TRƯỜNG ĐẠI HỌC s ư PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA VẬT LÍ
NGUYỄN THỊ THU HÒA
MỘT SÓ VẤN ĐÈ VÈ ÓNG NANO CARBON VÀ ỨNG DỤNG CỦA
ỐNG NANO CARBON TRONG VIỆC BẢY NGUYÊN TỬ LẠNH
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chuyên ngành: Vật lí lí thuyết
Người hướng dẫn khoa học
T h.s NGUYỄN THỊ PHƯƠNG LAN
HÀ NỘI, 2015
LỜI CẢM ƠN
Trước hết em xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trong khoa Vật lí
Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2 đã tạo điều kiện cho em để hoàn thành tốt
khóa luận tốt nghiệp.
Em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến ThS. Nguyễn Thị Phương Lan
đã tận tình chỉ bảo và hướng dẫn em trong quá trình làm khóa luận.
Đây là lần đầu tiên em làm đề tài nghiên cứu khoa học nên không tránh
khỏi nhũng thiếu sót, kính mong thầy cô và các bạn đóng góp ý kiến đê đề tài
của em hoàn thiện hon.
E m xin chân thành cảm ơn !
Hà Nội, thảng 4 năm 2015
Sinh viên
Nguyễn Thị Thu Hòa
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng số liệu và kết quả nghiên círu trong khóa luận
này là hoàn toàn trung thực và không trùng lặp với các đề tài khác. Tôi cũng
xin cam đoan rằng mọi sự giúp đờ cho việc thực hiện khóa luận này đã được
cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong khóa luận đã được chỉ rõ nguồn gốc.
Xuân Hòa, thảng 5 năm 2015
Người thực hiện
Nguyễn Thị Thu Hòa
MỤC LỤC
MỜ Đ À U ....................................................................................................................... 1
1.
Lí do chọn đề tài....................................................................................... 1
2.
Mục đích nghiên cứu...............................................................................2
3.
Đối tượng nghiên cứu............................................................................. 2
4.
Nhiệm vụ nghiên cún..............................................................................2
5. Phương pháp nghiên cứu........................................................................... 2
NỘI DUNG................................................................................................................... 3
Chương 1: Một số vấn đề về ống nano carbon................................................... 3
1.1. Khái niệm về carbon nanotubes (CNT)................................................. 3
1.2. Cấu trúc tinh thể của ống nano carbon đơn tường (SWNT)................ 7
1.3. Cấu trúc mạng đảo của ống nano carbon đơn tường (SW NT)...... 10
1.4. Cấu trúc vùng của ống nano carbon đon tường trong gần đúng liên
kết mạnh (TB- Tight Bingding)................................................................................12
Chương 2 : ứ n g dụng của ống nano carbon trong việc bẫy nguyên tử
lạnh................................................................................................................................18
2.1. ứ n g dụng của ống nano carobon (CNT)...........................................18
2.2. Thế quang học hiệu dụng của nguyên tử bên ngoài ống SWNT kim
loại.................................................................................................................................20
2.3. Năng lượng liên kết của nguyên tử lạnh trung hòa trong thế quang
học hiệu dụng quang ống SWNT kim loại.............................................................27
KẾT L U Ậ N ................................................................................................................35
TÀI LIỆU THAM K H Ả O ..................................................................................... 36
M Ở ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Một trong số các vật liệu mới hết sức hấp dẫn đã được phát hiện,
nghiên cứu và chế tạo trong thập niên cuối cùng của thế kỉ XX có lẽ là vật
liệu carbon có cấu trúc nano (carbon nanostructure). Chủng loại vật liệu
này hết sức đa dạng về cấu trúc và hình dạng, rất khác nhau về tính chất
cơ, lý, hóa nhưng lại có một điểm giống nhau đến kì lạ là đều được cấu tạo
chỉ từ một nguyên tố duy nhất là nguyên to carbon nằm ở cột thứ IV trong
bảng hệ thống tuần hoàn Mendeleev. Trong những vật liệu đó, nổi lên là
Carbon Nanotubes (CNT). Carbon Nanotubes (CNT) được tạo ra lần đầu
tiên bởi Sumio Iijima năm 1991, khi ông sử dụng phóng điện hồ quang với
điện cực carbon trong bình khí Argon (100 Torr). Từ khi phát hiện ra các
tính chất ưu việt về cơ, lý tính của CNT như: bền hơn thép một trăm lần
nhưng lại nhẹ bằng một phần sáu của thép, những nghiên cứu ứng dụng vật
liệu này đã được tiến hành ở rất nhiều quốc gia và đã đạt được nhiều kết
quả kỳ diệu.
Bên cạnh đó, những hoạt động trong vật lý nguyên tử và phân tử đang
tăng lên nhanh chóng do sự phát triển gần đây của công nghệ làm lạnh bằng
laser, công nghệ này có thể làm lạnh các nguyên tử và phân tử tới nhiệt độ
nano - Kelvin (nK). Đối với các nguyên tử và phân tử siêu lạnh, chúng ta có
các cơ chế bẫy khác nhau như bẫy từ trường, bẫy quang học,... Bay các
nguyên tử lạnh trong một thể tích không gian bị giới hạn là một vấn đề vật lí
cơ bản được quan tâm đáng kể ngay từ xuất phát điểm là các khảo sát vật lí
với một lượng nhỏ các nguyên tử cho đến sự phát triển của công nghệ mới
dựa trên sự định xứ của chuyển động không gian của các nguyên tử lạnh. Các
nguyên tử lạnh bị bẫy được ứng dụng trong nhiều lĩnh vực của vật lí cũng như
mở ra những triển vọng mới cho ngành vật lí nhiệt độ thấp. Theo dòng nghiên
cứu đó, chúng tôi đưa ra mô hình mới về bẫy nguyên tử lạnh sử dụng ống
nano carbon.
Vì vậy, với nhũng ứng dụng của ống nano carbon, tôi xin lựa chọn đề
tài “M ột số vấn đề về ống nano carbon và ú ng dụng của ống nano carbon
trong việc bẫy nguyên tử lạnh” cho khóa luận tốt nghiệp của mình.
2. Mục đích nghiên cứu
Tìm hiểu về ứng dụng của ống nano carbon trong việc bẫy nguyên tử
lạnh.
3. Đối tưựng nghiên cứu
• Óng nano carbon.
• Nguyên tử lạnh.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
Nghiên cứu ống nano carbon và ứng dụng của Carbon Nanotubes trong
việc bẫy nguyên tử lạnh.
5. Phương pháp nghiên cứu
• Thu thập tài liệu.
• Đọc và tra cún tài liệu.
• Phương pháp vật lí lí thuyết.
NỘI DUNG
C H Ư Ơ N G 1: M Ộ T SỐ V Ấ N Đ È V È Ố N G N A N O C A R B O N
l.l.K h á i quát về ống nano carbon (CNT)
Xét mạng graphite:
Hình 1.1: M ạng graphite
Mạng graphite là một mạng tầng ong, mỗi ô mạng là một hình lục giác
đều, các lớp graphite riêng lẻ rất bền, cứng và mềm dẻo. Tuy nhiên, tùy theo
sự sắp xếp khác nhau của mạng graphite mà nó có nhũng tính chất rất khác
nhau. Ví dụ như: graphite ở đầu chiếc bút chì là các lóp graphite tầng ong xếp
chồng lên nhau. Tuy từng lóp graphite rất cứng nhưng liên kết giữa các lóp là
rất yếu, nên khi ta viết các lóp graphite trượt dễ dàng trên nhau và tách ra khỏi
khối graphite. Chính vì vậy, mà graphite ở bút chì rất mềm. Tuy nhiên nếu
các lóp graphite tầng ong sắp xếp theo cách chúng cuộn lại thành một ống
hình trụ - đó chính là Carbon Nanotubes thì nó lại rất bền vững, rất cứng (gấp
từ 10 đến 100 lần thép) và dẫn được điện.
