i
TÓM TẮT ĐỀ TÀI
Toàn cầu hóa kinh tế đã trở thành xu thế chung của thời đại mà không quố
t ể đứn n o i đƣợ
Qu tr n n y t
nƣớ t n vi n. Tham gia tự do
động sâu sắ đến nền kinh tế của tất cả
t ƣơn mại n
tranh, mở cửa thị trƣờn với
nƣớ v
do đ m tỷ giá hối đo i ũn
ịu nhiều t
giá hối đo i sẽ
quốc tế v
t
i n o
i o dị
với n
l
ấp nhận tự do cạnh
n đ n tiền k
n u
động từ thị trƣờng. Biến động của tỷ
độn đến t ƣơn mại quốc tế, vị thế cạn tr n tr n trƣờng
n ân t ƣơn mại dẫn đến t
động tiêu cự đến sản lƣợng thự v tăn
trƣởng kinh tế của quốc gia. Theo suy luận đ , biến động trên thị trƣờng ngoại hối
có t
động tiêu cự đến dòng tiền hiện tại, tƣơn l i ủa các doanh nghiệp nội địa
dẫn đến giá chứn k o n ũn bị t
động. Từ trƣớ đến nay, mối quan hệ gi a tỷ
giá hối đo i v biến động thị trƣờng chứng khoán vẫn là một chủ đề thú vị thu hút
rất nhiều tác giả nghiên cứu bằng các nền tảng lý thuyết và cả mô hình kinh tế phức
tạp. Tuy nhiên, các nghiên cứu cho thị trƣờng Việt Nam vẫn còn khá hạn chế. Bài
nghiên cứu này với chủ đề “Mối liên kết động giữa tỷ giá hối đoái và biến động thị
trường chứng khoán – Nghiên cứu thực nghiệm thị trường mới nổi Asean” sử
dụng mô hình EGARCH chuyển đổi M rkov để nghiên cứu mối liên kết động gi a
biến động giá chứng khoán và tỷ giá hối đo i
o năm thị trƣờng mới nổi trong thời
kỳ 2005-2013. Kết quả phân biệt gi a hai chế độ cho cả trun b n
p ƣơn s i
điều kiện của lợi nhuận chứn k o n Hƣớn đầu ti n tƣơn xứng với
chế độ trun b n
p ƣơn s i
điều kiện và
o v p ƣơn s i t ấp và chế độ thứ hai là trung bình thấp và
o Bài nghiên cứu cung cấp bằng chứng mạnh mẽ rằng mối quan hệ
gi a thị trƣờng chứng khoán và thị trƣờng ngoại hối là chế độ phụ thuộc và tính dễ
biến động của giá chứng khoán phản ứng một cách không cân xứng với các sự kiện
trên thị trƣờng ngoại hối. Kêt quả nghiên cứu ũn chứng minh rằng sự t y đổi của
tỷ giá hối đo i
chứng khoán.
t
độn đ n kể lên xác suất chuyển đổi chế độ trên thị trƣờng
ii
MỤC LỤC
TÓM TẮT ĐỀ TÀI ...................................................................................................... i
MỤC LỤC ................................................................................................................... ii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ........................................................................... iv
DANH MỤC BẢNG ................................................................................................... v
DANH MỤC HÌNH ................................................................................................... vi
CHƢƠNG 1 : GIỚI THIỆU ........................................................................................ 1
1.1 Lý do chọn đề tài ............................................................................................... 1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu .......................................................................................... 2
1 3 P ƣơn p p n
i n ứu ................................................................................... 3
1.4 Nội dung nghiên cứu.......................................................................................... 3
1.5 Đ n
p ủ đề tài ........................................................................................... 4
1 6 Hƣớng phát triển củ đề tài................................................................................ 5
CHƢƠNG 2 : T NG QU N C C NGHI N CỨU TRƢỚC Đ Y .......................... 6
2.1 Mối quan hệ gi a thị trƣờng ngoại hối và thị trƣờng chứng khoán: Nền tảng lý
thuyết ....................................................................................................................... 6
2.2 Tính dễ biến động của tỷ giá hối đo i v t ị trƣờng chứng khoán: Nghiên cứu
thực nghiệm ........................................................................................................... 11
2.2.1 Mô hình chuyển đổi chế độ của thị trƣờng chứng khoán .......................... 11
2.2.2 Mối quan hệ gi a thị trƣờng ngoại hối và thị trƣờng chứng khoán .......... 18
CHƢƠNG 3 : PHƢƠNG PH P NGHI N CỨU ..................................................... 21
3.1 Kiểm định tính dừng ........................................................................................ 21
3 1 1 Địn n
uỗi dừng .............................................................................. 21
3.1.2 Tầm quan trọng của một chuỗi dừng ........................................................ 21
3.1.3 Kiểm định nghiệm đơn vị đối với tính dừng ............................................. 22
3 2 Mô
n p ƣơn s i
điều kiện t y đổi tự h i quy - Autoregressive
Conditional Heterokadasticity (ARCH) ................................................................ 23
3 2 1 Ý tƣởng mô hình ARCH ........................................................................... 23
3.2.2 Mô hình ARCH (1).................................................................................... 23
iii
3.2.3 Mô hình ARCH (q).................................................................................... 24
3.2.4 Kiểm định hiệu ứng ARCH ....................................................................... 24
3 3 Mô
n EG RCH (1,1) đơn biến................................................................... 25
3.4 Mô hình Markov Switching EGARCH (MS-EGARCH) ................................ 26
3.5 Mô hình MS-EGARCH mở rộng..................................................................... 28
3.6 D liệu thu thập ............................................................................................... 29
3.7 Tiến trình thực hiện nghiên cứu thực nghiệm.................................................. 31
CHƢƠNG 4 : KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM................................... 33
4 1 P ân tí
sơ bộ d liệu..................................................................................... 33
4.1.1 Thống kê mô tả .......................................................................................... 33
4.1.2 Kiểm định tính dừng.................................................................................. 34
4.2 Kiểm định hiệu ứng ARCH ............................................................................. 36
4 3 Mô
44X
n EG RCH đơn biến ........................................................................... 37
định nh ng biến động chế độ trong hành vi thị trƣờng chứng khoán mới
nổi .......................................................................................................................... 44
4.5 Mối liên kết động gi a tỷ giá hối đo i v biến động thị trƣờng chứng khoán 53
CHƢƠNG 5 : KẾT LUẬN, GIẢI PHÁP, HẠN CHẾ VÀ HƢỚNG PHÁT TRIỂN
CỦ ĐỀ TÀI ............................................................................................................ 62
5.1 Kết luận ............................................................................................................ 62
5.2 Giải pháp .......................................................................................................... 63
5.3 Hạn chế và ƣớng phát triển củ đề tài ........................................................... 64
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................. vii
PHỤ LỤC .................................................................................................................. vii
iv
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
ARCH
Autoregressive conditional, heteroskedasticity: P ƣơn s i t y
đổi
điều kiện tự h i quy
AR
Autoregressive: Tự h i quy
MS – AR
Markov Switching Autoregressive: Tự h i quy chuyển đổi
Markov
GARCH
General Autoregressive conditional, heteroskedasticity: P ƣơn
s i t y đổi
EGARCH
điều kiện tự h i quy tổng quát
Exponential General Autoregressive conditional,
heteroskedasticity: H m mũ p ƣơn s i t y đổi
điều kiện tự
h i quy tổng quát
MS – EGARCH Markov – Switching Exponential General Autoregressive
conditional, heteroskedasticity: H m mũ p ƣơn s i t y đổi có
điều kiện tự h i quy tổng quát chuyển đổi Markov.
SW ARCH
Switching Autoregressive conditional, heteroskedasticity:
P ƣơn s i t y đổi
MS – VAR
điều kiện tự h i quy chuyển đổi
Markov – Switching Vector Autoregressive: Ve tơ Tự h i quy
chuyển đổi Markov
MS – VECM
Markov Switching Vector Error Correction Model: Mô hình
Ve tơ Tự tƣơn qu n
uyển đổi Markov
VAR
Vector Autoregressive: Ve tơ Tự h i quy
VN- Index
Chỉ số giá chứn k o n ủ HOSE
TGHĐ
Tỷ giá hối đo i
LNCK
Lợi nhuân chứng khoán
v
DANH MỤC BẢNG
Bảng 4.1: Thống kê mô tả lợi nhuận chứng khoán và sự t y đổi TGHĐ…………33
Bảng 4.2: Kiểm định nghiệm đơn vị và tính dừn …………………………………35
Bảng 4.3: Bảng kết quả thống kê Ljung – Box Q(36) Test với LNCK…………… 37
Bảng 4.4: Bảng kết quả mô
n EG RCH đơn biến từ M tL b
Bảng 4.5: Kết quả ƣớ lƣợn mô
o M l ysi … 39
n EG RCH (1,1) đơn biến và mô hình chuyển
đổi hai chế độ MS-EG RCH (1,1)…
............................. 41
Bảng 4.6: Bảng thời kỳ của chế độ 0 và chế độ 1………………………………… 51
Bảng 4.7: Mối quan hệ gi
mô
t y đổi TGHĐ v biến động thị trƣờng chứng khoán từ
n EG RCH điều chỉnh và mô hình MS-EGARCH mở rộn ……………… 59
vi
DANH MỤC HÌNH
H n 4 1: Đƣờng tác động thông tin tron mô
n EG RCH……………………43
Hình 4.2: Biểu đ lợi nhuận chứng khoán – p ƣơn s i
điều kiện và xác suất thị
trƣờng ở chế độ 0………………………………………………………………… 49
H n 4 3: T
động của sự t y đổi tỷ giá hối đo i đến biến động thị trƣờng chứng
k o n……………………………………………………………………………… 58
Hình 4.4: Mối quan hệ gi a xác suất thị trƣờng ở chế độ 1 v t y đôit tỷ giá hối
đo i…………………………………………………………………………………60
Hình 4.5: Xác suất chuyển đổi chế độ và sự t y đổi tỷ giá hối đo i…………… 61
1
CHƢƠNG 1: GIỚI THIỆU
1.1 Lý do chọn đề tài
Trong suốt hai thập kỷ vừa qua, các quốc gia trong nền kinh tế mới nổi đã trải qua
nhiều cuộc khủng hoảng, phải kể đến là cuộ đổ vỡ thị trƣờng chứn k o n năm
1987, cuộc khủng hoảng tiền tệ ở C âu
năm 1997, cuộc khủng hoảng tiền tệ
Mêxi ô năm 1994 v k ủng hoảng kinh tế thế giới năm 2008-2009. Các sự kiện trên
đã m n đến nh ng biến động lớn trong nền kinh tế và ản
ƣởng củ
ún đã
nhanh chóng lan rộng sang các nền kinh tế mới nổi khác và làm tăn l n đ n kể
biến động tỷ giá hối đo i; do đ mứ độ rủi ro của các danh mục quốc tế thể hiện
bởi thu nhập của chứn k o n nƣớ n o i tr n đ ng nội tệ ũn tăn t eo Mối liên
kết động gi a tỷ giá hối đo i v biến động giá chứng khoán từ lâu đã l
ủ đề thu
hút nhiều bài nghiên cứu. Nh ng nghiên cứu b n đầu của Jorion trong bài “The
exchange rate exposure of the U.S. multinationals” năm 1990 và “The pricing of
exchange rate risk in the stock market” năm 1991 cho rằng sự t y đổi của tỷ giá
hối đo i un
ấp ít hoặc không có sức mạn ti n đo n
o biến động thu nhập
chứn k o n, tron k i đ một số tác giả n ƣ Dumas và Solnik trong bài nghiên
cứu “The world price of foreign exchange risk” năm 1995; Roll trong bài nghiên
cứu “Industrial structure and the comparative behavior on international stock
market indices” năm 1992 trở về sau khẳn định sự t n tại của mối liên kết mạnh
mẽ gi a biến động tỷ giá hối đo i v biến động thị trƣờng chứng khoán. Có rất nhiều
cách tiếp cận kinh tế phức tạp đã đƣợc thực hiện để nghiên cứu chủ đề này, bằng
chứng thực nghiệm ũn đã đƣợc tìm thấy để xem có hay không biến động thị
trƣờng ngoại hối t
động lên (hoặc bị ản
ƣởng bởi) hành vi trên thị trƣờng chứng
khoán. Tuy nhiên, các nghiên cứu trƣớ đây về mối liên kết động gi a tỷ giá hối
đo i v biến động thị trƣờng chứn k o n
xu ƣớng tập trung vào thị trƣờng các
quốc gia phát triển chỉ có rất ít bài nghiên cứu
mới nổi. Vậy ở thị trƣờng kinh tế mới nổi
uy n tâm v o t i trƣờng kinh tế
se n n i
un v đặc biệt là Việt Nam
nói riêng có t n tại mối liên kết động gi a tỷ giá hối đo i v biến động thị trƣờng
2
chứng khoán hay không? Tr n tin t ần đ , tác giả quyết địn
ọn đề t i “Mối liên
kết động giữa tỷ giá hối đoái và biến động thị trường chứng khoán – Nghiên cứu
thực nghiệm thị trường mới nổi Asean” để l m s n t vấn đề trên. Nhằm xem xét
hiệu ứng lan t a biến động gi a thị trƣờng ngoại hối và thị trƣờng chứn k o n n ƣ
thế nào, liệu rằng mối liên kết động có khác nhau gi
tỷ giá hối đo i để đƣ r n
nƣớc không cùng chế độ
ng giải pháp quản lý kinh tế v mô ũn n ƣ quản lý
danh mụ đầu tƣ quốc tế hiệu quả.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
in
i n ứu n y trọn tâm trả lời
âu
i s u:
Có t n tại biến động bất đối xứng gi a cú sốc âm và cú số dƣơn đối
với lợi nhuận thị trƣờng chứng khoán không?
Có hay không việc chuyển đổi chế độ trong lợi nhuận thị trƣờng chứng
khoán mới nổi Asean?
Có t n tại mối liên kết động gi a tỷ giá hối đo i v biến động thị
trƣờng chứng khoán tại thị trƣờng các quốc gia mới nổi không?
Có bất kỳ hiệu ứng lan t a biến động gi a thị trƣờng ngoại hối và thị
trƣờng chứng khoán không?
Xác suất chuyển đổi chế độ của thị trƣờng chứng khoán phụ thuộc vào
mứ độ t y đổi của tỷ giá hối đo i n ƣ t ế nào?
Mối liên kết động gi a tỷ giá hối đo i v biến động thị trƣờng chứng
khoán có khác nhau gi a các quốc gia khác nhau về chế độ tỷ giá hối
đo i
y k ôn ?
3
1.3 Phƣơng pháp nghiên cứu
Bài nghiên cứu này tìm hiểu t
động củ t y đổi tỷ giá hối đo i l n biến động thị
trƣờng chứng khoán, sử dụng d liệu hàng tháng về giá chứng khoán và tỷ giá hối
đo i cho 5 thị trƣờng mới nổi là Việt Nam, Singapore, Malaysia, Indonesia và
Mexi o P ƣơn p p n i n ứu dựa vào mô hình EGARCH chuyển đổi Markov
(MS-EGARCH) phân biệt gi a hai chế độ cho cả trun b n
điều kiện v p ƣơn
s i
điều kiện của lợi nhuận chứng khoán. Chế độ đầu ti n tƣơn xứng với trung
bn
o v p ƣơn s i t ấp và chế độ thứ hai là trung bình thấp v p ƣơn s i
o
cho phép tính toán riêng cho mối quan hệ gi a thị trƣờng chứng khoán và thị trƣờng
ngoại hối trong thời kỳ bình ổn và khủng hoảng. Dự v o mô
n EG RCH đơn
biến theo Nelson (1991) để mô tả biến động của thị trƣờng chứn k o n, đặc biệt là
tính bất đối xứng trong biến động thị trƣờng chứng khoán và truyền dẫn biến động
gi a thị trƣờng ngoại hối và thị trƣờng chứn k o n S u đ , bài nghiên cứu đƣợc
mở rộng bằng việc sử dụng mô hình MS-EGARCH giới thiệu bởi Henry (2009)
nhằm nghiên cứu mối liên kết động gi a tỷ giá hối đo i v
i
ứng khoán.
1.4 Nội dung nghiên cứu
Bài nghiên cứu đƣợ
i l m5
ƣơn chính
C ƣơn 1: Giới thiệu tổng quát về đề tài nghiên cứu.
C ƣơn 2: Tổng quan các kết quả nghiên cứu trƣớ đây tại
mối liên kết động gi a tỷ giá hối đo i v
i
nƣớc trên thế giới về
ứng khoán. Phần này giới thiệu các
ƣớng tiếp cận lý thuyết và nghiên cứu thực nghiệm khác nhau của nhiều tác giả
trên thế giới.
C ƣơn 3: P ƣơn p p n i n ứu – bằng cách xây dựng mô hình nghiên cứu, các
giả thuyết nghiên cứu v p ƣơn p p địn lƣợng để xem xét mối liên kết động gi a
tỷ giá hối đo i v
i
ứng khoán
4
C ƣơn 4: Nội dung và các kết quả nghiên cứu thực nghiệm với 5 quốc gia thị
trƣờng mới nổi đặc biệt là Việt Nam.
C ƣơn 5: Kết luận, giải pháp, hạn chế v
ƣớng phát triển củ đề tài.
1.5 Đóng góp của đề tài
Các bài nghiên cứu trƣớ đây về đề tài mối liên kết động gi a tỷ giá hối đoái và biến
động thị trƣờng chứn k o n
xu ƣớng tập trung vào thị trƣờng các quốc gia phát
triển chỉ có rất ít bài nghiên cứu
uy n tâm v o t i trƣờng kinh tế mới nổi. Hơn
n , ũn rất ít bài nghiên cứu thực nghiệm nghiên cứu hiệu ứng lan t a biến động
gi a thị trƣờng ngoại hối và thị trƣờng chứng khoán khi biến động thị trƣờng chứng
khoán có thể chuyển đổi gi a hai thời kỳ tốt và xấu. Với bài nghiên cứu này tác giả
trọng tâm nghiên cứu thực nghiệm ở các quốc gia mới nổi Đôn N m
Việt Nam, nh ng quốc gia chịu ản
thế giới và chịu ản
đặc biệt là
ƣởng trực tiếp từ các cuộc khủng hoảng kinh tế
ƣởng gián tiếp từ các quốc gia mới nổi khác.
Nghiên cứu thực nghiệm về mối liên kết động gi a tỷ giá hối đo i v
khoán có nhiều ý n
tƣ v
n
l m
giới. Quan trọn
ứng
t iết thực cho các nhà giao dịch, nhà quản lý danh mụ đầu
ín s
N
i o dịch có thể giải thích lu ng thông tin gi a
thị trƣờng chứng khoán và thị trƣờng ngoại hối. Kết quả nghiên cứu ũn
ích cho việ đ n
i
i tín
t ểh u
iệu quả thông tin của thị trƣờng mới nổi Asean so với thế
ơn n a, kết quả có thể cung cấp một cái nhìn sâu sắc vào cách mà
cú sốc biến động tỷ giá hối đo i truyền dẫn vào thị trƣờng chứn k o n, đ n
mứ độ và sự bền bỉ củ
t
i
độn đ t eo t ời i n Đối với nh ng nhà quản trị
rủi ro danh mục rất quan trọn để nêu ra cách hai thị trƣờn đƣợc liên kết theo thời
i n n ƣ t ế n o để phát triển một chiến lƣợc phòng ngừa rủi ro hiệu quả. Từ quan
điểm ổn định nền tài chính, việc truyền dẫn biến động trên hai thị trƣờn
một vấn đề quan trọn đ n xem xét cho các nhà hoạ
định chính sách.
ũn l
5
1.6 Hƣớng phát triển của đề tài
Bài nghiên cứu xem xét mối liên kết động gi a tỷ giá hối đo i v
của thị trƣờn
i
ứng khoán
nƣớc mới nổi Asean thông qua số liệu về giá chứng khoán, tỷ giá
hối đo i, lợi nhuận thị trƣờng chứng khoán và biến động tỷ giá hối đo i Do t ời
gian nghiên cứu khá ngắn n n đề t i
ỉ tiến
n chỉ chọn mẫu số liệu 5 quốc gia
trong thời kỳ 2005-2013. Sau bài nghiên cứu n y i vọn
tiếp t eo
t ể tiến
để mang tín so s n
i n ứu
n mở rộn mẫu về chuỗi thời gian và các quốc gia mới nổi
o ơn
n ạn đ , bài nghiên cứu ũn
ƣớng tiếp cận theo tỷ giá hối đo i
giá hối đo i d n n
ôn tr n n
tuy n i n
t ể mở rộng
i nghiên cứu này tác giả sử dụng d liệu tỷ
rất nhiều loại tỷ i
ũn t í
cứu trong các mối quan hệ ràng buộ n ƣ tỷ giá hối đo i d n n
ợp để nghiên
iệu lực
(NEER), tỷ giá hối đo i t ực có hiệu lự đ p ƣơn (REER)… Ngoài ra, bài nghiên
cứu này có thể đƣợc phát triển bằng việc bổ sun t m
biến t í
thể ản
i
ƣởn đến mối liên kết động gi a tỷ giá hối đo i v
suất, lạm phát, dự tr ngoại hối… để bài nghiên cứu sâu rộn
dụng cao ơn
ợp k
ứn k o n n ƣ lãi
ơn v m n tín ứng
6
CHƢƠNG 2: T NG
N C C NGHI N CỨ T ƢỚC Đ Y
2.1 Mối quan hệ giữa thị trƣờng ngoại hối và thị trƣờng chứng khoán:
Nền tảng lý thuyết
Nh ng lý thuyết kinh tế từ trƣớ đến nay cho rằng có rất nhiều cách để thị trƣờng
chứng khoán và thị trƣờng ngoại hối có thể tƣơn t
với n u, điều đ l m
o
nghiên cứu thực nghiệm về sự phụ thuộc lẫn nhau gi a các thị trƣờng trên càng trở
nên hấp dẫn ơn Hƣớng tiếp cận lý thuyết trong các bài nghiên cứu t ƣờn đi t eo
ín :
một trong hai hình thứ
Fisher, 1980) v
ƣớng tiếp cận “flow-oriented” (Dornbush and
ƣớng tiếp cận “stock –oriented” (Branson,1983; Frankel,
1983).
T eo ƣớng tiếp cận “flow-oriented”, tỷ giá hối đo i về ơ bản đƣợ x
n ân t ƣơn mại hiện hành của một quốc gia. Mô hình
cán cân tài khoản hoặ
này giả sử rằng sự t y đổi trong tỷ giá hối đo i ản
v
định bởi
n ân t ƣơn mại quốc tế; do đ , n ản
ƣởn đến khả năn
ạnh tranh
ƣởn đến thu nhập thực và sản lƣợng
thực. Mô hình flow-oriented khẳn định mối liên hệ tích cự (tƣơn qu n dƣơn )
gi a tỷ giá hối đo i v
i
ứng khoán. Sự hạ i đ ng tiền đị p ƣơn (tỷ i tăn
do yết giá trực tiếp) dẫn đến khả năn
tron nƣớc, khi đ
n
ạnh tranh lớn ơn
o
do n n
xuất khẩu của họ sẽ rẻ ơn tron
Xuất khẩu nhiều ơn sẽ i tăn t u n ập nội đị v do đ
i
iệp
i o dịch quốc tế.
ứng khoán của các
công ty sẽ tăn do giá trị công ty đƣợ đại diện bởi hiện giá các khoản thu nhập
tron tƣơn l i tăn l n
Dounbush và Fisher trong bài nghiên cứu “Exchange rates and the current
account” năm 1980 phát triển mô
n x
định tỷ giá hối đo i tí
ợp vai trò của
giá cả tƣơn đối, thị trƣờng tài sản và nhấn mạnh mối quan hệ gi a hành vi của tỷ
giá hối đo i v t i k oản vãng lai. Nh ng lý thuyết gần đây ủa tỷ giá hối đo i
ỉ ra
ngang giá sức mua hoặc tài khoản vãng lai là yếu tố quyết định chính của tỷ giá hối
đo i T eo địn
ƣớng kinh tế v mô, đặc biệt là trong bài nghiên cứu của Robert
7
Mundell và J. Marcus Fleming năm 1960 giới thiệu vốn lƣu độn n ƣ l một khía
cạnh quan trọng của việ x
năn
định tỷ giá hối đo i P ƣơn p p n y n ấn mạnh khả
n lệch lãi suất d n n
quốc tế phát sinh từ nh ng kỳ vọng tỷ giá hối
đo i Kết hợp với giả định về tỷ giá hối đo i lin
oạt v tăn qu
o, tỷ giá hối
đo i phát sinh từ tố độ điều chỉnh khác biệt trong thị trƣờng hàng hóa và tài sản. Ở
ƣớng phát triển gần với các qu n điểm nêu trên, Dounbush và Fisher đƣ r lý
thuyết tỷ giá hối đo i mở rộn để một lần n a giới thiệu tài khoản vãn l i n ƣ l
một yếu tố quan trọng cho việ x
định tỷ giá hối đo i
in
vào mối quan hệ gi a tài khoản vãng lai và tỷ giá hối đo i C
nhiều yếu tố củ
ƣớng tiếp cận gần đây b o
i n ứu tập trung
t
iả đã i lại
m tài sản cân bằng, và sự phân
biệt gi a yếu tố bất ổn lƣờn trƣớ v k ôn lƣờn trƣớc của nền kinh tế, n ƣn b i
nghiên cứu đã mở rộng cách tiếp cận mới bằng cách đƣ r một vai trò quan trọng
đối với sự tí
lũy t i sản theo thời gian thông qua tài khoản vãng lai, cùng với kỳ
vọng chi phối hành vi linh hoạt của tỷ giá hối đo i Một điểm khác biệt với các mô
hình thị trƣờng tài sản của tỷ giá hối đo i li n qu n đến sự tăn qu mức của tỷ giá
hối đo i từ nguyên lý sau: t y đổi tiền tệ tron mô
di chuyển n n
n li n qu n đến hàng hóa thị trƣờng dẫn đến một phần chiết
khấu nhiều ơn ủa tỷ giá hối đo i Lý do l
x
n tron đ t ị trƣờng tài sản
địn trƣớc và trạng thái cân bằn d n n
quốc tế yêu cầu một kỳ vọn tăn
n ân t ự tăn lên vì mứ
i đƣợc
lãi suất giảm và lãi suất arbitrage
i để bù đắp. Sự khác biệt về mô hình là một
khía cạnh quan trọng trong bài nghiên cứu của tác giả với mức giá hoàn toàn linh
hoạt để nh ng bất ổn tiền tệ không có tác dụng thực tế. Quá trình hoạt động của thị
trƣờng mở, chính sách tiền tệ nới l ng với sự thu nh tài sản bên ngoài dẫn đến sự
suy giảm trong cán cân thực tế v do đ dẫn đến một sự đ n
i
o tron n ắn hạn
ơn l tƣơn ứng với sự sụt giảm của tiền.
T eo ƣớn đ , t ị trƣờng tài sản x
tài khoản vãng lai thông qua ản
trƣờng tài sản x
định tỷ giá hối đo i v o một thời điểm n ƣn
ƣởng của nó ở vị thế tài sản ròn v
do đ t ị
địn đƣờn đi ủa tỷ giá hối đo i t eo t ời gian. Sự r đời của kỳ
vọng hợp lý, lý thuyết tài sản và tài khoản vãng lai của tỷ giá hối đo i
t ể dẫn tới
8
một trạng thái cân bằn
o n to n tron đ điều chỉnh giá tài sản phản ánh một phần
sự phát triển tron tƣơn l i ủa tài khoản vãng lai. Bài nghiên cứu này mở rộng
nh ng nghiên cứu trƣớ đây t eo
mô hình một
n
ik í
ạn
Đầu tiên, các tác giả đi t eo ƣớng
đã đƣợc sử dụng rộn rãi trƣớ đây T y v o đ ,
giả định rằng quố
ún t
i đƣợc nghiên cứu sản xuất một loại hàng hóa khác biệt, giá
tƣơn đối trên thế giới củ
n
đ l nội sin
Đ l một sự bắt đầu quan trọng
so với các nghiên cứu trƣớ đây bởi vì phần mở rộng hàm ý hành vi của tỷ giá hối
đo i k ôn bị x
định riêng bởi hành vi của cầu tiền thực cân bằng thông qua liên
kết ngang giá sức mua chặt chẽ. Mở rộng thứ hai của bài nghiên cứu dựa trên
Fisher, Olivier Blancharch và Wilson, là phải xem xét nh n t
động hiện tại của
nh ng bất ổn tƣơn l i đƣợ lƣờn trƣớc. Câu h i này rất quan trọng vì nó cho thấy
mẫu hình của tỷ giá hối đo i v
n vi t i k oản vãng lai không tuân theo kỳ vọng
mô hình tài khoản vãng lai mở rộng. L m n ƣ vậy, bài nghiên cứu cung cấp một ơ
sở lý thuyết hợp lý
o
qu n điểm phổ biến rằng có mối quan hệ gi a tài khoản
vãng lai và hành vi tỷ giá hối đo i Tuy n i n, một qu n điểm n ƣ vậy phải
đủ
điều kiện bởi vì nh ng bất ổn dự kiến sau cùng sẽ làm giảm giá tỷ giá hối đo i, lúc
b n đầu theo nh n qu n điểm truyền thống dẫn đến sự kết hợp của thâm hụt tài
khoản vãn l i v đánh giá cao tỷ giá hối đo i Hơn n a, mô hình của các tác giả vẫn
có nh ng thiếu sót quan trọng về danh mục tài sản còn bị giới hạn.
T eo ƣớng tiếp cận “stock-oriented” tỷ giá hối đo i đƣợ x
cầu của các tài sản t i
thể x
định bởi cung và
ín n ƣ ổ phiếu hay trái phiếu. Nói rộng ra, chúng ta có
định hai loại của mô hình stock – oriented: mô hình danh mụ đầu tƣ ân
bằng và mô hình tiền tệ. Mô hình danh mụ đầu tƣ ân bằng (Branson và
Henderson, 1985; Frankel, 1983) công nhận t n tại mối tƣơn qu n âm gi a giá
chứng khoán và tỷ giá hối đo i C ín x
ơn, mô
n n y xem xét một danh mục
đầu tƣ quốc tế đ dạng và vai trò của sự t y đổi tỷ giá hối đo i tron việc cân bằng
cung cầu của tài sản t i
ín tron nƣớ v nƣớ n o i T eo
lên thu nhập giá chứn k o n tron nƣớc sẽ dẫn đến sự đ n
đ , một sự tăn
i
o đ ng nội tệ
thông qua 2 kênh chính là trực tiếp và gián tiếp. Kênh trực tiếp quy định rằng khi giá
9
chứng khoán nội đị tăn l n sẽ khuyến k í
n
đầu tƣ quốc tế xem xét lại sự
lựa chọn danh mụ đầu tƣ ủa họ Đặc biệt ơn, ọ sẽ cùng nhau mua nhiều tài sản
nội địa và bán tài sản nƣớ n o i để có nhiều nội tệ sẵn sàng cho việc mua nhiều tài
sản nội đị
ơn, v do đ đ ng tiền nội địa sẽ sụt i Ý tƣởng chính cho kênh gián
tiếp là sự tăn l n tron t i sản chứng khoán nội địa sẽ i tăn sự giàu có. Nhu cầu
i tăn
i
n
đầu tƣ nội địa dẫn đến việc lại suất sẽ
o ơn Do đ , lãi suất
o ơn l m tăn n u ầu nƣớc ngoài với đ ng nội tệ để mua tài sản nội địa mới, khi
đ lần lƣợt dẫn đến tăn
i đ ng nội tệ.
Bài nghiên cứu “The specification and influence of assets markets” của Branson
1985 sử dụn
ƣớng tiếp cận theo danh mụ đầu tƣ ân bằn
T eo ƣớng tiếp cận
này, cân bằng trong thị trƣờng tài chính xảy ra khi các cổ phiếu sẵn có củ đ ng tiền
nội địa và tài sản tài chính khác bằng với cầu chứng khoán cho các tài sản dựa trên
của cải hiện hành và của cải tích tụ; cân bằng này chỉ tiếp tụ đến khi của cải hiện
hành bằng với của cải mong muốn. Mặ dù mô
n n y đã đƣợc phát triển để
nghiên cứu chuyển động của vốn tài chính, sự t y đổi lãi suất, và nh n t y đổi
trong dự tr chứng khoán quốc tế theo tỷ giá hối đo i cố định n ƣn
t
iả đã
nhanh chóng thích nghi với nghiên cứu chuyển động của vốn tài chính, sự t y đổi
lãi suất, và nh n t y đổi trong tỷ giá theo tỷ giá hối đo i lin
nhấn mạn trƣờng hợp của tỷ giá hối đo i lin
oạt. Bài nghiên cứu
oạt trong nhiều ứng dụng gần đây
của mô hình danh mụ đầu tƣ ân bằng. Nh n n ƣời xây dựng mô hình danh mục
đầu tƣ ân bằn đã sử dụn địn đề về hàm cầu tài sản. Khi tiếp tục theo cách này,
họ đã
đ
ấp nhận giả đin rằng sự mong muốn của cầu tài sản phát sinh từ hành vi tối
độ th a dụng. Họ cố gắn để thiết lập tính hợp lý của cầu tài sản bằng cách
sử dụng lý thuyết kinh tế vi mô - tron trƣờng hợp tài sản phi tiền tệ với lý thuyết
lựa chọn danh mụ đầu tƣ và tài sản tiền tệ với lý thuyết về cầu tiền . Vẫn phải công
nhận về tầm quan trọng của nghiên cứu nh n t
kinh tế v mô
n u n gốc từ hành vi tối đ
động của hàm cầu tài sản trong
độ th a dụng. Mô hình nghiên cứu
bao g m 4 loại tài sản: tiền nội địa, tiền nƣớc ngoài, chứng khoán nội địa, chứng
khoán nƣớc ngoài và có 5 giả định rằn : 1) ƣ dân ả 2 nƣớc nắm gi 4 loại tài sản
10
n y
n
l k ôn
t y t ế tiền tệ; 2) cầu tiền của mỗi ƣ dân quốc gia phụ
thuộc vào lợi nhuận chứn k o n định danh củ đ ng tiền quốc gia khác; 3) trong
t y đổi trong cầu tiền củ
mỗi quốc gia tất cả
trong thu nhập d n n
v
i
ủ điểm kết hợp ti u dùn đƣợc kết hợp bởi sự
t y đổi trong cầu chứn k o n d n n
tiền củ
ƣ dân l kết quả từ sự t y đổi
đối với đ ng tiền quố
ƣ dân mối quốc gia thì phụ thuộc vào của cải d n n
n ƣời dân mỗi quố
i l độ o dãn đơn vị đối với thu nhập d n n
i đ
4) ầu
; 5) ầu tiền của
ủa họ.
Trong bài nghiên cứu “Monetary and portfolio balance models of exchange rate
determination” của Frankel năm 1983, ôn đã nêu ra vấn đề là một số nhà kinh tế
cố gắn để biến đổi sự bất lực của kết cấu mô
n để dự đo n k oản phải trả từ một
tài sản. Tranh luận của các tác giả về ơ bản là không hiểu rõ qu n điểm của
Dornbush 1980 và Frenkel 1981 về tầm quan trọng của thông tin trong việ x
định
tỷ giá hối đo i Tr n luận đặt dƣới giả thuyết là vốn lƣu động cao và nh ng dự
đo n
t
lý, t ôn
tin mới li n qu n đến cung tiền hoặc các biến số v mô k
động lớn đến tỷ giá hối đo i, v ản
ƣởng của nó không có khả năng dự báo
trƣớ k i t ôn tin đƣợc biết đến. Có 2 mối quan tâm mà kết quả thực nghiệm đã
làm xáo trộn qu n điểm của lý thuyết chuẩn. Đầu tiên, tỷ lệ t y đổi của tỷ giá hối
đo i m
ún t
thuyết dự đo n
t ể dự đo n tron n ắn hạn gần n ƣ bằng 0. Theo nh ng lý
lý,
ún t
t ể dự đo n rằng tỷ lệ t y đổi tỷ giá hối đo i
đƣợc tính toán chính xác bởi nh n n ƣời tham gia vào thị trƣờng ngoại hối. Ví dụ,
một quốc gia có kỷ lụ l đ ng tiền tăn trƣởng cao và lạm phát có thể đƣợc dự báo
là giảm, điều đ p ản n t í
đ n kỳ vọng của nh n n ƣời tham gia thị trƣờng
với chiết khấu kỳ hạn và lãi suất. Trong bài nghiên cứu “Was it real the exchange
rate – Interest differential relation over the mordern floating-rate period” của
Meese- ogoff năm 1988 đã tìm ra rằn bƣớ đi n ẫu nhiên không chỉ ở tất cả các
mô hình cấu trúc mà còn tỷ giá hối đo i kỳ hạn, ũn n ƣ kỹ thuật chuỗi thời gian
( RIM
v V R) đã tìm ra rằng tỷ giá hối đo i kỳ hạn có lợi nhuận bằng 0 trong
việc dự đo n
tỷ giá giao ngay sẽ di chuyển đƣợc nêu ra trong nhiều nghiên cứu
trƣớ đây kiểm định sự không lệch lạc trong thị trƣờng ngoại hối kỳ hạn. Nh ng bài
11
nghiên cứu này đi n ƣợc trở lại từ sau sự t y đổi trong tỷ giá giao ngay dựa vào
chiết khấu kỳ hạn tại thời điểm bắt đầu thời kỳ. Thay vì nhận đƣợc hệ số l 1 n ƣ
ngụ ý của về giả thiết của sự không lệch lạc, họ t ƣờng lấy hệ số gần với 0, xác nhận
bƣớ đi n ẫu nhiên (Levich, 1985), Boothe và Longworth (1986) hoặc Hodrick
(1987) P ƣơn p p đo lƣờng mới của kỳ vọng củ n ƣời tham gia thị trƣờng, khảo
sát d liệu, trình bày kết quả giốn n ƣ tỷ giá kỳ hạn. Kỳ vọng phản ánh trong cuộc
khảo sát là yếu tố dự báo tệ ơn bằn
đặt trọn lƣợn
ơn tr n tỷ giá giao ngay
đƣơn t ời, thậm chí trọn lƣợng 100%. Kết quả bƣớ đi n ẫu nhiên có vẻ khá
mạnh mẽ. Tron p ƣơn diện thứ
i tron đ
iện còn nh ng kết quả thực nghiệm
gây xáo trộn, mặc dù các tác giả chấp nhận rằng có thể dự đo n một phần rất nh
(hoặc không phần nào) của sự t y đổi tỷ giá hối đo i dự tính, ví dụ bởi vì các thành
phần có thể dự b o đƣợc là rất nh so với thống kê của thông tin, các tác giả vẫn hi
vọng có thể giải thích phần lớn sự t y đổi tỷ giá hối đo i s u k i qu n s t i trị
thực của các biến số v mô Việ n y dƣờn n ƣ k ôn t ể quan sát giá trị thực của
các biến kinh tế v mô, điều đ l k ôn t ể ít nhất l tr n ơ sở hàng tháng.
T eo ƣớng tiếp cận tiền tệ, tỷ giá hối đo i đƣợ đ ng hóa với giá tài sản tài chính.
Xem n ƣ i trị của một tài sản t i
kỳ vọng, tỷ giá hối đo i lin
liên quan có ản
ản
ín đƣợ x
oạt đƣợ x
định bởi hiện giá của dòng tiền
định bởi tất cả các yếu tố kinh tế v mô
ƣởn đến giá trị kỳ vọng. Kết quả là nếu có nh ng yếu tố chung
ƣởn đến hai biến, sự đổi mới giá chứng khoán có thể
t
động hoặc bị ảnh
ƣởng bởi diễn biến của tỷ giá hối đo i
2.2 Tính dễ biến động của tỷ giá hối đoái và thị trƣờng chứng khoán:
Nghiên cứu thực nghiệm
Hƣớng tiếp cận theo lý thuyết của các tác giả hầu n ƣ k ôn m n lại nh ng bằng
chứng thuyết phụ để chứng minh mối quan hệ đ ng thuận hay nhân quả gi a tỷ giá
hối đo i v
i
ứng khoán, vì vậy đã
nghiệm mang tính thuyết phụ
n iều tác giả tiến hành nghiên cứu thực
ơn bằng các mô hình kinh tế phức tạp.
2.2.1 Mô hình chuyển đổi chế độ của thị trƣờng chứng khoán
12
i. Thị trường các quốc gia phát triển
Đặc tính tự h i quy chuyển đổi Markov (MS- R) đƣợc sử dụng rất nhiều trong
nh ng nghiên cứu để nắm bắt hành vi chuyển đổi trong thị trƣờng chứng khoán và
thị trƣờng ngoại hối. Turner và các cộng sự (1989) và Chu và các cộng sự (1996)
là nh n n ƣời đầu tiên sử dụn p ƣơn p p MS_ R Trong bài nghiên cứu
“Stock market volatility and regime shifts in returns” của Chu và các cộng sự
năm 1996 đã t m r kết quả rằng lợi nhuận chứn k o n đƣợ đặc trƣn tốt nhất bởi
mô hình bao g m sáu chế độ với từn ý n
Biến động sẽ
o ơn k i lợi nhuận cao hoặc thấp ở chế độ thông t ƣờng - với lợi
nhuận càng cao thì thị trƣờng sẽ đi
động sẽ
n
biến động khác nhau ở các chế độ.
ệ
o Hơn n a, biến động sẽ
với chế độ lợi nhuận dƣơn
N
ƣớng của chế độ t ôn t ƣờng và biến
o ơn tron
ế độ lợi nhuận âm khi so
ng bằng chứn đ đã iúp C u v
ộng sự đi
đến kết luận rằng lợi nhuận và biến động thị trƣờng chứng khoán có mối quan hệ phi
tuyến và bất đối xứng.
Nghiên cứu của Chu và cộng sự năm 1996 đã đƣợc mở rộng bởi Schaller và Van
Norden trong bài “Regime switching in stock market returns” năm 1997. Các tác
giả cung cấp nh ng bằng chứng mạnh mẽ về hành vi chuyển đổi trong lợi nhuận thị
trƣờng chứng khoán Mỹ thời kỳ 1921-1987. Các bằng chứng trên đƣợc tìm thấy do
các tác giả đã đƣ n iều điểm mới trong mô hình: sự chuyển đổi trong trung bình, sự
chuyển đổi tron p ƣơn s i v sự chuyển đổi ở cả trun b n v p ƣơn s i Một
cải tiến lớn trong bài nghiên cứu của tác giả là việc sử dụng kỹ thuật đ biến để xem
xét tỷ lệ giá/cổ tức có thể ti n đo n đƣợc lợi nhuận thị trƣờng chứng khoán sau khi
tín đến sự phụ thuộc vào chế độ. Các tác giả đã t m r bằng chứng mạnh mẽ cho
khả năn ti n đo n tr n: p ản ứng bất đối xứng mạnh mẽ của lợi nhuận chứng khoán
với tỷ lệ giá/cổ tức trong quá khứ ở chế độ lợi nhuận thấp thì lớn ơn bốn lần so với
chế độ lợi nhuận cao. Cải tiến lớn thứ hai trong bài nghiên cứu của tác giả là cho
phép xác suất chuyển đổi từ chế độ này sang chế độ khác phụ thuộc vào biến số kinh
tế. Theo cách này, tác giả đã t m đƣợc bằng chứng về phản ứng bất đối xứng gi a
13
xác suất chuyển đổi và tỷ lệ giá/cổ tức trong quá khứ. Tỷ lệ giá/cổ tứ
nh và địn tín đến xác suất duy trì trạng thái 0 (lợi nhuận
t
động
o, p ƣơn s i t ấp)
trong khi xác suất duy trì trạng thái 1 (lợi nhuận thấp, p ƣơn s i
o) t
t y đổi
đ n kể với tỷ lệ giá/cổ tức.
Trong bài nghiên cứu “Some evidence of regime shifts in international stock
markets” năm 1998, Hishiyima tìm ra bằng chứng cho hành vi chuyển đổi Markov
trong tính dễ biến động trong lợi nhuận gộp của thị trƣờng chứng khoán của 5 nền
kinh tế phát triển là Nhật Bản, Đức, Mỹ, Anh và Canada trong thời kỳ 1976 – 1991.
Kết quả cho thấy Đức là quốc gia mất nhiều thời gian nhất để thị trƣờng chứng
khoán trở lại b n t ƣờng sau cú sốc trong khi Canada tốn ít thời gian nhất. Tuy
n i n, p ƣơn s i lợi nhuận trung bình củ Đức có trung bình thấp nhất trong chế độ
biến động cao. Một kết luận khác của bài nghiên cứu là lợi nhuận chứng khoán khác
nhau theo thời i n v p ƣơn s i
điều kiện là chế độ phụ thuộc và các thị trƣờng
khác nhau thì khác nhau về tần số của sự t y đổi chế độ ũn n ƣ độ bền của chế
độ.
Maheu và McCurdy trong bài nghiên cứu “Identifying bull and bear markets in
stock returns” năm 2000 đã nghiên cứu thị trƣờng Mỹ với chuỗi d liệu là lợi
nhuận chứng khoán hàng tháng từ năm 1802 đến năm 1995 Bài nghiên cứu ũn
tìm ra rằng sự chuyển đổi xảy ra gi a hai chế độ (tình trạng thu nhập cao-ổn định và
thu nhập thấp-bất ổn) và hành vi phi tuyến trên thị trƣờng chứng khoán. Với việc mở
rộng mô hình ARCH, tác giả sử dụng mô hình DDMS- RCH để cho thấy một thời
kỳ lợi nhuận âm phụ thuộc vào xác suất chuyển đổi gi a thị trƣờng lên giá (bull
market) và thị trƣờng sụt giá (bear market) .
Guidolin and Timmermann trong bài nghiên cứu “An Econometric Model of
Nonlinear Dynamics in the Joint Distribution of Stock and Bond Returns” năm
2006 đã sử dụng mô hình MS- R đ biến để nghiên cứu hiệu ứng lan t a biến động
v t y đổi chế độ trong mối quan hệ linh hoạt gi a thị trƣờng cổ phiếu và trái phiếu
Mỹ. Các tác giả đã t m r bằng chứng là mô hình tuyến tính chuẩn không nắm bắt
14
đƣợc nh n tín năn
ần thiết của mối quan hệ trên. Bài nghiên cứu của tác giả đã
điểm mới so với các bài nghiên cứu trƣớ đ l t
đo n v
ti u
iả dử dụng kiểm định chuẩn
í t ôn tin để chọn ra bốn chế độ nhằm nắm bắt đƣợc thời gian
t y đổi trong giá trị trun b n , p ƣơn s i v tƣơn qu n i a lợi nhuận chứng
khoán của công ty lớn và công ty nh và lợi nhuận trái phiếu dài hạn. Chế độ một là
chế độ “đổ vỡ” đặ trƣn bởi lợi nhuận âm lớn và biến động cao. Chế độ thứ hai là
chế độ tăn trƣởng thấp đặ trƣn bởi lợi nhuận dƣơn n
thị trƣờn tăn
. Chế độ thứ ba là chế độ
i li n tụ đặ trƣn bởi lợi nhuận cao và tố độ tăn trƣờng nhanh
chóng. Chế độ thứ tƣ l t ị trƣờn “boun – b k” với đặ trƣn l lợi nhuận
o đi
kèm với biến động cao.
Nh ng bài nghiên cứu gần đây, Henry trong bài nghiên cứu “Regime switching in
the relationship between equity returns and short-term interest rates” năm 2009
sử dụng mô hình chế độ chuyển đổi MS_EG RCH để nghiên cứu mối quan hệ gi a
lãi suất ngắn hạn và thị trƣờng chứng khoán Anh thời kỳ 1980 - 2007. Henry là tác
giả đầu tiên giới thiệu mô hình EGARCH chuyển đổi Markov hai chế độ v o để xem
xét mối quan hệ của các biến số kinh tế v mô Trong chế độ thứ nhất (trung bình
thấp và biến độn
o), p ƣơn s i
điều kiện của lợi nhuận vốn chủ sở h u phản
ứng liên tụ n ƣn đối xứn để nâng cao lợi nhuận vốn chủ sở h a. Trong chế độ
thứ hai (lợi nhuận
o n ƣn biến động thấp) biến động của vốn chủ sở h u phản
ứng bất đối xứng và không liên tục với nh ng cú sốc trong thu nhập vốn chủ sở h u.
Bài nghiên cứu đã t m r bằng chứng cho thấy biến động chênh lệch lãi suất tại
nh ng kỳ hạn ngắn ơn đ n v i trò qu n trọng trong việ x
định biến động của
lợi nhuận chứng khoán và xác suất của quá trình chuyển đổi qua hai chế độ.
Một ƣớng tiếp cận tƣơn tự đƣợc sử dụng bởi Aloui và Jammazi trong bài nghiên
cứu “The effects of crude oil shocks on stock market shifts behavior: a regime
switching approach” năm 2008 để nghiên cứu t
động của các cú sốc giá dầu thô
lên hành vi của 3 thị trƣờng chứng khoán phát triển: Pháp, Anh và Nhật. Kết quả
cho thấy rằng lợi nhuận thực thị trƣờng chứng khoán chuyển đổi gi a hai chế độ.
- Xem thêm -