Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Nghiên cứu khả năng ghi nhớ và học lực của học sinh trường trung học phổ thông h...

Tài liệu Nghiên cứu khả năng ghi nhớ và học lực của học sinh trường trung học phổ thông hồng thái hà nội

.PDF
54
64
143

Mô tả:

TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2 KHOA SINH - KTNN --------*****-------- PHẠM THỊ HUYỀN TRANG NGHIÊN CỨU VỀ KHẢ NĂNG GHI NHỚ VÀ HỌC LỰC CỦA HỌC SINH TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG HỒNG THÁI - HÀ NỘI KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Chuyên ngành: Sinh lý Ngƣời và Động vật Ngƣời hƣớng dẫn TH.S. NGUYỄN THỊ TRUNG THU Hà Nội – 2016 Lời cảm ơn! Học tập và nghiên cứu khoa học là nhiệm vụ hàng đầu của mỗi sinh viên. Song hành trình tìm kiếm, khám phá tri thức là rất khó khăn và luôn cần sự giúp đỡ. Để hoàn thành khoá luận tốt nghiệp này, em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới cô giáo - Thạc sĩ Nguyễn Thị Trung Thu - ngƣời đã tận tình hƣớng dẫn em trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành khoá luận. Em xin chân thành cảm ơn ban chủ nhiệm, các thày cô giáo khoa Sinh _ KTNN, tổ Động vật đã tạo điều kiện thuận lợi cho em trong quá trình học tập và nghiên cứu tại khoa. Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô, và các em học sinh trƣờng THPT Hồng Thái xã Hồng Hà, Đan Phƣợng Hà Nội đã giúp đỡ em hoàn thành đề tài nghiên cứu của mình. Xuân Hòa, ngày 27 tháng 4 năm 2016 Sinh Viên Phạm Thị Huyền Trang Lời cam đoan Để đảm bảo tính trung thực của đề tài, tôi xin cam đoan nhƣ sau: Đề tài này tôi không sao chép từ bất cứ đề tài có sẵn nào và không trùng với đề tài khác. Kết quả thu đƣợc là do nghiên cứu thực tiễn, đảm bảo tính chính xác và trung thực. Sinh Viên Phạm Thị Huyền Trang DANH MỤC CÁC KÍ HIỆU, CHỮ VIẾT IQ : Chỉ số thông minh Trƣờng THPT : Trƣờng trung học phổ thông TB : Trung bình DANH MỤC BẢNG Bảng 1. Phân bố đối tƣợng ............................................................................. 10 Bảng 2. Kết quả nghiên cứu trí nhớ ngắn hạn về thị giác lứa tuổi 16 ............ 13 Bảng 3. Kết quả nghiên cứu về trí nhớ ngắn hạn thính giác lứa tuổi 16 ....... 14 Bảng 4. Trí nhớ ngắn hạn thị giác và thính giác theo hệ đào tạo .................. 16 Bảng 5. Kết quả nghiên cứu trí nhớ ngắn hạn về thị giác lứa tuổi 17 ........... 17 Bảng 6. Kết quả nghiên cứu trí nhớ ngắn hạn về thính giác tuổi 17 ............. 19 Bảng 7: Trí nhớ ngắn hạn thị giác và trí nhớ ngắn hạn thính giác theo hệ đào tạo ............................................................................................................ 20 Bảng 8. Kết quả nghiên cứu trí nhớ ngắn hạn về thị giác lứa tuổi 18 ........... 22 Bảng 9. Kết quả nghiên cứu trí nhớ ngắn hạn về thính giác tuổi 18 ............. 23 Bảng 11. Trí nhớ ngắn hạn thính giác theo giới tính ..................................... 26 Bảng 12. Trí nhớ ngắn hạn thị giác theo giới tính ......................................... 27 Bảng 14. Bảng phân phối lực học của học sinh ............................................. 30 Bảng 15.Tƣơng quan học lực và khả năng ghi nhớ khối 12.......................... 33 Bảng 16. Mối tƣơng quan giữa học lực và khả năng ghi nhớ của học sinh.. 34 Bảng 17. Mối tƣơng quan giữa học lực và khả năng ghi nhớ của học sinh.. 36 Bảng 18. Mối liên quan giữa học lực và khả năng ghi nhớ theo lứa tuổi ..... 37 DANH MỤC HÌNH Hình 1. So sánh trí nhớ ngắn hạn thị giác theo giới tính ............................... 14 Hình 2. So sánh trí nhớ ngắn hạn thính giác theo giới tính ........................... 15 Hình 3. Trí nhớ ngắn hạn thị giác và trí nhớ ngắn hạn thính giác theo hệ đào tạo ............................................................................................................ 16 Hình 4. So sánh trí nhớ ngắn hạn thị giác theo giới tính ............................... 18 Hình 5. So sánh trí nhớ ngắn hạn thính giác theo giới tính ........................... 20 Hình 6. Trí nhớ ngắn hạn thị giác và thính giác theo hệ đào tạo ................... 21 Hình 7. So sánh trí nhớ ngắn hạn thị giác theo giới tính ................................ 23 Hình 8. So sánh trí nhớ ngắn hạn thính giác theo giới tính ........................... 24 Hình 9. Trí nhớ ngắn hạn thị giác và thính giác theo hệ đào tạo ................... 26 Hình 10. So sánh trí nhớ ngắn hạn thính giác theo lứa tuổi .......................... 27 Hình 11. So sánh trí nhớ ngắn hạn thị giác theo lứa tuổi .............................. 28 Hình 12. So sánh trí nhớ ngắn hạn thị giác và thính giác lứa tuổi ................. 29 MỤC LỤC 1Lời cảm ơn! .................................................................................................... 2 Lời cam đoan.................................................................................................... 3 DANH MỤC CÁC KÍ HIỆU, CHỮ VIẾT ..................................................... 4 MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1 1 Lí do chọn đề tài ............................................................................................ 1 2 Mục đích nghiên cứu ................................................................................. 2 CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU .......................................................... 3 1.1 Những vấn đề chung về trí tuệ ................................................................ 3 1.1.1 Các quan niệm về trí tuệ ...................................................................... 3 1.1.2. Các loại trí nhớ.................................................................................... 4 1.1.3. Sự hoạt động của trí nhớ. .................................................................... 5 1.1.4. Phƣơng pháp đánh giá năng lực trí tuệ ............................................... 7 1.2 Lực học. .................................................................................................. 8 CHƢƠNG 2: ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............ 10 2.1. Đối tƣợng nghiên cứu .......................................................................... 10 2.2 Phƣơng pháp nghiên cứu ...................................................................... 11 2. 2. 1 Thiết kế nghiên cứu ......................................................................... 11 2.2.1.1 Phƣơng pháp nghiên cứu khả năng ghi nhớ ngắn hạn .................... 11 2.2.1.2 Phƣơng pháp nghiên cứu về lực học............................................... 11 2.2.2 Xử lý số liệu....................................................................................... 12 CHƢƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ...................................................... 13 3.1 Nghiên cứu trí nhớ ................................................................................ 13 3. 1. 1 Lứa tuổi 16 ....................................................................................... 13 3. 1. 1. 1 Kết quả nghiên cứu trí nhớ ngắn hạn về thị giác ......................... 13 3. 1. 1. 2 Kết quả nghiên cứu trí nhớ ngắn hạn về thính giác.................... 14 3.1. 1. 3 Trí nhớ ngắn hạn thị giác và trí nhớ ngắn hạn thính giác ............ 15 3.1.2 Lứa tuổi 17 ......................................................................................... 17 3. 1. 2. 1 Kết quả nghiên cứu trí nhớ ngắn hạn về thị giác ........................ 17 2.1. 2. 2 Kết quả nghiên cứu trí nhớ ngắn hạn thính giác ......................... 18 3.1.2. 3 Trí nhớ thị giác và trí nhớ ngắn hạn thính giác ............................ 20 3.1.3 Lứa tuổi 18 ......................................................................................... 21 3.1. 3. 1 Kết quả nghiên cứu trí nhớ ngắn hạn thị giác ............................. 21 2.1. 3. 2. Kết quả nghiên cứu trí nhớ ngắn hạn thính giác ........................ 23 3.1. 3. 3 Trí nhớ thị giác và thính giác ....................................................... 24 3.1.4 So sánh lứa tuổi ................................................................................ 26 3.1.4.1 Trí nhớ ngắn hạn thính giác ........................................................... 26 3.1.4.2 Trí nhớ ngắn hạn thị giác ............................................................... 27 3.1.4.3 Trí nhớ ngắn hạn thị giác và thính giác lứa tuổi ........................... 28 3. 2. 1 Sự phân bố lực học của học sinh ..................................................... 30 3.2.2 Mối tƣơng quan giữa lực học và khả năng ghi nhớ .......................... 32 3.2. 2. 1 Lứa tuổi 18 (khối 12) .................................................................... 32 3. 2. 2. 2 Lứa tuổi 17 ................................................................................... 34 3. 2. 2. 3 Lứa tuổi 16 ................................................................................... 35 3. 2.3 Mối quan hệ giữa học lực và khả năng ghi nhớ theo lứa tuổi .......... 37 CHƢƠNG 4. BÀN LUẬN ............................................................................... 38 4.1 Khả năng ghi nhớ của học sinh............................................................ 38 4.2 Lực học.................................................................................................. 39 4.3 Quan hệ giữa học lực và khẳ năng ghi nhớ ......................................... 41 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ........................................................................... 42 KẾT LUẬN .................................................................................................. 42 KIẾN NGHỊ................................................................................................. 43 TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................................ 44 PHỤ LỤC ....................................................................................................... 46 MỞ ĐẦU 1 Lí do chọn đề tài Trong lịch sử phát triển loài ngƣời, giáo dục luôn đƣợc coi là tài sản vô giá của mỗi con ngƣời cũng nhƣ của toàn dân tộc. Chủ tịch Hồ Chí Minh nói “Một dân tộc dốt là một dân tộc yếu”. Ngay sau cách mạng tháng 8 thành công cùng với nhiệm vụ “chống giặc ngoại xâm”, “giặc đói” chủ tịch Hồ Chí Minh đã chú tâm ngay đến “giặc dốt”. Giáo dục luôn là điều kiện tiên quyết để phát triển đất nƣớc. Nhƣng tri thức không chỉ đơn thuần dừng lại ở sự hiểu biết trong sách vở, câu chữ, mà tri thức còn phải là sự hiểu biết trực tiếp vào cải tạo xã hội, thích ứng với tự nhiên, đáp ứng. Trong thời đại ngày nay thì khoa học, kĩ thuật càng là vấn đề bức thiết và không thể thiếu. Nhƣng để có những biện pháp giáo dục phù hợp không phải là điều dễ, và đó cũng không phải là điều mà bất kì một quốc gia hay tỉnh thành phố nào cũng có thể làm đƣợc. Việc đánh giá khả năng phát triển của một quốc gia thông qua việc đánh giá giáo dục của nƣớc đó. Đất nƣớc ta từ một nƣớc nghèo nàn, chậm phát triển muốn trở thành một nƣớc tiên tiến, khoa học kĩ thuật phát triển thì việc đầu tiên là chúng ta phải nâng cao chất lƣợng giáo dục, nâng cao khả năng ghi nhớ và lực học cho học sinh. Muốn nâng cao đƣợc những năng lực trên thì trƣớc hết chúng ta cần phải nắm bắt đƣợc thực trạng của nền giáo dục nƣớc ta. Để có thể góp phần đƣa ra đƣợc những biện pháp giáo dục phù hợp cho thế hệ trẻ, chúng tôi đã tiến hành điều tra khả năng nghi nhớ, học lực và thu đƣợc kết quả ở Trƣờng THPT Hồng Thái xã Hồng Hà, Đan Phƣợng Hà Nội. Là một ngôi trƣờng với bề dày lịch sử và đạt trƣờng chuẩn quốc gia thì thực trạng của họ ra sao? Và họ đã có những biện pháp thế nào? Tiêu chí để đáng giá năng lực, trí tuệ là chỉ số IQ, đánh giá khả năng ghi nhớ là khả năng ghi nhớ ngắn hạn về thị giác và thính giác còn về lực học là kết quả 1 của mỗi học sinh ở cuối mỗi kì học và mỗi năm học. 2 Mục đích nghiên cứu - Đánh giá khả năng ghi nhớ ngắn hạn của học sinh Trƣờng THPT Hồng Thái, xã Hồng Hà Đan Phƣợng Hà Nội - Góp phần làm sáng tỏ cơ sở lý luận về khả năng ghi nhớ ngắn hạn đối với năng lực học tập của học sinh đƣợc nghiên cứu. 2 CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU 1.1 Những vấn đề chung về trí tuệ 1.1.1 Các quan niệm về trí tuệ Trí thông minh là một khái niệm khá trừu tƣợng và chẳng có gì ngạc nhiên khi nó luôn là chủ đề gây tranh cãi. Chúng ta cần phải phân biệt rõ sự khác nhau giữa trí thông minh và sự hiểu biết, tức là sự nhận thức về một hoặc một số vấn đề nào đó, kiến thức... Trí thông minh là khả năng tiếp thu kiến thức nhanh, nhạy, chính xác, và khả năng tự tìm ra kiến thức mới. Sự hiểu biết, hay kiến thức là những nhận thức về các vấn đề xảy ra trong thế giới khách quan. Ta thƣờng lầm tƣởng đấy là trí thông minh nhƣng thực ra thì đó không phải là trí thông minh thực sự. Ta có sự lầm lẫn nhƣ vậy bởi vì có trí thông minh ẩn tàng trong nhận thức đó, nhƣng nói nhƣ vậy không có nghĩa là sự hiểu biết phản ánh trình độ của trí thông minh trong một ngƣời nào đó. Có nhiều thuật ngữ khác nhau đƣợc các nhà khoa học dùng để mô tả năng lực trí tuệ: Trí khôn, trí lực, trí thông minh… nhƣng đều xuất phát từ tiếng anh là: Intelligence [13], [14]. Trí tuệ là một phẩm chất rất quan trọng trong hoạt động của con ngƣời, nó liên quan đến cả thể chất, tinh thần của họ [1] bởi vậy việc nghiên cứu trí tuệ đƣợc coi là lĩnh vực liên ngành, đòi hỏi sự kết hợp của các nhà sinh lý học, tâm lý học, toán học và các ngành khoa học khác. Từ trƣớc đến nay, trí tuệ (trí thông minh) luôn là vấn đề đƣợc quan tâm và tranh luận sôi nổi. Có nhiều khuynh hƣớng và trƣờng phái khác nhau nghiên cứu về vấn đề này Theo Nguyễn Kế Hào [4] cho rằng trí thông minh là một phẩm chất tổng hợp của trí thông minh là phẩm chất tƣ duy tích cực, độc lập, linh hoạt, sáng tạo trƣớc những vấn đề thực tiễn và lý luận. Theo Phạm Hoàng 3 Gia [3] bản chất của trí thông minh là một phẩm chất của tƣ duy sáng tạo đƣa đến sự giải quyết vấn đề một cách mau lẹ và thích hợp trong trƣờng hợp mới, cho nên không chỉ thể hiện ở sự nhận thức mà còn biểu hiện cả trong hoạt động thực tiễn. Bằng những biểu hiện đã có và đƣợc chứng minh là có căn cứ trên cơ sở thực nghiệm Nguyễn Công Khanh [7] đề nghị xem trí thông minh nhƣ là năng lực tổng thể hoặc một loạt các năng lực giúp cá nhân áp dụng các kĩ năng nhận thức, xúc cảm và sự hiểu biết để học, để giải quyết vấn đề, để đạt các mục đích có giá trị hoặc để sáng tạo ra các sản phẩm.Trong điều kiện văn hoá lịch sử cụ thể trí thông minh là một cấu trúc phức hợp hoà nhập nhiều loại năng lực, có tính độc lập tƣơng đối, ổn định nhƣng không tĩnh mà lại phát triển nhờ sự trải nghiệm của cá nhân qua sự tƣơng tác giữa các tố chất sinh học và những cơ hệ do môi trƣờng sống của cá nhân đó tạo ra. 1.1.2. Các loại trí nhớ. Đƣợc phân theo thời gian nhớ và nội dung thông tin cần nhớ. Bao gồm trí nhớ cực ngắn, trí nhớ ngắn hạn và trí nhớ dài hạn. Trí nhớ cực ngắn hay trí nhớ giác quan: Trí nhớ về hình ảnh, âm thanh. Sau khi đã thấy một hình ảnh hoặc một âm thanh một cách có ý thức hay không ý thức trong vòng 3 – 5 phần trăm giây, ngƣời ta có thể mô tả lại khá chính xác. Trí nhớ giác quan nhanh chóng mất đi, chỉ những phần quan trọng đƣợc học nhẩm và lƣu trữ thành trí nhớ ngắn hạn. Trí nhớ ngắn hạn: Khả năng nhớ lại trong một khoảng thời gian ngắn ( vài phút hoặc vài giờ) một thông tin. Nó liên quan tới tiến trình chú ý. Trí nhớ này còn đƣợc gọi là trí nhớ công việc. Các thông tin sẽ đƣợc ghi nhớ cho đến khi hoàn thành công việc và thƣờng xuyên quên đi khi đã xong công việc. Tuy nhiên những thông tin quan trọng, đƣợc lặp đi lặp lại, có thể sẽ đƣợc giữ lại thành trí nhớ dài hạn. Thuỳ trán trƣớc đóng vai trò 4 quan trọng trong việc mã hoá và lƣu trữ trí nhớ công việc. Trí nhớ dài hạn: Là những thông tin đƣợc não lƣu trữ lâu vì nó rất quan trọng với bản thân ngƣời đó. Các thông tin cơ bản đƣợc nhớ nhƣ tên ngƣời trong nhà hay bạn bè, địa chỉ, cũng nhƣ những thông tin làm thế nào để thi cử, ... Trí nhớ dài hạn đƣợc chia thành nhiều nhóm: Trí nhớ về tình tiết, trí nhớ ngữ nghĩa, và trí nhớ về kỹ năng. +Trí nhớ về tình tiết: Khi bạn cần nhớ về một câu chuyện, một bộ phim, hay trả lời các câu hỏi tôi ăn gì tối qua, … Khi đó bạn đang vận dụng trí nhớ về tình tiết. Hoạt động trí nhớ tình tiết cần có sự tham gia của thuỳ thái dƣơng trong, đồi thị, thuỳ trán. +Trí nhớ ngữ nghĩa: Là sự kiện hoặc kiến thức in sâu trong não, chúng ta không cần phải cố gắng suy nghĩ khi nhớ về nó. Ví dụ nhƣ một năm có 12 tháng, sự khác nhau giữa cái lƣợc và cái nĩa… Thuỳ thái dƣơng dƣới ngoài chịu trách nhiệm chính cho trí nhớ này. +Trí nhớ kỹ năng: Là những thông tin giúp bạn có thể làm việc mà không cần suy nghĩ nhƣ lái xe, đánh răng, … Trí nhớ kỹ năng giúp cho công việc đƣợc tiến hành trôi chảy và nhanh chóng. Hạch nền, tiểu não và vùng vận động thuỳ trán tham gia chính vào loại trí nhớ này. 1.1.3. Sự hoạt động của trí nhớ. Trí nhớ là một hệ thống phức tạp bao gồm nhiều bộ phận tại não bộ, mỗi bộ phận một nhiệm vụ. Trí nhớ của con ngƣời là một quá trình hoạt động phức tạp, có bản chất là việc hình thành các đƣờng liên hệ tạm thời, lƣu giữ và tái hiện chúng khi sự vật, hiện tƣợng trong thế giới khách quan tác động vào chúng ta gây cảm giác đơn lẻ, não bộ đã phân tích tổng hợp để cho tri giác trọn vẹn về sự vật, hiện tƣợng và để lại dấu vết của chúng trên vỏ não [8]. Hay nói cách khác, trí nhớ là sự vận dụng các hiểu biết có liên quan về vấn đề đó với sự tham gia của hệ thống thần kinh. 5 Não bộ nhận tín hiệu và ghi nhớ (encoding). Hippocampus và vỏ não là nơi phân tích, lựa chọn và ghi nhớ điều ta muốn nhớ. Quá trình hoạt động của trí nhớ gồm ba giai đoạn chính: Thu nhận dữ kiện, ghi nhớ, gợi nhớ. Khi một trong ba giai đoạn này không làm việc một cách hoàn hảo, ta “quên” hoặc “không nhớ rõ”. Giai đoạn I – Thu nhận: Những dữ kiện sau khi thu nhận, nếu con ngƣời muốn nhớ, những dữ kiện này sẽ đƣợc sắp xếp và chuyển vào não bộ, những bộ phân liên quan đến trí nhớ Giai đoạn II – Ghi nhớ: Tuy nhiên, não bộ không thể ghi nhớ tất cả mọi điều thu nhận, vì thế ta lựa chọn, dù không cố ý, điều muốn nhớ theo ba loại. Trí nhớ ngắn hạn (immediaterecall): Não bộ ghi nhận các dữ kiện vừa thu nhận đƣợc trong khoảng vài giây. Thí dụ đang lái xe, nhìn bảng tên đƣờng và biết nếu đã đi qua con đƣờng ấy trong quá khứ. Trí nhớ trung hạn (short term memory): Não bộ ghi nhận khoảng bảy dữ kiện trong 20 – 30 giây. Thí dụ số điện thoại mới ghi nhận. Trí nhớ dài hạn ( long term memory): Dữ kiện đƣợc lặp lại nhiều lần trong tâm trí sau khi thu nhận. Thí dụ số điện thoại kể trên nếu đƣợc sử dụng nhiều lần. Nói chung, dữ kiện càng gây cảm xúc mạnh mẽ thì trí nhớ càng chi tiết, rõ rệt (nhớ nhiều) và càng nhớ lâu. Thí dụ đầu tiên ăn thử món mắm bò hóc, mùi tanh hôi của cá chết lâu ngày lên men, vị mặn của miếng mắm và vị cay của ớt trộn trong miếng thức ăn… sẽ gợi nhớ đến một bữa ăn tại Cam Bốt, nơi sản xuất của món ăn khó nuốt trên. Giai đoạn III - Gợi nhớ: Khi muốn, chủ động ta có thể nhớ lại bằng cách tìm kiếm trong não bộ và đem về các dữ kiện. Thí dụ số điện thoại. Khả 6 năng nhớ không đồng nhất, mỗi ngƣời nhớ một số dữ kiện khác nhau. Thí dụ khi bắt gặp hình ảnh, hƣơng vị, hoặc cảm giác cũ, thụ động, trí nhớ sẽ giúp ta nhận biết ngay cảm giác ấy liên qua đến ta ra sao. * Cơ sở lý thuyết về trí nhớ Về cơ chế ghi nhớ có nhiều thuyết khác nhau. Có 3 thuyết chính, đó là: Thuyết phản xạ có điều kiện của Pavlov, thuyết phân tử của M. C. Conell và Thomson, thuyết điều kiện hoá học tập chủ động mà đại diện là B. F. Skinner. Các tác giả cho rằng việc hình thành phản xạ có điều kiện đã tạo nên các “vết hằn” của trí nhớ. Theo Heyden thì cơ sở của trí nhớ là sự chuyển động trong cấu trúc của phân tử axitribonucleic (RNA). Còn theo Conell và Facobson thì trí nhớ có liên quan đến lƣợng axitdeoxyribonucleic (DNA) trong các noron. Một số tác giả khác nhƣ W. Penfield lại cho rằng, trong não có những trung khu nhớ và mọi kích thích tác động vào cơ thể đều đƣợc giữ lại dƣới dạng lƣu trữ. Trong não gồm có trung tâm nhớ thị giác và trung tâm nhớ thính giác. Trung tâm nhớ thị giác nhƣ một kho lƣu giữ hồ sơ, nơi giữ hàng triệu hình ảnh. Chúng ta chƣa tìm ra lời giải cho khả năng ghi nhớ này nhƣng biết rằng quá trình ghi nhớ này diễn ra theo trình tự và tƣơng ứng với các vật thể. Nhờ sự bố trí này khi một bộ phận nào đó của não bị hƣ hỏng, mất đi thì bộ phận đó vẫn nguyên vẹn. 1.1.4. Phương pháp đánh giá năng lực trí tuệ 1986 L. Terman đã xây dựng cơ sở đánh giá chỉ số thông minh hay chỉ số khôn (IQ) do W. Stern (Đức) đề xuất năm 1994. IQ là chỉ số cho phép đo nhịp độ phát triển trí tuệ đặc trƣng cho mỗi trẻ và đƣợc tính theo công thức. IQ  MA .100 CA 7 Trong đó: MA: Tuổi trí khôn (tính bằng tháng) CA : Tuổi đời hay tuổi thực tính bằng tháng. Chỉ số này chỉ ra sự vƣợt lên trƣớc hay chậm lại của trí khôn so với tuổi đời. Theo công thức trên, sẽ có mối tƣơng quan tuyến tính giữa trí khôn và tuổi đời. Trong khi đó, sự phát triển trí tuệ lại diễn ra một cách không đồng đều trong suốt đời ngƣời. Wechsler cho rằng, một đại lƣợng nhƣ vậy không đặc trƣng cho nhịp độ phát triển của mỗi ngƣời. Vì vậy ông đã đƣa ra một cách xác định IQ bằng công thức sau: IQ  Trong đó: X X .15  100 SD X: Điểm trắc nghiệm. X : Điểm trắc nghiệm trung bình của mỗi ngƣời trong cùng một độ tuổi SD: Độ lệch chuẩn. Nhƣ vậy mỗi trắc nghiệm sẽ có một số IQ tƣơng đƣơng. Trên cơ sở điểm IQ ngƣời ta phân loại thành bảy mức trí tuệ khác nhau: ƣu tú, xuất sắc, thông minh, trung bình, yếu, kém, chậm. 1.2 Lực học. Lực học phản ánh năng lực học tập của ngƣời học và đƣợc đánh giá thông qua kết quả học tập bằng điểm số.. Năng lực học tập chính là sự vận động cá nhân nhằm đáp ứng yêu cầu của hoạt động học tập, giúp cho việc lĩnh hội một cách tƣơng đối nhanh, dễ dàng, sâu sắc các kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo, nó đƣợc thể hiện qua kết quả học tập Các nhà khoa học đã xác định rằng việc nắm vững tri thức trong quá trình học tập có liên quan chặt chẽ tới sự phát triển trí tuệ. Cùng với sự biến đổi đó, trong quá trình học tập năng lực trí tuệ của ngƣời học đƣợc phát triển. Học tập là một trong những con đƣờng cơ bản để giáo dục và phát triển 8 trí tuệ một cách toàn diện. Năng lực học tập tạo ra các năng lực khác, ngƣợc lại khi trí tuệ chậm phát triển sẽ ảnh hƣởng đến việc nắm vững tri thức. Nhờ quá trình phát triển trí tuệ, ngƣời học đã nảy sinh ra khả năng mới giúp họ nắm kiến thức tốt hơn, đảm bảo chất lƣợng cao của việc học tập. Các nghiên cứu cho thấy, những ngƣời học có năng lực trí tuệ (chỉ số IQ) cao thì lực học thƣờng loại giỏi. Ngƣợc lại, ở những ngƣời có lực học kém hoặc yếu thƣờng các chỉ số IQ không cao. Tuy nhiên giữa lực học và trí tuệ có mối liên quan không chặt vì một số trƣờng hợp, lực học không phản ánh đúng năng lực trí tuệ. Những công trình nghiên cứu trên sinh viên ban tâm lý học trƣờng đại học tổng hợp Kiep cho thấy, trong số những sinh viên học yếu có cả những sinh viên có chỉ số cao về trí tuệ. Điều này có thể giải thích bằng sự thiếu động cơ học tập. Các công trình nghiên cứu khác, các nhà tâm lý khác đã chỉ rõ: Đối với nữ giới có sự phụ thuộc trực tiếp của thành tích học tập vào mức độ trí tuệ, còn ở nam giới các nguyên nhân khác lại ảnh hƣởng đến thành tích học tập nhiều hơn. Nếu thừa nhận một ít có năng lực trong lĩnh vực nào đó (âm nhạc, hội hoạ…) không có nghĩa là phủ nhận khả năng của họ trong các lĩnh vực khác (kỹ thuật, toán học…). Trong khi đó, học lực đƣợc đánh giá bằng kết quả điểm số của môn học, cho nên không phải bao giờ nó cũng phản ánh đúng năng lực trí tuệ. Nhƣ vậy, giữa năng lực trí tuệ và lực học có mối quan hệ với nhau. Năng lực trí tuệ quyết định đến thành tích học tập. Tuy nhiên theo kết quả nhiều công trình nghiên cứu thành tích học tập còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố quan trọng khác nữa. Thành tích học tập không chỉ phụ thuộc vào trí tuệ mà còn phụ thuộc vào yếu tố khác nhƣ môi trƣờng sống, môi trƣờng văn hoá. 9 CHƢƠNG 2: ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Đối tƣợng nghiên cứu Học sinh trƣờng THPT Hồng Thái, xã Hồng Hà, Đan Phƣợng Hà Nội khối lớp 10, 11, 12. Thuộc ban tự nhiên và ban cơ bản. Gồm 519 em, trong đó nam có 254 em, nữ có 265 em. Sau đây là bảng phân bố đối tƣợng học sinh. Bảng 1. Phân bố đối tƣợng Tổng Số Tuổi Nam 16 Khối Cơ bản Khối tự nhiên Nữ Chung Nam Nữ 78 82 160 40 48 88 38 34 72 17 82 83 165 39 44 83 43 39 82 18 94 100 194 38 54 92 56 46 102 Tổng 254 265 519 117 146 263 137 110 256 Chung Nam Nữ Chung *. Thời gian nghiên cứu Từ tháng 10/2015 đến 5/2016 + Từ tháng 10/2015 đến tháng 01/2016: Tìm hiểu lý thuyết, thu thập tài liệu, xây dựng phiếu trắc nghiêm. + Tháng 3/2016: Phát phiếu và tiến hành thu phiếu, thu thập số liệu từ phòng văn thƣ của trƣờng. + Tháng 3/2016 đến tháng 4/2016: thống kê, tổng hợp số liệu thu đƣợc, viết đề tài. + Tháng 5/2016: Hoàn thiện, báo cáo đề tài. * Địa điểm nghiên cứu Trƣờng THPT Hồng Thái xã Hồng Hà, Đan Phƣợng Hà Nội 10 2.2 Phƣơng pháp nghiên cứu 2. 2. 1 Thiết kế nghiên cứu Nghiên cứu đƣợc tiến hành theo phƣơng pháp cắt ngang (Cross Sectionnal Design) có nghĩa là các nhóm đối tƣợng thuộc các lứa tuổi khác nhau đƣợc nghiên cứu trong cùng một thời điểm. Chọn 519 học sinh Trƣờng THPT Hồng Thái lứa tuổi 1 6 , 17, 18 thuộc ban cơ bản và ban tự nhiên. Học lực lấy ở cuối kì 1 năm học 20152016 2.2.1.1 Phƣơng pháp nghiên cứu khả năng ghi nhớ ngắn hạn Sử dụng phƣơng pháp Nhechaiev. Có nghĩa là: Một bảng gồm 10 chữ số đƣợc sắp xếp : hàng 1 : 3 số; hàng 2 : 4 số; hàng 3 : 3 số. Không theo quy luật. Đầu tiên phát phiếu để học sinh ghi các thông tin cá nhân (họ và tên, ngày tháng, năm sinh, giới tính). a. Phƣơng pháp nghiên cứu khả năng ghi nhớ thị giác. Cho học sinh xem bảng số trong vòng 20 giây, học sinh quan sát và ghi nhớ những con số đó nhƣng không đƣợc ghi lại. Sau 20 giây cất bảng bài để học sinh 20 giây ghi lại những số liệu nhớ đƣợc. Yêu cầu học sinh thực hiện độc lập không cần theo thứ tự. b.Phƣơng pháp nghiên cứu khả năng ghi nhớ ngắn hạn thính giác. Cho học sinh nghe đọc bảng số. Đọc chậm và đọc ba lần. Sau đó yêu cầu học sinh ghi lại những số đã nhớ đƣợc. Học sinh thực hiện độc lập không cần theo thứ tự. 2.2.1.2 Phƣơng pháp nghiên cứu về lực học Chọn những học sinh có khả năng ghi nhớ tốt nhất, lấy kết quả học, phân tích, so sánh, rút ra mối tƣơng quan giữa lực học và khả năng ghi nhớ. 11 2.2.2 Xử lý số liệu Loại bỏ những phiếu không hợp lệ. Kết quả nghiên cứu đƣợc phân tích và xử lý thống kê sinh học trên máy tính. Các số liệu Giá trị trung bình : Trong đó: X : là giá trị trung bình. X: là đại lƣợng I của X. n: số cá thể nghiên Độ lệch tiêu chuẩn : với n≥30 Với n <30 Trong đó: X : là giá trị trung bình. Xi: là đại lƣợng I của X. SD: là độ lệch chuẩn (sai số trung bình) n: là số cá thể nghiên cứu 12
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan