Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Lựa chọn bài tập phát triển sức mạnh giậm nhảy nâng cao thành tích nhảy cao nằm ...

Tài liệu Lựa chọn bài tập phát triển sức mạnh giậm nhảy nâng cao thành tích nhảy cao nằm nghiêng cho học sinh nữ khối 11 trường thpt bạch đằng quảng ninh

.PDF
52
317
113

Mô tả:

TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2 KHOA GIÁO DỤC THỂ CHẤT TRẦN VĂN TUYẾN LỰA CHỌN BÀI TẬP PHÁT TRIỂN SỨC MẠNH GIẬM NHẢY NÂNG CAO THÀNH TÍCH NHẢY CAO NẰM NGHIÊNG CHO HỌC SINH NỮ KHỐI 11 TRƢỜNG THPT BẠCH ĐẰNG – QUẢNG NINH KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Chuyên ngành: Sƣ phạm GDTC Hƣớng dẫn khoa học: ThS. Dƣơng Văn Vĩ Hà Nội, 5 - 2016 LỜI CAM ĐOAN Tên tôi là: TRẦN VĂN TUYẾN Sinh viên lớp: K38A – GDTC Trường ĐH sư phạm Hà Nội 2 Tôi xin cam đoan đề tài nghiên cứu khoa học này là của tôi. Những vấn đề tôi đưa ra bàn luận đều là những vấn đề mang tính cấp thiết và đúng với thực tế cũng như điều kiện khách quan của trường THPT Bạch Đằng – Quảng Ninh. Đề tài không trùng với kết quả nghiên cứu của tác giả khác. Xuân Hòa, ngày……tháng……năm 2016 Sinh viên TRẦN VĂN TUYẾN DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT Cm : Centimet CĐTĐ : Cường độ tối đa ĐH : Đại học GD & ĐT : Giáo dục và Đào tạo HLV : Huấn luyện viên Kg : Kilogam NXB : Nhà xuất bản (s) : Giây SLLL : Số lần lặp lại STN : Sau thực nghiệm p‘ : Phút TDTT : Thể dục thể thao THPT : Trung học phổ thông TT : Thứ tự TTN : Trước thực nghiệm VĐV : Vận động viên MỤC LỤC ĐẶT VẤN ĐỀ .................................................................................................. 1 CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ..................... 4 1.1. Quan điểm của Đảng và Nhà nước về công tác giáo dục thể chất trường học. .................................................................................................................... 4 1.2. Đặc điểm của các tố chất thể lực chuyên môn trong nhảy cao nằm nghiêng. ............................................................................................................. 5 1.2.1. Tố chất sức nhanh ................................................................................... 6 1.2.2. Tố chất sức mạnh .................................................................................... 7 1.2.3. Tố chất khéo léo ...................................................................................... 8 1.3. Đặc điểm cơ bản về kĩ thuật Nhảy cao nằm nghiêng ................................ 9 1.3.1. Nội dung cơ bản về kĩ thuật Nhảy cao nằm nghiêng .............................. 9 1.3.2. Tác dụng của việc tập luyện môn Nhảy cao ở nhà trường ................... 10 1.3.3. Phương pháp giảng dạy và học tập môn Nhảy cao ở các trường phổ thông ................................................................................................................ 10 1.4. Đặc điểm tâm - sinh lý của học sinh THPT. ............................................ 11 1.4.1. Đặc điểm tâm lý .................................................................................... 11 1.4.2. Đặc điểm sinh lý của học sinh THPT.................................................... 11 CHƢƠNG 2. NHIỆM VỤ PHƢƠNG PHÁP VÀ TỐ CHỨC NGHIÊN CỨU ............... 14 2.1. Nhiệm vụ nghiên cứu ............................................................................... 14 2.1.1. Nhiệm vụ 1............................................................................................. 14 2.1.2. Nhiệm vụ 2............................................................................................. 