Trong thực tế, ống nano carbon lần đầu tiên được tạo bởi tiến sĩ Sumio
Iijima [1] của công ty NEC (Nhật Bản) năm 1991, khi ông sử dụng phóng
điện hồ quang với điện cực carbon trong bình khí Argon (100 Torr), dụng cụ
tạo ra ống nano carbon này rất giống với dụng cụ dùng để tạo ra
c6().
Mỗi CNT gồm một vài ống hình trụ đồng trục. Khoảng cách giữa các
ống liên tiếp khoảng 0,34nm, cỡ khoảng cách giữa các mặt phắng mạng tầng
ong của khối graphite. CNT có đường kính và độ dài rất khác nhau, phụ thuộc
vào quá trình phát triển, đường kính của nó thay đối từ ìnm + 20nm, còn
chiều dài của ống có thể từ 100nm tới vài trăm micrometers.
H ỉ . 2: Mó hình CNT dơn rường (a), mô hình ảa rường (bị
Nhưng CNT mà Iijima phát hiện năm 1991 là CNT đa tường (MultiWall Carbon Nanotubes - MWNT). v ề mặt cấu tạo có thể xem MWNT được
tạo thành bởi hai hay nhiều SWNT lồng đồng trục vào nhau với khoảng cách
giữa các lớp chừng 0,34/7/77 - 0,36nm, có đường kính cho phép đến trên 10/2/77,
chiều dài vào cỡ micromet (H 1.2b).
Phải mất tới gần hai năm sau thì CNT đơn tường (Single-Wall Carbon
Nanotubes - SWNT) mới được thực nghiệm tiến hành thành công đồng thời
bởi Iijima tại phòng thí nghiệm của NEC và bởi Bethune tại phòng thí nghiệm
IBM Almaden ở California (Mỹ), c ấ u trúc của một SWNT có thể hình dung
bằng cách cuốn một lóp nguyên tử của graphite (gọi là graphene) thành một
hình trụ, rồi úp lên hai đầu hình trụ đó bằng hai nửa quả cầu Fullerence.
Đường kính tối đa của SWNT khoảng 1nm- 3nm, chiều dài khoảng 50nm -
300nm (H1.2a). Có thể hình dung Fullerence như là cắt từ một lá graphene
uốn nắn lại cho thành hình cầu. Fullerence c 60 được tìm thấy lần đầu tiên vào
năm 1985, sáu mươi nguyên tử c tạo thành quả bóng đường kính 0,7nm, bề
mặt quả bóng là các hình sáu cạnh và năm cạnh ghép lại. c 60 có dạng hình cầu
rỗng (khoảng cách giữa các nguyên tử cỡ từ 0,14/2777 đường kính quả cầu cỡ
0,45/ìra). c 60 xem như quả cầu nhỏ nhất, nhẹ nhất, cúng nhất. Có the dùng c
60
như những hòn bi lăn chống ma sát, tức là một cách bôi tron khô cực kỳ tinh
vi, có thế dùng được cho cả môi trường chân không. Một hướng rất có triển
vọng là dùng c 6() như một cái lồng đế mang được chất đưa vào cơ thể, ngăn
chặn được một so virus nguy hiểm như HIV. c 60 cũng đã được nghiên cứu đê
tù’ đó làm ra màng kim cương nhân tạ o ... Hiện nay các nhà khoa học đang cố
gắng nghiên cún dạng này vì nó mở ra một tiềm năng trong việc úng dụng
chữa bệnh AIDS vì c 6() có dạng hình cầu, có khả năng chứa thuốc chữa bệnh,
len lỏi trong cơ thể đế tìm đến từng con virus để tiêu diệt. Những kết quả quan
trọng trong các lĩnh vực y học và độc tố sẽ mở đường cho nhiều ứng dụng y
sinh học có thể có của c 60 bao gồm điều trị ung thư, rối loạn thoái hóa thần
kinh và lão hóa.
v ề sau người ta tìm thấy thêm nhiều dạng khác nhau của Fullerence:
c 7() (có 70 nguyên tử C), Cgo (có 80 nguyên tử C), C ]20 (có 120 nguyên tử
C),... Hình dạng các Fullerence này không giống quả bóng nữa mà to, dài
hơn giống như quả bóng bầu dục, có khi bị méo.
Việc phát hiện ra SWNT có ỷ nghĩa rât quan trọng vì SWNT là câu trúc
cơ bản hơn, và nó là cơ sở đế nghiên cứu CNT về mặt lý thuyết. Trên cơ sở
đó mà dự đoán các tính chất của CNT. Một trong những dự đoán thú vị về
CNT là CNT có thể là kim loại hay bán dẫn phụ thuộc vào đường kính và sự
định hướng của các ô sáu cạnh tương đối quanh trục của CNT. Dự đoán đó
được đưa ra từ năm 1992 song đến tận năm 1998 dưới sự quan tâm một cách
đặc biệt tới tính chất điện tử của CNT đã xuất hiện một loạt các thí nghiệm
kiểm chứng dự đoán này là hoàn toàn chính xác.
Với cấu trúc nano như vậy, CNT được nghiên cún như một hệ vật lý
lượng tử giả một chiều (Q1D) nó hứa hẹn sẽ có nhiều ứng dụng trong tương lai.
Ngay vừa khi ra đời, với nhiều tính chất đặc biệt về cơ điện và điều
kiện thuận lợi cho úng dụng thực tế hơn hắn fullerene như: có độ bền siêu
việt, độ dẫn nhiệt cao, dẫn được điện và nhiều tính chất điện quang thú vị
khác, CNT đã thu hút được sự quan tâm của giới khoa học một cách mạnh
mẽ, nhiều phòng thí nghiệm còn chuyển hướng nghiên cứu từ
c6()sang CNT.
Chính những tính chất trên của CNT đã mở ra khả năng ứng dụng rất lớn của
nó như: nano - transitor, cơ nhân tạo, các hợp kim cứng hoặc tới các vật liệu
polyme gia bền...
CNT thường được chế tạo bởi ba phương pháp chính sau đây: phương
pháp phóng hồ quang điện, phương pháp bốc bay bằng laser, và phương pháp
lắng đọng hơi hóa học (CVD). Phương pháp thứ hai tạo ra được một lượng
nhỏ CNT sạch, phương pháp thứ nhất tạo ra được lượng lớn CNT nhưng có
lẫn tạp và có nhiều sai hỏng còn phương pháp CVD thì có nhược điểm là rất
khó điều khiển chính xác đường kính của CNT vì chế tạo theo phương pháp
này thì đường kính biến thiên trong một khoảng khá rộng. Mặt khác, phương
pháp này là rất dễ dàng tăng cường sản xuất ra sản phẩm thương mại. Ồng
nano carbon đơn tường là cấu trúc cơ sở của CNT, và nó là cơ sở để nghiên
cứu lỷ thuyết. Do đó, ta sẽ nghiên cún về cấu trúc hình học, cấu trúc vùng của
SWNT trong gần đúng liên kết mạnh (Tight Binding-TB).
1.2. Cấu trúc tinh thể của ống nano carbon đơn tường (SWNT)
Ổng nano carbon đơn tường (SWNT) được tạo bởi một lóp graphite
cuộn lại thành ống hình trụ với đường kính vào khoảng 0,7 -ỉ- 10,0wíí. Nhưng
hầu hết ống nano carbon đơn tường (SWNT) quan sát được có đường kính <
2nm. Neu chúng ta bỏ qua hai đầu của ống nano carbon và tập trung vào tỉ số
giữa độ dài và đường kính của ống hình trụ thì ống nano carbon có thể được
xét như cấu trúc một chiều.
Hình 1.3: Mô hình lý thuyết của SWNT, nó được coi như là sự cuộn lên
từ một tấm graphite phăng.
Dựa trên cấu trúc tinh thể của mạng graphite ta đi xây dựng các vector
mạng của SWNT. Trong hình 1.4 a\, a2 là 2 vector đơn vị, và hình thoi nét
đứt ở bên trái là ô đơn vị của mạng graphite phang. Mỗi ô mạng đon vị chứa
hai nguyên tử carbon. Xét trong mặt phang (xOy) thì tọa độ của hai vector
này như sau:
( 1. 1)
—
»
Trong đó a =
—
>
—a 2 = ac_c J 3 = 0,14 2 V3 = 0,246(nm) là hằng số mạng
của mạng graphite hai chiều.
SWNT được đặc trung bởi vector cuộn c có modul chính bằng chu vi
của SWNT, SWNT thu được khi tấm graphite cuộn dọc theo vector này.
Vector cuộn c có thể được biểu diễn qua các vector đơn vị của không gian
thực a I và a2 của mạng lục giác như sau [2 ]:
c = n a ]-\-ma2 =(n,m) (n,m nguyên, 0 < \m\
(na]+ ma2)-{t]a]+ t2a2) = 0
<=>(2n + m)t\ - -(2m + n)t2
Gọi dR là ước chung lớn nhất của (2n+m, 2m+n)
(*)
Đặ t :
a=
b=
2n + m
do
2n + m = ad,
(**)
2m + n
=> 2m + n = bd.
Thay (**) và (***) vào (*) ta có:
t, — b —
= - b d Rt 2 =><
ế/ R
2n + m
dR
Trong đó dRlà ước chung lớn nhất của (2m+n, 2n+m) và được xác định
qua hệ thức sau [2 ]:
+ dR=d nếu (n-m) không là bội của 3d
+ dR=3d nếu (n-m) là bội của 3d
Trong đó d là ước chung lớn nhất của (n, m)
Do c là vector cuộn tạo nên chu vi của SWNT nên ta tính được đường
kính của SWNT như sau:
/
_ c _ vcc _a\Ịn2
+nm +m2
71
K
71
(1.4)
Số ô lục giác có trong một ô mạng đơn vị của SWNT là [2 ]:
N=
CxT
2(n2 + nm + m2)
(1.5)
ữ,X- Cl
Góc họp bởi 2 vector Uị và c gọi là góc cuộn và kí hiệu là 6 được xác
định bởi:
-9-
—
>—
»
Ca,
COSo — —
» ->
c
ax
2n + m
(1.6)
2' Ị ĩ ĩ + nm + m2
Có 3 loại sWNT, sự phân chia này phụ thuộc vào cấu trúc của SWNT:
+ Neu m = 0 (hay 0 = 0°) thì ta gọi là zigzag nanotubes (n, 0).
+ Neu n = m (hay 0 = 30°) thì ta gọi là armchair nanotubes (n, n).
+ Nếu những SWNT trung gian có 0°<6><30°thì gọi là chiral
nanotubes.
armchair
zigzag
H ỉ . 5: C á c d ạ n g C a rb o n N a n o tu b e s
1.3. Cấu trúc mạng đảo của ống nano carbon đơn tường (SWNT)
- 10-
(a). M ang dáo, vector mang dáo cüa mang graphite 2D, vúng Brillouin
thú nhát, va các diém dói xúng K , M , K , Y .
(b). Cáu truc mang graphene, trong dó các nguyén tú carbón duoc sáp
déu dan tren các ó luc giác vó'i các vector dan vi mang thuc a{,ai.
Các vector mang dáo duoc xác dinh nhu sau [2 ]:
j
a V^/3
Vói z la vector chí phuong cüa mát pháng mang.
Hai vector mang dáo cüa SWNT
, K2duoc xác dinh thóng qua mói
lien he vói các vector mang thuc nhu sau:
K X.C = 2 tu, K 2.T = 2 tu
(1.9)
K l .T = 0 , K 2.C = 0
T acó: K - h . b ]+k. b 2
y
->
_> w _>
_> \
h -b l + k - b 2 • /, a ,+ 12 a 2 = 2n
y V
K r T =0
(
y
^ ^ f
"O
h 'b t + k - b 2 • t{a {+t2a 2 =0
-11 -
h-n + k-m = 1
lĩ-tị+k -t2 =0
h = - k- ±
h
k-t2
------- -n + k - m - ì
u
kmtị - n t2
=>/? = --
^ Ấj -—
Ỉ1 .¿?1
h +I íl
V -—
.02
mtx- nt2
mtị - nt2
✓ / H 2i , +\ ?,&,)/
\\
( 2m + 11 1 Ị 2n +m 1
tỉR m • — ---- + n • —----V
V
)
V
Jy
- Í 2 -Ử,+Íjèí ás
- t 1 - b , + t 1 - b,
, /
_>
^ ------- — z------------------------------------------ = _ L _ ------ — dR.ị2m2+2mn + 2n2j 2dRịm2 +mn +nĩ ^j N \
1 1 y
-► ] / -> -O
Tương tự ẪT2 = — 1m bị-nb2
í
^ K ,= 1 N
V
(1.10)
Trong đó N là số ô lục giác có trong một ô mạng đơn vị của SWNT.
Khi chuyến tù’ mạng graphite 2D sang SWNT 1D dẫn đến giảm chiều
không gian cả trong không gian thực lẫn ảo.
1.4. Cấu trúc vùng năng lượng của ống nano carbon đơn tường trong gần
đúng liên kết mạnh.
Trong mạng 2D có hai nguyên tử A, B là tương đương nhau do đó hàm
sóng trong mạng tinh thể có thể được biểu diễn bằng tố họp tuyến tính của
hàm sóng các nguyên tử cơ sở của mạng tinh thể:
- 12-
_í -b+t .b
Ở đây <Ì)AB là hàm sóng thỏa mãn phương trình Bloch:
(1.12)
í* ’' ì = - f ề =
v
;
v
)
Trong đó (Ọ là hàm sóng, R a,Rb là hai vị rí nguyên tử carbon cơ bản
tịnh tiến toàn tinh thê.
Trị riêng thứ j: Ej(k)là một hàm của ĩ cho bởi:
->
E J ^ =
(X
F .|//|V
F.\
/
(^ h )
\
[X H V .dr
= \
(1.13)
I 'v y .d r
Trong đó H là hàm Hamiltion cho vật rắn. Thế phương trình (1.11) vào
(1.13) và thay đồi chỉ số, ta thu được phương trình sau [10]:
£
E\ k
c 'vc ư ( * \H \* j)
% h jẨ S ) = I c ,í
;-------- — = ^ f r — T ^ T —
I ; v/ Í i r *r »
j,j
jj= I
v y
= JJ1
" - 14»
Trong đó H ... (ĩ), s ,(?) là yếu tố ma trận tích phân truyền và ma trận
tích phân xen phủ
H.]ị k ' \ = ( ệ J\ H \ ệ ]) , S I]ị ĩ \ = ( ệ J \ệ]) ( j j —l , . . . , n )
(1.15)
Xét tương tác lân cận gần nhất, hàm Bloch chứa hai nguyên tử A, B
được cho bởi:
< D (* ,7 )= -^ = ỵ y r- v 7 - L / 0
(1.16)
Kafi
Các yếu tố ma trận Hamilton H afỉ( a , p = A,B) thu được bằng cách thế
phương trình (1.16) vào phương trình (1.15).
- 13-
Khi a = /3 = A t ã có:
HM ừ) =ị
% ->.ì\
ỵ e i t ã -*>LAị 7 - R
= H,
2 j H \= t . f
e ikRì + e ikR2 + e ikR}
(1.19)
và t là năng lượng cần thiết đê
electron dịch chuyển giữa các nguyên tử lân cận [2 ]
t = ( v a ( r - R H
- Xem thêm -