Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Kiểm chứng tác nhân gây bệnh vàng lá thối rễ trên cây có múi và xác định giống c...

Tài liệu Kiểm chứng tác nhân gây bệnh vàng lá thối rễ trên cây có múi và xác định giống chống chịu bệnh trong điều kiện nhà lưới

.PDF
41
245
147

Mô tả:

BÁO CÁO TÓM TẮT Đề tài: KIỂM CHỨNG TÁC NHÂN GÂY BỆNH VÀNG LÁ THỐI RỄ TRÊN CÂY CÓ MÚI VÀ XÁC ĐỊNH GIỐNG CHỐNG CHỊU BỆNH TRONG ĐIỀU KIỆN NHÀ LƯỚI GVHD: TS. Võ Thị Thu Oanh KS. Nguyễn Ngọc Anh Thư SVTH: Đỗ Ái My * NỘI DUNG BÁO CÁO Phần 1. GIỚI THIỆU Phần 2. PHƯƠNG TIỆN VÀ PHƯƠNG PHÁP Phần 3. KẾT QUẢ Phần 4. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ * Phần 1 GIỚI THIỆU * ❖ Đặt vấn đề ➢ Cây có múi là loại cây ăn quả được ưa chuộng trên thế giới. ➢ Bệnh Vàng lá thối rễ hiện đang là một trong những bệnh nguy hiểm nhất, kết hợp với bệnh Vàng lá greening chúng gây thiệt hại rất nặng nề cho ngành trồng cây có múi. Bệnh do nhiều loại nấm và tuyến trùng trong đất gây ra. ➢ Sử dụng gốc ghép chống chịu bệnh được xem là biện pháp hữu hiệu, mở ra một hướng đi mới trong công tác phòng trừ hiện nay. * → Xuất phát từ thực trạng trên, đề tài: “Kiểm chứng tác nhân gây bệnh Vàng lá thối rễ trên cây có múi và xác định giống chống chịu bệnh trong điều kiện nhà lưới” được thực hiện. * ❖ Mục tiêu Kiểm chứng tác nhân gây bệnh Vàng lá thối rễ trên cây có múi và xác định giống chống chịu bệnh trong điều kiện nhà lưới. ❖ Yêu cầu Nhân sinh khối 3 loại nấm Fusarium solani, Phytophthora sp. và Pythium sp. trong môi trường nhân tạo. ❖ Xác định tác nhân gây bệnh Vàng lá thối rễ từ 3 dòng nấm Fusarium solani, Phytophthora sp., Pythium sp. trên cây chanh Volka trong điều kiện nhà lưới. ❖ Đánh giá khả năng chống chịu bệnh Vàng lá thối rễ của 11 giống cây có múi trong điều kiện nhà lưới ❖ * Phần 2 PHƯƠNG TIỆN VÀ PHƯƠNG PHÁP * ❖ Thời gian và địa điểm Các thí nghiệm đã được thực hiện từ tháng 3/2011 đến 7/2011 trong nhà lưới tại Bộ môn Bảo vệ thực vật của Viện Cây Ăn Quả Miền Nam tại ấp Đông, xã Long Định, huyện Châu Thành, tỉnh Tiền Giang. * ❖ Phương tiện ❖ Vật liệu: ❖ ❖ -11 giống cây có múi: bưởi Lông Cổ Cò, cam Mật, bưởi Thúng, bưởi Bung, bưởi Tứ quý, bưởi Đường Lá Quéo, cây Chấp, bưởi Ngang, bưởi Đỏ, chanh Tàu và chanh Volka. - Đất, cát và tro trấu. - Nấm Fusarium solani, Phytophthora sp. và Pythium sp. Dụng cụ: cân điện tử, đĩa petri, bình tam giác, chậu nhựa, bịch nilon, ống bơm,… Thiết bị: nồi hấp tự động, máy xay sinh tố, tủ sấy, tủ cấy, máy ảnh kĩ thuật số, kính hiển vi,… * ❖ ❖ ❖ Phương pháp thí nghiệm Phương pháp lây bệnh nhân tạo bệnh Vàng lá thối rễ Chuẩn bị vật liệu nấm Nấm Fusarium solani Nấm Pythium sp. Nấm Phytophthora sp. Hình 2.1 Vật liệu nấm dùng để chủng bệnh sau 10 ngày nuôi cấy * a b d c Hình 2.2 Các loại bào tử nấm dùng để chủng bệnh a: bọc bào tử động của nấm Phytophthora sp. b: động bào tử của nấm Phytophthora sp được phóng thích c: bọc bào tử động của nấm Pythium sp. d: bào tử đính của nấm Fusariumsolani * o Chủng nấm gây bệnh vào đất - Bầu đất gồm có đất, cát và tro trấu được hấp khử trùng 2 lần, trộn với tỷ lệ 1:1:1 - Liều lượng: 80 ml dung dich huyền phù nấm/cây, chia làm 2 lần chủng, mỗi lần 40 ml, lần sau cách lần trước 15 ngày. - Cách chủng: dùng ống bơm hút 40 ml dung dịch huyền phù nấm, bơm đều vào 4 hướng xung quanh gốc cây, kết hợp với lắc nhẹ gốc cây, sau đó lấp đất lại và phủ bao mủ lên. Hình 2.3: Phương pháp chủng nấm gây bệnh vào đất * ➢Thí nghiệm 1: Kiểm chứng tác nhân gây bệnh Vàng lá thối rễ trên cây có múi trong điều kiện nhà lưới o o o Bố trí hoàn toàn ngẫu nhiên đơn yếu tố 10 nghiệm thức 3 lần lặp lại, 4 cây/lần lặp lại, thực hiện trên 120 cây chanh Volka (Citrus volkameriana) Hình 2. 4: Toàn cảnh khu bố trí thí nghiệm 1 * o Nghiệm thức: NT1: Đối chứng NT2: Ngập nước 10 ngày NT3: Chủng Phytophthora sp. NT4: Chủng Fusarium solani NT5: Chủng Pythium sp. NT6: Chủng Phytophthora sp. + Fusarium solani NT7: Chủng Phytophthora sp.+ Pythium sp. NT8: Chủng Fusarium solani + Pythium sp. NT9: Chủng Phytophthora sp.+ Fusarium solani + Pythium sp. NT10: Ngập nước 10 ngày + chủng Fusarium solani * o Thời gian chủng bệnh: chanh Volka sau khi giâm cành 5 tuần thì cho ngập nước ở NT2 và NT10 trong 10 ngày, sau đó tiến hành chủng nấm ở các nghiệm thức có xử lí nấm. 15 ngày sau chủng tiếp lần 2. o o Thời điểm theo dõi: 4 tháng sau chủng Chỉ tiêu theo dõi: - Tỷ lệ cây bệnh (%), tỷ lệ rễ thối (%) và mức độ thối rễ (chỉ số bệnh trên rễ) (%). - Chiều cao cây (cm), chiều dài rễ (cm) và số lượng rễ nhánh (rễ/cây). - Trọng lượng tươi (gr) và trọng lượng khô (gr) của thân và rễ. * + Công thức tính tỷ lệ bệnh (TLB): TLB (%) = (Tổng số cây bị bệnh x 100) / Tổng số cây quan sát + Công thức tính tỷ lệ rễ thối (TLRT): TLRT (%) = (Diện tích rễ bị thối x 100/ Diện tích toàn bộ rễ) + Công thức tính chỉ số bệnh (CSB%): CSB (%) = [∑ ( a x b) x 100] / (N x T) a: Số lượng cây bị bệnh b: Trị số cấp bệnh của mỗi cấp tương ứng ∑ ( a x b): Tổng số của các tích a x b T: Tổng số cây điều tra N: Trị số cấp bệnh cao nhất trong bảng phân cấp * Mức độ thối rễ được đánh giá theo phương pháp của Ahmed và ctv. (2010), gồm 5 cấp: 0 = không có rễ thối 1 = 1 – 25% rễ thối 2 = 26 – 50% rễ thối 3 = 51 – 75% rễ thối 4 = 76 – 100% rễ thối * ➢ Thí nghiệm 2: Xác định giống chống chịu bệnh Vàng lá thối rễ trên cây có múi trong điều kiện nhà lưới. o o o o Bố trí hoàn toàn ngẫu nhiên đơn yếu tố 11 nghiệm thức 3 lần lặp lại, 3 cây/lần lặp lại Chủng riêng biệt 3 loại nấm F.solani, Phytophthora sp. và Pythhium sp. Hình 2. 5: Toàn cảnh khu bố trí thí nghiệm 2 * o Nghiệm thức: 11 nghiệm thức tương ứng với 11 giống: bưởi Lông Cổ Cò, cam Mật, bưởi Thúng, bưởi Bung, bưởi Tứ quý, bưởi Đường Lá Quéo, cây Chấp, bưởi Ngang, bưởi Đỏ, chanh Tàu và chanh Volka, mỗi giống 27 cây. o Thời gian chủng bệnh: cây trồng được 6 tháng tuổi tiến hành chủng nấm lần 1 đối với từng loại nấm ở tất cả các giống. Sau đó 15 ngày chủng tiếp lần 2. o o Thời điểm theo dõi: 3 tháng sau chủng Chỉ tiêu theo dõi: Tỷ lệ cây bệnh (%), tỷ lệ rễ thối (%) và mức độ thối rễ (%) của 11 giống cây có múi đối với 3 loại nấm Fusarium solani, Phytophthora sp. và Pythium sp. * ❖ Phương pháp xử lí số liệu. Số liệu sau khi thu thập sẽ được nhập vào EXCEL. Số liệu % (tỷ lệ rễ thối và mức độ thối rễ) được chuyển đổi sang dạng arcsin (x)½ trước khi xử lý thống kê ANOVA-1 và trắc nghiệm phân hạng LSD (ở thí nghiệm 1) và DUNCAN (ở thí nghiệm 2) bằng phần mềm MSTATC. *
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng