ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM
KHOA HÓA
------- -------
Nghiên cứu tổng hợp muối Canxi
hydroxycitrat từ axit hydroxycitric của vỏ
quả Bứa ở Quảng Ngãi .
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP CỬ NHÂN KHOA HỌC
Sinh viên thực hiện
: NGUYỄN THỊ TÂN
Lớp
: 08 – CHD
Giáo viên hƣớng dẫn : GS.TS Đào Hùng Cƣờng
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƢỜNG ĐHSP
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc –lập
– Tự do – Hạnh phúc
Đà Nẵng
2012
KHO
NHIỆM VỤ KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Họ và tên sinh viên: NGUYỄN THỊ TÂN
Lớp: 08 – CHD
1. Tên đề tài: Nghiên Cứu Tổng Hợp Muối Canxi Hydroxycitrat Từ Axit
Hydroxycitric Của Vỏ Quả Bứa Ở Quảng Ngãi.
2. Nguyên liệu, dụng cụ, thiết bị: Vỏ quả Bứa, phễu Buchne, cốc thủy tinh 200ml,
500ml, bếp cách thủy, bình tam giác 250ml, than hoạt tính, cồn 960, cồn tuyệt đối.
3. Nội dung nghiên cứu: Nghiên cứu thành phần hóa học của vỏ quả Bứa, xác định
một số chỉ tiêu hóa lý, xây dựng quy trình tổng hợp muối HCCa, khảo sát một số
yếu tố ảnh hƣởng đến quá trình tạo muối, kiểm tra sản phẩm tạo thành bằng phổ
hồng ngoại (IR) và sắc ký lỏng cao áp (HPLC).
4. Giáo viên hƣớng dẫn: GS.TS Đào Hùng Cƣờng
5. Ngày giao đề tài: 02/07/2011
6. Ngày hoàn thành: 15/05/2012
Chủ nhiệm Khoa
Giáo viên hƣớng dẫn
Sinh viên đã hoàn thành và nộp báo cáo cho Khoa ngày 25 tháng 05 năm 2012
Kết quả điểm đánh giá
Ngày
tháng
năm 2012
CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình hoàn thành khóa luận tốt nghiệp, em đã nhận đƣợc sự giúp
đỡ, hỗ trợ và tạo điều kiện về tài liệu, hóa chất, dụng cụ của rất nhiều thầy cô và anh
chị. Em xin gởi lời cảm ơn đến các thầy cô trong Khoa Hóa, đặc biệt là sự hƣớng
dẫn tận tình của GS.TS Đào Hùng Cƣờng, anh Nguyễn Thanh Hƣng – Học viên
Cao Học cùng các anh chị tại phòng thí nghiệm phân tích môi trƣờng thuộc Trung
tâm khí tƣợng thủy văn khu vực Trung Trung Bộ và Trung tâm đo lƣờng chất lƣợng
số 02 Ngô Quyền đã giúp em hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này.
Đà Nẵng, tháng 05 năm 2012
MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa ........................................................................................................... i
Trang nhiệm vụ khóa luận tốt nghiệp .......................................................................ii
Lời cảm ơn .............................................................................................................iii
Danh mục các bảng ................................................................................................ iv
Danh mục các hình vẽ, đồ thị.................................................................................. iu
MỞ ĐẦU ................................................................................................................ 1
Chƣơng 1 - TỔNG QUAN ..................................................................................... 3
1.1. CÂY BỨA, AXIT HYDROXY CITRIC (HCA) ............................................... 3
1.1.1. Đặc điểm, phân bố cây Bứa ........................................................................... 3
1.1.2. Hóa học của (-)-HCA..................................................................................... 8
1.1.3. Một vài lo ngại về (-)-HCA .......................................................................... 11
1.1.4. Tác dụng của HCA ...................................................................................... 14
1.1.5. Muối của HCA ............................................................................................ 14
Chƣơng 2 - NGUYÊN LIỆU VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU................. 18
2.1. NGUYÊN LIỆU ............................................................................................. 18
2.2. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................................................... 18
2.2.1. Phƣơng pháp chiết tách ................................................................................ 18
2.2.2. Phƣơng pháp trọng lƣợng............................................................................. 18
2.2.3. Phƣơng pháp chuẩn độ axit – bazơ (TCVN 4589 – 88) ................................ 19
2.2.4. Phƣơng pháp xác định cấu trúc hoá học bằng quang phổ hồng ngoại (IR) .... 19
2.2.5. Phƣơng pháp sắc ký lỏng cao áp (HPLC) ..................................................... 20
2.2.6. Phƣơng pháp quang phổ hấp phụ nguyên tử (AAS) ..................................... 20
Chƣơng 3 - KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN .......................................................... 21
3.1. SƠ ĐỒ NGHIÊN CỨU................................................................................... 21
3.1.1. Sơ đồ nghiên cứu ......................................................................................... 21
3.1.2. Xử lý nguyên liệu ........................................................................................ 21
3.2. XÁC ĐỊNH ĐỘ ẨM, HÀM LƢỢNG TRO, THÀNH PHẦN KIM LOẠI
TRONG VỎ QUẢ BỨA ............................................................................... 22
3.2.1. Xác định độ ẩm............................................................................................ 22
3.2.2. Xác định hàm lƣợng tro ............................................................................... 23
3.2.3. Xác định thành phần kim loại nặng .............................................................. 24
3.3. CHIẾT TÁCH AXIT HỮU CƠ ...................................................................... 25
3.3.1. Chuẩn bị mẫu............................................................................................... 25
3.3.2. Chiết tách axit hữu cơ .................................................................................. 25
3.3.3. Đánh giá cảm quan mẫu chiết ...................................................................... 27
3.4. KIỂM TRA SẢN PHẨM CHIẾT BẰNG PHƢƠNG PHÁP CHUẨN ĐỘ VÀ
SẮC KÝ LỎNG CAO ÁP (HPLC) ................................................................ 27
3.4.1. Xác định tổng lƣợng axit trong mẫu chiết bằng phƣơng pháp chuẩn độ ....... 27
3.4.2. Xác định HCA trong mẫu chiết bằng sắc ký lỏng cao áp (HPLC) ................ 28
3.5. TỔNG HỢP MUỐI CANXI CỦA HCA ......................................................... 32
3.5.1. Quy trình ..................................................................................................... 32
3.5.2. Khảo sát ảnh hƣởng của pH đến quá trình chuyển hoá tạo muối HCCa ........ 33
3.5.3. Khảo sát theo thể tích................................................................................... 34
3.5.4. Khảo sát theo thời gian ................................................................................ 35
3.5.5. Kiểm tra sản phẩm muối HCCa bằng phổ hồng ngoại (IR) .......................... 36
3.5.6. Kiểm tra sản phẩm muối HCCa bằng sắc ký lỏng cao áp (HPLC) ................ 37
3.5.7. Xác định hàm lƣợng Canxi trong sản phẩm muối HCCa .............................. 38
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ............................................................................. 39
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................... 40
DANH MỤC CÁC BẢNG
Tên bảng
TT
Trang
1.1
So sánh tính chất vật lý của HCA, Lacton từ Garcinia và Hibiscus
10
1.2
Mô tả đặc điểm của HCA
10
3.1
Kết quả xác định độ ẩm trong vỏ quả Bứa
23
3.2
Kết quả xác định tỉ lệ tro trong vỏ quả Bứa sấy khô
24
3.3
Kết quả xác định thành phần kim loại nặng trong vỏ quả Bứa
25
3.4
Kết quả xác định tổng lƣợng axit trong vỏ quả Bứa
27
3.5
Kết quả xác định axit hữu cơ trong vỏ quả Bứa bằng HPLC
31
3.6
Kết quả khảo sát sự phụ thuộc của khối lƣợng muối thu đƣợc vào pH
34
3.7
3.8
3.9
Kết quả khảo sát sự phụ thuộc của khối lƣợng muối thu đƣợc vào thể
tích axit
Kết quả khảo sát sự phụ thuộc của khối lƣợng muối thu đƣợc vào
thời gian khuấy trộn
Kết quả diện tích pic trên phổ HPLC của sản phẩm muối HCCa
3.10 Kết quả xác định hàm lƣợng Canxi trong muối HCCa bằng AAS
35
36
38
38
DANH MỤC CÁC ĐỒ THỊ, HÌNH VẼ
Tên đồ thị, hình vẽ
TT
Trang
1.1
Quả Bứa
4
1.2
Cây bứa nhà
6
1.3
Quả tai chua
7
1.4
Cấu trúc đồng phân của axit hydroxy citric
9
1.5
Cấu trúc của axit hydroxy citric lacton
9
1.6
Cấu trúc các muối tiêu biểu của HCA
15
2.1
Quả Bứa
18
3.1
Mẫu vỏ quả Bứa khô cắt nhỏ
22
3.2
Mẫu vỏ quả Bứa khô dạng bột mịn
22
3.3
Nồi áp suất
26
3.4
Dịch chiết chƣa tẩy màu
26
3.5
Dịch chiết đã tẩy màu
26
3.6
Dịch chiết sau khi cô đặc
26
3.7
Kết tủa pectin
26
3.8
Dịch chiết HCA
27
3.9
Đƣờng chuẩn HCA
30
3.10 Đƣờng chuẩn axit citric
30
3.11 Sắc kí đồ mẫu axit HCA và axit citric chuẩn
31
3.12 Sắc ký đồ mẫu vỏ quả Bứa khô chiết trong nƣớc
31
3.13 Muối HCCa tạo thành
33
3.14 Muối HCCa đã sấy khô
33
3.15 Đồ thị biểu diễn sự phụ thuộc của khối lƣợng muối thu đƣợc vào pH
34
3.16 Đồ thị biểu diễn sự phụ thuộc của khối lƣợng muối vào thể tích axit
35
3.17 Đồ thị biểu diễn sự phụ thuộc của khối lƣợng muối vào thời gian
36
3.18 Phổ IR của HCCa chuẩn
37
3.19 Phổ IR của muối HCCa
37
3.20 Sắc kí đồ của HCA chuẩn
37
3.21 Sắc kí đồ của muối HCCa
37
1
MỞ ĐẦU
Theo Tổ chức Y tế thế giới, hiện nay dƣ cân và béo phì là đề tài mà ngành y
đang quan tâm nhất là đối với các nƣớc phát triển và đang phát triển. Hội nghị quốc
tế lần thứ VIII về béo phì họp tại Paris ngày 01/09/1998 nhận định rằng bệnh béo
phì đã trở thành đại dịch toàn cầu, là vấn đề lớn đang đe dọa sức khoẻ cộng đồng.
Số liệu thống kê gần đây của Tổ chức Y tế thế giới cho thấy số ngƣời béo phì đang
gia tăng một cách đáng báo động với hơn 1,5 tỉ ngƣời toàn cầu.
Một nghiên cứu về dịch tễ học vừa đƣợc tiến hành tại 30 quốc gia ở châu Âu
đã chỉ ra rằng béo phì là yếu tố hàng đầu làm tăng nguy cơ ung thƣ. Béo phì có khả
năng trở thành tác nhân gây tử vong số 1 ở Mỹ cao hơn cả thuốc lá. Ở Việt nam,
theo các nghiên cứu gần đây thì dƣ cân, béo phì đang có xu hƣớng gia tăng. Tỉ lệ
thừa cân, béo phì ở ngƣời trƣởng thành (25 – 64 tuổi) tại Việt Nam đã lên đến
16,8%, tức cứ 100 ngƣời có 17 ngƣời béo phì.
Bệnh béo phì không chỉ ảnh hƣởng đến lao động, sinh hoạt, thẫm mỹ mà còn
nguy hại nhất định đến sức khoẻ. Ngƣời trung niên và lớn tuổi béo phì sẽ dễ mắc
các bệnh nhƣ: huyết áp cao, bệnh mạch vành, tiểu đƣờng, bệnh Gout, tai biến mạch
não, sỏi túi mật vv… Cũng theo tài liệu điều tra của Trung Quốc, trong số 153 bệnh
nhân động mạch vành thì có 120 ca cân nặng quá tiêu chuẩn 10% chiếm tỉ lệ 78,4%
và 77 ca mắc bệnh béo phì chiếm tỉ lệ 50,3%. Và trong số 503 ca béo phì thì có đến
22,3% huyết áp trên 160/95 mmHg.
Béo phì là bệnh do mỡ tích luỹ quá nhiều trong cơ thể. Khi chất dinh dƣỡng
dƣ thừa sẽ chuyển hoá thành mỡ tích tụ trong cơ thể khiến cho mỡ nhiều lên làm
thay đổi chức năng sinh lý, sinh hoá của cơ thể. HCA đƣợc chiết từ vỏ quả Bứa có
tác dụng ngăn chặn quá trình tích lũy mỡ, kìm hãm quá trình chuyển hóa lƣợng
đƣờng thừa trong cơ thể thành mỡ, giúp ngăn chặn quá trình béo phì. Đặc biệt, HCA
đạt hiệu quả đối với những ngƣời dƣ cân có chế độ ăn quá nhiều bột đƣờng. Ngoài
ra, HCA còn làm giảm các loại mỡ xấu nhƣ: tryglixerit, CDL cholesterol,
cholesterol toàn phần và tăng HDL cholesterol là loại mỡ có tác dụng bảo vệ tim
2
mạch. Bên cạnh đó, HCA làm tăng nồng độ serotonin có vai trò kiểm soát sự thèm
ăn, làm tăng quá trình tổ hợp glycogen và tăng độ oxi hóa, đốt cháy mỡ thừa…
Dạng lỏng tự do của HCA có xu hƣớng không ổn định, dễ bị lacton hóa nên
việc tổng hợp muối đi từ HCA đã đƣợc nghiên cứu nhằm làm tăng sự ổn định và
hoạt tính sinh học của HCA. Lowenstein mô tả các muối của HCA dựa trên các kim
loại kiềm, kiềm thổ nhƣ: kali, natri, canxi…
Muối Canxi (-)-hydroxycitrat có hoạt tính sinh học của HCA. Canxi là loại
khoáng chất quan trọng cần thiết cho sự phát triển vững chắc của răng và xƣơng.
Canxi giữ vai trò là chất truyền dẫn thông tin và nó tham gia vào hầu hết các hoạt
động của cơ thể và của tế bào. Lƣợng canxi trên trái đất tuy rất nhiều nhƣng con
ngƣời chỉ có thể hấp thụ nó qua con đƣờng ăn uống. Những ngƣời béo phì do hấp
thụ quá nhiều chất béo và chất đạm dẫn đến axit béo kết hợp với canxi có trong thức
ăn cung cấp hằng ngày làm cho lƣợng canxi thất thoát nhiều. Mặt khác, muối canxi
của HCA thƣờng kém hấp thụ từ đƣờng tiêu hóa vì chúng kém hòa tan trong nƣớc.
Do đó ứng dụng hạn chế của nó đƣợc sử dụng trong các loại nƣớc uống, kem, kẹo,
thực phẩm…Nhƣ vậy, ngoài hiệu quả giảm cân thì muối Canxi (-)-hydroxycitrat
còn giúp bổ sung lƣợng canxi cần thiết cho sự phát triển của cơ thể. Ở Mỹ,
Hydrotrim là sản phẩm độc quyền đƣợc điều chế từ muối Canxi của HCA có hiệu
quả cao trong việc điều trị giảm cân đƣợc ngƣời tiêu dùng rất ƣa chuộng.
Với những lý do trên mà em chọn đề tài: “Nghiên cứu tổng hợp muối Canxi
hydroxycitrat từ axit hydroxycitric của vỏ quả Bứa ở Quảng Ngãi”.
3
CHƢƠNG 1
TỔNG QUAN
1.1. CÂY BỨA, AXIT HYDROXY CITRIC (HCA)
1.1.1. Đặc điểm, phân bố cây Bứa
Bộ chè Theales. Bộ 2 lá mầm thuộc phân lớp sổ Dilleniiae. Lá đơn có khi lá
kép, hoa thƣờng cánh phân, nhiều nhị, đài xếp xoắn ốc sát nhau [3].
Bộ chè gồm có 19 họ, ở nƣớc ta có 8 họ trong đó có 2 họ quan trọng nhất là
họ Chè và họ Măng cụt.
Họ Chè gồm những cây gỗ hay cây bụi, lá mọc cách, đơn nguyên và không
có lá kèm. Hoa lƣỡng tính, mọc đơn độc, nhị nhiều. Quả có một hay nhiều hạt,
không có nội nhũ, phôi lớn.
Họ Chè có 29 giống và khoảng 550 loài phân bố chủ yếu ở các nƣớc nhiệt
đới và cận nhiệt đới đặc biệt là ở phía Đông và Đông Nam Á.
Họ Măng cụt Guttiferae còn gọi là họ Bứa Clusiaceae thuộc bộ Chè. Cây gỗ
có mủ vàng, cành nhỏ mọc thành nhiều tầng. Lá đơn mọc đối, không có lá kèm.
Phiến lá dày, mép nguyên gân bên nhiều, nhỏ không nổi rõ. Hoa thƣờng đơn tính
hoặc tạp tính tức là hoa đực và hoa lƣỡng tính cùng gốc, bầu trên. Quả thịt hay quả
hạch thƣờng có đài ở gốc.
Họ Măng cụt gồm 14 giống và hơn 350 loài phân bố trong giới hạn các nƣớc
nhiệt đới ẩm. Ở Việt Nam có 5 giống, 41 loài [5]. Bứa mọi – Garcinia harmandii
Pierre, thuộc họ bứa – Clusiaceae là loài đặc hữu và sống phổ biến ở Việt Nam,
Campuchia và Nam Lào. Quả loại này có nạc ngon, mùi thơm, vị ngọt, ăn đƣợc. Vỏ
chát đƣợc ngƣời Campuchia dùng ăn với trầu hoặc dùng phối hợp với nhiều vị
thuốc khác trị ỉa chảy.
1.1.1.1. Bứa [2], [6]
Bứa, bứa lá tròn dài – Garcinia oblongifolia Champ. Ex Benth., thuộc họ
Măng cụt – Clusiaceae.
Mô tả: Cây gỗ thƣờng xanh cao 6–7 m. Cành non thƣờng vuông, xòe ngang
và rủ xuống. Lá hình thuẩn, hơi dài, đuôi nhọn, chóp dài, mép nguyên, nhẵn bóng,
4
có nhiều điểm mờ. Hoa đực mọc thành cụm 3–5 hoa ở nách lá, 4 lá đài và 5 cánh
hoa, 20 nhị có chỉ nhị ngắn. Hoa lƣỡng tính có lá đài và cánh hoa nhƣ ở hoa đực,
màu hơi vàng hoặc trắng; bầu 4 (6–10) ô, hình cầu, vòi ngắn. Quả mọng mang đài
tồn tại; vỏ quả dày, có khía múi, khi chín màu vàng, phía trong hơi đỏ chứa 6–10
hạt, có nhiều múi mọng nƣớc ăn đƣợc (hình 1.1).
Hình 1.1: Quả Bứa
Bộ phận dùng: Vỏ Cortex Garciniae
Nơi sống và thu hái: Cây mọc hoang trong rừng thứ sinh của các tỉnh từ Hà
Tuyên, Vĩnh Phú đến Quảng Nam – Đà Nẵng, thƣờng đƣợc trồng lấy lá tƣơi và quả
nấu canh chua, thu hái vỏ quanh năm, cạo bỏ lớp vỏ ngoài, thái nhỏ, phơi khô.
Tính vị, tác dụng: Vỏ có tính săn da, hơi đắng, mát, hơi độc, có tác dụng tiêu
viêm, hạ nhiệt, làm săn da, hàn vết thƣơng. Lá có vị chua, thƣờng đƣợc dùng nấu
canh chua, hạt có áo hạt chua, ăn đƣợc.
Vỏ thƣờng dùng trị: loét dạ dày, loét tá tràng, viêm dạ dày ruột, kém tiêu
hóa, viêm miệng, bệnh cặn răng, ho ra máu. Dùng ngoài trị bỏng, mụn nhọt,
eczema, dị ứng mẫn ngứa, rút các vết đạn đâm vào thịt. Liều dùng 20–30 g dạng
thuốc sắc, dùng ngoài giã vỏ tƣơi đắp, nhựa dùng trị bỏng.
Đơn thuốc:
-
Viêm dạ dày ruột, kém tiêu hóa: Vỏ cây Bứa sắc rồi cô đặc lấy 50%, hằng
ngày uống 30ml.
-
Bỏng: Nhựa Bứa pha dầu làm thành cao lỏng, bôi ngày 1–2 lần.
1.1.1.2. Bứa mọi [2], [6]
Bứa mọi – Garcinia harmandii Pierre, thuộc họ Bứa – Clusiaceae.
5
Mô tả: Cây gỗ cao 6–10 m, phân nhánh nhiều từ gốc, có vỏ vàng. Lá thuôn,
hình trứng, có mũi nhọn ở đầu. Hoa màu vàng, quả có đƣờng kính 10–20 mm, màu
tía, hơi dẹp giữa các hạt.
Bộ phận dùng: Vỏ Cortex Garciniae
Nơi sống và thu hái: Loài đặc hữu và sống phổ biến ở phía Nam Việt Nam,
Campuchia và Lào. Ở nƣớc ta cây mọc hoang trong rừng ở độ cao thấp, từ Khánh
Hòa tới Đồng Nai, Tây Ninh.
Công dụng: Quả có nạc ngon, mùi thơm, vị ngọt, ăn đƣợc. Vỏ chát đƣợc
ngƣời Campuchia dùng ăn với trầu hoặc dùng phối hợp với nhiều vị thuốc khác trị
ỉa chảy.
1.1.1.3. Bứa mủ vàng [2], [6]
Bứa mủ vàng – Garcinia xanthochymus Hook.f.ex J. Anderson, thuộc họ
Bứa – Clusiaceae
Mô tả: Cây gỗ lớn, nhánh non vuông. Lá có phiến thuôn, to, dài đến 30 cm.
Hoa ở nách lá già, rộng cỡ 1 cm, hoa đực có 5 lá đài, nhị lép, quả tròn to, hạt từ 1–5.
Bộ phận dùng: Lá, thân, nhựa, mủ và quả – Folium, Caulis, Latex et Fructus
Garciniae Xanthochymi.
Nơi sống và thu hái: Loài này phân bố ở Ấn Độ, Nepan, Trung Quốc và
Việt Nam. Ở nƣớc ta cây mọc nhiều ở rừng miền Nam.
Tính vị, tác dụng: Lá, thân, mủ có vị đắng, chua, tính mát có tác dụng sát
trùng. Quả giải nhiệt, lợi mật.
Công dụng: Ở Ấn Độ, quả đƣợc dùng nhƣ quả loài Garcinia indica Chois
làm thuốc chống bệnh scorbut. Ở Trung Quốc, để trị đĩa vào mũi ngƣời ta lấy mủ
tƣơi với liều lƣợng thích hợp nhỏ vào xoang mũi, đĩa sẽ bò ra.
1.1.1.4. Bứa nhà [2], [6]
Bứa nhà – Garcinia cochinchinensis Choisy, thuộc họ măng cụt – Clusiaceae.
Mô tả: Cây cao 10–15m, vỏ ngoài màu đen, phía trong màu vàng. Lá thuôn
nhọn ở gốc (hình 1.2), dài 8–5cm. Hoa đực 1–5, mọc thành chùm ở nách lá, có
nhiều nhị, hoa lƣỡng tính, không cuống. Quả cao 5cm, hình trứng, vỏ quả nạc, có
cơm hơi đỏ bao quanh hạt.
6
Hình 1.2: Cây bứa nhà
Bộ phận dùng: Vỏ, lá, quả Cortex, Folium et Fructus Garciniae.
Nơi sống và thu hái: Cây mọc chủ yếu ở rừng thƣa, từ Quảng Trị trở vào,
thƣờng đƣợc trồng để thu hái vỏ, lá quanh năm.
Tính vị, tác dụng: Vỏ chát có tác dụng làm săn da. Lá và quả giải nhiệt.
Công dụng: Lá và vỏ quả thƣờng dùng nấu canh chua. Quả chín ăn giải khát,
áo hạt có vị chua ngọt. Vỏ thƣờng dùng trị dị ứng mẫn ngứa và bệnh ngoài da. Lá
giã nát đắp trị sâu quảng. Búp non nhai ăn chữa động thai.
1.1.1.5. Tai chua [6], [11]
Tai chua – tên khoa học là Garcinia pedunculata Roxb. Cây nhỏ, mọc thẳng,
thân thƣờng có nhiều u lồi. Cành nhiều và mảnh, thƣờng nằm ngang, đầu hơi rủ
xuống dƣới. Lá hình trứng ngƣợc, đầu lá tù, đuôi lá hình nêm. Hoa lƣỡng tính đơn
lẻ hay tụ thành 2–3 mọc ở nách lá. Quả mập hình cầu dẹt, trên có những múi nổi rõ
(hình 1.3). Mọc hoang tại nhiều khu rừng miền Bắc nƣớc ta, nhiều nhất ở Phú Thọ,
Yên Bái, Lào Cai, Cao Bằng, Lạng Sơn. Một số vùng, ngƣời ta trồng ven đƣờng
làng để lấy quả ăn và dùng trong công nghệ. Mùa hoa vào các tháng 3–4, mùa quả
vào tháng 7–8. Quả thƣờng hái về bỏ hạt, thái thành từng miếng mỏng phơi hay sấy
khô, có màu nâu đen nhạt hơi mềm.
Trong dân gian tai chua chủ yếu dùng để nấu canh chua. Một số nơi ngƣời ta
sắc uống để chữa sốt, khát nƣớc. Trƣớc khi chƣa có axit citric tổng hợp ngƣời ta
xem tai chua là axit citric thiên nhiên đáng quý để làm chất cắn màu trong nhuộm
7
vải, lụa, nhuộm cói đang chiếu và do tính axit nhẹ nên tai chua còn đƣợc sử dụng
trong việc làm bóng các loại vàng bạc.
Hình 1.3: Quả tai chua
1.1.1.6. Garcinia cambogia [11]
Loại cây có kích thƣớc nhỏ hoặc trung bình với các nhánh mọc tròn đối
xứng. Lá có màu xanh đậm và bóng, hình elip dạng trứng ngƣợc, dài từ 5–12 cm và
rộng từ 2–7 cm. Cây thƣờng tìm thấy tại các cánh rừng thƣờng xanh phía tây Ghats,
từ phía nam của Konkan đến Travancore Ấn Độ. Hạt của Garcinia cambogia chứa
31% dầu béo có thể ăn đƣợc. Quả của Garcinia cambogia có nhiều axit có thể ăn
sống. Nƣớc sắc của vỏ quả có thể chữa bệnh thấp khớp và bệnh đau đƣờng ruột. Nó
cũng đƣợc sử dụng làm thuốc thú y để rửa các bệnh ở mồm gia súc. Tại Ceylon –
Ấn Độ vỏ khô của Garcinia cambogia đƣợc sử dụng trong muối cá. Vỏ quả khô rất
có giá trị, nó đƣợc sử dụng nhƣ là gia vị tạo mùi trong cari để thay thế me hoặc
chanh.
1.1.1.7. Garcinia indica [11]
Là cây thƣờng xanh mảnh khảnh với các cành rủ xuống. Lá hình trứng hoặc
hình thun ngọn giáo, màu xanh đậm ở trên và màu xanh nhạt ở dƣới. Quả có hình
cầu, có màu tím đậm khi chín và đƣợc bao quanh từ 5–8 hạt lớn. Cây đƣợc tìm thấy
tại rừng thƣa nhiệt đới của Western Ghats, từ phía nam của Konkan đến Mysore,
Coorg và Wynaad Ấn Độ. Hạt có dầu ăn đƣợc.
8
Quả của Garcinia indica có mùi hƣơng dễ chịu và có vị chua ngọt. Nó đƣợc
sử dụng làm hƣơng vị chua trong nấu cari, làm siro trong mùa nóng. Quả của nó
cũng có thể chữa giun sán, bệnh trĩ, bệnh lỵ, khối u, vết thƣơng, bệnh đau tim.
1.1.1.8. Garcinia atroViridis [11]
Cây phong nhã có kích thƣớc trung bình, cao 9–15 m, tìm thấy ở đông bắc
quận Assam Ấn Độ. Lá dài 15–23 cm, dày, nhẵn, mũi nhọn. Quả màu vàng cam,
gần giống hình cầu, vỏ có các đƣờng rãnh sâu, cơm màu trắng đục với các hạt bao
quanh.
Vỏ quả của Garcinia atroViridis chứa nhiều axit và có thể ăn sống. Tại
Malay Ấn Độ, vỏ quả gần chín đƣợc phơi khô để nấu cari và làm gia vị kho cá. Quả
này cũng đƣợc sử dụng làm thuốc nhuộm trong nhuộm tơ lụa. Nƣớc sắc từ quả và rễ
đƣợc sử dụng để chữa bệnh đau tai.
1.1.2. Hóa học của (-)-HCA [11]
Sự khám phá (-)-HCA:
Lewis và Neelakantan đã chiết axit chủ yếu trong vỏ quả G. cambogia và xác
định (-)-HCA là chất chính và đƣợc nghiên cứu bằng phƣơng pháp quang phổ.
Sự xác định và tách axit HCA bằng giấy Whatman No.1 đƣợc thực hiện bằng cách
sử dụng n–butanol/axit acetic/nƣớc với tỉ lệ 4:1:5 và n–propanol/axit focmic/nƣớc
với tỉ lệ 4:1:5. Các vạch đƣợc xác định bằng phun metavanadate 5%. Xà phòng hóa
axit bằng cách trộn lƣợng kiềm dƣ và cho đi qua cột nhựa trao đổi ion, kết quả rửa
cho thấy chỉ có vạch có giá trị thấp tƣơng ứng với (-)-HCA tự do. Trong nồng độ
nƣớc rửa cũng còn có vạch cao hơn đó chính là lacton. Nƣớc chiết từ quả cho thấy
có 2 vạch axit nổi trội trong sắc ký với 2 hệ dung môi khác nhau. Trong trƣờng hợp
chuẩn độ dịch chiết này bằng kiềm, sử dụng phenolphtalein làm chất chỉ thị thu
đƣợc 2 điểm tới hạn khác nhau, trong môi trƣờng lạnh và sau đó đun nóng đó là đặc
điểm của lacton. Nhƣ vậy 2 vạch trong sắc ký là của axit – hydroxy và lacton của
nó chứ không phải là của axit tactaric hoặc axit citric.
9
Hóa học lập thể:
Axit hydroxy citric (axit 1,2 – dihydroxy propan – 1,2,3 – tricacboxylic) có 2
trung tâm bất đối. Vì vậy có thể tồn tại 2 cặp đồng phân lập thể hoặc 4 đồng phân
khác nhau (hình 1.4)
COOH
COOH
H
C
OH
COOH
HOOC
C
OH
COOH
H
C
COOH
HO
C
H
HO
C
H
C
H
H
Axit (-)- hydroxy citric (I)
Axit (+)- hydroxy citric (II)
COOH
COOH
HO
C
H
HOOC
C
OH
H
C
COOH
H
C
OH
HO
C
COOH
H
C
COOH
H
H
Axit (+)- allo-hydroxy citric (III)
Axit (-)- allo-hydroxy citric (IV)
Hình 1.4: Cấu trúc đồng phân của axit hydroxy citric
Martius và Maue đã tổng hợp thành công 4 đồng phân lập thể của hydroxy
citric. Cấu hình chính xác của lacton axit hydroxy citric, axit hibiscus và axit
garcinia đã đƣợc xác định lần lƣợt là axit (2S, 3R) – và (2S, 3S) – 2 – hydroxy citric
– 2,5 – lacton (hình 1.5).
COOH
COOH
C
C
HO C
O
H
C
H
COOH
C
O
H
Axit (-)-hy droxy citric lacton
O
H
HOOC C
OH
H
C
C
O
H
Axit (+)-allo-hy droxy citric lacton
Hình 1.5: Cấu trúc của axit hydroxy citric lacton
10
Tính chất của (-)-HCA và Lacton
Tính chất vật lý của (-)-HCA và lacton (hình 1.4) từ Garcinia và Hibiscus
đƣợc giới thiệu tại bảng 1.1 dƣới đây.
Bảng 1. 1: So sánh tính chất vật lý của HCA, Lacton từ Garcinia và Hibiscus
Garcinia
Tính chất
Axit
tự do
Hình dạng tinh thể
Hút ẩm
Lacton
Axit
tự do
Hình kim
Yếu
Tan tốt trong rƣợu và
nƣớc, trung bình
trong ete
Tính tan
Metavandate spray
(5%)
mp (0C)
[]20 D (độ)
Butanol/axit
formic/H2O
Propanol/axit
acetic/H2O
Hibiscus
Màu
vàng
Màu da cam hơi đỏ
Lacton
Hình kim
Tốt
Tan tốt trong rƣợu
và nƣớc, tan yếu
trong ete
Màu
vàng
Màu vàng
-20
178
100
122
183
31
0,24
0,42
0,15
0,39
0,26
0,36
0,35
0,26
Mô tả đặc trƣng cơ bản và tính chất của HCA đƣợc tóm tắt trong bảng 1.2.
Bảng 1. 2 : Mô tả đặc điểm của HCA
Nguồn thực vật
Họ thực vật
Garcinia cambogia
Họ Bứa (họ măng cụt), Guttiferae
Axit (-)-hydroxy citric; axit 1,2-dihydroxy-1,2,3-propan
Các tên gọi khác nhau
tricacboxylic; axit Garcinia; axit 1,2-dihydroxy propan1,2,3-tricacboxylic
CAS No.
27750 – 10 – 3 [(-)-HCA]
Công thức phân tử
C6H8O8 [(-)-HCA]
Khối lƣợng
208 [(-)-HCA]208
phân tử
208 [(-)-HCA]
Trạng thái vật lý
Bột, không sơ sợi
Màu
Kem, trắng
Mùi
Không mùi
Vị
Vị chua axit
Lƣu giữ
Trong lọ chịu đƣợc hơi ẩm, không khí, ánh sáng.
11
1.1.3. Một vài lo ngại về (-)-HCA [11]
Những nghiên cứu trên động vật đã chỉ ra rằng HCA không độc hại hơn bản
thân axit citric, chất có mặt trong hầu hết các thức ăn, thêm vào việc nó là hợp chất
tế bào thƣờng. Do đó, HCA cũng là một thành phần của sản phẩm tự nhiên, các sản
phẩm đã đƣợc sử dụng ở Ấn độ trong việc nấu nƣớng cũng nhƣ làm thuốc. Clouatre
và Roesnbaum đã chỉ ra rằng HCA có độc tính thấp. Ví dụ, các nghiên cứu độc tính
gần đây đƣợc thực hiện bởi phòng nghiên cứu Wil ở Ashland, OH, chỉ ra rằng 5000
mg/kg trọng lƣợng cơ thể của (-)-HCA không hề dẫn đến chết ngƣời hay các triệu
chứng ngộ độc trong các con vật đƣợc thí nghiệm. Điều này cũng tƣơng đƣơng
350g hay 223 lần liều lƣợng của 1,5g/ngày của(-)-HCA, liều lƣợng tiêu thụ bởi một
ngƣời bình thƣờng. Bởi vì G.cambogia có một lịch sử sử dụng lâu đời nhƣ một
hƣơng vị, thuốc phong bệnh, thảo dƣợc và không thấy báo cáo nào cho thấy tính
độc hại có liên quan đến sử dụng chiết xuất G.cambogia. Hoàn toàn chẳng có vẻ gì
là sẽ có tác động xấu nào có thể xảy ra khi sử dụng dịch chiết của Garcinia, khả
năng chắc chắn không cao và có thể có các hiệu quả không mong đợi khi sử dụng
một lƣợng quá mức, có thể dễ dàng bị đảo ngƣợc nếu thay đổi liều lƣợng đơn thuần.
Tuy nhiên, vấn đề này lại không đƣợc công bố trong các nghiên cứu trên động vật
tại mức độ mà cần thiết phải để giảm sự ngon miệng. Mặc dù tính an toàn cố hữu
của nó, (-)-HCA cũng giống bất kỳ sản phẩm ăn kiêng nào, không đƣợc khuyến cáo
cho nhóm ngƣời nhất định. (-)-HCA có ảnh hƣởng lên sự sản xuất axit béo và
cholesterol của cơ thể, do đó nó có thể ảnh hƣởng trực tiếp đến sự sản xuất sterol, vì
vậy nó hạn chế sự sản xuất hocmon sterol. Bởi vì mang thai là thời gian rất nhạy
cảm với hocmon sterol mà sản phẩm chứa (-)-HCA không nên đƣợc khuyến cáo
trong suốt thời gian này. Cũng nhƣ vậy, những ngƣời phụ nữ cho con bú cũng nên
tránh (-)-HCA. Mặc dù các kinh nghiệm với nguồn (-)-HCA từ trái cây chỉ ra rằng
chúng không nguy hiểm cho trẻ em nhƣng trẻ em cũng đƣợc khuyến cáo không sử
dụng (-)-HCA trong một thời gian dài.
Một lo lắng nữa là về thời gian điều chỉnh và liều lƣợng của (-)-HCA sao cho
hiệu quả. Sullivan và các đồng sự đã chỉ ra rằng những hiệu quả của (-)-HCA trên
thú vật phụ thuộc vào thời gian điều chỉnh liên quan đến bữa ăn, trong đó ảnh
12
hƣởng của (-)-HCA lớn nhất là khi đƣợc cho vào các bữa ăn trƣớc từ 30 đến 60
phút. Tất cả các nghiên cứu lâm sàng cũng kết luận rằng những nghiên cứu của
Heymsfield và các đồng sự đã điều chỉnh (-)-HCA khoảng 30 phút trƣớc bữa ăn,
thấp hơn mức thấp nhất có hiệu quả của (-)-HCA. Tuy nhiên sự điều chỉnh (-)-HCA
trong các nghiên cứu của Kriketos và các đồng sự đã chỉ ra một khuynh hƣớng theo
hƣớng RQ thấp trong suốt giai đoạn (-)-HCA mặc dù nó không có hiệu quả lâu dài.
Cho dù nghiên cứu này không ủng hộ giả thiết cho rằng (-)-HCA biến đổi tỉ lệ oxi
hóa chất béo trong thời gian ngắn, các dữ kiện chắc chắn là không loại trừ khả năng
này. Một lo ngại khác liên quan là (-)-HCA đƣợc dùng trong các liều lƣợng phân
chia sẽ đạt hiệu quả hơn là trong cùng một liều lƣợng sử dụng một lần. Trong dự
thảo giảm cân đầu tiên, liều lƣợng (-)-HCA của ngƣời xê dịch trong khoảng 750 đến
1500 mg/ngày là mức thấp hơn liều lƣợng trong phòng thí nghiệm tƣơng ứng đƣợc
thiết lập bởi Sullivan và các đồng sự.
Nhƣ đã thảo luận ở trên, sự điều chỉnh của (-)-HCA làm tăng tỷ lệ tích
trữ hình thành glucoza trong cơ thể, chất có thể có hại trong cơ thể bệnh đái tháo
đƣờng loại 2. Trong trƣờng hợp này, chúng ta nên xem xét giả thuyết của
McCarty cho rằng sự thừa thải của các mô tới axit béo có lẽ nhƣ là nguyên nhân
chính của việc thay đổi sự hoạt động khác thƣờng của một cơ quan trong cơ thể, cái
mà dẫn tới kéo dài hyperglycemia đối với bệnh đái tháo đƣờng loại 2. Sự mất phản
xạ có điều kiện trong quá trình oxi hóa các axit béo ở gan và sự ức chế do (-)-HCA
và cartitine gây ra trong quá trình tổng hợp axit béo nhƣ đã đề cặp ở trên, có khả
năng ứng dụng trong các kế hoạch giảm cân. Tuy nhiên, bệnh tiểu đƣờng lại gây ra
nguy cơ tăng hình thành lƣợng glucoza dƣ thừa trong gan động vật. McCart giả
thuyết rằng lợi ích lâm sàng của metformin trong bệnh đái tháo đƣờng có thể đƣợc
theo dõi để tìm ra dấu vết nhằm ức chế sự hình thành glucogen trong cơ thể động
vật và sử dụng nó nhƣ một phụ liệu để điều trị béo bằng (-)-HCA hay cartitine cho
ngƣời bị mắc bệnh đái tháo đƣờng có nguy cơ tăng cân, cá biệt vì liệu pháp tâm lý
metformin bản thân nó có khuynh hƣớng giảm cân. Hơn nữa, liệu pháp metformin
sẽ không ngăn trở sự hoạt hóa của sự oxi hóa axit béo bởi HCA/cartitine và nó có
tiềm năng là chất làm giảm sự ngon miệng và các lợi ích sinh nhiệt của kế hoạch
13
này. Thật ra, bởi vì metformin đã đƣợc công bố là làm giảm cân và tăng các tác
nhân gây nguy hiểm cho bệnh tim, cho những ngƣời béo phì không bị bệnh tháo
đƣờng, một đơn xin mở rộng của một liệu pháp metformin HCA/cartitine cho việc
điều trị béo đều đƣợc trù tính tới.
(-)-HCA có thể có những ảnh hƣởng độc hại lên sự nhạy cảm của isulin. Rất
nhiều nhà nghiên cứu đã chỉ ra rằng malony–CoA có một vai trò quan trọng trong
việc truyền các tín hiệu isulin tới tế bào. Ngƣời ta biết rằng (-)-HCA ngăn chặn sự
sản sinh ra acety–CoA và tiếp theo đó là malony–CoA. Do đó, việc ngăn chặn sự
sản xuất này có thể làm suy yếu isulin tƣơng ứng với các mô thần kinh khác. Do đó,
(-)-HCA có thể có một vài ảnh hƣởng lên sự nhạy cảm isulin có thể dẫn đến đái
tháo đƣờng loại 2, đó chính là NIDM.
Một vai trò của malony–CoA trong việc tiết isulin kích thích glucose có thể
đƣợc xác định và một sự tăng lên trong malony–CoA chất đặt khả năng tiết isulin
trong các tế bào beta dịch tụy đã đƣợc chứng minh sau sự phơi bày của glucose.
Sener và Mailaisse đã công bố sự thất bại của (-)-HCA trong khoảng từ 1,0 – 2,0
mM nhằm tạo ra ảnh hƣởng GSIS trong vùng dịch tụy còn nguyên vẹn kích thích
glucose của chuột. Tuy nhiên, Chen và các đồng sự cũng khám phá ra khái niệm nổi
bất của Prentki vá các đồng sự rằng malony–CoA đi kèm với sự suy yếu đồng thời
của ty thể CPT1 tiêu biểu cho một cấu thành quan trọng của GSIS và cũng cung cấp
những chứng cứ trực tiếp hơn cho vai trò chủ chốt của việc làm suy yếu malonyCoA của CPT1 với sự tăng lên kèm theo của sự tập trung tế bào acetyl–CoA chuỗi
dài trong GSIS từ tế bào dịch tụy thƣờng. Có thể có nhiều thuận lợi khác của (-)HCA trong việc nó ức chế GSIS.
Mức đƣờng trong máu cao làm suy yếu sự bùng nổ axit béo cho sự hoạt hóa
năng lƣợng. Trong vòng vài năm trƣớc, các nhà nghiên cứu đã chỉ ra rằng mức độ
đƣờng trong máu cao tạo ra malony–CoA, là tác nhân ức chế CPT1, chất điều khiển
sự chuyển dịch LCFA–CoA vào ty thể, nơi mà chúng đƣợc oxi hóa. Một sự tăng lên
trong malony–CoA cũng dẫn đến sự tăng lên của acetyl–CoA, chất gây nên sự giải
phóng isulin. Saha và các đồng sự đã quan sát thấy sự ức chế của phân tử năng
lƣợng ATP với HCA giảm bớt một cách rõ ràng sự tăng lên trong malony–CoA
- Xem thêm -