Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Nghiên cứu lựa chọn loài cây trồng chống sạt lở đường giao thông...

Tài liệu Nghiên cứu lựa chọn loài cây trồng chống sạt lở đường giao thông

.PDF
59
344
94

Mô tả:

Chuyên ngành: / Nông - Lâm - Ngư nghiệp / Lâm nghiệp - Lâm sinh Sơ lược: Rừng bị phá huỷ, xói mòn tăng và vấn đề trượt lở đường giao thông đang là hiện tượng khá phổ biến trên thế giới và ở Việt Nam, hiện đang diễn ra theo chiều hướng ngày càng gia tăng và phức tạp, gây hậu quả nghiêm trọng tới đời sống xã hội, kinh tế. Đặc biệt vào mùa mưa lũ trượt đất đá làm ắc tắc giao thông, gây thiệt hại rất lớn về người và của hàng năm. Luận văn nhằm đưa ra một số khảo sát, nghiên cứu, góp phần cung cấp thông tin cho công tác lựa chọn loài cây trồng phò
ĐẶT VẤN ĐỀ Rừng là một trong những thành phần quan trọng của sinh quyển, chiếm chủ yếu diện tích lục địa trái đất. Rừng là nguồn vật chất và tinh thần cơ bản thoả mãn nhu cầu của con người. Rừng và đời sống xã hội là hai mặt của một vấn đề, có mối quan hệ rất chặt chẽ với nhau, và luôn mang những đặc điểm riêng biệt. Nếu không có rừng thì xã hội loài người không thể tồn tại, vì rừng là một thành phần của xã hội và là hoàn cảnh của đời sống xã hội. Rừng phát triển là dấu hiệu thể hiện sự bền vững, nếu nó bị phá huỷ tức là môi trường sống của con người và các sinh vật khác đang bị đe doạ và môi trường đang bị mất cân bằng. Trong đó, thảm thực vật rừng là thành phần quan trọng nhất của hệ sinh thái rừng, nó quyết định vai trò và chức năng chính của rừng. Bởi nó là thành phần có sức ảnh hưởng và mối quan hệ sâu sắc với các thành phần khác, trong đó có nhân tố đất đai, thổ nhưỡng. Với kích thước và khối lượng khổng lồ, các thảm thực vật rừng có cường độ trao đổi chất và năng lượng rất cao, chúng đẩy nhanh các quá trình tuần hoàn vật chất trong hệ sinh thái. Qua đó làm biến đổi toàn bộ hoàn cảnh môi trường theo chiều hướng tốt lên, trong đó có hoàn cảnh thổ nhưỡng, làm cho nền địa chất có tính ổn định cao hơn. Hiện nay, tình trạng mất đất do xói mòn đang diễn ra với quy mô và mức độ trầm trọng gây ra những thiệt hại vô cùng to lớn về người và của. Xói mòn xảy ra với nhiều hình thức khác nhau như: xói mòn bề mặt, xói mòn khe, lũ quét, sụt hang, và trượt lở đất. Một trong những nguyên nhân chính gây xói mòn là do tác động của dòng chảy mặt. Và tình trạng xói mòn càng diễn ra mạnh bởi nhân tố điều tiết nguồn nước là rừng đang bị suy giảm nhanh chóng về cả diện tích và chất lượng rừng. Vai trò điều tiết dòng chảy, giảm xói mòn của rừng phụ thuộc vào kiểu rừng, loài cây, thành phần loài cây, tuổi… Trong đó, loài cây, thành phần loài là nhân tố quan trọng nhất. Rừng bị phá huỷ, xói mòn tăng và vấn đề trượt lở đường giao thông đang là hiện tượng khá phổ biến trên thế giới và ở Việt Nam, hiện đang diễn ra theo chiều hướng ngày càng gia tăng và phức tạp, gây hậu quả nghiêm trọng tới đời 1 http://www.ebook.edu.vn sống xã hội, kinh tế. Đặc biệt vào mùa mưa lũ trượt đất đá làm ắc tắc giao thông, gây thiệt hại rất lớn về người và của hàng năm. Ở nước ta, sạt lở đường giao thông đang là vấn đề thời sự cấp bách, có sức ảnh hưởng lớn đến nền kinh tế quốc dân bởi tầm quan trọng của các tuyến đường giao thông, cũng như chi phí tu sửa hàng năm sau mỗi vụ sạt lở…Trên các tuyến Quốc lộ 3, Quốc lộ 6, đường Hồ Chí Minh, Quốc lộ 12, Quốc lộ 4D, Quốc lộ 279…hàng năm xảy ra rất nhiều vụ sạt lở trên nhiều đoạn đường. Đặc biệt là các tuyến đường đi lên vùng núi phía Bắc thường có độ dốc lớn, nền địa chất phức tạp, hệ thống thuỷ văn lớn và không ổn định, như Quốc lộ 6 và Quốc lộ 3. Hai tác nhân chính gây ra các vụ sạt lở trên các tuyến đường miền núi chính là do tác động mạnh mẽ của dòng chảy mặt, của mưa lớn và kết cấu thiếu vững chắc của nền đất đá. Vì vậy giải pháp để giảm thiểu nguy cơ sạt lở là cần giảm tác động của dòng chảy mặt, giảm động năng của hạt mưa, đồng thời cải tạo và gắn kết các hạt đất hai bên ta luy của tuyến đường. Trước thực trạng đó đòi hỏi cần phải có những nghiên cứu đưa ra những biện pháp phù hợp, hiệu quả để giảm thiểu thiệt hại do sạt lở gây ra. Trong đó thảm thực vật là đối tượng mà chúng ta cần quan tâm trong công tác phòng chống sạt lở đường; bởi khả năng giữ nước, giữ đất, cải tạo đất, chống xói mòn cao của chúng, và đây là biện pháp mang lại hiệu quả cao nhất về nhiều mặt: kinh tế, giao thông, môi trường. Nhằm góp phần cung cấp thông tin cho công tác lựa chọn loài cây trồng phòng chống sạt lở đường giao thông, tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Nghiên cứu lựa chọn loài cây trồng chống sạt lở đường giao thông khu vực xã Chiềng Hắ,c huyện Mộc Châu, tỉnh Sơn La” 2 http://www.ebook.edu.vn Chương 1 TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU Do nhu cầu phát triển kinh tế, xã hội ở các tỉnh miền núi nên hệ thống đường giao thông đã đựợc xây dựng và phát triển mạnh mẽ. Những tuyến đường lớn đi lên miền núi, nối liền vùng sâu vùng xa với đồng bằng được xây dựng với quy mô lớn, và đóng vai trò quan trọng trong quá trình phát triển nền kinh tế của đất nước. Đặc điểm chung của các tuyến đường miền núi thường đi qua nhiều đồi, núi, mái dốc taluy lớn, nền địa chất phức tạp, và thường bị sạt lở mỗi khi mùa mưa đến, gây ắc tắc giao thông và thiệt hại lớn về người và của. Đây là hiện tượng trôi trượt cả hệ thống sườn dốc xuống dưới thấp, là một hình thức mạnh nhất của xói mòn, của suy thoái tài nguyên đất, và là nguồn cung cấp nguyên liệu của những trận lũ ống, lũ quét tàn khốc xảy ra. Chính thực tiễn này đã thúc đẩy những nghiên cứu nhằm xây dựng các biện pháp chống mất đất, sạt lở đường giao thông. Những nghiên cứu này chủ yếu được thực hiện bởi các nhà xây dựng, các nhà kiến trúc và nhà mỏ địa chất, do đó các biện pháp chủ yếu được đưa ra là: xây dựng kè đá, làm tường trọng lực, bạt mái taluy; trong khi đó biện pháp sử dụng thảm thực vật lại ít được quan tâm. Khi con người nhận thấy vai trò to lớn của hệ sinh thái rừng đối với việc cải tạo, giữ ổn định đất, thì ngày càng có nhiều nghiên cứu về vai trò giữ đất, chống xói mòn sạt lở của các hệ sinh thái rừng. 1.1 Trên thế giới Vào năm 1870, lần đầu tiên Volni (Đức) đã tiến hành nghiên cứu về mất đất do xói mòn dưới ảnh hưởng của lớp thực vật trong canh tác nông nghiệp. Ông đã sử dụng một hệ thống các bãi đo dòng chảy để nghiên cứu hàng loạt các nhân tố có liên quan đến xói mòn đất như: thực bì và lớp phủ mặt đất, loại đất, độ dốc mặt đất… Sau đó, những nghiên cứu mất đất do xói mòn dưới ảnh hưởng của lớp thực vật và những tác động của con người như: canh tác nông 3 http://www.ebook.edu.vn nghiệp, làm nương rẫy, chăn thả gia súc… được thực hiện ngày càng nhiều ở Mỹ, Liên Xô và một số nước khác. Với sự giúp đỡ của tổ chức quốc tế, gần đây các nghiên cứu về mất đất cũng được thực hiện ở nhiều nước đang phát triển. Nhìn chung, lịch sử phát triển nghiên cứu về mất đất, sạt lở đất do xói mòn gồm ba giai đoạn chính. Giai đoạn thứ nhất vào trước năm 1944. Trong giai đoạn này xuất hiện một số công trình nghiên cứu nổi tiếng ở Mỹ, Liên Xô và các nước châu Âu của các nhà nghiên cứu như: Mille, Bennelt, Laws, Alden. Trong giai đoạn này tồn tại quan điểm chung cho rằng mất đất do xói mòn chủ yếu do dòng chảy tràn trên bề mặt đất tạo nên. Vì vậy, các tác giả tập trung hướng vào nghiên cứu hiệu quả của các công trình chống mất đất ngoài thực địa như: kết cấu bờ đất bậc thang, các băng cây xanh chắn đất, cách bố trí cây trồng theo không gian trên mặt đất…Những nghiên cứu chủ yếu được tiến hành nhờ phân tích thông tin thu được từ hiện trường như: khối lượng, bề dày lớp đất bị mất và cuốn trôi. Nhìn chung, trong giai đoạn này nghiên cứu được tiến hành theo những phương pháp đơn giản, chưa kết hợp được giữa thực nghiệm ngoài hiện trường với nghiên cứu trong phòng thí nghiệm, mức độ định lượng chưa cao. Giai đoạn hai, từ năm 1944 đến những năm 1980, giai đoạn này được mở đầu bằng công trình nghiên cứu của Ellison, năm 1944 lần đầu tiên ông đã phát hiện ra vai trò rất quan trọng của hạt mưa rơi trong hoạt động phá huỷ liên kết hạt đất và cuốn trôi đất. Động năng của hạt mưa, sức bắn phá của nó trên mặt đất có vai trò quan trọng nhất, quyết định đến xói mòn, cuốn trôi đất. Thí nghiệm của Ellison đã chứng minh rằng: việc giảm tốc độ hạt mưa bằng các dàn che nhân tạo hay tán lá của thực vật có thể dẫn đến giảm xói mòn, mất đất tới hàng trăm lần. Phát hiện của ông đã làm thay đổi quan điểm nghiên cứu về xói mòn, mất đất và khả năng bảo vệ đất của thảm thực vật, mở ra một thời kì nghiên cứu định hướng về mất đất do xói mòn - mở ra phương hướng sử dụng thảm thực vật trong các biện pháp chống mất đất. 4 http://www.ebook.edu.vn Đặc điểm nghiên cứu trong thời kì này, là kết hợp giữa nghiên cứu thực nghiệm hiện trường với nghiên cứu dưới điều kiện nhân tạo ở trong phòng thí nghiệm. Các nghiên cứu chống xói mòn bắt đầu chuyển sang hướng nghiên cứu định hướng, tập trung vào xác định cơ chế của xói mòn, tìm công thức toán học để mô phỏng quá trình xói mòn. Nhờ các phương tiện hiện đại, người ta đã tiến hành nghiên cứu xói mòn không chỉ trong điều kiện tự nhiên mà cả trong điều kiện nhân tạo. Có nhiều công trình nổi tiếng trong giai đoạn này như: Ellison (1944), Wischmeier (1959-1974), Fournier (1960), Burukin (1961), Smith (1962), Kirkhy (1969), Zakharop (1981) và Hudson (1981). Trong giai đoạn này kết quả quan trọng nhất của nghiên cứu chống xói mòn là phương trình cho phép xác định được lượng đất mất đi do xói mòn khi biết một số chỉ tiêu khác. Đây là phương trình mất đất phổ dụng được xây dựng vào những năm 1950 do W.H.Wischmeier (1959) xây dựng; phương trình có dạng như sau: A=R.K.L.S.C.P trong đó A: lượng đất mất đi R: chỉ số về tính xói mòn của mưa K: hệ số tính xói mòn của đất L: hệ số về chiều dài sườn dốc S: hệ số về độ dốc C: hệ số về loại cây trồng P: hệ số về biện pháp bảo vệ đất Phương trình này đã làm sáng tỏ vai trò của từng nhân tố ảnh hưởng đến xói mòn. Nó có tác dụng định hướng cho nhiều nghiên cứu nhằm xác định quy luật xói mòn ở các khu có điều kiện địa lý khác nhau. Song do sự khác nhau về điều kiện tự nhiên, địa lý giữa các khu vực nên ta cần phải có những điều chỉnh các hệ số sao cho phù hợp với từng vùng. Đây là quá trình nghiên cứu đòi hỏi phải tốn kém về thời gian và kinh phí, không phải nơi nào cũng tiến hành được. Hơn nữa, tập quán canh tác của mỗi dân tộc cũng khác nhau, vì vậy hệ số về phương pháp quản lý sử dụng đất cũng không giống nhau. Và phương trình trên xây dựng hệ số cho các kiểu cây trồng khác nhau, nhưng chủ yếu vẫn là cho các kiểu phối hợp cây trồng trong nông nghiệp, mà chưa 5 http://www.ebook.edu.vn tính đến sự đa dạng của thảm thực vật rừng. Đó là những khó khăn và hạn chế của phương trình mất đất phổ dụng. Vào những năm của thập kỷ 70, phương trình mất đất được cải tiến để áp dụng cho đất rừng và một số loại đất phi nông nghiệp khác, gọi là phương trình mất đất biến đổi: A= R.K.LS.MV A: lượng đất mất đi R: chỉ số về tính xói mòn của mưa K: hệ số tính xói mòn của đất LS: hệ số về địa hình MV: hệ số về biện pháp quản lý thực bì. Trong phương trình này, tính phức tạp của phương trình mất đất phổ dụng đã được giảm bớt trên cơ sở ghép các nhân tố độ dốc, chiều dài sườn dốc thành nhân tố địa hình; nhân tố cây trồng và nhân tố bảo vệ đất thành nhân tố quản lý thực bì. Việc áp dụng phương trình mới đã trở nên đơn giản hơn. Tuy nhiên, mục tiêu sử dụng của phương trình chủ yếu vẫn là đất nông nghiệp; khi áp dụng cho các loại đất rừng thì độ chính xác không cao, phương trình vẫn cần phải nghiên cứu bổ sung. Các công trình nghiên cứu ở giai đoạn này không chỉ bó hẹp ở một số nước như: Mỹ, Liên Xô, mà đã được mở rộng ra nhiều nước trên thế giới. Tuy nhiên, những nghiên cứu về xói mòn chủ yếu vẫn được tiến hành một cách độc lập theo những chương trình được hoạch định của từng cơ quan, từng quốc gia. Vì vậy, cần có các tổ chức quốc tế đứng ra giữ vai trò liên kết các nghiên cứu trong lĩnh vực này, tạo nên tính hệ thống cao trên toàn thế giới. Giai đoạn ba, từ năm 1980 trở lại đây. Với sự phát triển của khoa học kĩ thuật và gia tăng dân số đã thúc đẩy công việc khai phá nhiều vùng rừng chuyển thành khu canh tác nông nghiệp. Do không coi trọng các biện pháp bảo vệ đất, nên hàng năm trên thế giới đã bị thoái hoá chừng 20 triệu ha đất. Vì vậy diện tích đất canh tác đã bị thu hẹp nhanh chóng, đồng thời làm biến đổi tính chất của nhiều thành phần môi trường như: nguồn nước, thực vật, động vật… và xói mòn là nguyên nhân chính gây nên suy thoái môi trường hiện nay. Vì vậy trong chiến lược bảo vệ toàn cầu, bảo vệ đất được xem là một trong những nhiệm vụ có tính chất chiến lược vì sự tồn tại lâu bền của 6 http://www.ebook.edu.vn con người. Bảo vệ đất đã trở thành chỉ tiêu cơ bản hình thành nên giá trị sinh thái của các phương thức canh tác. Với những nhận thức trên, nghiên cứu về xói mòn đã được tiến hành ở hầu hết các nước trên thế giới. “Báo cáo môi trường, FAO, 1992” Khả năng chống xói mòn, bảo vệ đất của rừng là một chỉ tiêu quan trọng để xây dựng các biện pháp kĩ thuật bảo vệ và duy trì sự ổn định của đất, là cơ sở khoa học cho việc phối hợp các loài cây, các phương thức canh tác, kỹ thuật gây trồng. Hiện nay, nghiên cứu về mất đất do xói mòn mang tính hợp tác cao, có nhiều tổ chức quốc tế đứng ra liên kết giữa các quốc gia trong lĩnh vực khoa học này; đồng thời các quốc gia cũng thành lập các trung tâm và các hiệp hội nghiên cứu quản lý sử dụng đất. Những nghiên cứu trong thời kì này hướng vào hai mục tiêu chính. Một là, phát hiện những quy luật hoạt động của xói mòn ở từng địa phương, từng quốc gia để dự báo xói mòn và xây dựng biện pháp chống xói mòn. Hai là, xây dựng các biện pháp bảo vệ đất, đặc biệt là các công nghệ bảo vệ đất dốc, trong đó có công trình của K.I..Wiersum (1981); R.Lack (1990). Và kết quả nghiên cứu cơ bản được thể hiện: Phát triển các phương trình toán học để dự báo xói mòn; và những biện pháp bảo vệ đất tập trung vào việc sử dụng các thảm thực vật, các mô hình nông lâm kết hợp, canh tác trên đất dốc, xây dựng các công trình chống xói mòn. Kết quả nghiên cứu của G.Fiebiger (1993) xác nhận rằng: nguy cơ xói mòn đất dưới tầng cây gỗ có thể tăng lên do giọt mưa dưới tán rừng có kích thước lớn hơn. Những loài cây có phiến lá to (như Tếch - Tectona grandis) thường tạo ra các giọt nước ngưng đọng với kích thước lớn, nên khi rơi từ tán lá trên cao xuống sẽ có sức công phá bề mặt đất lớn hơn với sức công phá của giọt mưa tự nhiên trên đất trống. Loài Albizza falcataria với tầng tán cao 20m so với mặt đất, đã tạo ra giọt mưa có năng lượng gây xói mòn bằng 102% so với năng lượng của giọt mưa ngoài đất trống. Loài Anthocephalus chinensis 7 http://www.ebook.edu.vn với phiến lá to và tầng tán cao 10m, lại tạo nên những giọt mưa rơi có năng lượng gây xói mòn bằng 147% so với năng lượng của hạt mưa rơi tự nhiên (G.Fiebiger, 1993). Vì vậy, một trong những tiêu chí chọn loài cây trồng rừng phòng hộ đầu nguồn ở vùng nhiệt đới là chọn loài cây có tán lá dày, rậm nhưng phiến lá phải nhỏ, càng nhỏ càng tốt. Những nghiên cứu khác cho thấy rằng, cây bụi, thảm tươi và vật rơi rụng có vai trò lớn trong việc hạn chế xói mòn, sạt lở đất. Nếu chúng bị phá trụi hoặc bị lấy đi khỏi đất rừng thì tác dụng hạn chế xói mòn đất của rừng sẽ giảm. FAO (1994a, 1994b) đã tổng kết nhiều tài liệu nghiên cứu về xói mòn đất dưới các loại rừng và các kiểu sử dụng đất khác nhau và đã chỉ ra rằng: quá trình tích lũy sinh khối là cơ chế sinh vật học chủ yếu để khống chế xói mòn đất. Như đã biết, sạt lở đường giao thông là mức độ cao nhất của xói mòn. Qua nhiều giai đoạn phát triển, công tác phòng chống sạt lở đường giao thông vẫn chỉ dừng lại ở các biện pháp: làm tường trọng lực, bạt mái taluy, mà vẫn chưa chú trọng việc sử dụng thảm thực vật vào công tác phòng chống sạt lở. chính vì vậy, tuy đã tiêu tốn rất nhiều kinh phí cho việc bảo vệ hành lang đường giao thông, nhưng sạt lở vẫn thường xuyên xảy ra với mức độ nghiêm trọng. 1.2 Ở Việt Nam Các công trình nghiên cứu bảo vệ đất đầu tiên đựơc tiến hành từ những năm 1960, do Viện Nông hoá thổ nhưỡng - trường Đại học Tổng hợp, trường Đại học Nông nghiệp, trường Đại học Lâm nghiệp, Đại học Sư phạm Hà Nội và một số trung tâm khác thực hiện. Tuy nhiên, do nghiên cứu bảo vệ đất thường đòi hỏi kinh phí lớn và phương tiện hiện đại, nên những công trình nghiên cứu còn ít và chưa hệ thống, các phương tiện nghiên cứu còn dơn giản; nên vẫn còn rất ít ỏi những thông tin về xói mòn ở Việt Nam, chưa đủ thông tin cho việc phân tích quy luật để dự báo xói mòn, xây dựng biện pháp bảo vệ đất ở Việt Nam. Song cũng đạt được một số thành quả như sau: 8 http://www.ebook.edu.vn 1.2.1.Thành quả nghiên cứu vai trò giữ nước của rừng Nghiên cứu vai trò giữ nước của rừng ở nước ta được bắt đầu vào những năm 1970 và đẩy mạnh vào đầu những năm 1990, tuy vậy đây vẫn còn đang là một vấn đề khá mới mẻ và chưa được nghiên cứu nhiều. Nghiên cứu vai trò giữ nước của rừng ở Việt Nam được chia thành 2 hướng chính. 1.2.1.1.Vai trò giữ nước của rừng trên lưu vực Một số công trình nghiên cứu đã đề cập đên vai trò điều tiết nước của rừng, ảnh hưởng của các kiểu thảm thực vật rừng tới việc thay đổi chế độ dòng chảy mặt tại các lưu vực nước và ảnh hưởng đến lượng nước của sông ngòi như công trình của: Nguyễn Viết Phổ (1992); Vũ Văn Tuấn (1977, 1981, 1982). Những nghiên cứu này đã cho thấy vai trò điều tiết nước đặc biệt hữu hiệu của thảm thực vật rừng, đặc biệt là việc cung cấp nước cho sông suối vào mùa khô. Quá trình dòng chảy đã được phân tích và mô hình hóa một cách có cơ sở khoa học trong luận án PTS của Vũ Văn Tuấn (1993); Vũ Văn Tuấn và Phạm Thị Lan Hương (1998); Trần Thục và Huỳnh Thị Lan Hương (1999). Trong năm 1993, vấn đề rừng với tác dụng dòng chảy đã được Phạm Ngọc Dũng (1993) nghiên cứu và cho thấy: ở nước ta cây rừng có khả năng tiêu thụ một lượng nước rất lớn. Đất rừng cũng là nhân tố ảnh hưởng rõ rệt đến dòng chảy mặt. Sự khác nhau về tính chất, chủ yếu là tính chất vật lý của các loại đất sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến xói mòn đất và hình thành dòng chảy mặt. Nguyễn Ngọc Lung và cộng sự (1995) đã dựa vào mức độ thấm, thoát nước và sự thoái hóa của các loại đất cho điểm và đánh giá vai trò của các nhân tố đất ảnh hưởng tới xói mòn và dòng chảy. Vai trò của rừng trong việc giữ nước là rất quan trọng. Nghiên cứu của Võ Minh Châu (1993) - dẫn theo Vương Văn Quỳnh (1999): cho thấy sự suy giảm diện tích rừng đầu nguồn sông Ngàn Mọ từ 23.971 ha xuống còn 6.000 ha đã làm cho lượng nước hồ Kẻ Gỗ giảm đi đáng kể, giảm từ 340 triệu m3 nước xuống còn 60 triệu m3, do đó không đảm bảo nước cho sản xuất nông nghiệp trên diện tích 6.000 ha. Đỗ Đình Sâm, Ngô Đình Quế và Vũ Tấn Phương (2002) đã đưa ra dẫn liệu lưu lượng dòng chảy tại nơi có rừng thấp hơn từ 2.5-2.7 lần so với khu 9 http://www.ebook.edu.vn vực canh tác nông nghiệp, rừng tự nhiên có tác dụng tốt hơn rừng trồng trong việc giảm dòng chảy mặt, dòng chảy kiệt ở những nơi có rừng cao hơn không có rừng. Theo kết quả nghiên cứu mới nhất của Tiến sĩ Trần Trọng Huệ thuộc Viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam, thì việc phá rừng là nguyên nhân chính của hiện tượng sạt lở đất ở khu vực miền núi phía Bắc bao gồm các tỉnh như Sơn La, Lai Châu, Điện Biên, Hà Giang, và Lạng Sơn. Ở những tỉnh này, đất đá sạt lở ngày càng nhiều, nhất là trong những vùng có độ che phủ thực vật thấp hơn 20%. 1.2.1.2.Vai trò giữ nước của rừng trên sườn dốc Công trình nghiên cứu điển hình về thủy văn rừng trong khoảng thời gian từ năm 1970 - 1985 là công trình nghiên cứu của Bộ môn khí tượng thủy văn rừng ở Tứ Quận - Tuyên Quang và ở núi Tiên - Hữu Lũng - Lạng Sơn. Công trình nghiên cứu đầu tiên ở Tứ Quận - Tuyên Quang tập chung chủ yếu vào việc tim hiểu lượng nước chảy bề mặt và lượng đất xói mòn dưới tán rừng bồ đề trồng thuần loài đều tuổi trong khoảng thời gian 3 năm (1974-1976) (Bùi Ngạnh, Vũ Văn Mễ, 1995). Tiếp đó, các công trình tập chung nghiên cứu ảnh hưởng của độ tàn che tới khả năng điều tiết nước của rừng, khả năng ngăn cản nước mưa của tán rừng (Bùi Ngạnh và Nguyễn Danh Mô, 1977); Bùi Ngạnh và Nguyễn Ngọc Đích, 1985. Những nghiên cứu này đã cho thấy sự thay đổi dòng chảy mặt ở một số dạng rừng khác nhau, trên cơ sở đó các tác giả đã đề xuất những mô hình bố trí các đai rừng giữ nước trên sườn dốc. Năm 1981, (Lê Đăng Giảng và Nguyễn Thị Hoài Thu, 1981) đã tổng kết kết quả nghiên cứu về khả năng giữ nước, điều tiết dòng chảy của rừng thứ sinh hỗn giao lá rộng tại núi Tiên - Hữu Lũng - Lạng Sơn. Những tác giả này đã đề nghị rằng việc xây dựng và thiết kế rừng phòng hộ ở các triền sông phải được phát huy được khả năng giữ nước cao nhất của nó trong những thời điểm lượng mưa mùa tập chung cao. Trong những năm 1980, các công trình nghiên cứu đã tập trung vào xói mòn đất và khả năng giữ nước của một số thảm cây trồng nông nghiệp và cây công nghiệp đặc biệt là ở các tỉnh vùng Tây nguyên. Trong thời gian này 10 http://www.ebook.edu.vn nhiều khu nghiên cứu quan trắc định vị đã được xây dựng kiên cố bằng gạch và xi măng, gỗ, kim loại...Hàng loạt các công trình mang nhiều sắc thái và đi vào định lượng như công trình nghiên cứu của Nguyễn Quang Mỹ, Quách Cao Yêm, Hoàng Xuân Cơ (1984). Những công trình nghiên cứu này đã làm rõ ảnh hưởng của nhân tố địa hình tới xói mòn, vai trò chống xói mòn của một số thảm thực vật nông nghiệp, đã chú ý tới độ che phủ gắn liền với các giai đọan phát triển của cây trồng, định hướng cho việc xây dựng các giải pháp phòng chống xói mòn trên sườn dốc. Tuy nhiên, khả năng giữ nước của các thảm thực vật còn ít được chú ý (Phạm Văn Điển, 2004). Nghiên cứu về xói mòn đất phải kể đến nhiều tác giả khác như Lê Văn Lanh (1999), Bùi Quang Toản (1991), Nguyễn Trọng Hà (1996)... Khi nước ta thực hiện chương trình 327 với đối tượng chủ yếu là rừng phòng hộ, nghiên cứu thủy văn rừng cũng được đẩy mạnh một bước. Nghiên cứu của Võ Đại Hải (1996), Nguyễn Ngọc Lung và Võ Đại Hải (1997): cho thấy vai trò điều tiết nước, chống xói mòn đất của rừng rất lớn; lượng nước mưa bị tán rừng ngăn cản dao động từ 5.7% đến 11.6% tùy thuộc vào từng loại rừng; lượng nước tạo thành dòng chảy ngầm và các dạng khác từ 88.2% đến 92.5% tổng lượng nước mưa; lượng nước mưa tạo thành dòng chảy mặt ở những nơi có rừng rất thấp, qua đó hạn chế khả năng hình thành lũ và lũ quét. Đây là những công trình nghiên cứu tương đối toàn diện về thủy văn rừng ở nước ta, từ khả năng giữ nước của tán rừng, dòng chảy mặt, dòng chảy men thân, tốc độ thấm nước,... cho tới khả năng giữ nước của tầng thảm tươi cây bụi, lớp thảm mục... Kết quả nghiên cứu này bước đầu đã xây dựng được một số cơ sở khoa học cho việc xây dựng rừng phòng hộ giữ nước, giữ đất chống xói mòn, sạt lở đất ở nước ta. Đi sâu vào nghiên cứu phòng chống sạt lở đường giao thông, ngoài những nghiên cứu của trường Đại học Xây dựng, Đại học Giao thông vận tải, Đại học Mỏ địa chất với các nội dung như: nền móng đường giao thông, tường trọng lực, gia cố taluy… thì hầu như chưa có nhiều nghiên cứu cụ thể về vấn đề lựa chọn loài cây trồng rừng phòng hộ chống sạt lở ở Việt Nam nói chung và khu vực Quốc lộ 6 chạy qua vùng Tây Bắc nói riêng. 11 http://www.ebook.edu.vn Chương 2 MỤC TIÊU - NỘI DUNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1 Địa điểm và giới hạn nghiên cứu Địa điểm nghiên cứu: xã Chiềng Hắc huyện Mộc Châu tỉnh Sơn La. Giới hạn nghiên cứu: hai bên ta luy đường Quốc lộ 6 đoạn km 96 - km 100 (từ thành phố Sơn La đi Hà Nội) và một số điểm lân cận: Xã Chiềng Sơn Mộc Châu. 2.2 Mục tiêu nghiên cứu 2.2.1 Mục tiêu chung Góp phần lựa chọn được một số loài cây trồng có tác dụng phòng chống sạt lở, đảm bảo giao thông thông suốt trong mùa mưa bão trên các cung đoạn giao thông miền núi thuộc Quốc lộ 6 lên Tây Bắc. 2.2.2 Mục tiêu cụ thể - Đánh giá được tình hình sạt lở ở một số cung đoạn giao thông và mức độ thiệt hại, - Đưa ra được các tiêu chí để lựa chọn loài cây trồng rừng phòng chống sạt lở và đề xuất giải pháp, kĩ thuật trồng cây. 2.3 Nội dung nghiên cứu 2.3.1 Tình hình sạt lở ở một số cung đoạn giao thông trên Quốc lộ 6 thuộc tỉnh Sơn La - Đặc điểm địa hình, địa thế, - Khí hậu, thuỷ văn, dòng chảy mặt, - Địa chất, thổ nhưỡng, - Dân sinh, kinh tế và những hoạt động sản xuất của người dân, - Mức độ, quy mô sạt lở và thiệt hại. 2.3.2 Đặc điểm lớp thảm thực vật khu vực sạt lở - Thành phần loài cây, - Cấu trúc tầng thứ và tổ thành, - Cấu trúc tán lá, thân cành và bộ rễ, - Khả năng tái sinh và nguồn gốc. 12 http://www.ebook.edu.vn 2.3.3 Lựa chọn loài cây trồng chống sạt lở - Tiêu chí chọn loài cây trồng, - Chọn loài cây trồng. 2.3.4 Đề xuất giải pháp và kĩ thuật lâm sinh trồng cây phòng chống sạt lở 2.4 Phương pháp nghiên cứu 2.4.1 Phương pháp luận Sạt lở là hình thức của xói mòn, là hiện tượng phá huỷ và trôi trượt một khối lượng đất đá từ trên cao xuống dưới theo chiều trọng lực. Ở đó cường độ xói mòn được tính bằng lượng đất hoặc bề dày lớp đất mặt bị cuốn trôi theo nước/gió trên một đơn vị thời gian (tấn/ha.năm, mm/ha.năm), do đó các nhân tố ảnh hưởng đến xói mòn cũng là những nhân tố ảnh hưởng đến sạt lở. Các nhân tố ảnh hưởng đến xói mòn như: tính chất đất (lý tính và hoá tính), nó ảnh hưởng đến khả năng thấm và giữ nước của đất, khả năng giảm dòng chảy mặt, tăng dòng chảy ngầm, gắn chặt các hạt đất; đặc điểm địa hình, khí hậu thuỷ văn; đặc biệt là cấu trúc lớp phủ thảm thực vật vì đây là nhân tố ảnh hưởng đến động năng của hạt mưa, khả năng phát tán hạt mưa, giảm dòng chảy mặt…Vì vậy, tôi tiến hành thu thập các chỉ tiêu về đặc điểm cấu trúc rừng, tính chất đất, đặc điểm địa hình. Trong đó, về tính chất đất, tôi chỉ tiến hành điều tra lý tính do hạn chế về thời gian và phương tiện. - Bản chất vật lý của xói mòn, trượt đất đá do nước, quy luật lực học của xói mòn đất. Xói mòn đất là toàn bộ quá trình bào mòn, vận chuyển và bồi tụ lớp mặt đất dưới tác động của nước, gió và trọng lực. Xói mòn còn gọi là bào mòn hoặc xói lở. Và trượt lở đất đá là một hình thức xói mòn, làm sụt lở đất, phá hoại đường xá, cầu cống, nhà cửa, vùi lấp sông hồ, phá đập…, trượt đất là hiện tượng trôi trượt cả hệ thống sườn dốc xuống dưới thấp. Ở bất cứ điểm nào trên mặt đất, khi bị một lực tác động của nước, đất sẽ sinh ra một phản lực, khi lực tác động càng lớn hơn sức đề kháng của đất thì xói mòn xảy ra càng mạnh. Cho nên bản chất vật lý của xói mòn đất là quá 13 http://www.ebook.edu.vn trình động lực của nước bao gồm tác động công phá của giọt nước mưa và tác động cuốn trôi của dòng chảy, là quá trình biến thế năng thành động năng. Nước chảy là một loại vận động của thể lỏng, cho nên nghiên cứu xói mòn đất phải nghiên cứu theo phương trình động lực học. + Tác động công phá của giọt nước mưa: Khi mưa to, các giọt nước mưa đập mạnh xuống mặt đất, có thể sinh ra một động năng rất lớn làm tan giã các hạt đất và bắn tung lên rồi toé ra xung quanh, nơi đất dốc lượng hạt đất bắn về phía dưới dốc nhiều và xa hơn so với phía trên dốc. Do sự khác nhau đó làm cho đất sau nhiều lần tan vỡ, bắn lên và di động xuống phía chân dốc, gây ra xói mòn đất phía trên dốc và bồi tụ đất phía dưới chân dốc. Lượng các hạt đất bị tan ra, bắn lên và di chuyển xuống phía chân dốc: E (gr/h) nhiều hay ít phụ thuộc vào đường kính của giọt mưa: v (m/s); cường độ mưa: I (m3/h) và hệ số của đất (đặc trưng cho sức đề kháng của từng loại đất đối với sự công phá của hạt mưa và sự cuốn trôi của dòng chảy): K. Bằng thí nghiệm, Ailixin đã đưa ra công thức tính như sau: E=K.v4,33.d1,07.I0,65 + Tác động cuốn trôi của dòng chảy: Khi mưa lớn, lượng nước mưa rơi xuống mặt đất sẽ bị phân phối thành 3 phần như sau: một phần bốc hơi vào không trung, một phần thấm sâu xuống đất và một phần chảy tràn trên mặt đất hình thành dòng chảy từ cao xuống thấp (nếu là nơi đất dốc). Thường lượng nước bốc hơn không đáng kể nên nếu lượng nước thấm vào đất càng giảm thì lượng chảy trên mặt đất càng lớn. Nước chảy trên mặt đất chia làm 2 loại: lượng nước chảy tràn trên mặt đất và lượng nước chảy tập trung thành dòng. Điểm khác nhau cơ bản giữa sự bào mòn của hạt mưa và sự cuốn trôi của dòng chảy là ở chỗ: + Hậu quả của sự bào mòn dẫn đến xói mòn bề mặt, sự cuốn trôi của dòng chảy sẽ dẫn đến xói mòn khe là loại xói mòn nghiêm trọng mang đi lượng đất rất lớn. + Phân bố năng lượng của sự bào mòn, lực xung kích của giọt mưa phân bố đều trên toàn bộ mặt đất. Sự cuốn trôi của dòng chảy, năng lượng dòng chảy 14 http://www.ebook.edu.vn tăng dần từ đỉnh dốc xuống chân dốc, năng lượng này cuốn theo đất cát và các loại vật chất khác nhau trên đường vận chuyển tạo nên ma sát lớn giữa dòng chảy và mặt đất, làm cho mức độ xói mòn tăng. Toàn bộ lực vận động của dòng chảy có thể diễn tả bằng công thức sau: P = 1/2 mv2 Trong đó (1) m: Khối lượng dòng chảy v: Vận tốc dòng chảy Nếu tính khối lượng dòng chảy qua một đoạn dài (l) với diện tích mặt cắt ngang của dòng nước (f), mật độ nước (γ), thì: m = γ.l.f (2) Công thức (1) viết lại là: P = 1/2 γ.l.fv2 Nếu gọi Q là lưu lượng dòng chảy thì: Q = γ.l.f.v thì P = 1/2 Qv Như vậy, lực vận động của dòng chảy tạo ra xói mòn đất phụ thuộc vào lưu lượng dòng chảy và vận tốc dòng chảy. Công thức (1) còn cho thấy tổng các nhân tố tham gia tạo ra lực vận động của dòng chảy, nhân tố vận tốc của dòng chảy (v) là nhân tố hoạt động nhất bởi vì khi tăng gấp 2 lần thì P tăng lên 4 lần. Mặt khác xói mòn mạnh hay yếu tuỳ thuộc vào sức đề kháng (S) của đất đối với xói mòn: + Nếu KQv= S thì chưa xảy ra xói mòn. + Nêu KQv >S thì đã xảy ra xói mòn. Trong đó K là chỉ số biểu thị lực vận động của dòng chảy, chỉ phần được chi vào tác động gây ra xói mòn. Sức đề kháng (S) của đất đối với xói mòn được quy định bởi tính chất, cấu tạo, độ nhám của mặt đất. Các hoạt động kinh tế không phù hợp làm mất kết cấu của đất, làm giảm sức đề kháng (S) của đất, dẫn đến xói mòn gia tốc, xói mòn hiện đại. Qua cơ chế của xói mòn nêu trên, để giảm nguy cơ xói mòn, trượt lở đất ta cần nâng cao sức đề kháng S của đất, thông qua kết cấu đất, độ dốc của đất. Làm giảm tác động trực tiếp của nước mưa vào đất, giảm dòng chảy mặt. Và thực vật là đối tượng có khả năng đó, bởi vai trò của thực vật đối với việc bảo vệ đất là rất to lớn. Trong đó loài cây nào có khả năng cải tạo kết cấu đất cao thì khả năng bảo vệ đất càng lớn. 15 http://www.ebook.edu.vn 2.4.2 Điều tra sơ thám Điều tra sơ thám vùng nghiên cứu để có cái nhìn tổng quan khu vực nghiên cứu từ đó xác định các tuyến điều tra và trạng thái rừng (theo hệ thống phân loại của Loeschau), xác định vị trí lập OTC, diện tích OTC. Tìm hiểu một số mô hình trồng rừng phòng hộ ở Mộc Châu: Mô hình trồng Lát hoa, trồng Mỡ, trồng hỗn loài Mỡ + Thông mã vĩ. 2.4.3 Điều tra tỉ mỉ 1. Nghiên cứu kế thừa tài liệu: Tìm đọc những tài liệu có liên quan đã được công bố, về hình thái, cấu trúc thực vật, kỹ thuật xây dựng cầu đường, những đánh giá về sức công phá đất của hạt mưa, đánh giá về sức đề kháng của đất…. về điều kiện tự nhiên, xã hội của khu vực nghiên cứu. - Kế thừa số liệu về số vụ sạt lở tại khu vực nghiên cứu của công ty Quản lý đường bộ 224 Mộc Châu. Kết quả ghi vào mẫu biểu 2.1 Biểu 2.1 : Thống kê các vụ sạt lở tại khu vực nghiên cứu Thời điểm ( năm ) Tổng số vụ Thời gian chủ yếu sạt lở Mức thiệt hại (m3) Nguyên nhân - Quan sát và kế thừa tài liệu của công ty Quản lý đường bộ Hoà Bình về vị trí và các biện pháp phòng chống sạt lở trên Quốc lộ 6 tử Hoà Bình đi Sơn La. Biểu 2.2: Kỹ thuật phòng chống sạt lở trên tuyến đường Đoạn đường Vị trí Kỹ thuật - Kế thừa số liệu Ban quản lý rừng phòng hộ Mộc Châu về công tác đánh giá hiệu quả một số mô hình trồng rừng phòng hộ tại địa phương: lịch sử trồng, loài cây trồng, tình hình sinh trưởng, tái sinh, thực bì, và kết quả so sánh khả năng chống xói mòn của các mô hình. 16 http://www.ebook.edu.vn 2. Phương pháp phỏng vấn. - Phỏng vấn, thu thập thông tin về thảm thực vật: về diễn thế thảm thực vật, về đặc điểm sinh trưởng, phát triển của một số loài cây; về tình hình sạt lở như: thời gian xảy ra sạt lở, mức độ sạt lở, nguyên nhân chủ quan dẫn đến sạt lở tại khu vực nghiên cứu. Tìm hiểu về các tác động của con người tới đất đai, thảm thực vật tại khu vực nghiên cứu. - Đối tượng phỏng vấn: Người dân địa phương: dự kiến 5 người. Cán bộ xã: 2 người, cán bộ công ty Quản lý đường bộ 224 Mộc Châu: 2 người. Biểu 2.3: Phỏng vấn về tình hình sạt lở ở khu vực Địa điểm phỏng vấn:………… Người được phỏng vấn……………….. Ngày phỏng vấn:…………….. Nghề nghiệp: …………………………. Thời điểm Địa điểm (năm) Giờ sạt lở (h) Mức độ sạt lở Mạnh TB Nguyên nhân sạt lở Nhẹ Biểu 2.4: Biểu điều tra các tác động của người dân tới đất đai ở khu vực Địa điểm điều tra: Thời gian Những tác động Ngày điều tra: Mức độ tác động Mạnh TB Nhẹ Lý do (mục đích) tác động 3. Phương pháp điều tra lâm học - Phương pháp lập tuyến điều tra và OTC: khu vực nghiên cứu dọc theo đoạn đường từ km96 đến km100 được chọn là tuyến điều tra chính. Trên tuyến chính lập 5 tuyến phụ, các tuyến phụ chọn theo hướng thuận lợi nhất cho việc di chuyển đến địa điểm lập OTC (thường theo đường mòn của người dân). Do địa hình dốc, phức tạp và ngắn nên trên mỗi tuyến tôi lập 1 OTC cách rìa đường từ 15m đến 50m, thứ tự OTC đánh dấu từ trái qua phải; Do thảm thực vật tại khu vực nghiên cứu nghèo, chất lượng kém, tôi đã tiến hành lập 2 OTC 06 và 07, tại xã Chiềng Sơn, gần khu vực nghiên cứu để có thêm 17 http://www.ebook.edu.vn thông tin về thành phần loài cây trong khu vực. OTC lập với diện tích 500m2 (25m x 20m), chiều 25m song song với đường đồng mức, chiều 20m vuông góc với đường đồng mức, cạnh góc vuông được xác định bằng địa bàn cầm tay và cọc tiêu, với sai số khép góc ≤ 1/200 chu vi OTC ( ≤ 45cm). - Trên mỗi OTC tiến hành điều tra, đo đếm các nhân tố: thành phần loài cây, chiều cao cây gỗ bằng thước Blumleiss (cây gỗ có đường kính trên 6cm) đo đếm chiều cao vút ngọn: Hvn, chiều cao dưới cành: Hdc; đường kính thân cây (D1.3, D00) bằng thước kẹp kính, đường kính tán (Dt) bằng thước dây. Trước khi tiến hành điều tra xác định các chỉ tiêu trên, tôi xác định các thông tin sau trên mỗi OTC: • Địa hình, địa thế của khu vực nghiên cứu: xác định độ cao, độ dốc, hướng dốc, sự chia cắt, hướng phơi, bề mặt đất, hướng dông - khe. • Tìm hiểu về điều kiện khí hậu, thuỷ văn, hướng dòng chảy tác động. • Xác định tính cơ lý của đất. Biểu 2.5: Biểu điều tra tầng cây cao Trạng thái rừng:………….. Độ cao……………………. Vị trí……………………… Ngày điều tra…………….. STT Loài cây Họ Số hiệu OTC………….. Độ dốc………………... Hướng dốc……………. HVN Hdc (m) (m) D1.3 (cm) ĐT NB DT Ghi chú (m) - Điều tra vật hậu của các loài cây ở khu vực thông qua những hiểu biết của người dân, đồng thời quan sát trực tiếp với những loài đang trong giai đoạn ra hoa, kết quả. Việc tìm hiểu đặc điểm vật hậu sẽ giúp ta xác định kỹ thuật trồng, thời vụ, cũng như các tác động hợp lý nhằm đạt hiệu quả cao nhất trong công tác trồng rừng phòng hộ tại khu vực 18 http://www.ebook.edu.vn Biểu 2.6: Biểu điều tra vật hậu Trạng thái rừng:………….. Số hiệu OTC………….. Vị trí………………. Ngày điều tra…………. STT Tên phổ thông 1 2 3 Độ cao……………………. Độ dốc……………………. Hướng dốc…………… …. Mùa chồi non Mùa hoa Mùa quả chín Mùa rụng lá - Điều tra một số tính chất vật lý của đất tại khu vực mà có ảnh hưởng tới xói mòn, trượt lở, thông qua việc quan sát trực tiếp tại các vách taluy đường, xác định các chỉ tiêu: Tầng đất: số tầng đất, độ sâu, màu sắc của từng tẩng đất Độ ẩm, thành phần cơ giới đất - TPCG (theo phương pháp vê con giun). Xác định tỉ lệ đá lẫn, tỉ lệ kết von, độ chặt, kết cấu của đất. Đếm số rễ cây có trong 1dm2 bề mặt phẫu diện. Kết quả ghi vào mẫu biểu 2.6 Biểu 2.7: Mô tả một số tính chất vật lý của đất Sơ đồ mặt cắt Tầng Màu Độ Kết TPCG Tỉ lệ Tỉ lệ Độ Số rễ Các tác động đá lẫn kết von chặt cây (phẫu diện đất) đất sắc ẩm cấu Ý kiến đề xuất:…………………………………………………………………. - Điều tra cây tái sinh: nhằm có được thông tin về khả năng phục hồi rừng tại khu vực, cũng như có định hướng đúng trong việc tác động cải thiện rừng. Trong mỗi OTC tiến hành lập 25 ô dạng bản 4m2 (2m x 2m) để điều tra cây tái sinh (cây gỗ có đường kính nhỏ hơn 6cm) xác định: tên loài cây, chiều cao vút ngọn (bằng thước sào), chất lượng tái sinh, và nguồn gốc tái sinh. 19 http://www.ebook.edu.vn Biểu 2.8: Điều tra cây tái sinh Trạng thái rừng:………….. Số hiệu OTC……………... Vị trí……………………… Ngày điều tra……………... STT Loài cây Độ cao……………………. Độ dốc……………………. Hướng dốc………………… Chiều cao( m ) <0.5 0.5 - 1 >1 Nguồn gốc tái sinh Chất lượng tái sinh Tốt TB Xấu - Độ tàn che của tầng cây cao thể hiện một phần khả năng giảm tác động trực tiếp của hạt mưa vào đất. Xác định bằng phương pháp 100 điểm. Trên OTC lập thành các tuyến điểu tra sau đó dùng sào để xác định độ tàn che cách cho điểm: Nơi không có tán: 0 điểm, Điểm điểu tra nằm trong tán: 1 điểm. Điểm điều tra nằm ở mép tán: 0,5 điểm. Biểu 2.9: Điều tra độ tàn che tầng cây cao Trạng thái rừng:………….. Số hiệu OTC………….. Vị trí………………. Ngày điều tra…………. Độ cao……………………. Độ dốc……………………. Hướng dốc………………… TT đo Giá trị đo TT đo Giá trị đo TT đo Giá trị đo 1 26 51 2 27 52 Giá trị 100 điểm đo:……………………… Độ tàn che:………… TT đo 76 77 Giá trị đo Cây bụi thảm tươi, là lớp che phủ gần mặt đất và có vai trò rất quan trọng trong việc giảm tác động của hạt mưa. Tiến hành điều tra cây bụi thảm tươi bằng cách lập các ô dạng bản. Trong mỗi OTC ta lập 5 ô dạng bản 4m2 (2mx2m), 4 ô dạng bản ở 4 góc và 1 ô dạng bản ở chính giữa. Tiến hành điều tra cây bụi thảm tươi về thành phần loài, chiều cao trung bình, độ che phủ. Biểu 2.10: Biểu điều tra cây bụi, thảm tươi. Trạng thái rừng:………….. Số hiệu OTC……………... Độ cao……………………. Vị trí……………………… Độ dốc……………………. Ngày điều tra…………….. Hướng dốc………………… STT ODB Loài cây Tỉ lệ che phủ ( % ) 20 Tình hình sinh trưởng Tốt TB Xấu http://www.ebook.edu.vn
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng