nghiệm có liên quan sẽ tiến hành xử lý số liệu. Dựa trên bộ dữ liệu của cuộc điều tra
đánh giá các mục tiêu về trẻ em và phụ nữ ở Việt Nam (MICS) năm 2011, nghiên
cứu sử dụng phƣơng pháp thống kê mô tả kết hợp với hồi quy đa biến nhằm tìm ra
những bằng chứng thuyết phục hơn về tác động của các biến số kinh tế xã hội lên
5
tình trạng suy dinh dƣỡng ở trẻ em, lấy đó làm cơ sở để đƣa ra những khuyến nghị,
hàm ý chính sách.
1.7. Ý NGHĨA CỦA NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu sẽ góp phần làm phong phú cho kho tàng các nghiên cứu thực
nghiệm về suy dinh dƣỡng ở trẻ em. Kết quả nghiên cứu sẽ củng cố cho những kết
quả trƣớc đây hoặc có khả năng sẽ tìm ra các mâu thuẫn do đặc thù của trẻ em ở
Việt Nam, từ đó giúp hoàn thiện hơn khung phân tích về các nguyên nhân dẫn đến
tình trạng suy dinh dƣỡng ở trẻ.
Bên cạnh đó, nghiên cứu sẽ cung cấp cho ngƣời đọc biết đƣợc mức độ quan
trọng khác nhau của từng yếu tố đến tình trạng suy dinh dƣỡng ở trẻ, từ đó giúp các
nhà hoạch định chính sách có thể triển khai đƣợc các chính sách can thiệp phù hợp
hơn với tình hình suy dinh dƣỡng trẻ em ở Việt Nam hiện nay.
Cuối cùng, nghiên cứu còn đƣa ra một số khuyến nghị, giải pháp tham khảo
theo hƣớng gợi ý về chính sách liên quan đến vấn đề suy dinh dƣỡng trẻ em ở Việt
Nam.
1.8. KẾT CẤU CỦA ĐỀ TÀI
Đề tài có kết cấu 5 chƣơng nhƣ sau:
CHƢƠNG 1: GIỚI THIỆU
Chƣơng này giới thiệu tổng quan về vấn đề nghiên cứu và ý nghĩa thực tiễn
của đề tài, chƣơng cũng bao gồm câu hỏi nghiên cứu, mục tiêu nghiên cứu, đối
tƣợng và phạm vi nghiên cứu cũng nhƣ trình bày sơ nét về phƣơng pháp nghiên cứu
của đề tài.
CHƢƠNG 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU
6
Chƣơng này sẽ trình bày các khái niệm, cơ sở lý thuyết, mô hình và kết quả
của các nghiên cứu thực nghiệm trƣớc đây có liên quan đến đề tài, lấy đó làm căn
cứ để đề xuất khung phân tích cho đề tài.
CHƢƠNG 3: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Chƣơng này trình bày về dữ liệu đƣợc sử dụng để phân tích, trình bày những
vấn đề xoay quanh mô hình kinh tế lƣợng đƣợc tác giả đề xuất để nghiên cứu về
những yếu tố kinh tế xã hội tác động đến tình trạng suy dinh dƣỡng trẻ em nhƣ
phƣơng pháp ƣớc lƣợng, các kiểm định cần thiết cũng nhƣ quy trình thực hiện
nghiên cứu.
CHƢƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Chƣơng này bên cạnh việc trình bày tổng quan về tình trạng suy dinh dƣỡng
trẻ em ở Việt Nam trong những năm gần đây tác giả sẽ tiến hành mô tả mẫu nghiên
cứu, trình bày các thống kê mô tả, kết quả ƣớc lƣợng và kiểm định mô hình.
Chƣơng này cũng bao gồm phần thảo luận kết quả ƣớc lƣợng đƣợc cũng nhƣ so
sánh nó với kết quả của các nghiên cứu trƣớc đây.
CHƢƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ HÀM Ý CHÍNH SÁCH
Chƣơng này tập trung khẳng định lại những yếu tố kinh tế xã hội nào sẽ ảnh
hƣởng đến tình trạng suy dinh dƣỡng ở trẻ em. Bên cạnh đó, chƣơng này còn nêu ra
một số khuyến nghị, gợi ý chính sách nhằm có những can thiệp kịp thời giúp hạn
chế tình trạng suy dinh dƣỡng ở trẻ em. Ngoài ra, đây cũng là phần nhìn lại các hạn
chế của nghiên cứu cũng nhƣ đề xuất, gợi ý cho các hƣớng nghiên cứu tiếp theo.
7
CHƢƠNG 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. CƠ SỞ LÝ THUYẾT
Suy dinh dƣỡng trẻ em là tình trạng cơ thể trẻ thiếu hụt các chất dinh dƣỡng
cần thiết gây ảnh hƣởng đến sự phát triển thể chất, tinh thần và sự vận động của trẻ.
Ở Việt Nam, suy dinh dƣỡng trẻ em đƣợc phân làm 3 loại: suy dinh dƣỡng thể thấp
còi, suy dinh dƣỡng thể nhẹ cân và suy dinh dƣỡng thể còi cọc, ở mỗi loại còn đƣợc
chia làm nhiều cấp độ khác nhau (Lê Danh Tuyên và Trịnh Hồng Sơn, 2014). Để
phân loại và đánh giá tình trạng suy dinh dƣỡng ở trẻ các nhà nghiên cứu thƣờng sử
dụng công thức của WHO (1995) để tính các chỉ số HAZ (Height for Age Z score –
phản ánh tình trạng suy dinh dƣỡng ở thể thấp còi), WAZ (Weight for Age Z score
– phản ánh tình trạng suy dinh dƣỡng thể nhẹ cân), WHZ (Weight for Height Z
score – phản ánh tình trạng suy dinh dƣỡng thể còi cọc), sau đó so sánh với chuẩn
tăng trƣởng trẻ em mới của WHO (2006) để xác định tình trạng dinh dƣỡng của trẻ.
WHO (2010) cũng đề nghị lấy điểm ngƣỡng nhỏ hơn 2 độ lệch chuẩn (tức là các chỉ
số HAZ, WAZ, WHZ tính đƣợc < -2 SD) so sánh với quần thể WHO 2005 để đánh
giá tình trạng suy dinh dƣỡng ở trẻ.
Công thức tính HAZ, WAZ, WHZ (WHO, 1995):
(
)
(
)
Bảng 2.1: Bảng tham chiếu của WHO với 3 chỉ số Z – score
Z - score
HAZ
WAZ
WHZ
Không suy dinh
Không suy dinh
Không suy dinh
dƣỡng
dƣỡng
dƣỡng
< -2 SD
Thấp còi
Nhẹ cân
Gầy còm
< -3 SD
Thấp còi nặng
Nhẹ cân nặng
Gầy còm nặng
≥ -2 SD
Nguồn: UNICEF (1990, 1998)
8
Các nhà xã hội học khi nghiên cứu về tình trạng suy dinh dƣỡng ở trẻ thƣờng
sử dụng khung phân tích của UNICEF (1990, 1998). Cách tiếp cận này cho rằng các
yếu tố kinh tế xã hội ở các cấp độ khác nhau (cấp độ cộng đồng, gia đình) sẽ tác
động lên tình trạng dinh dƣỡng và bệnh tật của trẻ em. Các yếu tố trong khung lý
thuyết này bao gồm: quy mô hộ, khả năng tiếp cận các dịch vụ chăm sóc sức khỏe,
hành vi và tình trạng dinh dƣỡng của ngƣời mẹ, cách sinh nở của mẹ, tập quán văn
hóa, đặc tính của trẻ (chủ yếu là các yếu tố sinh học)... Các yếu tố kinh tế xã hội
trong khung phân tích ảnh hƣởng lên sức khỏe của trẻ ở cấp độ hộ gia đình nhƣ:
giáo dục, việc làm, thu nhập và sở hữu các loại hàng hóa lâu bền…, còn ở cấp độ
cộng đồng chủ yếu tập trung vào sự sẵn có của các dịch vụ chăm sóc sức khỏe và
các cơ sở hạ tầng kinh tế.
Các yếu tố kinh tế hộ chủ yếu tác động đến sức khỏe của thành viên thông
qua khả năng tài chính để có đƣợc nguồn thực phẩm an toàn và dịch vụ để có đƣợc
sức khỏe tốt hơn, cải thiện vệ sinh môi trƣờng và đảm bảo đầy đủ nhu cầu dinh
dƣỡng. Việc thiếu khả năng tiếp cận với nguồn nƣớc và tình trạng môi trƣờng, nhà
vệ sinh kém là nguyên nhân của tình trạng suy dinh dƣỡng và bệnh tật. Các yếu tố
có liên quan đến mạng lƣới điện, radio, tivi, sự sẵn có của phƣơng tiện đi lại cũng
nhƣ nhà ở cả về quy mô và chất lƣợng đều là các yếu tố tác động đến hộ gia đình và
tác động đến sức khỏe, dinh dƣỡng của trẻ (UNICEF, 1990, 1998). Hàm ý của
khung lý thuyết này là các yếu tố ở cấp độ cộng đồng tác động đến sức khỏe và dinh
dƣỡng của trẻ thông qua tình trạng kinh tế xã hội của hộ, hoặc trực tiếp ảnh hƣởng
đến môi trƣờng xã hội, kinh tế và vật lý chung của cộng đồng dân cƣ, từ đó ảnh
hƣớng đến tình trạng sức khỏe.
9
Hình 2.1: Khung phân tích các yếu tố ảnh hƣởng đến suy dinh dƣỡng trẻ em
Trẻ em suy dinh dƣỡng
Kết quả
Tình trạng tử vong và khuyết tật
Chế độ ăn uống
Bệnh tật
Không đây đủ
Hạn chế tiếp cận
thực phẩm
Thiếu kiến thức
và thái độ phân
biệt đã hạn chế
hộ gia đình tiếp
cận nguồn lực
Thiếu kiến thức chăm
sóc bà mẹ và trẻ em
Nguyên nhân
trực tiếp
Nguyên nhân
cấp hộ
Thiếu nƣớc sạch/ nhà
vệ sinh/ dịch vụ y tế
Số lƣợng, chất lƣợng nguồn lực con ngƣời, kinh tế và tổ chức –
và cách chúng đƣợc kiểm soát
Nguyên nhân
cấp cộng đồng
Hệ thống chính
trị, văn hóa,
kinh tế xã hội,
vị trí ngƣời phụ
nữ, sự hạn chế
trong việc tiếp
cận nguồn lực
Tiềm lực: môi trƣờng, công nghệ,
con ngƣời
Nguồn: UNICEF (1990, 1998)
Bên cạnh đó, một khung lý thuyết làm cơ sở cho phƣơng pháp tiếp cận thực
nghiệm khi nghiên cứu về vấn đề này đƣợc biết đến khá rộng rãi đó là mô hình tối
đa hóa hữu dụng hộ gia đình của Becker (1981). Trong mô hình này, một hộ gia
đình sẽ tối đa hóa độ hữu dụng của mình thông qua các tiện ích giải trí, mua sắm
hàng hóa và sản xuất hàng hóa chẳng hạn nhƣ dinh dƣỡng cho trẻ em trong khi phải
10
đối mặt với giới hạn về ngân sách, thời gian và một hàm sản xuất dinh dƣỡng (sinh
học). Hàm dinh dƣỡng của trẻ sẽ phụ thuộc vào một số yếu tố đầu vào nhƣ thức ăn
(chất dinh dƣỡng), việc sử dụng dịch vụ y tế, một loạt các đặc điểm cá nhân nhƣ di
truyền, giới tính, tuổi tác và các đặc điểm của hộ nhƣ trình độ học vấn của cha mẹ,
việc đầu tƣ chăm sóc cho trẻ và sự hiện diện của các thiết bị vệ sinh. Các đặc điểm
của cộng đồng nhƣ việc tiếp cận và chất lƣợng của cơ sở y tế cũng có thể tác động
trực tiếp lên tình trạng dinh dƣỡng của trẻ. Để giải quyết vấn đề tối ƣu hóa cho hộ
gia đình, một hàm cầu về sức khỏe trẻ em đƣợc thể hiện nhƣ sau:
Hi = h(x1, x2, x3, μ)
Trong đó x1 là các đặc tính của trẻ nhƣ tuổi, giới tính… ; x2 là các đặc tính
của hộ gia đình nhƣ các đặc điểm nhân khẩu học, trình độ học vấn của cha mẹ,
nguồn lực hộ gia đình… ; x3 là các đặc điểm của cộng đồng nhƣ khả năng tiếp cận
và chất lƣợng dịch vụ y tế, giá cả thực phẩm…; μ là sai số ngẫu nhiên không quan
sát đƣợc, nó sẽ tác động đến tình trạng dinh dƣỡng của trẻ và đƣợc giả định không
tƣơng quan với các biến x.
2.2. CÁC NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM LIÊN QUAN
2.2.1. Nghiên cứu ngoài nƣớc
Có một số lƣợng lớn nghiên cứu về các yếu tố kinh tế xã hội tác động lên sức
khỏe của trẻ và hầu hết các nghiên cứu trong phạm vi này đều sử dụng hồi quy, mặc
dù vẫn có một số nghiên cứu khác tiếp cận theo hƣớng mô hình, biểu đồ (Caputo và
cộng sự, 2003). Trong phạm vi nghiên cứu chỉ tập trung xoay quanh các yếu tố kinh
tế xã hội tác động lên tình trạng suy dinh dƣỡng hoặc có thể hiểu là tình trạng dinh
dƣỡng của trẻ dƣới năm tuổi (dƣới 60 tháng), các nghiên cứu thƣờng xoay quanh
những vấn đề nhƣ: đặc tính cá nhân trẻ, đặc tính hộ gia đình, đặc tính cộng đồng.
Ngoài ra, vẫn có một số nghiên cứu chỉ xem xét độc lập một hiện tƣợng kinh tế xã
hội cụ thể nhƣ: bất bình đẳng, giáo dục của bà mẹ, tình trạng biết chữ, nghèo đói...
- Xem thêm -