14 2.2. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 14 2.2.1. Phương pháp phân tích tổng hợp tài liệu ............................................. 14 2.2.2. Phương pháp quan sát sư phạm........................................................... 15 2.2.3. Phương pháp phỏng vấn ...................................................................... 15 2.2.4. Phương pháp kiểm tra sư phạm ........................................................... 15 2.2.5. Phương pháp thực nghiệm sư phạm ..................................................... 15 2.2.6. Phương pháp toán học thống kê ........................................................... 15 2.3. Tổ chức nghiên cứu .................................................................................. 15 2.3.1. Thời gian nghiên cứu ............................................................................ 16 2.3.2. Đối tượng nghiên cứu ........................................................................... 18 2.3.3. Đị a điểm nghiên cứu ............................................................................. 18 CHƢƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ................................................... 19 3.1. Đánh giá thực trạng công tác GDTC nói chung và việc giảng dạy môn Nhảy cao nói riêng trong đó có việc phát triển sức mạnh giậm nhảy trong Nhảy cao nằm nghiêng cho học sinh nữ khối 11 trường THPT Bạch Đằng Quảng Ninh. .................................................................................................... 19 3.1.1. Thực trạng đội ngũ giáo viên TDTT trường THPT Bạch Đằng - Quảng Ninh………………………………………………………………………….19 3.1.2. Thực trạng cơ sở vật chất phục vụ công tác GDTC trường THPT Bạch Đằng - Quảng Ninh……………………………………………………. ....... 20 3.1.3. Thực trạng công tác GDTC ở trường THPT Bạch Đằng - Quảng Ninh………………………………………………………………………..... 20 3.1.4. Đặc điểm giảng dạy môn GDTC của trường THPT Bạch Đằng - Quảng Ninh…………………………………………… ............................................. 21 3.2. Đánh giá hiệu quả các bài tập………………………………………. ..... 22 3.2.1. Đánh giá thực trạng phát triển sức mạnh giậm nhảy trong Nhảy cao nằm nghiêng cho học sinh nữ khối 11 trường THPT Bạch Đằng - Quảng Ninh…………………………………………………………….. ................... 22 3.2.2. Xây dựng hệ thống bài tập…………………………………………. ... 23 3.2.2.1. Xác định yêu cầu khi lựa chọn các bài tập phát triển sức mạnh giậm nhảy của kỹ thuật Nhảy cao nằm nghiêng……………………………….. .... 23 3.2.2.2. Lựa chọn bài tập phát triển sức mạnh giậm nhảy……………….. ... 24 3.3. Lựa chọn test đánh giá hiệu quả bài tập……………………………….. 28 3.3.1. Kết quả kiểm tra trước thực nghiệm ………………………………... 30 3.4. Đánh giá hiệu quả các bài tập phát triển sức mạnh giậm nhảy nâng cao thành tích Nhảy cao nằm nghiêng cho học sinh nữ khối 11 trường THPT Bạch Đằng - Quảng Ninh ………………………………………………………... 31 3.4.1. Kế hoạch thực nghiệm ……………………………………………..... 31 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ..................................................................... 36 1. Kết luận. ...................................................................................................... 36 2. Kiến nghị. .................................................................................................... 36 TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................... 38 PHỤ LỤC DANH MỤC BẢNG Bảng 3.1. Thực trạng đội ngũ giáo viên TDTT trường THPT Bạch Đằng – Quảng Ninh ..................................................................................... 19 Bảng 3.2. Thực trạng cơ sở vật chất phục vụ cho công tác GDTC ................ 20 Bảng 3.3. Thành tích Nhảy cao nằm nghiêng cho 70 nữ học sinh khối 11 trường THPT Bạch Đằng – Quảng Ninh ........................................ 22 Bảng 3.4. Các bài tập phát triển sức mạnh giậm nhảy ................................... 24 Bảng 3.5. Kết quả phỏng vấn lựa chọn các bài tập phát triển sức mạnh giậm nhảy nâng cao thành tích Nhảy cao nằm nghiêng cho học sinh nữ khối 11 trường THPT Bạch Đằng – Quảng Ninh (n=20). .............. 27 Bảng 3.6. Kết quả phỏng vấn lựa chọn test đánh giá trình độ phát triển sức mạnh trong giậm nhảy cho học sinh nữ khối 11 trường THPT Bạch Đằng – Quảng Ninh ( n = 20). ........................................................ 29 Bảng 3.7. Kết quả kiểm tra trước thực nghiệm .............................................. 30 Bảng 3.8. Tiến trình giảng dạy ....................................................................... 32 Bảng 3.9. Kết quả kiểm tra sau thực nghiệm.................................................. 33 Biểu đồ 3.1. Kết quả kiểm tra bật cao tại chỗ và nhảy cao có đà trước thực nghiệm............................................................................................. 34 Biểu đồ 3.2. Kết quả kiểm tra bật cao tại chỗ và nhảy cao có đà sau thực nghiệm............................................................................................. 35 1 ĐẶT VẤN ĐỀ Đất nước ta trong thời đại ngày nay, sự bùng nổ của công nghệ thông tin, cùng với quá trình phát triển của công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước, đòi hỏi mỗi con người phải có những bước tiến mới song song với những hoạt động cơ bản như học tập và lao động. TDTT là hoạt động không thể thiếu được trong đời sống xã hội loài người. Ngay từ khi mới ra đời nó đã trở thành một loại hình hoạt động mà phương tiện cơ bản là các bài tập nhằm tăng cường thể chất cho con người, nâng cao thành tích thể thao, góp phần phát triển toàn diện nhân cách, nâng cao sức khoẻ, phục vụ cho công cuộc xây dựng và bảo vệ tổ quốc. Ngoài ra TDTT còn mang lại tinh thần hoà bình, hữu nghị giữa các quốc gia, dân tộc trên thế giới thông qua các thế vận hội Olympic, Á vận hội, SeaGames... Quốc gia, dân tộc nào cũng muốn thể hiện nền văn hoá truyền thống của dân tộc mình với bạn bè quốc tế, với mục đích cao cả là giao lưu học hỏi và thắt chặt hơn tinh thần đoàn kết giữa các dân tộc. Ngày nay TDTT còn góp phần quan trọng vào việc thực hiện mục tiêu đào tạo con người mới phát triển toàn diện về: Đức, Trí, Thể, Mỹ và Lao động. Tại Hội nghị TW2 khoá VIII bàn về đổi mới công tác giáo dục và đào tạo, đã khẳng định ―Giáo dục là quốc sách hàng đầu‖ Trong Nghị quyết còn ghi: Con người mới phải là những người ―Phát triển cao về trí tuệ, cường tráng về thể chất, phong phú về tinh thần, trong sáng về đạo đức‖... Điều đó đã khẳng định mục tiêu của giáo dục là nhằm giáo dục và hình thành nhân cách, trí tuệ, tăng cường thể lực cho học sinh, sinh viên. Vì vậy chúng ta phải phấn đấu thực hiện tốt mục tiêu đó. [6] GDTC là bộ phận hết sức cần thiết, nó gắn liền và góp phần thực hiện mục tiêu của GD & ĐT, có vai trò quan trọng để chuẩn bị thể lực chung cho học sinh, sinh viên. Đồng thời GDTC còn góp phần rèn luyện ý chí, tinh thần 2 dũng cảm, ý thức tổ chức kỷ luật cho học sinh, sinh viên. Không chỉ vậy GDTC trong nhà trường phổ thông cần từng bước nâng cao trình độ văn hoá thể chất và khả năng thể thao cho học sinh làm cơ sở góp phần vào sự nghiệp TDTT của đất nước. Trong sự nghiệp phát triển TDTT và hệ thống GDTC của nhà trường thì Điền kinh giữ vai trò rất quan trọng, được mệnh danh là môn thể thao Nữ Hoàng. Điền kinh xuất hiện rất sớm và thu hút được sự quan tâm của rất nhiều người, nó được bắt nguồn từ những hoạt động rất quen thuộc của con người nhằm duy trì sự sống như chạy, nhảy, leo trèo,... Điền kinh còn có tác dụng rèn luyện tính tự giác, tích cực phát triển thể lực và các tố chất vận động như: Sức nhanh, sức mạnh, sức bền, và khả năng phối hợp vận động cho học sinh. Điền kinh được coi là nội dung giảng dạy chính thức trong nhà trường các cấp, từ cấp cơ sở đến trung học, các trường dạy nghề, trường cao đẳng, đại học. Nó là môn học rất cơ bản làm tiền đề cho các môn học khác, vừa để đánh giá các chỉ tiêu rèn luyện thân thể của học sinh, sinh viên. Khi tập luyện Điền kinh sẽ làm cho cơ thể có nhiều biến đổi rõ rệt về hình thái, chức năng cũng như các tố chất thể lực khác. Tập luyện Điền kinh không đòi hỏi sân bãi, dụng cụ phức tạp, mà người tập có thể tận dụng mọi địa hình để tập luyện. Do đó môn thể thao này đã thu hút đông đảo mọi tầng lớp đối tượng tham gia tập luyện. Nó là một trong những yếu tố quan trọng góp phần vào rèn luyện và nâng cao sức khoẻ cho mọi người. Đặc biệt là cơ sở nền tảng cho sự phát triển thể chất trong nhà trường các cấp và cũng là cơ sở sớm phát hiện các tài năng trẻ của nước nhà. Điền kinh có rất nhiều nội dung, trong đó Nhảy cao là môn thể thao rất hấp dẫn, nó được phát triển từ lâu với nhiều kỹ thuật nhảy khác nhau. Mục đích của Nhảy cao là vượt qua được chướng ngại vật, theo phương thẳng đứng. Nhảy cao là môn thể thao không có chu kỳ, nó gồm 3 nhiều động tác khó và phức tạp đòi hỏi người tập phải có thể lực và khả năng phối hợp vận động. Thành tích của nhảy cao phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố, trong đó kỹ thuật chạy đà và giậm nhảy là 2 yếu tố quyết định. Mục đích của giậm nhảy là đưa được trọng tâm cơ thể lên cao nhất để thực hiện kỹ thuật tiếp theo. Cho nên việc tập luyện để hoàn thiện kỹ thuật giậm nhảy là một nhiệm vụ quan trọng, trong quá trình huấn luyện, giảng dạy kỹ thuật nhảy cao cho vận động viên và học sinh. Qua tìm hiểu việc học tập và kết quả Nhảy cao của học sinh ở một số trường trong thị xã Quảng Yên, chúng tôi thấy thành tích đạt được chưa cao. Nguyên nhân chính là chưa phát huy được hiệu quả kỹ thuật giậm nhảy. Xuất phát từ những vấn đề nêu trên, để góp phần nâng cao chất lượng giảng dạy môn Nhảy cao của nhà trường, nên chúng tôi nghiên cứu đề tài: “Lựa chọn bài tập phát triển sức mạnh giậm nhảy nâng cao thành tích Nhảy cao nằm nghiêng cho học sinh nữ khối 11 Trường THPT Bạch Đằng – Quảng Ninh.” * Mục đích nghiên cứu Lựa chọn được bài tập nhằm phát triển sức mạnh giậm nhảy sao cho phù hợp với điều kiện, đối tượng, lứa tuổi để nâng cao thành tích Nhảy cao nằm nghiêng cho học sinh nữ khối 11 Trường THPT Bạch Đằng – Quảng Ninh, góp phần bổ sung, hoàn thiện nội dung chương trình giảng dạy - huấn luyện của nhà trường. * Giả thuyết khoa học Nếu việc lựa chọn và áp dụng các bài tập phát triển sức mạnh giậm nhảy nâng cao thành tích Nhảy cao nằm nghiêng cho học sinh nữ khối 11 Trường THPT Bạch Đằng – Quảng Ninh có hiệu quả thì sẽ tạo điều kiện tốt để nâng cao thành tích nhảy cao của trường và các trường THPT trên địa bàn. 4 CHƢƠNG 1 TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1.1. Quan điểm của Đảng và Nhà nƣớc về công tác giáo dục thể chất trƣờng học Nhà nước rất coi trọng công tác GDTC trong trường học, công tác này nhằm phát triển, hoàn thiện thể chất cho tầng lớp thanh - thiếu niên, nhi đồng. GDTC là nội dung bắt buộc của học sinh - sinh viên, nó được thực hiện trong hệ thống giáo dục quốc dân từ mầm non đến đại học. Nhà nước khuyến khích và tạo điều kiện cho học sinh được tập luyện TDTT phù hợp với đặc điểm lứa tuổi và điều kiện cơ sở vật chất từng nơi. Chỉ thị 36/CT - TW ngày 24/03/1994 của Ban Bí thư TW Đảng giao trách nhiệm cho Bộ Giáo dục và Đào tạo, Tổng cục TDTT thường xuyên phối hợp chỉ đạo công tác GDTC bắt buộc ở tất cả các trường học, để việc tập luyện TDTT trở thành nếp sống hàng ngày của hầu hết học sinh, sinh viên. Chỉ thị 36/CT - TW đã được Đại hội Đảng lần thứ IX xác định phương hướng và nhiệm vụ ―Đẩy mạnh hoạt động TDTT, nâng cao thể trạng và tầm vóc của người Việt Nam. Phát triển phong trào TDTT quần chúng với mạng lưới cơ sở rộng khắp, đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ VĐV thể thao thành tích cao, đưa Việt Nam lên trình độ chung trong khu vực Đông Nam Á và có vị trí cao trong nhiều bộ môn. Đẩy mạnh xã hội hóa, khuyến khích nhân dân và các tổ chức tham gia thiết thực, có hiệu quả cao trong các hoạt động văn hóa thể thao” .[1] Văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VII cũng khẳng định: ―Công tác TDTT cần được coi trọng và nâng cao chất lượng GDTC trong các 5 trường học. Tổ chức hướng dẫn và vận động nhân dân tham gia rèn luyện hàng ngày‖.[11] Với mục tiêu đào tạo thế hệ trẻ tương lai của đất nước phát triển toàn diện: Đức, trí, thể, mĩ. Tại Hội nghị TW 4 khóa VIII về đổi mới công tác giáo dục - đào tạo, trong văn kiện có ghi: ―Phát triển cao về trí tuệ, cường tráng về thể chất, phong phú về tinh thần, trong sáng về đạo đức...‖[6] đã khẳng định mục tiêu giáo dục nhằm giáo dục về nhân cách tăng cường thể lực cho học sinh, sinh viên. Ngày 7/8/1995 Thủ Tướng Chính phủ đã ra chỉ thị 113/TTg nêu rõ yêu cầu đối với tổng cục TDTT: ―Ngành TDTT phải xây dựng định hướng phát triển có tính chiến lược, trong đó quy định rõ các hình thức hoạt động mang tính phổ cập đối với mọi đối tượng lứa tuổi tạo thành phong trào tập luyện rộng rãi của quần chúng hướng đến mục tiêu khỏe để xây dựng và bảo vệ Tổ quốc‖ .[4] GDTC trong nhà trường phổ thông nhằm từng bước nâng cao trình độ văn hóa thể chất và thể thao cho học sinh góp phần vào sự nghiệp TDTT của đất nước và đặc biệt Nghị quyết TW II bàn về công tác giáo dục và đào tạo đã khẳng định rõ GDTC trong trường học là rất quan trọng. Công tác TDTT phải góp phần tích cực thực hiện các nhiệm vụ kinh tế xã hội, quốc phòng - an ninh và mở rộng quan hệ đối ngoại của đất nước, trước hết là góp phần nâng cao sức khỏe, rèn luyện ý chí, giáo dục đạo đức, nâng cao đời sống văn hóa, tinh thần của nhân dân, xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân, nâng cao lòng tự hào dân tộc và đẩy lùi tệ nạn xã hội ở từng địa phương. 1.2. Đặc điểm của các tố chất thể lực chuyên môn trong nhảy cao nằm nghiêng Hệ quả của giáo dục thể chất gắn liền với đặc điểm giải phẫu sinh lí, tâm lí học và đặc điểm phát triển tố chất thể lực ở mỗi lứa tuổi con người. 6 Tác dụng của giáo dục thể chất là rất lớn, nó không những đem lại sức khỏe cho học sinh mà còn góp phần đào tạo con người phát triển toàn diện. Tố chất thể lực là sự biểu hiện tổng hợp của hệ thống chức năng các cơ quan trong cơ thể, tố chất thể lực tăng trưởng theo sự tăng trưởng của lứa tuổi. Sự tăng trưởng này có tốc độ nhanh, biên độ lớn trong thời kì dậy thì. Giai đoạn lứa tuổi khác nhau thì tố chất thể lực phát triển cũng khác nhau. Tố chất thể lực từ giai đoạn tăng trưởng chuyển qua giai đoạn ổn định theo thứ tự phát triển sau: Tố chất sức nhanh phát triển đầu tiên, sau đó là tố chất sức bền và tố chất sức mạnh. 1.2.1. Tố chất sức nhanh Tố chất sức nhanh phát triển sớm hơn sự phát triển tố chất sức mạnh, thời kì phát triển tố chất sức nhanh quan trọng nhất ở tuổi học sinh Tiểu học và Trung học cơ sở. Sức nhanh là khả năng của con người thực hiện động tác trong thời gian ngắn nhất .[5] Trong Nhảy cao thì tốc độ phụ thuộc vào các động tác nhanh và được thực hiện với tốc độ cao. Theo quan điểm sinh hóa: Sức nhanh phụ thuộc và hàm lượng ATP trong cơ và tốc độ phân giải ATP, dưới ảnh hưởng xung động của các bài tập diễn ra trong thời gian ngắn nên quá trình tổng hợp ATP hầu như được thực hiện theo cơ chế yếm khí. Từ những phân tích trên có thể khẳng định rằng để đạt được thành tích trong Nhảy cao, phụ thuộc rất nhiều vào các tố chất chuyên môn, đặc biệt là tốc độ. Do vậy ta nên chọn các bài tập khác nhau, tập phản ứng lặp lại theo tín hiệu đột ngột và phải phát triển toàn diện những khả năng chức phận của cơ thể. 7 Quãng nghỉ hợp lý sao cho cơ thể phục hồi cường độ tập số lần tập tiếp theo. 1.2.2. Tố chất sức mạnh Sức mạnh là khả năng sinh lực trong các động tác nhanh, lực tối đa mà con người có thể sinh ra được một mặt phụ thuộc vào đặc tính sinh cơ của động tác. Mặt khác phụ thuộc vào mức độ hoạt động của từng nhóm cơ riêng biệt và sự phối hợp giữa chúng.[5] Đặc trưng lượng vận động phát triển sức mạnh trong huấn luyện chuyên môn gồm các bài tập khắc phục trọng lượng cơ thể và khắc phục trọng lượng bên ngoài với sử dụng trọng lượng lớn từ 40 - 50% trọng lượng cơ thể và hoạt động với thời gian ngắn. Vậy các bài tập nhảy, bật nhảy, các bài tập liên hoàn, các bài tập với tạ đòn... và những bài tập phát triển sức mạnh đều có tính đặc trưng lượng của vận động. - Sức mạnh tốc độ: Loại sức mạnh này thể hiện trong động tác chạy đà. - Sức mạnh bột phát: Loại sức mạnh thể hiện trong động tác giậm nhảy (sức bật). Những bài tập phát triển sức mạnh đều có tính đặc trưng lượng vận động: - Cường độ hoạt động trung bình. - Khối lượng lớn. + Số lần lặp lại. + Tổ lặp lại nhiều lần. - Tính chất nghỉ ngơi phải đầy đủ. 8 1.2.3. Tố chất khéo léo Nếu như sức nhanh, sức mạnh dựa trên cơ sở hệ thống thích ứng về mặt năng lực thì tố chất khéo léo lại phụ thuộc vào các quá trình điều khiển hành động vận động. Là cơ sở cho việc tiếp thu nhanh chóng và thực hiện một cách có hiệu quả các hành động vận động phức tạp.[5] Căn cứ vào đặc điểm các loại hoạt động thể thao và yêu cầu riêng của chúng về phối hợp vận động, người ta chia 7 loại tố chất khéo léo hay còn gọi là năng lực phối hợp vận động. Năng lực liên kết vận động: Nhằm liên kết các hoạt động vận động của từng bộ phận trên cơ thể, các phần của động tác theo mục đích hành động nhất định. Năng lực này có ý nghĩa đối với tất cả các môn thể thao, đặc biệt là các môn mang tính chất kỹ thuật như: Thể dục dụng cụ, thể dục nghệ thuật... Cơ quan thu nhận và xử lý năng lực này là: Cơ quan phân tích thị giác và cảm giác cơ bắp. Năng lực định hướng: Nhằm xác định thay đổi tư thế và hoạt động của cơ thể trong không gian thời gian, năng lực này có ý nghĩa đặc biệt đối với các môn mang tính kỹ thuật như: Các môn đối kháng, các môn bóng.... Cơ quan thu nhận xử lý thông tin là: Cơ quan phân tích thị giác. Năng lực thăng bằng: Là năng lực ổn định trong trạng thái thăng bằng của cơ thể sau khi thực hiện động tác. Năng lực này có ý nghĩa đặc biệt đối với các môn thể thao như: Bơi thuyền, thể dục dụng cụ, thể dục nghệ thuật... Cơ quan thu nhận và xử lý thông tin là: Cơ quan phân tích thị giác tiền đình và cảm giác cơ bắp. Năng lực nhịp điệu: Là năng lực nhận biết sự luân chuyển các chuyển động trong quá trình thực hiện một động tác hay thể hiện nó trong thực hiện động tác. 9 Năng lực phản ứng: Là khả năng dẫn truyền nhanh chóng và thực hiện các phản ứng vận động một cách hợp lý và nhanh chóng đối với một tín hiệu. Năng lực phân biệt vận động: Là năng lực thực hiện động tác một cách chính xác cao và tinh tế. Năng lực thích ứng: Là năng lực chuyển chương trình hành động phù hợp với hoàn cảnh mới. Trong môn Nhảy cao nằm nghiêng cũng như các tố chất thể lực khác, tố chất khéo léo là quan trọng và không thể thiếu được vì nó là cơ sở cho việc tiếp thu nhanh chóng và thực hiện có hiệu quả các hành động vận động phức tạp đặc biệt là giai đoạn giậm nhảy trên không. 1.3. Đặc điểm cơ bản về kĩ thuật Nhảy cao nằm nghiêng 1.3.1. Nội dung cơ bản về kĩ thuật Nhảy cao nằm nghiêng Gồm 4 giai đoạn: Chạy đà, giậm nhảy, trên không và tiếp đệm. *Giai đoạn chạy đà gồm: Tư thế chuẩn bị và chạy đà. + Tư thế chẩn bị: ở bất kì tư thế chuẩn bị nào cũng không nên để cơ thể quá gò bó, căng thẳng mà cần tự nhiên, thả lỏng và tập trung chú ý. + Chạy đà: Gồm 2 phần: Phần 1: Từ lúc xuất phát đến trước ba bước đà cuối, độ dài và tốc độ bước chạy tăng dần, độ ngã của thân người giảm dần. Phần 2: Gồm 3 bước cuối trước khi giậm nhảy. Nhiệm vụ của phần chạy đà này là duy trì tốc độ đã đạt được và chuẩn bị giậm nhảy, sao cho đạt hiệu quả cao nhất. Cụ thể là: Bước thứ nhất: Chân giậm nhảy bước ra trước nhanh hơn bước trước đó. Bước thứ hai: Bước này dài nhất trong ba bước đà cuối. 10 Bước thứ ba: Đây là bước đặt chân vào điểm giậm nhảy, chân đưa thấp, vai hơi ngả ra sau. *Giai đoạn giậm nhảy Sau khi đặt chân vào điểm giậm nhảy, chân giậm nhảy hơi chùng gối tạo tư thế co cơ, sau đó dùng sức để giậm nhảy, chân giậm phải duỗi nhanh, mạnh và có tính bột phát. Khi đá lăng chân ra trước cần chủ động dùng sức của đùi và độ linh hoạt của khớp hông đá chân lên cao. Hai tay phối hợp gần như đồng thời với chân lăng, đánh hơi vòng xuống dưới - lên cao, khi hai khuỷu tay đến ngang vai thì dừng lại tạo thế nâng người lên. *Giai đoạn trên không Giai đoạn trên không bắt đầu từ khi chân giậm nhảy rời khỏi mặt đất. Tiếp theo, co nhanh chân giậm nhảy, đồng thời xoay mũi chân lăng về phía xà (hoặc xoay gót chân lên trên) tạo cho thân người nằm nghiêng so với xà chân giậm nhảy co phía dưới, chân đá lăng thẳng ở phía trên, giống như tư thế nằm nghiêng (nên gọi là nhảy cao ―Kiểu nằm nghiêng‖), hai tay phối hợp khéo léo để qua xà. *Giai đoạn tiếp đất Sau khi qua xà, chân giậm nhảy duỗi nhanh để tiếp đất, hai tay duỗi ra chống xuống đất để chủ động giữ thăng bằng. 1.3.2. Tác dụng của việc tập luyện môn Nhảy cao ở nhà trường Tập luyện nhảy cao có tác dụng rất lớn trong việc phát triển các tố chất thể lực, nâng cao khả năng tập trung sức, tự chủ và rèn luyện lòng dũng cảm, tính kiên trì và khắc phục khó khăn trong rèn luyện TDTT. 1.3.3. Phương pháp giảng dạy và học tập môn Nhảy cao ở các trường phổ thông Nhảy cao là môn thể thao không đòi hỏi nhiều trang thiết bị, kỹ thuật tương đối đơn giản, phổ cập phù hợp với mọi lứa tuổi, giới tính, do đó nhảy 11 cao là một trong những nội dung cơ bản trong chương trình giáo dục thể chất. Thông qua giảng dạy và tập luyện môn học này sẽ phát triển sức nhanh, sức mạnh của chân và nó góp phần nâng cao thể chất cho học sinh, trang bị kiến thức, kĩ năng, kĩ xảo cần thiết cho cuộc sống. 1.4. Đặc điểm tâm - sinh lý của học sinh THPT 1.4.1. Đặc điểm tâm lý Mặc dù là học sinh lớp 11 còn đang ngồi trên ghế nhà trường nhưng các em thích chứng tỏ mình là người lớn, muốn để mọi người tôn trọng mình, có nhiều hoài bão, có một trình độ hiểu biết nhất định, có khả năng phân tích tổng hợp, muốn hiểu biết, nhưng thiếu kinh nghiệm trong cuộc sống, nhiều nhược điểm. Độ tuổi này biểu hiện rõ hơn về tình cảm, gắn bó và yêu quý mái trường, đặc biệt là đối vói giáo viên giảng dạy, các em có thể hoàn thành những bài tập khó đòi hỏi sự khắc phục khó khăn lớn hơn trong học tập và tập luyện. Đây là lứa tuổi của lãng mạn, độc đáo và mong cho cuộc sống tốt đẹp hon. Đó là tuổi của nhu cầu sáng tạo, nảy nở những tình cảm mới. Độ tuổi này chủ yếu là hình thành thế giới quan, tự ý hình thành tính cách và hướng về tương lai. Thế giới quan không chỉ là niềm tin lạnh nhạt mà là sự say mê, ước vọng nhiệt tình. Các em có thái độ tự giác tích cực trong học tập, xuất phát từ động cơ học tập đúng đắn và hướng tới việc lựa chọn nghề nghiệp sau này. 1.4.2. Đặc điểm sinh lý của học sinh THPT * Hệ thần kinh Hệ thần kinh phát triển tạo thuận lợi cho việc nhanh chóng hình thành các phản xạ có điều kiện, thuận lợi để các em nhanh chóng tiếp thu và hoàn 12 thiện động tác. Do sự hoạt động của các tuyến sinh dục, tuyến yên... làm cho quá trình hưng phấn và ức chế không cân bằng ảnh hưởng đến hoạt động TDTT. Tuy nhiên có một số bài tập đơn điệu, không hấp dẫn làm học sinh chóng mệt mỏi nên cần thay đổi nhiều hình thức tập luyện như trò chơi, thi đấu, hoàn thành tốt các bài tập đã chọn. * Hệ xương Lứa tuổi này các xương nhỏ như xương cổ tay, bàn tay hầu như đã hoàn thiện nên các em có thể tập luyện các động tác khó như một số động tác treo, chống, mang vác vật nặng mà không làm tổn hại hoặc không tạo sự phát triển lệch lạc của cơ thể. Cột sống đã ổn định hình dáng nhưng vẫn chưa hoàn thiện, vẫn có thể bị cong vẹo nên việc tiếp thu, bồi dưỡng tư thế chính xác thông qua các hệ thống bài tập như đi, chạy, nhảy, thể dục nhịp điệu, thể dục cơ bản là cần thiết. *Hệ cơ Các bắp cơ phát triển tương đối nhanh, các cơ co phát triển chậm hơn các cơ duỗi. Đây là thời kỳ cơ bắp phát triển nhanh nhất nên cần tập những bài phát triển sức mạnh để góp phần thúc đẩy phát triển các cơ. Vì vậy HLV phải chú ý đến các bài tập, trong luyện tập phải đảm bảo nguyên tắc vừa sức và sự phát triển cân đối của các cơ. *Hệ tuần hoàn Ở lứa tuổi này hệ tuần hoàn đang phát triển và đi đến hoàn thiện, buồng tim hệ thống điều hòa vận mạch phát triển tương đối hoàn chỉnh, phản ứng của hệ tuần hoàn trong vận động tương đối rõ ràng, sau vận động mạch đập và huyết áp phục hồi nhanh chóng nên có thể tập những bài tập dai sức, có khối lượng, cường độ lớn, khi đó HLV phải thận trọng và thường xuyên kiểm tra, theo dõi tình trạng sức khỏe của học sinh. 13 *Hệ hô hấp Phát triển tương đối hoàn thiện, diện tích tiếp xúc của phổi gần bằng tuổi trưởng thành, dung lượng phổi tăng lên nhanh chóng, tần số hô hấp gần như người lớn. Nhưng các cơ hô hấp vẫn còn yếu nên sự co giãn lồng ngực nhỏ, chủ yếu là co giãn cơ hoành, trong tập luyện cần thở sâu và tập trung chú ý rèn luyện để các cơ ngực, cơ lườn phát triển, nên tập hít thở sâu. Như vậy, từ đặc điểm tâm sinh lý của học sinh giáo viên nên đưa ra các phương pháp và khối lượng bài tập một cách hợp lý để cơ thể các em phát triển và dần đi đến hoàn thiện về các cơ quan, hệ thống trong cơ thể.
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu xem nhiều nhất