Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Những biểu hiện xúc cảm, tình cảm của trẻ 4-5 tuổi trường mầm non phúc thắng, th...

Tài liệu Những biểu hiện xúc cảm, tình cảm của trẻ 4-5 tuổi trường mầm non phúc thắng, thị xã phúc yên, tỉnh vĩnh phúc

.DOC
95
2655
134

Mô tả:

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI 2 KHOA GIÁO DỤC TIỂU HỌC NGUYỄN THỊ THÚY HẰNG NHỮNG BIỂU HIỆN XÚC CẢM, TÌNH CẢM CỦA TRẺ 4 – 5 TUỔI TRƯỜNG MẦM NON PHÚC THẮNG, THỊ XÃ PHÚC YÊN, TỈNH VĨNH PHÚC KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Chuyên ngành: Tâm lý học HÀ NỘI – 2014 Lời cảm ơn Trước tiên, em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới thạc sĩ Lê Thanh Hà đã hướng dẫn và chỉ bảo tận tình cho em trong quá trình nghiên cứu đề tài “Những biểu hiện xúc cảm, tình cảm của trẻ 4-5 tuổi trường mầm non Phúc Thắng, thị xã Phúc Yên, tỉnh Vĩnh Phúc”. Em xin bày tỏ lời cảm ơn tới gia đình, bạn bè và các cô giáo trường mầm non Phúc Thắng đã tạo điều kiện và giúp đỡ em để em có thể hoàn thành khóa luận. Trong quá trình nghiên cứu, với điều kiện hạn chế về thời gian cũng như kiến thức của bản thân nên khóa luận khó tránh khỏi những thiếu sót. Kính mong nhận được sự chỉ bảo của các thầy cô, cũng như ý kiến đóng góp của các bạn sinh viên. Em xin chân thành cảm ơn! Hà Nội, ngày 30 tháng 04 năm 2014 Sinh viên thực hiện Nguyễn Thị Thúy Hằng Lời cam đoan Tôi xin cam đoan kết quả nghiên cứu của đề tài “Những biểu hiện xúc cảm, tình cảm của trẻ 4-5 tuổi trường mầm non Phúc Thắng, thị xã Phúc Yên, tỉnh Vĩnh Phúc” được tôi nghiên cứu và hoàn thành trên cơ sở kế thừa và phát huy những công trình nghiên cứu có liên quan của các tác giả khác, cùng với sự nỗ lực cố gắng của bản thân và sự chỉ bảo, giúp đỡ của thạc sĩ Lê Thanh Hà. Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Đề tài nghiên cứu của tôi không trùng khớp với bất kì đề tài nào của các tác giả khác. Nếu sai tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm. Hà Nội, ngày 30 tháng 04 năm 2014 Sinh viên thực hiện Nguyễn Thị Thúy Hằng MỤC LỤC PHẦN I: MỞ ĐẦU..........................................................................................1 1. Lý do chọn đề tài.........................................................................................1 2. Mục đích nghiên cứu của đề tài.................................................................2 3. Đối tượng, khách thể nghiên cứu của đề tài..............................................2 4. Giả thuyết khoa học....................................................................................2 5. Nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài.................................................................3 6. Phạm vi nghiên cứu của đề tài...................................................................3 7. Phương pháp nghiên cứu của đề tài..........................................................3 PHẦN II: NỘI DUNG.....................................................................................5 CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN....................................................................5 1.1. Lịch sử nghiên cứu của vấn đề................................................................5 1.2 .Khái niệm xúc cảm, tình cảm..................................................................5 1.2.1. Khái niệm tình cảm................................................................................5 1.2.2. Khái niệm xúc cảm.................................................................................6 1.2.3. Phân biệt tình cảm và xúc cảm..............................................................6 1.2.4. Vai trò của tình cảm và xúc cảm...........................................................8 1.3. Những đặc trưng của tình cảm...............................................................9 1.3.1. Tính nhận thức.......................................................................................9 1.3.2. Tính xã hội..............................................................................................9 1.3.3. Tính khái quát........................................................................................9 1.3.4. Tính ổn định.........................................................................................10 1.3.5. Tính chân thực.....................................................................................10 1.3.6. Tính đối cực (hai mặt)..........................................................................10 1.4. Các mức độ của tình cảm.......................................................................10 1.4.1 Màu sắc xúc cảm của cảm giác............................................................10 1.4.2. Xúc cảm................................................................................................10 1.4.3. Tình cảm...............................................................................................11 1.5 Sự biểu hiện của xúc cảm, tình cảm và sự biểu hiện xúc cảm, tình cảm của trẻ lứa tuổi mầm non..............................................................................12 1.5.1 Sự biểu hiện của xúc cảm, tình cảm....................................................12 1.5.2 Sự biểu hiện xúc cảm, tình cảm của trẻ lứa tuổi mầm non................13 CHƯƠNG 2 TỔ CHỨC NGHIÊN CỨU BIỂU HIỆN XÚC CẢM TÌNH CẢM CỦA TRẺ 4-5 TUỔI TRƯỜNG MẦM NON PHÚC THẮNG.......17 2.1 . Tổ chức nghiên cứu thực trạng biểu hiện xúc cảm , tình cảm của trẻ 4-5 tuổi trường mầm non Phúc Thắng........................................................17 2.1.1 .Tổ chức nghiên cứu thực trạng biểu hiện xúc cảm, tình cảm của trẻ với gia đình.....................................................................................................17 2.1.2. Tổ chức nghiên cứu thực trạng biểu hiện xúc cảm, tình cảm của trẻ với cô giáo.......................................................................................................18 2.1.3. Tổ chức nghiên cứu thực trạng biểu hiện xúc cảm, tình cảm của trẻ với bạn bè........................................................................................................18 2.1.4. Tổ chức nghiên cứu thực trạng biểu hiện xúc cảm, tình cảm của trẻ với sự vật trong thiên nhiên...........................................................................19 2.2. Tổ chức nghiên cứu nguyên nhân biểu hiện cảm xúc, tình cảm của trẻ 4-5 tuổi trường mầm non Phúc Thắng..................................................19 2.2.1. Tổ chức nghiên cứu nguyên nhân biểu hiện xúc cảm, tình cảm của trẻ với gia đình................................................................................................19 2.2.2. Tổ chức nghiên cứu nguyên nhân biểu hiện xúc cảm, tình cảm của trẻ với cô giáo..................................................................................................20 2.2.3. Tổ chức nghiên cứu nguyên nhân biểu hiện xúc cảm, tình cảm của trẻ với bạn bè..................................................................................................20 2.2.4. Tổ chức nghiên cứu nguyên nhân biểu hiện xúc cảm, tình cảm của trẻ với sự vật trong tự nhiên...........................................................................20 CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU BIỂU HIỆN XÚC CẢM, TÌNH CẢM CỦA TRẺ 4-5 TUỔI TRƯỜNG MẦM NON PHÚC THẮNG.......21 3.1. Kết quả nghiên cứu biểu hiện xúc cảm, tình cảm của trẻ 4-5 tuổi trường mầm non Phúc Thắng, thị xã Phúc Yên.........................................21 3.1.1. Biểu hiện xúc cảm, tình cảm của trẻ đối với người thân trong gia đình.................................................................................................................21 3.1.2. Biểu hiện xúc cảm, tình cảm của trẻ với cô giáo................................28 3.1.3. Biểu hiện xúc cảm, tình cảm của trẻ với bạn bè.................................33 3.1.4. Biểu hiện xúc cảm, tình cảm của trẻ đối với sự vật trong tự nhiên...36 3.2 .Nguyên nhân dẫn đến những biểu hiện xúc cảm, tình cảm của trẻ mẫu giáo nhỡ trường mầm non Phúc Thắng..............................................40 3.2.1. Nguyên nhân biểu hiện xúc cảm, tình cảm của trẻ với người thân trong gia đình.................................................................................................40 3.2.2. Nguyên nhân dẫn đến những biểu hiện xúc cảm, tình cảm của trẻ với cô giáo.......................................................................................................44 3.2.3. Nguyên nhân dẫn đến biểu hiện xúc cảm, tình cảm của trẻ với bạn bè.....................................................................................................................45 3.2.4. Nguyên nhân dẫn đến những biểu hiện xúc cảm, tình cảm của trẻ với thiên nhiên................................................................................................46 3.3.. Vai trò của xúc cảm, tình cảm đối với quá trình nhận thức của trẻ 45 tuổi trường mầm non Phúc Thắng, thị xã Phúc Yên, tỉnh Vĩnh Phúc. .49 CHƯƠNG 4 MỘT SỐ THỬ NGHIỆM TÁC ĐỘNG NHẰM TẠO XÚC CẢM, TÌNH CẢM TÍCH CỰC CHO TRẺ 4-5 TUỔI TRƯỜNG MẦM NON PHÚC THẮNG....................................................................................51 4.1. Mục tiêu thử nghiệm..............................................................................52 4.2. Nội dung thử nghiệm..............................................................................52 4.2.1. Biểu hiện xúc cảm, tình cảm của trẻ với người thân trong gia đình. 52 4.2.2. Biểu hiện xúc cảm, tình cảm của trẻ với cô giáo................................53 4.2.3 Biểu hiện xúc cảm, tình cảm của trẻ với bạn bè..................................53 4.2.4...Biểu hiện xúc cảm, tình cảm của trẻ với các sự vật trong thiên nhiên. .........................................................................................................................53 4.3. Kết quả của quá trình thử nghiệm........................................................53 4.3.1. Biểu hiện xúc cảm, tình cảm của trẻ với người thân trong gia đình 53 4.3.2. Biểu hiện xúc cảm, tình cảm của trẻ với cô giáo................................59 4.3.3. Biểu hiện xúc cảm, tình cảm của trẻ với bạn bè................................65 4.3.4. Biểu hiện xúc cảm, tình cảm của trẻ với sự vật trong thiên nhiên....70 PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ...................................................77 PHỤ LỤC.......................................................................................................81 TÀI LIỆU THAM KHẢO...........................................................................81 Trường ĐHSP Hà Nội 2 Khoa: GDTH PHẦN I: MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Hiện nay, mục tiêu của giáo dục mầm non là giáo dục nhằm phát triển trẻ em một cách toàn diện về: trí tuệ, tình cảm xã hội, thể chất, thẩm mỹ để hình thành những yếu tố đầu tiên của nhân cách, chuẩn bị nền tảng vững chắc cho trẻ bước vào trường phổ thông. Trong những yếu tố đó, yếu tố quan trọng để hình thành và phát triển nhân cách trẻ đó là tình cảm. Trẻ lứa tuổi mầm non có tốc độ phát triển nhanh cả về trí tuệ lẫn thể chất. Về nhận thức, vốn hiểu biết của trẻ mầm non còn chưa được mở rộng, rất hạn chế, bởi vậy trẻ rất hiếu động và tò mò muốn tự mình khám phá những sự vật hiện tượng xung quanh chúng. Tuy nhiên, khả năng tập trung chú ý của trẻ còn ngắn, trẻ chỉ tập trung chú ý vào những sự vật mà trẻ yêu thích, tò mò muốn khám phá mà thờ ơ với những sự vật mà chúng cảm thấy không hứng thú. Bởi vậy, giáo dục xúc cảm, tình cảm cho trẻ lứa tuổi mầm non là việc rất quan trọng giúp hình thành được hứng thú nhận thức cho trẻ. Chính vì thế, đối với trẻ mầm non trong quá trình tổ chức dạy học, giáo viên cần phải tạo được hứng thú cho trẻ với những sự vật xung quanh chúng, tạo cho trẻ một tâm lý thoải mái, gợi ở trẻ những tình cảm, xúc cảm tích cực để trẻ có thể khám phá và tiếp thu kiến thức một cách chủ động. Thế nhưng bên cạnh việc kích thích trẻ tiếp thu kiến thức còn cần phải thúc đẩy trẻ hoạt động và cho trẻ thường xuyên tiếp xúc với các sự vật hiện tượng. Trong lứa tuổi ấu nhi cũng như lứa tuổi mẫu giáo thì tình cảm thống trị tất cả các mặt trong hoạt động tâm lý của đứa trẻ, nhưng đặc biệt ở độ tuổi mẫu giáo nhỡ thì đời sống tình cảm của trẻ có một bước chuyển biến mạnh mẽ, vừa phong phú, vừa sâu sắc hơn so với lứa tuổi trước đó, đặc biệt là tính đồng cảm và tính dễ xúc cảm với con người và cảnh vật xung quanh. Bởi ở lứa tuổi này mối quan hệ của trẻ với những người xung quanh được mở rộng ra một cách đáng kể, và trẻ đã biết bộc lộ tình cảm của mình rất mạnh mẽ đối với những người xung quanh. Trẻ rất thèm khát sự trìu mến thương yêu, đồng thời rất lo sợ trước những thái độ thờ ơ, lạnh nhạt của những người xung SVTH: Nguyễn Thị Thúy Hằng 1 Lớp: K36A - GDMN Trường ĐHSP Hà Nội 2 Khoa: GDTH quanh mình. Nó thực sự vui mừng khi được bố mẹ, cô giáo hay bạn bè yêu thương, khen ngợi cũng như thực sự đau buồn khi bị người lớn ghét bỏ hoặc bạn bè tẩy chay. Trẻ có thể tỏ ra vô cùng thích thú khi nhìn thấy một bông hoa đẹp, hay trẻ rất chăm chú và xúc động khi nghe một câu chuyện hoặc một bài hát hay. Đây có thể coi là một thời điểm rất thuận lợi để giáo dục lòng nhân ái cho trẻ. Chính vì vậy, nắm được những đặc điểm về xúc cảm, tình cảm và biết được phương pháp giáo dục tình cảm cho trẻ là nhiệm vụ quan trọng của mỗi người giáo viên mầm non. Nhận thức được tầm quan trọng của xúc cảm, tình cảm đối với sự phát triển nhân cách của trẻ mầm non, tôi với tư cách là một giáo viên mầm non tương lai đã lựa chọn đề tài “Những biểu hiện xúc cảm, tình cảm của trẻ 45 tuổi trường mầm non Phúc Thắng, thị xã Phúc Yên, tỉnh Vĩnh Phúc”. Nghiên cứu đề tài này để tôi thấy được những biểu hiện về mặt xúc cảm và tình cảm của trẻ mẫu giáo nhỡ như thế nào? Và những nguyên nhân dẫn tới biểu hiện xúc cảm, tình cảm đó? Từ đó, tôi đưa ra những biện pháp để giúp trẻ có được những xúc cảm, tình cảm tích cực hơn và đồng thời tìm hiểu vai trò to lớn của xúc cảm, tình cảm trong việc phát triển nhân cách cho trẻ lứa tuổi mầm non. 2. Mục đích nghiên cứu của đề tài - Biểu hiện về xúc cảm, tình cảm của trẻ 4-5 tuổi trường mầm non Phúc. 3. Đối tượng, khách thể nghiên cứu của đề tài 3.1 Đối tượng - Những biểu hiện về xúc cảm, tình cảm của trẻ 4-5 tuổi trường mầm non Phúc Thắng, thị xã Phúc Yên, tỉnh Vĩnh Phúc. 3.2 Khách thể nghiên cứu - Trẻ 4-5 tuổi trường mầm non Phúc Thắng, thị xã Phúc Yên, tỉnh Vĩnh Phúc. 4. Giả thuyết khoa học - Trẻ có nhu cầu rất lớn đó là được thể hiện xúc cảm, tình cảm với mọi vật xung quanh. Trẻ có những biểu hiện xúc cảm, tình cảm rất tự nhiên, trong sáng và phong phú, nhưng cũng rất cụ thể gắn liền với nhận thức và hành động của trẻ. - Tình cảm là nguồn động lực mạnh mẽ kích thích con người tìm hiểu, khám phá tri thức. Xúc cảm, tình cảm tích cực có tác động tốt đến kết quả học tập SVTH: Nguyễn Thị Thúy Hằng 2 Lớp: K36A - GDMN Trường ĐHSP Hà Nội 2 Khoa: GDTH của trẻ, giúp trẻ thêm yêu cuộc sống, yêu cái đẹp và cả những người xung quanh trẻ hơn. Chính vì vậy, ngay từ lứa tuổi mầm non cần phải hình thành cho trẻ những tình cảm tốt đẹp với gia đình, cô giáo, bạn bè và với thiên nhiên để trẻ có thể phát triển một cách toàn diện nhất. 5. Nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài - Nghiên cứu những kiến thức về tâm lý học giáo dục mầm non có liên quan đến đề tài. - Tìm hiểu những biểu hiện về xúc cảm, tình cảm của trẻ 4-5 tuổi trường mầm non Phúc Thắng. - Tiến hành một số biện pháp thử nghiệm tác động nhằm tạo xúc cảm, tình cảm tích cực cho trẻ 4-5 tuổi. - Tìm hiểu vai trò của xúc cảm, tình cảm đối với quá trình nhận thức của trẻ, từ đó vận dụng vào quá trình giảng dạy. 6. Phạm vi nghiên cứu của đề tài Đề tài chỉ nghiên cứu những xúc cảm, tình cảm với gia đình, cô giáo, bạn bè, sự vật trong thiên nhiên của 40 trẻ 4-5 tuổi trường mầm non Phúc Thắng, thị xã Phúc Yên, tỉnh Vĩnh Phúc. 7. Phương pháp nghiên cứu của đề tài 7.1 Phương pháp quan sát Phương pháp quan sát được sử dụng để quan sát các hành động thể hiện xúc cảm, tình cảm của trẻ đối với gia đình, cô giáo, bạn bè, và với sự vật trong thiên nhiên. Quan sát các biểu hiện xúc cảm, tình cảm của trẻ trước những tình huống sư phạm mà tôi đưa ra để tìm hiểu biểu hiện xúc cảm, tình cảm của trẻ. 7.2 Phương pháp trò chuyện Phương pháp trò chuyện được sử dụng để đàm thoại, trò chuyện với trẻ về các biểu hiện xúc cảm, tình cảm của trẻ đối với gia đình, thầy cô, bạn bè và với thiên nhiên. 7.3 Phương pháp nghiên cứu sản phẩm hoạt động Phương pháp nghiên cứu sản phẩm được sử dụng trong đề tài để phân tích, đánh giá những biểu hiện xúc cảm, tình cảm của trẻ 4-5 tuổi. Phân tích những biểu hiện xúc cảm, tình cảm đã quan sát, tôi có được những kết luận đúng đắn và biện pháp giáo dục xúc cảm, tình cảm phù hợp cho trẻ 4-5 tuổi. 7.4 Phương pháp thống kê toán học SVTH: Nguyễn Thị Thúy Hằng 3 Lớp: K36A - GDMN Trường ĐHSP Hà Nội 2 Khoa: GDTH Phương pháp thống kê toán học sử dụng để tính toán, tổng kết kết quả các biểu hiện và thái độ của trẻ trước những tình huống mà tôi đưa ra. Công thức tính %: (A/B)x100=C. Trong đó: A là số biểu hiện xúc cảm, tình cảm. B là tổng số trẻ. C là số phần trăm. SVTH: Nguyễn Thị Thúy Hằng 4 Lớp: K36A - GDMN Trường ĐHSP Hà Nội 2 Khoa: GDTH PHẦN II: NỘI DUNG CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN 1.1 Lịch sử nghiên cứu của vấn đề Xúc cảm, tình cảm có vai trò to lớn trong đời sống của con người cả về mặt tâm lý lẫn sinh lý, con người không có xúc cảm thì không thể tồn tại được. Xúc cảm, tình cảm là nguồn động lực mạnh mẽ kích thích con người tìm tòi chân lý, tình cảm thúc đẩy con người hoạt động, giúp con người khắc phục những khó khăn, trở ngại gặp phải trong quá trình hoạt động. Bởi vậy, xúc cảm,tình cảm là vấn đề rất phong phú và đa dạng, đã có rất nhiều người quan tâm và nghiên cứu về vấn đề tình cảm và các khía cạnh của tình cảm. Trong cuốn “Tâm lý học đại cương” của PGS Nguyễn Quang Uẩn (chủ biên), khi nghiên cứu về nhân cách con người cũng đã đề cập về khía cạnh tình cảm, nhưng tác giả chỉ nghiên cứu về tình cảm nói chung. Tác giả Nguyễn Ánh Tuyết cũng đã đề cập đến đời sống tình cảm của trẻ mẫu giáo trong cuốn giáo trình “Tâm lý học trẻ em lứa tuổi mầm non”. Những vấn đề đó chỉ mang tính khái quát cho tất cả các lứa tuổi của trẻ mẫu giáo. Trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc cũng đã có rất nhiều người nghiên cứu về vấn đề xúc cảm, tình cảm như: - Hoàng Thị Yến nghiên cứu “Tìm hiểu biểu hiện tình cảm của học sinh lớp 3 trường tiểu học Trưng Nhị, thị xã Phúc Yên”. - Đinh Thị Huyền nghiên cứu “ Tìm hiểu biểu hiện tình cảm của học sinh lớp 4 trường tiểu học Xuân Hòa A, thị xã Phúc Yên”. Song đối với trẻ 4-5 tuổi trường mầm non Phúc Thắng thì chưa có ai nghiên cứu nên tôi tiến hành nghiên cứu đề tài “Những biểu hiện về xúc cảm, tình cảm của trẻ 4-5 tuổi trường mầm non Phúc Thắng, thị xã Phúc Yên, tỉnh Vĩnh Phúc”. 1.2 Khái niệm xúc cảm, tình cảm 1.2.1 Khái niệm tình cảm - Trong khi tiếp xúc với thế giới khách quan, con người không chỉ nhận thức những sự vật hiện tượng đó mà còn bày tỏ những thái độ chân thực của mình với chúng nữa. Như khi xem một bức tranh đẹp, nghe một bản nhạc hay, du SVTH: Nguyễn Thị Thúy Hằng 5 Lớp: K36A - GDMN Trường ĐHSP Hà Nội 2 Khoa: GDTH dương, một bài thơ đầy màu sắc, thì con người không chỉ tri giác chúng (nhìn, nghe) mà bên cạnh đó còn có những “rung động”, những “xao xuyến, “bồi hồi”, những “rạo rực”….trước những vẻ đẹp đó. Những hiện tượng tâm lý biểu thị thái độ của con người đối với cái họ nhận thức được hoặc làm ra được, thì đó gọi là tình cảm của con người. - Đời sống tình cảm của con người rất phong phú và phức tạp, được thể hiện dưới nhiều hình thức, ở nhiều mức độ khác nhau, có ảnh hưởng sâu sắc tới toàn bộ quá trình nhận thức và hoạt động của con người – tình cảm là đặc trưng của tâm lý người. Như vậy: “Tình cảm là những thái độ xúc cảm ổn định của con người đối với những sự vật hiện tượng của hiện thực, phản ánh ý nghĩa của chúng với nhu cầu, động cơ của họ; tình cảm là sự cao cấp của sự phát triển các quá trình cảm xúc trong những điều kiện cảm xúc”. 1.2.2 Khái niệm xúc cảm Có nhiều tác giả đồng nhất khái niệm “xúc cảm” với khái niệm “tình cảm”. Xúc cảm và tình cảm đều biểu hiện mặt thái độ của con người với hiện thực, vì vậy chúng có sự giống nhau, đó là: nó đều do hiện thực khách quan tác động vào tác nhân mà có; đều mang tính chất lịch sử xã hội; và đều mang đậm màu sắc cá nhân. Nhưng đây là hai mức độ khác biệt căn bản trên ba mặt: tính ổn định, tính xã hội và cơ chế thần kinh. 1.2.3 Phân biệt tình cảm và xúc cảm Bảng: Phân biệt tnh cảm và xúc cảm. Tình cảm - Chỉ có ở con người. Ví dụ: con người thì yêu thương, chăm sóc cho con cái của mình suốt cuộc đời. Xúc cảm - Có ở cả con người và động vật. Ví dụ: động vật thì nuôi con bằng bản năng đến một thời gian nào đó sẽ tách con. - Là quá trình tâm lý. - Là thuộc tính tâm lý. Ví dụ: sự tức giận, sự ngạc nhiên, Ví dụ: tình yêu gia đình, yêu quê hay sự xấu hổ… hương, Tổ quốc… - Xúc cảm xuất hiện trước. - Tình cảm xuất hiện sau. SVTH: Nguyễn Thị Thúy Hằng 6 Lớp: K36A - GDMN Trường ĐHSP Hà Nội 2 Khoa: GDTH - Có tính chất tạm thời, đa dạng, phụ thuộc vào tình huống. Ví dụ: khi ta nghe một bài hát hay, du dương ta cảm thấy thích, nhưng sau một thời gian xúc cảm đó sẽ mất đi hoặc chuyển thành xúc cảm khác. - Có tính chất ổn định và xác định, khó hình thành và khó mất đi. Ví dụ: tình cảm giữa cha mẹ và con cái, đâu phải mới sinh ra đứa con đã biết yêu cha mẹ, phải qua thời gian nuôi dưỡng đứa con mới hình thành tình cảm với cha mẹ, tình cảm đó khó mất đi. - Xúc cảm thì luôn ở trạng thái hiện thực. - Tình cảm thường ở trạng thái tiềm Ví dụ: buồn, vui, hay sung sướng, tức tàng. giận… Ví dụ: cha mẹ yêu thương con cái nhưng không nói ra, mặc dù vẫn có lúc đánh con khi con hư. - Xúc cảm thực hiện chức năng sinh - Tình cảm thực hiện chức năng xã học: giúp cho con người và động vật hội: hình thành mối quan hệ tình cảm tồn tại được. Ví dụ: con chuột sợ con mèo, khi giữa người với người. Ví dụ: cha mẹ với con cái, anh em, bạn thấy con mèo đuổi, nó muốn tồn tại thì nó phải bỏ chạy. bè… - Xúc cảm gắn liền với phản xạ - Tình cảm gắn liền với phản xạ có không điều kiện. điều kiện: có được tình cảm phải trải qua quá trình tiếp xúc.  Như vậy: Ta có thể thấy được mối quan hệ của tình cảm và xúc cảm như sau: SVTH: Nguyễn Thị Thúy Hằng 7 Lớp: K36A - GDMN Trường ĐHSP Hà Nội 2 Khoa: GDTH - Thứ nhất: “ xúc cảm là cơ sở của tình cảm”. Tình cảm được hình thành từ quá trình tổng hợp hóa, động hình hóa, khái quát hóa những xúc cảm đồng loại (cùng một phạm trù, cùng một phạm vi đối tượng). Ví dụ: tình cảm của con cái đối với cha mẹ là xúc cảm thường xuyên xuất hiện do liên tục được cha mẹ chăm sóc, dần dần được tổng hợp hóa, động hình hóa, khái quát hóa mà thành. - Thứ hai: tình cảm được xây dựng từ những xúc cảm đồng loại, nhưng khi đã được hình thành thì tình cảm lại được thể hiện qua xúc cảm phong phú, đa dạng và chi phối xúc cảm. 1.2.4 Vai trò của tình cảm và xúc cảm Tình cảm được hình thành từ những xúc cảm đồng loại và được thể hiện qua những xúc cảm. Ngược lại, tình cảm có ảnh hưởng trở lại tri phối các cảm xúc của con người. Như vậy, tình cảm và cảm xúc có vai trò to lớn đối với đời sống của con người về: nhận thức, hoạt động, trong đời sống, và trong công tác giáo dục. - Về nhận thức: xúc cảm, tình cảm là động lực mạnh mẽ kích thích con người tìm tòi chân lý, tìm tòi những cái hay, cái đẹp trong cuộc sống. - Về hoạt động: xúc cảm, tình cảm là động lực bên trong thúc đẩy con người hoạt động, nó có thể làm tăng nghị lực, củng cố niềm tin, giúp cá nhân có thêm sức mạnh để khắc phục những khó khăn, trở ngại gặp phải trong quá trình hoạt động. Sự thành công của bất cứ một loại công việc nào phần lớn đều phụ thuộc vào thái độ của con người đối với công việc đó. Tình cảm có một ý nghĩa đặc biệt trong công việc sáng tạo. Tình cảm thường xác định hành vi của con người, xác định việc xây dựng mục đích này hay mục đích kia trong cuộc sống. Theo Belinxki (nhà cách mạng Nga vĩ đại): “Thiếu tình cảm thì lý tưởng trở nên lạnh lẽo, lý tưởng có chiếu sáng nhưng không được sưởi ấm và thiếu sức sống, không có khả năng biến thành hành động”. Theo V.I.Lênin: “Không có xúc cảm của con người thì không thể có sự tìm tòi nào về chân lý”. - Vai trò với đời sống của con người: xúc cảm, tình cảm có vai trò to lớn trong đời sống của con người cả về mặt tâm lý lẫn sinh lý. Vì con người không có tình cảm thì không thể tồn tại được và thiếu đi tình cảm thì hoạt SVTH: Nguyễn Thị Thúy Hằng 8 Lớp: K36A - GDMN Trường ĐHSP Hà Nội 2 Khoa: GDTH động cộc sống cũng không thể bình thường được, chỉ trừ những người bị trứng vô cảm. Sự đói tình cảm cũng ảnh hưởng sâu sắc tới tâm lý và cơ thể con người. - Vai trò đối với công tác giáo dục: trong công tác giáo dục thì tình cảm giữ một vị trí vô cùng quan trọng: nó vừa là điều kiện, vừa là phương tiện, vừa là nội dung, mục đích của giáo dục. 1.3 Những đặc trưng của tình cảm 1.3.1 Tính nhận thức Tình cảm dựa trên cơ sở những cảm xúc của con người trong quá trình nhận thức đối tượng. Khi có tình cảm nào đó, con người phải nhận thức được đối tượng và nguyên nhân gây nên tâm lý đó, và những biểu hiện tình cảm của mình. Ba yếu tố nhận thức, rung động và thể hiện cảm xúc tạo nên tình cảm. 1.3.2 Tính xã hội Tình cảm chỉ có ở con người, nó mang tính xã hội, thực hiện trong mọi trường xã hội với các chức năng xã hội chứ không phải những phản ứng sinh lý đơn thuần. 1.3.3 Tính khái quát Tình cảm là thái độ của con người với cả một loại các sự vật hiên tượng, chứ không phải với từng sự vật hiện tượng, hay với từng thuộc tính của sự vật hiện tượng. 1.3.4 Tính ổn định Nếu xúc cảm là thái độ nhất thời có tình huống thì tình cảm là những thái độ của con người đối với sự vật hiện tượng xung quanh và đối với bản thân. Chính vì vậy, tình cảm là một thuộc tính tâm lý, là một đặc trưng quan trọng trong nhân cách con người. 1.3.5 Tính chân thực Tính chân thực thể hiện ở chỗ tình cảm phản ánh chân thực nội tâm và thái độ, ngay cả khi con người cố che dấu nó bằng những “động tác giả” ngụy trang. 1.3.6 Tính đối cực (hai mặt) Thường thì sự thỏa mãn nhu cầu mâu thuẫn với nhau, trong hoàn cảnh này thì những nhu cầu này được thỏa mãn, còn sự thỏa mãn các nhu cầu khác lạ bị SVTH: Nguyễn Thị Thúy Hằng 9 Lớp: K36A - GDMN Trường ĐHSP Hà Nội 2 Khoa: GDTH kìm hãm. Tương ứng với điều kiện đó thì tình cảm con người được hình thành, phát triển thành những tình cảm đối cực: vui – buồn, yêu – ghét, sợ hãi – can đảm,… 1.4 Các mức độ của tình cảm 1.4.1 Màu sắc xúc cảm của cảm giác Đây là mức độ thấp nhất của sự phản ánh cảm xúc, nó là một sắc thái cảm xúc đi kèm theo quá trình cảm giác. Màu sắc xúc cảm của cảm giác không được chủ thể nhận thức như là một hiện tượng tâm lý độc lập mà như là một thuộc tính đặc sắc của quá trình tâm lý. Nó chỉ thoáng qua không mạnh mẽ, màu sắc xúc cảm của cảm giác mang tính chất cụ thể, gắn liền với các cảm giác nhất định và không được chủ thể ý thức một cách rõ ràng. 1.4.2 Xúc cảm Đó là mức độ phản ánh cảm xúc cao hơn, nó có những đặc điểm sau: xảy ra nhanh chóng nhưng mạnh mẽ, rõ rệt hơn so với màu sắc xúc cảm của cảm giác, nó do những sự vật hiện tượng chọn vẹn gây nên, có tính chất khái quát cao hơn và được chủ thể ý thức ít nhiều, rõ rệt hơn so với màu sắc xúc cảm của cảm giác. Tùy theo mức độ, tính ổn định hay tính ý thức cao hay thấp người ta chia xúc cảm thành hai loại: xúc động và tâm trạng. - Xúc động là một dạng của cảm xúc có cường độ rất mạnh xảy ra trong một thời gian ngắn, đôi khi con người không làm chủ được bản thân mình. Ví dụ như là: trẻ nổi nóng với bạn bè. - Tâm trạng là một trạng thái xúc cảm chung bao trùm lên toàn bộ các hoạt động và làm nền cho hoạt động của con người, có ảnh hưởng đến toàn bộ hành vi của họ trong một thời gian khá dài. Trạng thái căng thẳng (Stress) là một trạng thái căng thẳng nảy sinh trong tình huống nguy hiểm, trong những tình huống phải chịu đựng những nặng nhọc về thể xác và tinh thần hoặc trong điều kiện phải giải quyết những hành động nhanh chóng và trọng yếu. 1.4.3 Tình cảm Đó là một trạng thái ổn định của con người đối với hiện thực xung quanh và đối với bản thân mình, nó như là một thuộc tính ổn định của nhân cách. Người ta có thể chia tình cảm thành hai loại: SVTH: Nguyễn Thị Thúy Hằng 10 Lớp: K36A - GDMN Trường ĐHSP Hà Nội 2 Khoa: GDTH Tình cảm cấp thấp: là tình cảm liên quan đến sự thỏa mãn hay không thỏa mãn những nhu cầu sinh lý của con người. Những tình cảm cấp thấp có ý nghĩa sinh học to lớn, nó báo hiệu về trạng thái sinh lý của cơ thể. Tình cảm cấp cao: là những tình cảm mang tính chất xã hội rõ ràng và nói lên thái độ của con người đối với những mặt và hiện tượng khác nhau của đời sống xã hội, tình cảm cấp cao bao gồm: - Tình cảm đạo đức: biểu thị thái độ của con người đối với người khác, đối với tập thể, với xã hội và đối với trách nhiệm xã hội của bản thân. - Tình cảm trí tuệ: biểu hiện thái độ của con người đối với các ý nghĩ, tư tưởng, các quá trình và kết quả hoạt động trí tuệ: sự ham hiểu biết, sự hoài nghi, sự tin tưởng… - Tình cảm thẩm mỹ: biểu hiện thái độ thẩm mỹ của con người đối với hiện thực khách quan, như là yêu thiên nhiên, yêu đất nước… - Tình cảm hoạt động. Tình cảm hoạt động thể hiện thái độ của con người đối với một đối tượng nhất định liên quan đến sự thỏa mãn hay không thỏa mãn nhu cầu thực hiện hoạt động. - Tình cảm mang tính chất thế giới quan: là mức độ cao nhất của đời sống tình cảm con người. Ở mức độ này, tình cảm rất ổn định và bền vững, có tình chất khái quát cao, tính tự giác và tính ý thức cao, trở thành một nguyên tắc trong thái độ và hành vi. 1.5 Sự biểu hiện của xúc cảm, tình cảm và sự biểu hiện xúc cảm, tình cảm của trẻ lứa tuổi mầm non 1.5.1 Sự biểu hiện của xúc cảm, tình cảm Tình cảm là những thái độ xúc cảm ổn định của con người đối với những sự vật hiện tượng của hiện thực, phản ánh ý nghĩa của chúng với nhu cầu động cơ của họ. Tình cảm là sự cao cấp của sự phát triển các quá trình cảm xúc trong những điều kiện xã hội. Sự biểu hiện ra bên ngoài cảm xúc, tình cảm là một vấn đề cần phải làm sáng tỏ về cả mặt sinh lý học lẫn tâm lý học. Tính chất phức tạp của vấn đề là ở chỗ: những tình cảm sâu sắc và quan trọng hơn trong đời sống của cá nhân lại thường ít được biểu hiện rõ ràng so với những tình cảm tương đối đơn giản và ít quan trọng. Khi những thể nghiệm xúc cảm có liên quan chặt chẽ với hệ thống tín hiệu thứ hai, thì những hình SVTH: Nguyễn Thị Thúy Hằng 11 Lớp: K36A - GDMN Trường ĐHSP Hà Nội 2 Khoa: GDTH thức biểu hiện cổ sơ của xúc cảm bị ức chế ở một mức độ khá lớn; lại có khi xúc cảm chỉ được biểu hiện bằng những phản ứng không chủ định, có tính chất thói quen sơ đẳng, thì những biểu hiện mang tính chất trực tiếp và đơn nghĩa nhiều hơn. Ấy là chưa kể con người dùng “động tác giả” một cách có ý thức để che dấu tình cảm thực của mình. Sự biểu hiện của xúc cảm, tình cảm bao gồm các hình thức sau đây: - Những động tác biểu hiện ra bên ngoài (nét mặt, điệu bộ, sự vận động của toàn thân ngôn ngữ). - Những thể hiện đa dạng của thân thể, nghĩa là những biến đổi đa dạng trong hoạt động và trạng thái của các nội quan (trong đa số trường hợp, những biến đổi này thường kéo theo những biến đổi thấy được rõ ràng trong diện mạo bên ngoài của người đang có xúc cảm như “mặt đỏ tía tai”- “mặt vàng như nghệ”…). - Những biến đổi sâu hơn, mang tính chất thể dịch, tức là những biến đổi trong thành phần hóa học của máu và các dịch khác trong cơ thể, cũng như biến đổi của trao đổi chất. Tất cả những hình thức biểu cảm trên đây tạo thành cái gọi là “tiếng nói”của tình cảm. Nhờ thứ tiếng nói này mà con người có thể truyền đạt, trao đổi cho nhau những tâm tư, tình cảm của mình, có khi cho cả tập thể. 1.5.2 Sự biểu hiện xúc cảm, tình cảm của trẻ lứa tuổi mầm non Trẻ lứa tuổi mầm non là giai đoạn trẻ có sự phát triển nhanh chóng không chỉ về mặt thể chất mà nhận thức và tình cảm của trẻ cũng có sự thay đổi lớn. Trẻ rất ham hiểu biết, thích khám phá môi trường xung quanh và đồng thời cùng với sự tìm tòi khám phá đó, trẻ cũng thể hiện lại tình cảm của bản thân mình đối với những sự vật, hiện tượng đó. Những biểu hiện tình cảm, xúc cảm của trẻ rất tự nhiên, ngây thơ và phong phú. 1.5.2.1. Biểu hiện xúc cảm, tình cảm với người thân trong gia đình Trẻ được sinh ra và lớn lên trong sự chăm sóc của người thân trong gia đình. Trong gia đình quan hệ cha mẹ - con cái là quan hệ tác động qua lại mang tính chất xã hội đầu tiên trong cuộc đời trẻ. Đặc biệt, người mẹ luôn yêu thương và chăm lo cho trẻ “cơm con ăn từ tay mẹ nấu, nước con uống từ tay mẹ đun, trời nóng bức gió từ tay mẹ, con ngủ ngon, trời giá rét cũng bàn tay mẹ sưởi ấm con, từ tay mẹ con lớn khôn”. SVTH: Nguyễn Thị Thúy Hằng 12 Lớp: K36A - GDMN Trường ĐHSP Hà Nội 2 Khoa: GDTH Chính vì vậy, trong gia đình tình cảm mà trẻ dành cho mẹ là thiêng liêng và cao quý nhất. Với trẻ, người mẹ là tất cả, không có thứ tình cảm nào có thể thay thế được tình cảm mà trẻ dành cho người mẹ của mình. Có khi mẹ như người bạn chơi đùa cùng trẻ, có khi mẹ lại như cô giáo dạy trẻ hát, và là nơi để trẻ tâm sự, chia sẻ mỗi khi có chuyện vui, buồn. Dù lớn lên, dù có đi tới nơi đâu thì tình cảm đó vẫn không hề phai mờ. Bên cạnh đó thì tình cảm của trẻ đối với ông bà cũng rất sâu đậm, trẻ thường được bà ru ngủ, quạt cho trẻ ngủ mỗi khi trời trưa oi bức, ông thì hay kể những câu chuyện cổ tích thật ly kì và đầy hấp dẫn. Mặc dù đến lớp trẻ được nghe cô giáo kể rất nhiều những câu chuyện hay, nhưng về nhà trẻ vẫn muốn ông kể chuyện mà thường ngày ông kể. Trong gia đình, thì đối với trẻ ông bà là người trẻ kính trọng, bố mẹ là người trẻ biết ơn, còn anh chị em là những người bạn thật sự của trẻ khi chơi đồ chơi, trẻ rất thích chơi cùng anh chị em của mình vì khi đó trẻ hiểu được sự đoàn kết, nhường nhịn và chia sẻ. Anh chị thì luôn luôn nhường nhịn trẻ mỗi khi có đồ chơi mới hay được bố mẹ mua quà bánh, còn đối với các em nhỏ thì trẻ lại biết chia sẻ cho em phần hơn. Như vậy: ở lứa tuổi mầm non thì tình cảm của trẻ đối với gia đình của mình là hết sức sâu sắc, bởi gia đình là nơi trẻ gắn bó, là nơi trẻ nhận được sự giáo dục cảm xúc đầu tiên, và nhận được những quan tâm, chăm sóc từ ông bà, bố mẹ. 1.5.2.2. Biểu hiện xúc cảm, tình cảm với cô giáo Ban đầu, khi phải đến lớp trẻ thường tỏ ra hoang mang, lo sợ, trẻ gào khóc, rãy rụa…lý do là vì lần đầu tiên trẻ phải xa vòng tay của bố mẹ để bước vào một môi trường mới, và cũng là lần đầu tiên trẻ phải đối mặt với bao nhiêu người lạ, với cô giáo và với những người bạn mới. Thế nhưng sau một thời gian đến lớp, trẻ được làm quen với cô giáo và những người bạn trong lớp, trẻ được cô giáo dạy học hát, học vẽ, được chơi những trò chơi thật là vui. Từ đó, trẻ quen với môi trường lớp học, trẻ thấy gần gũi và yêu cô giáo của mình hơn, trẻ coi cô giáo như người mẹ hiền thứ hai của mình. “Lúc ở nhà mẹ cũng là cô giáo, khi đến trường cô giáo như mẹ hiền”,câu hát đó trẻ đã được học ngay khi được tới trường. Trẻ luôn luôn kính trọng cô giáo của mình, bởi cô là người đã dạy dỗ, chăm sóc từng bữa ăn, giấc ngủ cho SVTH: Nguyễn Thị Thúy Hằng 13 Lớp: K36A - GDMN
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu xem nhiều nhất