Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Nghiên cứu tri thức bản địa và sử dụng cây thuốc tại xã quân chu, huyện đại từ, ...

Tài liệu Nghiên cứu tri thức bản địa và sử dụng cây thuốc tại xã quân chu, huyện đại từ, tỉnh thái nguyên

.PDF
86
10
123

Mô tả:

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM ---------------------- LƯƠNG TUẤN TÀI NGHIÊN CỨU TRI THỨC BẢN ĐỊA SỬ DỤNG CÂY THUỐC TẠI XÃ QUÂN CHU, HUYỆN ĐẠI TỪ, TỈNH THÁI NGHUYÊN KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo : Chính quy Chuyên ngành : Sinh Thái & BTĐDSH Khoa : Lâm Nghiệp Khóa : 2016 - 2020 Thái Nguyên - 2020 ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM ---------------------- LƯƠNG TUẤN TÀI NGHIÊN CỨU TRI THỨC BẢN ĐỊA SỬ DỤNG CÂY THUỐC TẠI XÃ QUÂN CHU, HUYỆN ĐẠI TỪ, TỈNH THÁI NGHUYÊN KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo : Chính quy Chuyên ngành : Sinh Thái & BTĐDSH Lớp : K48 - ST&BTĐDSH Khoa : Lâm Nghiệp Khóa : 2016- 2020 Giáo viên hướng dẫn : TS. Đàm Văn Vinh Thái Nguyên - 2020 i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan khóa luận này do chính tôi. Các số liệu kết quả nghiên cứu trong khóa luận của tôi hoàn toàn trung thực và chưa công bố hoặc sử dụng để bảo vệ học vị nào. Nếu sai tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm Thái Nguyên, ngày 10 tháng 7 năm 2020 Giáo viên hướng dẫn Sinh viên TS. Đàm Văn Vinh Lương Tuấn Tài Xác nhận của giáo viên chấm phản biện Giáo viên chấm phản biện xác nhận sinh viên đã sửa sai sót sau khi hội đồng chấm yêu cầu (Ký, ghi rõ họ tên) ii LỜI CẢM ƠN Xuất phát từ nguyện vọng của bản thân và được sự nhất trí của Ban giám hiệu Nhà trường, Ban chủ nhiệm khoa Lâm Nghiệp – Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên cùng giảng viên hướng dẫn thầy TS. Đàm Văn Vinh và sự hỗ trợ của cô TS. Nguyễn Thị Thu Hiền tôi tiến hành thực hiện đề tài “Nghiên cứu tri thức bản địa và sử dụng cây thuốc tại xã Quân Chu, huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên” Trong quá trình thực tập, ngoài sự nỗ lực của bản thân còn có sự giúp đỡ của nhiều tổ chức, cá nhân. Tôi xin chân thành cảm sự giúp đỡ của các thầy cô giáo trong Khoa Lâm nghiệp và đặc biệt tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới hai thầy cô giáo – TS. Đàm Văn Vinh, TS. Nguyễn Thị Thu Hiền đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ tôi trong suốt thời gian thực tập. Xin được gửi lời cảm ơn đến cán bộ, nhân viên UBND xã Quân Chu, huyện Đại Từ, Tỉnh Thái Nguyên, cùng sự chỉ đạo tận tình của các thầy lang, bà mế thuộc xã Quan Chu đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ tôi hoàn thành đề tài này. Mặc dù đã nỗ lực cố gắng, tuy nhiên do hạn chế về kinh nghiệm cũng như thời gian và trình độ nghiên cứu nên khóa luận không thể tránh khỏi thiếu sót. Vì vậy tôi rất mong nhận được những ý kiến góp ý, chỉ bảo của thầy cô cũng như bạn đọc khác để khoác luận được hoàn thiện hơn nữa. Tôi xin chân thành cảm ơn! Thái Nguyên, ngày 10 tháng 7 năm 2020 Sinh viên LƯƠNG TUẤN TÀI iii DANH MỤC BẢNG Bảng 3.1. Mẫu bảng điều tra nguồn cây thuốc được một số cộng đồng dân tộc thiểu số ở khu vực nghiên cứu sử dụng phòng và điều trị bệnh ..... 21 Bảng 4.1. Đa dạng của ngành thực vật tại khu vực nghiên cứu...................... 26 Bảng 4.2. Số lượng họ, chi, loài thuộc hai lớp trong ngành Ngọc lan............ 27 Bảng 4.3. Sự phân bố số lượng loài cây thuốc trong các họ........................... 29 Bảng 4.4. Các họ đa dạng nhất ở KVNC ........................................................ 30 Bảng 4.5. So sánh các họ giàu loài ở KVNC (1) với họ giàu loài của hệ thực vật Việt Nam (2) ............................................................................. 31 Bảng 4.6. Đa dạng về dạng sống tại khu vực nghiên cứu ............................... 32 Bảng 4.7. Sự đa dạng về nơi sống của các loài cây thuốc ở KVNC ............... 34 Bảng 4.8. Danh lục cây thuốc thuộc diện cần bảo tồn ghi nhận ở khu vực nghiên cứu ....................................................................................... 36 Bảng 4.9. Bộ phận sử dụng của cây thuốc theo kinh nghiệm sử dụng của cộng đồng dân tộc Dao, Sán Chí tại xã Quân Chu .................................. 38 Bảng 4.10. Tỷ lệ số loài có công dụng chữa các nhóm bệnh cụ thể ............... 41 Bảng 4.11. Danh sách cây thuốc được cả cả 3 dân tộc ở KVNC sử dụng ...... 44 Bảng 4.12. Danh sách cây thuốc được các dân tộc cùng sử dụng chữa nhóm bệnh về xương khớp........................................................................ 46 Bảng 4.13. Danh sách cây thuốc các dân tộc cùng sử dụng chữa nhóm bệnh về gan, thận, dạ dày ............................................................................. 47 Bảng 4.14. Số lượng thầy thuốc được phỏng vấn theo từng dân tộc ở KVNC ...... 48 Bảng 4.15. Hoạt tính kháng khuẩn của cao chiết từ cây Xạ đen và cây Khoan cân đằng .......................................................................................... 50 iv DANH MỤC HÌNH Hình 3.1. Các dụng cụ sử dụng cho nghiên cứu trong đề tài .......................... 22 Hình 4.1. Hình ảnh một số cây thuốc khu vực nghiên cứu ............................. 28 Hình 4.2. Tỷ lệ nhóm bệnh chữa trị từ nguồn cây thuốc theo kinh nghiệm sử dụng trong cộng đồng dân tộc......................................................... 42 Hình 4.3: Hoạt tính ức chế E. coli và S. aureus của cây Xạ đen và cây Khoan cân đằng .......................................................................................... 51 v DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT Chữ cái viết tắt/Ký hiệu Cụm từ đầy đủ DLĐCT Danh lục đỏ cây thuốc EN Nguy cấp IIA Hạn chế khai thác sử dụng vì mục đích thương mại KVNC Khu vực nghiên cứu NK Nhân khẩu SĐVN - 2007 Sách đỏ Việt Nam 2007 VU Sắp nguy cấp vi MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii DANH MỤC BẢNG ........................................................................................ iii DANH MỤC HÌNH ......................................................................................... iv DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ............................................................... v PHẦN 1. MỞ ĐẦU ........................................................................................... 1 1.1. Đặt vấn đề .............................................................................................. 1 1.2. Mục tiêu yêu cầu của đề tài ................................................................... 2 1.3. Ý nghĩa của đề tài................................................................................... 3 1.3.1. Ý nghĩa về mặt khoa học................................................................. 3 1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn ............................................................................. 3 PHẦN 2. TỔNG QUAN VỀ TÀI LIỆU ........................................................... 4 2.1. Cơ sở khoa học của vấn đề nghiên cứu ................................................. 4 2.2. Tình hình nghiên cứu trong nước và thế giới ........................................ 4 2.2.1. Tình hình nghiên cứu và sử dụng cây thuốc trên thế giới............... 4 2.2.2. Tình hình nghiên cứu và sử dụng cây thuốc ở trong nước ............. 7 2.3. Tổng quan về khu vực nghiên cứu ....................................................... 16 2.3.1. Điều kiện tự nhiên khu vực nghiên cứu ........................................ 16 2.3.2. Điều kiện kinh tế - xã hội khu vực nghiên cứu ............................. 18 PHẦN 3 ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................................................................................ 19 3.1 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ......................................................... 19 3.1.1. Đối tượng nghiên cứu ................................................................... 19 3.1.2. Phạm vi nghiên cứu:...................................................................... 19 3.2. Nội dung nghiên cứu ............................................................................ 19 vii 3.3. Phương pháp nghiên cứu ..................................................................... 20 3.3.1. Phương pháp kế thừa..................................................................... 20 3.3.2. Phương pháp điều tra cộng đồng .................................................. 20 3.3.3.Phương pháp thu thập mẫu............................................................. 22 3.3.4. Phương pháp đánh giá tính đa dạng nguồn tài nguyên cây thuốc 23 3.3.5. Phương pháp đánh giá mức độ nguy cấp ...................................... 23 3.3.6. Phương pháp nghiên cứu hoạt tính kháng khuẩn .......................... 23 PHẦN 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............................... 26 4.1. Đa dạng nguồn tài nguyên cây thuốc được sử dụng trong cộng đồng các dân tộc thiểu số ở xã Quân Chu, huyện Đại Từ, tinth Thái Nguyên .... 26 4.1.1. Đa dạng bậc trong bậc taxon ......................................................... 26 4.1.2. Đa dạng về dạng cây của nguồn tài nguyên cây thuốc ................. 32 4.1.3. Đa dạng về môi trường sống của nguồn tài nguyên cây thuốc ..... 34 4.2. Những cây thuốc thuộc diện cần bảo tồn ở Việt Nam đã ghi nhận được tại xã Quân Chu, huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên .................................... 36 4.3. Vốn tri thức bản địa trong việc sử dụng cây thuốc của cộng đồng dân tộc thiểu số ở xã Quân Chu, huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên ................... 37 4.3.1. Kinh nghiệm sử dụng bộ phận làm thuốc của cộng đồng dân tộc thiểu số ở xã Quân Chu ........................................................................... 37 4.3.2. Kinh nghiệm về nhóm bệnh chữa trị của cộng đồng dân tộc thiểu số ở xã Quân Chu .................................................................................... 40 4.3.3. Sự giao thoa giữa các dân tộc về vốn tri thức bản địa trong việc sử dụng cây thuốc ở xã Quân Chu ............................................................... 43 4.3.4. Vấn đề truyền thụ kiến thức về cây thuốc trong cộng đồng các dân tộc ở xã Quân Chu ................................................................................... 48 4.4. Đánh giá hoạt tính kháng khuẩn của một số loài cây thuốc được sử dụng trong cộng đồng các dân tộc thiểu số ở khu vực nghiên cứu ............ 50 viii PHẦN 5 KẾT LUẬN, TỒN TẠI VÀ KIẾN NGHỊ........................................ 53 5.1. Kết luận ................................................................................................ 53 5.2. Tồn tại .................................................................................................. 54 5.3. Kiến nghị .............................................................................................. 54 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 56 PHỤ LỤC ....................................................................................................... 61 1 PHẦN 1 MỞ ĐẦU 1.1. Đặt vấn đề Việt Nam là một quốc gia có 3/4 diện tích đồi núi, là nơi có nguồn tài nguyên cây thuốc đa dạng và là nơi cư trú của 54 dân tộc mà phần lớn là dân tộc thiểu số với khoảng 24 triệu người, chiếm hơn 1/3 dân số quốc gia (Trần Thúy và cs. 2005). Chính sự đa dạng về dân tộc người cùng với sự khác biệt về điều kiện, thổ nhưỡng, khí hậu, phong tục tập quán, văn hóa từng cộng đồng dân tộc thiểu số đã tạo nên sự đa dạng và phong phú trong vốn tri thức dân gian về kinh nghiệm sử dụng cây cỏ xung quanh mình làm cây thuốc chữa bệnh. Cây thuốc dân gian từ lâu đã được nhiều người quan tâm đến, đây là nguồn tài nguyên thực vật có giá trị thiết thực cho các cộng đồng địa phương trong việc phòng chữa bệnh, ngoài ra nó còn có giá trị trong việc bảo tồn nguồn gen,cung cấp cho lĩnh vực dược học. Việt Nam được đánh giá là nước có nguồn tài nguyên sinh vật đa dạng và phong phú, trong đó có tài nguyên cây thuốc, đặc biệt là khu vực Trường Sơn. Thêm vào đó với những kinh nghiệm đã được tích lũy qua 4000 năm lịch sử, đã sử dụng nguồn tài nguyên phục vụ cho nhu cầu cuộc sống từ ăn, mặc, ở, chăm sóc sức khỏe, chữa bệnh… của cộng đồng 54 dân tộc anh em. Đó là một ưu thế lớn trong việc sử dụng nguồn tài nguyên thực vật trong đó có nguồn tài nguyên cây thuốc góp phần nâng cao đời sống và sức khỏe của mọi người đặc biệt là các đồng bào Dân tộc thiểu số ở các vùng sâu, vùng xa nơi cuộc sống của họ gặp nhiều khó khăn phụ thuộc rất nhiều vào tài nguyên thiên nhiên trong đó có rừng. Bằng những kinh nghiệm dân gian của những người làm thuốc trong mỗi dân tộc, những tri thức về cây thuốc được truyền miệng và lưu truyền cho 2 con cháu đời sau, từ thế hệ này qua thế hệ khác. Trải qua thời gian, các bài thuốc có tính độc đáo và trở nên thông dụng trong việc chăm sóc sức khỏe người dân của cộng đồng mình và những dân tộc xung quanh. Vì vậy, đã có rất nhiều công trình nghiên cứu và bảo tồn cây thuốc cũng như bảo tồn tri thức y học dân gian được tiến hành và mang lại giá trị khoa học và thực tiễn. Thái Nguyên là một vùng đất giàu tài nguyên, khí hậu nhiệt đới ẩm, có thảm thực vật rất đa dạng, phong phú và là nơi có nhiều đồng bào dân tộc sinh sống như: Tày, Nùng, Sán Chí, Sán Dìu, Dao,… Từ rất lâu đời, đồng bào các dân tộc thiểu số ở tỉnh Thái Nguyên đã có truyền thống chữa bệnh bằng cây thuốc, mỗi dân tộc lại mang bản sắc và những kinh nghiệm chữa bệnh bằng thực vật riêng, đặc trưng cho dân tộc mình. Trong số đó có đồng bào các dân tộc thiểu số tại xã Quân Chu- Huyện Đại Từ cũng có nhiều kinh nghiệm độc đáo về việc chữa bệnh bằng cây thuốc. Tuy nhiên, hiện nay diện tích rừng ngày càng bị thu hẹp, tình trạng khai thác, mua bán diễn ra một cách phức tạp, dẫn đến nguồn tài nguyên cây thuốc ngày càng bị suy giảm. Mặt khác những bài thuốc được đồng bào được đồng bào các dân tộc thiểu số sử dụng từ lâu đời trong việc phòng và trị một số bệnh nhưng hoạt tính sinh học và cơ sở khoa học của các bài thuốc chưa được nghiên cứu, chứng minh bằng con đường khoa học. Vì vậy, để góp phần bảo vệ nguồn gen cây thuốc, bảo tồn và phát triển các bài thuốc của cộng đồng các dân tộc tại xã Quân Chu - Huyện Đại Từ, tôi đề xuất ý tưởng đề tài “Nghiên cứu tri thức bản địa sử dụng cây thuốc trong cộng đồng dân tộc thiểu số tại xã Quân Chu, huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên”. 1.2. Mục tiêu yêu cầu của đề tài 3 - Đánh giá được tính đa dạng nguồn tài nguyên cây thuốc và kinh nghiệm sử dụng cây thuốc của một số cộng đồng dân tộc Dao và Sán Dìu tại xã Quân Chu, huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên. - Xác định được những cây thuốc thuộc diện quý hiếm ở Việt Nam, hiện có ở khu vực nghiên cứu. - Đánh giá được hoạt tính kháng khuẩn của một số loài cây thuốc có giá trị cao được một số cộng đồng dân tộc Dao và Sán Dìu tại xã Quân Chu, huyện Đại Từ, Tỉnh Thái Nguyên sử dụng trong phòng và trị bệnh. 1.3. Ý nghĩa của đề tài 1.3.1. Ý nghĩa về mặt khoa học - Xác định tri thức bản địa sử dụng các loài cây thuốc của một số cộng đồng dân tộc thiểu số tại xã Quân Chu, huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên. - Xác định được hoạt tính kháng khuẩn của một số loài cây thuốc có giá trị cao tại khu vực nghiên cứu. 1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn - Kết quả thu được sẽ là cơ sở thực tiễn cho việc đề xuất công tác bảo tồn và phát triển nguồn gen cây thuốc của một số cộng đồng dân tộc thiểu số tại xã Quân Chu, huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên. 4 PHẦN 2 TỔNG QUAN VỀ TÀI LIỆU 2.1. Cơ sở khoa học của vấn đề nghiên cứu Phòng và chữa bệnh bằng các loài thảo dược đã được con người sử dụng từ hàng ngàn năm nay. Nó vẫn đang tồn tại và ngày càng phát triển mạnh mẽ. Hàng năm, con người đã tìm ra được những hoạt chất quý trong các loài thảo dược có thể phòng và chữa trị được những căn bệnh từ đơn giản hàng ngày như cảm cúm, ho sốt đến những căn bệnh nan y như ung thư, bệnh tim, suy thận,... hay những căn bệnh nhiệt đới nguy hiểm như dịch cúm A H5N1, H1N1,... Các cây thuốc và bài thuốc có được nhờ kinh nghiệm tích lũy qua nhiều thế hệ giờ đây đang dần mất đi theo thời gian. Do đó việc gìn giữ vốn kiến thức quý báu trong việc sử dụng cây thuốc và bài thuốc từ thảo dược là việc hết sức cần thiết. Theo tổ chức y tế thế giới WHO, khoảng 80% dân số hiện nay trên thế giới vẫn dựa vào thuốc có nguồn gốc tự nhiên trong chăm sóc sức khỏe cộng đồng.Vậy, nghiên cứu về các loài cây thuốc là hết sức cần thiết cho việc bảo tồn và phát triển các loài cây thuốc và bài thuốc cho thế hệ hôm nay và mai sau. 2.2. Tình hình nghiên cứu trong nước và thế giới 2.2.1. Tình hình nghiên cứu và sử dụng cây thuốc trên thế giới Tổ tiên loài người từ khi xuất hiện đã gắn bó với thiên nhiên, trải qua quá trình đấu tranh với thiên nhiên và bệnh tật để sinh tồn. Trong quá trình đó, tổ tiên chúng ta ngay từ khi còn là các tộc người đã sớm phát hiện ra những cây cỏ trong tự nhiên có thể sử dụng làm thuốc, đồng thời trong cuộc sống lao động, đấu tranh với bệnh tật đã sáng tạo ra những bài thuốc và phương pháp chữa bệnh. 5 Trong những năm gần đây, những nghiên cứu về sử dụng cây thuốc cho mục đích chữa bệnh của người dân bản địa ở các khu vực, các quốc gia được các nhà khoa học thực hiện trên khắp các châu lục trên Thế giới: Ở Châu Á: Châu Á là châu lục có nhiều dân tộc bản địa sinh sống, với vốn tri thức bản địa về việc sử dụng các loài thực vật làm thuốc phong phú và đa dạng, đã có những nghiên cứu cụ thể ở các cộng đồng người, các khu vực khác nhau như: Homervergel G. Ong và Young - Dong Kim (2014) nghiên cứu về thực vật học định lượng của các cây thuốc được sử dụng bởi các nhóm bản địa Ati Negrito ở đảo Guimaras, Philippin đã tìm thấy 142 loài cây dược liệu thuộc 55 họ được sử dụng trong 16 loại bệnh [40]. Tahira Bibia và cs. (2014) nghiên cứu thực vật dân tộc của cây thuốc ở quận Mastung của tỉnh Balochistan, Pakistan đã chỉ ra 102 loài thực vật thuộc 47 họ được người dân sử dụng cho mục đích điều trị các loại bệnh khác nhau [46]. Mi-Jang Song và cs. (2014) khi điều tra và phân tích các kiến thức truyền thống về cây thuốc được sử dụng bởi các cư dân tại Vườn quốc gia (VQG) Gayasan, Hàn Quốc đã điều tra và thống kê 200 loài thực vật thuộc 168 chi và 87 họ được các cư dân sử dụng để điều trị các loại bệnh khác nhau như: rối loạn cơ xương, đau nhức, rối loạn hệ hô hấp, bệnh gan và các vết cắt vết thương [43]. Dol Luitel và cs (2014) khi nghiên cứu cây thuốc được sử dụng bởi cộng đồng người Tamang ở quận Makawanpur của Trung tâm Nepal đã tìm thấy 161 loài thực vật thuộc 144 chi và 86 họ đã được người dân sử dụng để điều trị các loại bệnh khác nhau [38]. Ở Châu Âu: 6 Y học dân gian châu Âu có một lịch sử lâu dài, những tri thức dân gian bản địa được truyền lại cho các thế hệ sau bằng việc ghi chép lại và thông qua truyền miệng qua nhiều thế kỉ. Seyid Ahmet Sargin và cs. (2013) nghiên cứu về các loài cây thuốc được sử dụng bởi người dân địa phương của Alasehir, Manisa, Thổ Nhĩ Kỳ đã thu thập được 137 loài thực vật được người dân bản địa sử dụng để điều trị các bệnh khác nhau [44]. Ở Châu Mĩ: Việc nghiên cứu về việc sử dụng cây thuốc của người dân bản địa cũng được thực hiện: Theo nghiên cứu “Thực vật dân tộc của người dân Rayones, Nuevo León, Mexico” năm 2014, đã ghi nhận 252 loài thực vật thuộc 228 chi và 91 họ được người dân Rayones sử dụng để điều trị các bệnh, trong đó các họ được sử dụng chủ yếu là: Asteraceae và Fabaceae (Eduardo Estrada-Castillón và cs., 2014) [39]. Nghiên cứu “Cây thuốc trong bối cảnh văn hóa của một cộng đồng Mapuche – Tehuelche trong thảo nguyên Datagonia Argentina” đã chỉ ra 121 loài thực vật được cộng đồng sử dụng để điều trị các bệnh liên quan đến tiêu hóa, hô hấp, tim mạch, giảm đau, chống viêm, sản khoa, phụ khoa và sinh dục (Soledad Molares và Ana Ladio, 2014) [45]. Ở Châu Phi: Người dân Châu Phi đã sử dụng cây thuốc bản địa hàng nghìn năm nay để bảo vệ sức khỏe của họ, những nghiên cứu gần đây cho thấy việc sử dụng cây thuốc của những người dân bản địa ở châu Phi rất đa dạng và phong phú: Nghiên cứu “cây thuốc được sử dụng bởi phụ nữ từ rừng ven biển Agnalazaha Đông Nam Madagascar”, đã thống kê được 152 loài cây thuốc được 7 sử dụng bởi người dân địa phương để điều trị các bệnh, trong đó ghi nhận 8 loài được sử dụng bởi những người phụ nữ để điều trị các biến chứng trong khi sinh, các bệnh nhiệt đới như: sốt rét, giun chỉ và các bệnh liên quan đến tình dục như bệnh lậu và giang mai (Mendrika Razafindraibe và cs., 2013) [42]. Nghiên cứu về “sử dụng và quản lý cây thuốc truyền thống của cộng đồng dân tộc thiểu số Maale và Ari, ở miền nam Ethiopia”, đã ghi nhận 128 loài cây thuốc thuộc 111 chi và 49 họ được cộng đồng người Maale và Ari sử dụng để điều trị các loại bệnh khác nhau (Berhane Kidane và cs., 2014) [37]. Kết quả nghiên cứu về cây thuốc được sử dụng trong y học cổ truyền bởi những người Oromo, quận Ghimbi, Tây Nam Ethiopia, đã thống kê được 49 loài cây thuốc thuộc 31 họ và 46 chi được người Oromo sử dụng để điều trị các loại bệnh khác nhau (Balcha Abera, 2014) [36]. Ở Châu Úc: Những nghiên cứu về việc sử dụng cây thuốc bản địa được thực hiện ở châu Úc còn rất ít. Một nghiên cứu về các loài cây thuốc được sử dụng bởi cộng đồng thổ dân Yaegl ở miền Bắc New South Wales, Australia, đã ghi nhận 32 loài cây thuốc thuộc 21 họ được thổ dân Yaegl sử dụng để điều trị các bệnh (Joanne Packera và cs., 2012) [41]. Như vậy, việc điều tra và thống kê các loài cây thuốc đã để lại những công trình mang tính khoa học, tính dân tộc sâu sắc, cho thấy vốn tri thức dân gian bản địa về sử dụng cây thuốc trên thế giới là vô cùng đa dạng và phong phú. 2.2.2. Tình hình nghiên cứu và sử dụng cây thuốc ở trong nước Ở Việt Nam, tập quán sử dụng cây thuốc đã có từ lâu. Hơn 4000 năm dựng nước và giữ nước, dân tộc Việt Nam đã trải qua cuộc đấu tranh chống giặc ngoại xâm, đấu tranh với thiên nhiên và bệnh tật. Ngay từ những buổi đầu sơ khai, khi con người còn sống theo lối nguyên thủy, 8 trong quá trình tìm thức ăn, tổ tiên chúng ta đã phát hiện ra công dụng và tác hại của nhiều loại cây. Suốt một thời gian dài như vậy, tổ tiên chúng ta đã dần dần tích lũy được nhiều kinh nghiệm, biết lợi dụng tính chất của cây rừng để làm thức ăn và làm thuốc chữa bệnh (Trần Thúy và cs., 2005) [27]. Thế kỷ thứ XI (TCN), nhân dân ta có tục ăn trầu cho ấm người, thơm miệng, uống nước chè xanh cho mát, nụ vối cho dễ tiêu,… điều đó nói lên những hiểu biết về dinh dưỡng và sử dụng thuốc của dân tộc (Lê Trần Đức, 1997) [12]. Từ thời Hùng Vương, tổ tiên ta đã biết nấu rượu, biết dùng Thủy ngân để ướp xác và sử sách đã ghi chép về một lương y tên là Thôi Vỹ đã biết chữa bệnh lao hạch ở thời An Dương Vương (257 – 207) (Trần Thúy cs., 2005) [27]. Thời nhà Lý (1010 – 1221) đã có tổ chức Ty Thái Y chăm lo và bảo vệ sức khỏe cho nhà vua, có nhiều thầy thuốc chuyên lo việc chữa bệnh cho nhân dân và phương pháp chữa bệnh bằng tâm lý liệu pháp phát triển. Trong sử sách còn ghi lại năm 1136, vua Lý Thần Tông bị điên được lương y Nguyễn Chí Thành người Gia Viễn – Ninh Bình dùng tâm lý liệu pháp và tắm nước Bồ hòn chữa cho khỏi bệnh. Nhà Lý đặt quan hệ với Tống Huy Tông (Trung Quốc) trao đổi thuốc Nam lấy thuốc Bắc (Trần Thúy và cs., 2005) [27]. Ở thời này, làng Đại Yên là một làng thuốc nổi tiếng, chuyên trồng và bán các loại cây thuốc Nam phục vụ công tác chữa bệnh (Viện Dược liệu, 1993) [30]. Thời nhà Trần (1224 – 1399), y học cũng khá phát triển, đã có kế hoạch tự túc thuốc Nam để kháng chiến. Tướng Phạm Ngũ Lão đã trồng cây thuốc ở Vạn An và Dược Sơn (xã Hưng Đạo – Chí Linh – Hải Dương) để cung cấp cho quân y (Lê Trần Đức, 1997) [12]. Nổi bật ở thời này là nhà sư Tuệ Tĩnh (Nguyễn Bá Tĩnh) – được nhân dân tôn trọng, gọi là “Ông thánh 9 thuốc Nam”. Tuệ Tĩnh đã xây dựng 74 ngôi chùa chữa bệnh cho nhân dân không lấy tiền và gây phong trào trồng thuốc ở gia đình. Ông là một đại sư nước Việt dùng thuốc Nam giảm giá trị của thuốc Bắc, sắc thuốc chữa bệnh cho nhân dân với phương châm: “thuốc Nam chữa bệnh người Nam” ông đã truyền bá y dược cổ truyền cho nhân dân trong các tác phẩm (Lê Trần Đức, 1997) [12]. Thời kỳ nhà Lê (1428 – 1876) đã có những chủ trương tiến bộ trong việc chăm sóc và bảo vệ sức khỏe của nhân dân, tổ chức Thái Y Viện, có lương y chăm lo việc chữa bệnh cho quân đội, hàng năm tổ chức các đợt phòng và chống dịch bệnh cho nhân dân. Trong giai đoạn này có làng thuốc ở thôn Nghĩa Trai, huyện Văn Lâm, hiện nay vẫn còn tồn tại và phát triển (Trần Thúy và cs., 2005) [27]. Thế kỷ XVIII, Lê Hữu Trác hiệu là Hải Thượng Lãn Ông (1729 – 1791) đã thừa kế dược học của Tuệ Tĩnh chép vào tập “Lĩnh Nam bản thảo” nội dung gồm 496 vị thuốc Nam của “Nam dược thần hiệu” và phát hiện thêm hơn 300 vị nữa. Tác giả đã để lại bộ sách thuốc rất có giá trị là: “Tân Hoa Hải Thượng Lãn Ông y tông tâm lĩnh dương an toàn trạch” gọi tắt là “Lãn Ông Y Nghiệp” hay “Lãn Ông Y Tập” gồm 66 quyển (Nguyễn Nhân Thống, 2008) [20]. Suốt 30 năm của cuộc dời mình, tác giả đã xây dựng được nền móng cho nền y học cổ truyền Việt Nam toàn diện cả về lý luận, phương pháp điều trị và dược liệu. Ngoài các bộ sách trên, còn kể đến tập “Vạn phương thập nghiệm” của Nguyễn Nho và Ngô Văn Tĩnh gồm 8 tập, xuất bản 1763. Tập “Nam bang thảo mộc” của Trần Nguyệt Phương mô tả 100 loài cây thuốc Nam, xuất bản năm 1858 (Lê Trần Đức, 1997) [12]. 10 Thời kỳ Tây Sơn (1788 – 1808) Nguyễn Hoành đã để lại tập “Nam dược” với 590 vị thuốc, với các phương thuốc kinh nghiệm gia truyền (Lê Trần Đức, 1997) [12]. Thời kỳ từ năm 1802 – 1883, nhà Nguyễn cũng tổ chức Thái Y Viện, tổ chức điều trị bệnh phong tập trung, mở trường dạy thuốc ở Huế (Trần Thúy và cs., 2005) [27]. Nguyễn Quang Lượng, Nguyễn Kinh,… là những danh y nổi tiếng thời này, đã góp phần phát triển nền y học với quyển: “Nam dược tập nghiệm quốc âm” bằng chữ Nôm của Nguyễn Quang Lượng về phương thuốc dân gian. Trong thời Pháp thuộc (1848 – 1945), y học cổ truyền nước ta có một số hoạt động như: thành lập các hội y học ở Bắc bộ, Trung bộ, Nam bộ; mở các lớp huấn luyện y học cổ truyền, mở các phòng chữa bệnh, tổ chức triển lãm y học cổ truyền,… (Trần Thúy và cs., 2005) [27]. Đến đầu thế kỷ XX, đã cho xuất bản một số sách Y học cổ truyền bằng chữ quốc ngữ như “Việt Nam dược học” của Phó Đức Thành. Nhiều nhà thực vật học người Pháp và người Việt góp công nghiên cứu cây thuốc Việt Nam, như: bộ “Trung Việt dược tính hợp biên” của Đinh Nho Chân với 1.600 vị thuốc Nam Bắc. Sau cách mạng tháng 8 – 1945, y dược học cổ truyền đạt được những thành tựu to lớn. Dưới sự lãnh đạo của Bộ y tế cùng y học hiện đại, sức khỏe của người dân được quan tâm và chăm lo chu đáo hơn. Chỉ thị số 210 TTG/VG ngày 06/12/1966 của thủ tướng chính phủ đã nhận định như sau: “Dược liệu nước ta rất nhiều, gồm các loài cây thuốc và một số động vật. Có nhiều loài quý, hiếm ở trên thế giới. Dược liệu ở nước ta chẳng những là cơ sở cho nền y học dân tộc mà còn có một vị trí quan trọng trong nền y học hiện đại, chẳng những là nguồn tự cung tự cấp về các loài cây thuốc Nam, thuốc Bắc, thuốc Tây, mà còn là loại hàng xuất khẩu có giá
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng