Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Khoá luận tốt nghiệp khu di tích cổ loa (cổ loa - đông anh - hà nội)...

Tài liệu Khoá luận tốt nghiệp khu di tích cổ loa (cổ loa - đông anh - hà nội)

.PDF
61
59615
193

Mô tả:

TRƯỜNG ĐẠI HỌC s u PHẠM HÀ NỘI 2 KHOA NGŨ VĂN ===£oB3o3=== NGUYỄN THỊ TRANG KHU DI TÍCH CỎ LOA (CỔ LOA - ĐÔNG ANH - HÀ NỘI) KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC • • • • Chuyên ngành: Việt Nam học Ngưòi hướng dẫn khoa học ThS. AN TH Ị THÚY HÀ NỘI, 2015 LỜI CẢM ƠN Trong quá trình triển khai thực hiện khóa luận, em đã thường xuyên nhận được sự giúp đỡ, chỉ bảo tận tình của các thầy, cô giáo trong Khoa Ngữ văn và đặc biệt là của ThS. An Thị Thúy - Người hướng dẫn trực tiếp. Em xin bày tỏ lòng biết ơn và gửi lời cảm ơn chân thành nhất tới các thầy, cô giáo đã giúp đỡ tác giả hoàn thành khóa luận này. Hà Nội, ngày 22 tháng 4 năm 2015 Sinh viên Nguyễn Thị Trang LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan những nội dung mà tôi trình bày trong khóa luận này là kết quả nghiên cứu của bản thân tôi dưới sự hướng dẫn của ThS. An Thị Thúy. Những nội dung này không trùng lặp với kết quả nghiên cún của các tác giả khác. Tôi xin chịu trách nhiệm về kết quả nghiên cứu của cá nhân mình trong khóa luận này. Hà Nội, ngày 22 tháng 4 năm 2015 Sinh viên Nguyễn Thị Trang M Ụ C LỤC MỞ Đ Ầ U ........................................................................................................1 1. Lý do chọn đề tài........................................................................................ 1 2. Lịch sử vấn đ ề ........................................................................................... 2 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cún............................................................ 3 4. Mục đích và nhiệm vụ nghiên círu........................................................... 3 5. Phương pháp nghiên c ú n ..........................................................................4 6. Cấu trúc khóa luận.................................................................................... 4 NỘI D U NG ...................................................................................................5 Chương 1. NHỮNG VÁN ĐÈ CHUNG...................................................5 1.1. Điều kiện tự nhiên.................................................................................. 5 1.1.1. Địa hìn h .................................................................................................................5 1.1.2. Khí h ậ u ..................................................................................................................6 1.1.3. Sinh v ậ t..................................................................................................................7 1.1.4. Thủy văn................................................................................................................8 1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội.......................................................................8 1.3. Đặc trưng văn hóa...............................................................................10 1.3.1. Vẫn hóa vật ch ấ t..............................................................................10 1.3.2. Vẫn hóa tinh thần.............................................................................11 Chưong 2. NGUÒN GỐC VÀ ĐẶC ĐIỂM KHU DI TÍCH CỐ LOA ....................................................................................................................... 14 2.1. Lịch sử hình thành................................................................................ 14 2.2. Đặc điểm ............................................................................................... 18 2.2.1. Vị trí địa l ý .........................................................................................18 2.2.2. Kiến trúc.............................................................................................19 Chưong 3. LỄ HỘI CÔ LOA.................................................................. 36 3.1. Truyền thuyết Mị Châu - Trọng Thủy...........................................36 3.2. Thời gian - địa điểm.......................................................................... 39 3.2.1. Thời gian........................................................................................... 39 3.2.2. Địa điểm............................................................................................ 40 3.3. Tiến trình lễ hội....................................................................................40 3.3.1. Công tác chuân b ị.............................................................................40 3.3.2. Phần l ễ .............................................................................................. 42 3.3.3. Phần h ộ i.............................................................................................45 3.4. Giá trị lễ hội Cổ L o a ......................................................................... 46 3.4.1. Giá trị cố kết cộng đồng................................................................... 46 3.4.2. Giá trị giáo dục truyền thong...........................................................47 3.4.3. Giá trị kinh tế - xã hội...................................................................... 48 KÉT LUẬN.................................................................................................50 TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC M Ở ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Cổ Loa là một địa danh quen thuộc với bất kỳ người dân Việt Nam nào, ngay từ khi là trẻ nhỏ mới tới trường với bài học đầu tiên về lịch sử dân tộc. Cổ Loa nay là một xã thuộc huyện Đông Anh, thành phố Hà Nội. c ổ Loa được biết đến bởi nơi đây từng là kinh đô của nước Âu Lạc thời An Dương Vương với tòa thành nổi tiếng. Cổ Loa là kinh đô của nước Âu Lạc chỉ có mấy chục năm, nhưng trong suốt hon hai nghìn năm, cho đến hôm nay và mãi mãi về sau, người Việt Nam chưa khi nào quên c ổ Loa. c ổ Loa hằng tồn trong tâm thức của người dân vùng đất này, hằng tồn trong tâm thức của mỗi người Việt Nam. Đó là hình ảnh nước Âu Lạc buổi đầu dụng nước với biết bao câu chuyện nửa thực nửa hư mà đến nay vẫn còn đọng lại trong ký ức dân gian, ở từng tên xóm ngõ, ở từng tên xứ đồng. Đó là sức sống của bài học lịch sử sớm phải biết tự trưởng thành, nhưng cũng thấm đượm lòng nhân ái mênh mông. Có thể nói, ở Việt Nam không mấy địa phương (trong phạm vi không gian một xã) là đối tượng của hàng loạt công trình nghiên cún về địa lý, địa chất, khảo cổ học, dân tộc học, lịch sử, ngôn ngữ văn hóa,... như c ổ Loa. Ngày 14/2, trong không khí đón chào năm mới 2013, UBND thành phố Hà Nội, ƯBND huyện Đông Anh cùng toàn thể nhân dân xã c ổ Loa, huyện Đông Anh đã vui mừng dự lễ đón nhận Bằng Di tích quốc gia đặc biệt, Di tích lịch sử kiến trúc nghệ thuật và khảo cổ di tích c ổ Loa. Phó Thủ tướng Nguyễn Thiện Nhân, đại diện lãnh đạo UBND thành phố Hà Nội, các Bộ, ngành Trung ương, huyện Đông Anh, xã c ổ Loa và bà Katherine Muller Marin - Trưởng đại diện UNESCO tại Việt Nam tham dự. Ngày 27/9/2012, Di tích lịch sử kiến trúc nghệ thuật và khảo cổ c ổ Loa cùng 10 di tích lịch sử kiến trúc nghệ thuật, danh lam thắng cảnh trong cả 1 nước đã được Thủ tướng Chính phủ quyết định xếp hạng Di tích quốc gia đặc biệt. Đây là quyết định nhằm tôn vinh, đánh giá giá trị lịch sử, văn hoá, kiến trúc nghệ thuật độc đáo, có một không hai của Khu di tích c ổ Loa nói riêng và những di tích lịch sử trong cả nước nói chung. Phát biểu tại buổi lễ, Phó Thủ tướng Nguyễn Thiện Nhân nhấn mạnh: “Việc công nhận Cổ Loa là di tích quốc gia đặc biệt không những khẳng định giá trị hào hùng của di tích lịch sử c ổ Loa mà còn khẳng định những giá trị văn hoá ở nơi đây... Có thể thấy c ổ Loa đã giữ vai trò vô cùng quan trọng trong lịch sử lập nước và giữ nước hàng ngàn năm của dân tộc ta. Lễ hội c ổ Loa hàng năm cho thấy sự gắn kết chặt chẽ của cộng đồng dân cư vùng thành Cổ Loa với vị vua đầu tiên người đã trở thành vị thần bảo trợ cho đời sống tinh thần cho muôn đời con cháu”. Nhận thức được tầm quan trọng và ý nghĩa của khu di tích c ổ Loa, đặc biệt là một sinh viên ngành Việt Nam học - Khoa Ngữ văn, trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2, tôi chọn đề tài Khu di tích Co Loa (Cổ Loa - Đông A nh Hà Nội), nhằm bổ sung vào vốn hiểu biết về văn hóa lịch sử, tìm ra được những giá trị, nét đặc sắc nhất của khu di tích c ổ Loa. 2. Lịch sử vấn đề Nghiên cứu về Cổ Loa đã có từ lâu, vào những năm 60 của thế kỷ XX và liên tục cho đến những năm đầu của thế kỷ XXI. c ổ Loa thân thuộc với giảng viên và sinh viên khoa Lịch sử Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn (Đại học Quốc gia Hà Nội) qua nhiều cuộc điền dã và khai quật khảo cổ. Một trong những người nặng lòng với c ổ Loa và có nhiều công trình nghiên cún về vùng đất này là GS. Trần Quốc Vượng. Trước cách mạng tháng Tám (năm 1945) các công trình địa chí ghi chép bằng chữ Hán về Cổ Loa có giá trị như c ổ Loa xã chí, c ổ Loa thành sự tích điền thổ sắc phong hợp biên. Tiếp nối truyền thống nghiên cún về c ổ Loa và 2 biên soạn sách địa chí làng xã Hà Nội, năm 2007, văn phòng Ban chỉ đạo kỷ niệm 1000 năm Thăng Long - Hà Nội cùng Viện Việt Nam học và Khoa học phát triển đã công bố với bạn đọc cuốn sách Địa chí c ổ Loa dày 670 trang do PGS.TS. Nguyễn Quang Ngọc và PGS.TS. Vũ Văn Quân đồng chủ biên. Địa chí Cổ Loa là sự tổng hợp kết quả nghiên cứu về vùng đất c ổ Loa của giới khoa học trong và ngoài nước suốt hơn nửa thế kỷ qua. Bên cạnh những cuốn sách nghiên cứu toàn diện về c ổ Loa còn có một số cuốn sách nghiên cún một phần nhỏ về c ổ Loa như Non nước Việt Nam của Vũ Thế Bình, Cơ sở văn hóa Việt Nam của Trần Quốc Vượng. Ke thừa và tiếp thu kết quả của những tác giả đi trước, kết họp với nguồn tư liệu có được, chúng tôi mong muốn thực hiện việc tìm hiểu, nghiên cứu về khu di tích Cổ Loa góp phần lun giữ, tổng họp nhũng tư liệu nghiên cún về khu di tích này. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu Đe tài nghiên cún, Tìm hiểu về khu di tích c ổ Loa, xã c ổ Loa, huyện Đông Anh, thành phố Hà Nội. 3.2. Phạm vi nghiên cứu Đe tài tập trung nghiên cún khu di tích c ổ Loa, lễ hội c ổ Loa, các giá trị của lễ hội Cổ Loa trên địa bàn xã c ổ Loa, huyện Đông Anh, thành phố Hà Nội. 4. Mục đích và nhiệm yụ nghiên cún 4.1. Mục đích nghiên cứu Trên cở sở tìm hiểu về khu di tích c ổ Loa, lễ hội c ổ Loa, thấy được những giá trị của khu di tích c ổ Loa. 4.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Để thực hiện mục đích trên,đề tài có nhiệm vụ sau: Tìm hiểu về khu di tích c ổ Loa thuộc xã c ổ Loa, huyện Đông Anh, 3 thành phố Hà nội. Phân tích đặc điểm khu di tích c ổ Loa. 5. Phương pháp nghiên cứu Để triển khai đề tài này, chúng tôi sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau: Phương pháp khảo sát thực địa. Phương pháp phân tích - tổng họp. 6. Cấu trúc khóa luận Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, mục lục. Khóa luận chia làm 3 chưong: Chương 1. Những vấn đề chung Chương 2. Nguồn gốc và đặc điểm khu di tích c ổ Loa Chương 3. Lễ hội c ổ Loa 4 NỘI DUNG C h ư ơng 1. N H Ữ N G V Ấ N ĐÈ C H U N G 1.1. Điều kiện tự nhiên 1.1.1. Địa hình Khu vực Cổ Loa - Đông Anh luôn nằm ở cạnh phía đông bắc, song lệch hơn về đỉnh của tam giác châu sông Hồng. Sự phân chia địa hình theo các hướng từ bắc xuống nam và từ tây sang đông. Theo chiều từ bắc xuống nam, có thể dễ dàng nhận thấy sự giảm độ cao đáng kể từ các giải đồi núi thấp ở khu vực Sóc Sơn với địa hình bóc mòn chiếm ưu thế xuống khu vực Phù Nỗ - Đông Anh với địa hình được hình thành bởi hoạt động tích tụ của sông và của biển. Phía bắc sông Cà Lồ, thuộc phạm vi khu vực sân bay Nội Bài và lân cận, các dải nổi cao phân bố rộng, xen kẽ là các dải trũng thoải có dạng vòng cung với chiều lồi quay về phía nam, phù họp với dạng vòng cung của sông Cà Lồ. Trong khi đó, phía nam sông Cà Lồ, thuộc phạm vi Đông Anh - c ổ Loa, các giải gờ cao và các giải trũng giữa chúng thường được định hướng gần song song, và thường cũng có dạng cánh cung, phù hợp với các giải cao, song có phương chung là tây bắc - đông nam, chọc vào dải gờ cao phía bắc. Tại đây, các dải trũng có độ sâu lớn hơn, là sự phát triển có kế thừa các dãnh trũng cắt vào các bậc thềm cổ. Tại phần rìa phía nam, đông nam, nơi có sự chuyển tiếp của diện phân bố tam giác châu thứ nhất và thứ hai, các giải gò đồi bị phân cách mạnh hơn. Nhiều máng xâm thực phân cắt tạo nên các dải trũng có dáng như các ngón tay lồng vào phần địa hình cao. Đó chính là hình thái địa hình đặc trưng cho khu vực c ổ Loa. Phía nam - đông nam gờ cao cuối cùng là bề mặt đồng bằng phẳng thấp, xen các ô trũng hoặc các gờ cao ven lòng được hình thành do các thế hệ lòng sông dịch chuyển tạo thành. 5 1.1.2. Khí hậu Xã Cổ Loa nằm ở trung tâm đồng bằng châu thổ sông Hồng, thuộc đới vĩ độ thấp, song khá gần chí tuyến bắc. Hòa lưu khí quyển ở Hà Nội cơ bản là hoàn lưu đới vĩ độ thấp trong khu vực Đông Nam Á với đặc điểm theo kinh tuyến rõ rệt hơn hướng vĩ tuyến, chịu tác động mạnh mẽ của các trung tâm khí áp khác nhau về tính chất, phạm vivà cường độ, tạo nên sự tương phản sâu sắc giữa mùa đông và mùa hè. Khí hậu Cổ Loa là khí hậu nhiệt đới gió mùa, mùa hè nóng, nhiều năm có gió bão, mùa đông lạnh, có năm xuất hiện sương muối. Mùa hè, nằm trong phạm vi khống chế của áp thấp lục địa châu Á, giải hội tụ nhiệt đới và áp cao á nhiệt đới Thái Bình Dương. Mùa đông, sự xâm nhập của không khí cực đới ảnh hưởng mạnh đến khí hậu toàn miền. Bức xạ mặt trời là một trong những nhân tố chủ yếu ảnh hưởng đến yếu tố hình thành đến khí hậu. c ổ Loa, Hà Nội có chế độ bức xạ thiên văn nội chí tuyến, hằng năm mặt trời hai lần qua thiên đỉnh, độ cao mặt trời khá lớn và thời gian chiếu sáng tương đối đồng đều. Lượng bức xạ tổng cộng lớn, thay đổi qua các mùa, mùa hè lớn hơn hẳn so với mùa đông. Cân bằng bức xạ các tháng đều dương, mùa đông nhỏ hơn so với mùa hè và do đó cân bằng bức xạ năm không cao lắm. v ề nền nhiệt độ, khí hậu cổ Loa, Hà Nội thỏa mãn hòa toàn tiêu chuẩn nhiệt đới. Ngoài ra biên độ biến đổi nhiệt trong ngày cũng khá lớn, thể hiện rõ tính nhiệt đới. Cổ Loa, Hà Nội với lượng mưa năm khoảng 1600mm được coi là một trong những nơi mưa phải ở nước ta. Đặc điểm các nhân tố khí hậu và các hiện tượng thời tiết đặc biệt ở khu vực Cổ Loa được trình bày dưới đây chủ yếu dựa trên tài liệu quan trắc nhiều năm của trạm Láng, số liệu đo mưa tại c ổ Loa và các số liệu khảo sát tiểu khí hậu trong khu vực. 6 1.1.3. Sinh vật Co loa là một vùng đồng bằng ven sông Hồng được tách dần ra khoải chế độ ngập định kỳ hàng năm bởi hệ thống đê được đắp và gia cố qua nhiều thế kỷ. Địa hình khu vực là một đồng bằng có độ cao khoảng 10m, xen lẫn các gò, tường thành cao khoảng 14m và các ao, hồ, bãi lầy. Nơi cao nhất ở xóm Dõng có độ cao 14,9m. Vào thời kỳ mùa mưa các khu vực trũng thấp bị ngập, khoảng vài thế kỷ trước, diện tích ngập úng vẫn còn phổ biến ở khu vực. Địa hình thấp, khí hậu nhiệt đới ẩm thuận lợi cho sự phát triển của các sinh vật vùng đầm lầy và bán ngập nước ngọt. Sự tác động lâu đời thường xuyên của con người như đắp đê, lập làng, mở xóm, tôn tạo đường sá, du nhập, dải thực cá giống, loài cây trồng, vật nuôi và sản xuất đã dần hình thành các khu vực làng xóm, các quần xã cây trồng, tập đoàn vật nuôi ổn định. Các sinh vật tự nhiên chỉ còn sót lại một số loài và số cá thể không lớn trong cá diện tích hạn hẹp như đầm lầy, tường thành, bãi hoang và một số loài sống trong các quần xã cây trồng hay làng xóm. Diện tích trồng lúa chiếm một tỷ lệ lớn và phân bố xung quanh xã. Rừng trồng chủ yếu là trên các vòng thành cổ bao gồm các loại cây như keo, bạch đàn, muồng đen. Cây ăn quả và hoa màu phân bố rải rác trong các xã nhung xen kẽ trong các khu dân cư. Thực vật trên cạn: Mặc dù môi trường sống hạn hẹp nhưng thực vật bậc cao trên cạn của khu vực c ổ Loa khá phong phú, đa dạng, bao gồm các loài của lớp phủ thực vật ven đầm lầy xưa kia còn sót lại và các loài mới phát tán đến. v ề mặt phân loại học có 269 loài trong 61 họ, thuộc 4 ngành thực vật. Thủy sinh vật: Điều kiện tự nhiên của một vùng đồng bằng trũng ẩm, ngập định kỳ ven sông Hồng đã tạo thuận lợi cho các loài sinh vật thủy sinh cư trú, sinh trưởng và phát triển. Khi con người chưa tác động, ven các đầm, hồ, trên đất ngập định kỳ có rùng đầm lầy với bộ rễ thở chằng chịt đan xen, các cây Dương xỉ um tùm trên bề mặt đất; nơi ngập sâu hơn có trảng cỏ chịu 7 ngập với các loài Lác, Cói, Sậy...; trong các đầm nước sâu quanh năm có các quần xã thủy sinh với các cây sống nổi, sống chìm, các thực vật phù du, động vật phù du, động vật đáy... Công cuộc đắp đê từ đời Lý đã tách dần vùng lầy ra khỏi chế độ ngập lụt của vùng ven sông Hồng. Sự mở mang nghề trồng lúa nước cũng như việc khai thác các loài có ích đã dần thu hẹp các vùng lầy lội, hạn chế sự phân bố và thay đổi cấu trúc loài của thủy sinh vật. Hiện tại, diện tích ngập nước không còn nhiều. Thủy vực nước chảy chỉ còn sông Hoàng Giang đã bị hẹp lại và bị bồi lấp với tốc độ nước chảy yếu. Thủy vực nước tĩnh có các đầm ven sông, những ao, những hồ rải rác trong khu vực. Động vật bậc cao: Động vật bậc cao hoang dã có 32 loài, 21 họ, 12 bộ của bốn lớp thú, chim, bò sát, ếch, nhái. Cây trồng và vật nuôi: Là khu vực được khai phá và cư trú lâu đời, tập đoàn cây trồng phong phú về số lượng loài. Có trên 287 loài cây trồng ở địa phương. Động vật nuôi có 11 loài, đều là các loài có giá trị kinh tế, gắn bó với quá trình sản xuất, sinh hoạt của người dân từ lâu đời. 1.1.4. Thủy văn Các sông có ảnh tới khu vực c ổ Loa gồm có: Sông Hồng, sông Đuống, sông Cà Lồ, sông Nhuệ, kênh Việt Thắng, sông Ngũ Huyện Khê. v ề mặt thủy văn, huyện Đông Anh được phân thành hai lun vực: Lun vực sông Thiếp - Ngũ Huyện Khê và lưu vực kênh Việt Thắng. Cơ cấu chảy tự nhiên của hai hệ thống này ngày càng bị phá vỡ do hoạt động kinh tế - xã hội trong khu vực như xây dựng đường cao tốc Thăng Long - Nội Bài, hệ thống kênh cấp nước thủy lợi và mức đô thị hóa ngày càng tăng. Việc thoát nước trong mùa mưa cho toàn khu vực Việt Thắng (đối với các trận mưa có lượng nước mưa từ 50mm trở lên) phải thực hiện bằng cách bơm cưỡng bức ra sông Hồng. 1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội Cổ Loa là một vùng đất cao nhung lại được bao bọc bởi một hệ thống sông ngòi dày đặc đưa nước vào hệ thống đầm, vực, dọc nước ở c ổ Loa. Xét yếu tố địa hình ở khu Vực c ổ Loa cho thấy, bên cạnh những “gờ”, “mộc”, “doi”, “sống” đất cao 13 - 15m là những dải đất thấp 5m thường tụ nước tạo thành những đầm, hồ, dọc nước trải đều trên địa hình. Bên cạnh đó, những khúc sông cũ hình móng ngựa (đầm Vân Trì, vực Dê, vực Tó...) của “tứ giác nước” đã bị “chết” hay bị “bỏ rơi” trong quá trình đổi dòng của sông trên bề mặt châu thổ do chính phù sa của chúng tạo thành. Đó chính là hệ thống thủy lợi tự nhiên, vô tận mang ý nghĩa quyết định đến sự xuất hiện, tồn tại và phát triển của kinh tế nông nghiệp c ổ Loa truyền thống. Nằm ở vùng chuyển tiếp giữa trung du và đồng bằng, c ổ Loa có cấu tạo địa hình tương đối phức tạp. Nhìn rộng ra khu vực xung quanh, c ổ Loa là một vùng đất cao bên cạnh các ô trũng liền đó. Tính chất không đồng nhất của địa hình đã tạo ra nhũng bất lợi trong canh tác nông nghiệp, c ắ t ngang, bổ dọc khắp Cổ Loa là sự tồn tại song song giữa mạng lưới sông ngòi dày đặc với những dải đồi gò không đồng nhất về độ cao, thể hiện sự đan xen giữa hai loại địa hình lồi - lõm, âm - dương, khiến mộng đất c ổ Loa bị cắt xẻ manh mún và trên thực tế ở đây chưa bao giờ tồn tại những cánh đồng rộng lớn. Chính do sự chi phối của điều kiện tự nhiên, cùng với tập quán canh tác đã quyết định đến lịch sử phát triến, diện mạo và tính chất của kinh tế nông nghiệp truyền thống ở Cổ Loa. Lọt giữa đồng bằng và vùng sông nước, c ổ Loa có thuận lợi lớn về giao thông thủy bộ. Nằm sát ngay phía nam c ổ Loa là dòng Hoàng Giang (sông Thiếp, Ngũ Huyện) được bắt nguồn từ sông Hồng ở vùng Yên Lãng (Mê Linh, Vĩnh Phúc). Con sông này là đường thủy tự nhiên nối liền c ổ Loa với mạn ngược: lên miền núi, sang Trung Quốc và vùng xuôi: xuống đồng bằng, ra biển khơi...Cách đó không xa là sông Cà Lồ về phí bắc và sông Đuống về phía nam, tạo thành một hệ thống đường thủy nối liền c ổ Loa với mọi miền xa gần. v ề giao thông đường bộ, cổ Loa nằm sát ngay bên đường quốc lộ số 9 3 từ Hà Nội đi Thái Nguyên, xưa kia chính là đường thiên lý từ vùng núi phía bắc về kinh đô Thăng Long. Ngoài những thời điểm là kinh đô của đất nước, Cổ Loa cũng rất gần những trung tâm kinh tế, xã hội lớn như Luy Lâu (Lỵ sở Giao Châu thời thuộc Hán), Tống Bình - Đại La (lỵ sở An Nam đô hộ phủ thời Tùy - Đường), Thăng Long - Đông Đô - Đông Kinh thời phong kiến tự chủ. Sự thuận lợi về hệ thống giao thông thủy bộ, cùng một vị trí địa lý thuận lợi xét trong tương quan với các làng xã, trung tâm kinh tế lớn xung quanh và với toàn vùng châu thổ sông Hồng khiến c ổ Loa có tiềm năng lớn, trong việc mở rộng, phát triển các quan hệ giao thương. Tuy nhiên điều đó lại tùy thuộc vào những điều kiện chính trị, xã hội ở từng thời kỳ nhất định. 1.3. Đặc trưng văn hóa 1.3.1. Văn hóa vật chất Những phát hiện lớn về khảo cổ học c ổ Loa trong những năm 1959 (phát hiện mũi tên đồng cầu Vực), phát hiện trống đồng Mả Tre (năm 1980)... đã khẳng định thêm giá trị lịch sử văn hóa to lớn của khu di tích. Công tác tôn tạo, bảo vệ được tiến hành thường xuyên, bắt đầu từ năm 1981. Hoạt động bảo vệ đầu tiên là trồng cây tại các vòng thành để chống sạt lở. Năm 1982, Bộ Văn hóa - Thông tin ra quyết định đầu tư tu bổ khu di tích c ổ Loa. Công tác tôn tạo tùng bước được hoạch định, như quy hoạch, khoanh vùng khu di tích, lập bản đồ hiện trạng... Từ khi có chính sách đổi mới của Đảng, chính quyền và nhân dân c ổ Loa bắt tay vào thời kỳ mới, đẩy mạnh phát triển kinh tế và xây dựng đời sống văn hóa mới. Xã chủ trương xây dựng nhà văn hóa làm nơi sinh hoạt văn hóa cộng đồng chung. Nhà văn hóa được xây dung khang trang, với sức chứa gần 100 người. Phong trào thể thao được chấn chỉnh. Trước đây, thể dục thể thao ở c ổ Loa từng có những thành tích rất đáng kể, nhất là hai môn chạy sức bền và đấu vật. hai đô vật ở Cổ Loa đã từng tham dự Olympic Mátxcơva năm 1980. 10 Hàng năm, Cổ Loa đều có học sinh đạt huy chương hội khỏe Phù Đổng toàn quốc, có học sinh được tham gia đội tuyển thể dục thể thao quốc gia... Đe phong trào trào thể dục thể thao ngày càng được đấy mạnh, c ổ Loa chú trọng đến vai trò của thanh niên. Đoàn thanh niên đã thu hút sự tham gia đông đảo của tuổi trẻ. Chính trong phong trào này, nhiều hạt nhân tích cực được lựa chọn, c ổ Loa đã thành lập một đội bóng đá nam, hàng năm tham gia thi đấu giải bóng đá huyện và đều đạt được huyện và đều đạt được giải cao. Nhiều môn thể thao như cầu lông, bóng bàn... được phổ biến rộng rãi, thu hút đông đảo quần chúng tham gia. Phong trào thể dục thể thao của xã nhiều năm nhận được bằng khen của huyện, được công nhận là xã có phong trào thể dục thể thao khá trong huyện. Năm 2001, c ổ Loa được tặng bằng khen của Thủ tướng Chính phủ vì thành tích 20 năm phong trào thể dục thể thao quần chúng. Các di tích lịch sử bị tàn phá trong chiến tranh được khôi phục. Điếm thờ tại các xóm bị phá được phụng dựng lại, như điếm xóm Hương, điếm xóm Chợ, đình - chùa Mạch Tràng, hoặc tu sửa lại như điếm xóm Vang... Tuy nhiên, vẫn còn một số công trình kiến trúc tôn giáo đang có nguy cơ bị hủy hoại chưa được tu tạo như cầu C ả..., hoặc đã bị phá hủy như Loa khẩu và miếu thờ thần Kim Quy ở đầu khu chợ Sa... Song song với công tác tôn tạo là khôi phục và mở lại lễ hội c ổ Loa truyền thống với sự tham gia của “bát xã hộ nhi”. Ngày nay, lễ hội mùng 6 tháng Giêng của c ổ Loa trở thành ngày hội lớn của nhân dân trong vùng. 1.3.2. Văn hóa tinh thần Chăm lo đời sống tinh thần cho nhân dân là một nhiệm vụ quan trọng mà Đảng bộ và chính quyền c ổ Loa rất quan tâm. Sau cách mạng tháng Tám, hoạt động văn nghệ được đẩy mạnh với việc thành lập các đội kịch, chèo, tuồng, cải lương,... Các hoạt động văn hóa trên đã góp phần lành mạnh hóa đời sống, đấy lùi nhiều tệ nạn xã hội như rựu, chè, 11 cò’ bạc... Đời sống tinh thần được nâng lên một bước. Trong những năm 1961 - 1964, Đảng bộ và nhân dân c ổ Loa đẩy mạnh công cuộc xây dựng kinh tế và đã đạt được nhiều thành tựu. Công tác thông tin, báo chí, xây dựng tủ sách, tổ chức chiếu bóng, thi văn nghệ,., được tăng cường, trở thành sinh hoạt văn hóa thường xuyên. Đời sống văn hóa nhân dân ngày càng lành mạnh, kịp thời bắt được những thông tin mới, chủ trương của huyện, thành phố. Những hoạt động văn hóa, văn nghệ đó cũng đã góp phần không nhỏ vào việc xây dựng con người mới xã hội chủ nghĩa ở c ổ Loa. Từ sau năm 1975, công tác văn hóa văn nghệ tiếp tục được tăng cường. Ban văn hóa thông tin của xã hoạt động tích cực. Hệ thống loa truyền thanh được lắp đặt đến tận các thôn xóm. Đe phục vụ đời sống nhân dân được tốt hơn, xã đã quy hoạch lại sân chiếu bóng, tổ chức một tháng 2 buổi chiếu phim với khẩu hiệu “lấy văn hóa nuôi văn hóa”. Các buổi tổng kết của các hợp tác xã thường có biểu diễn chèo, tuồng, kịch nói... Phát huy thế mạnh của phong trào kịch, chèo trước đây, trong thời gian này, Đảng bộ và nhân dân xã c ổ Loa tiếp tục hoàn thiện các chương trình văn nghệ. Các đội văn nghệ được mở rộng với sự tham gia của đông đảo quần chúng nhân dân. Để nâng cao đời sống dân chí, chính quyền nhân dân đã cùng chung sức xây dựng một thư viện. Thư viện xã c ổ Loa ra đời năm 1965 - 1967. Lượng sách lúc này còn khan hiếm, nhưng nhân dân với lòng nhiệt tình đã cùng nhau góp sách riêng. Thư viện với số lượng đầu sách tương đối lớn, phong phú, khoảng gần 10.000 quyển, trong đó số sách do nhân dân đóng góp lên tới 1.500 quyển, bao gồm các loại sách văn học, lịch sử, địa lý; các loại sách khoa học như nông nghiệp, chăn nuôi, lâm nghiệp...Nhũng sách trên đã góp phần rất lớn vào việc nâng cao nhận thức của người dân, nâng cao dân trí. Phong trào xây dựng nếp sống văn minh, gia đình văn hóa ngày càng 12 được chú trọng và đạt được nhiều thành tựu. Phong trào này đã tạo động lực cho việc thi hành nếp sống văn hóa. Song song với việc xây dựng gia đình văn hóa là việc bài trù’ hủ tục lạc hậu, mê tín dị đoan, v ề cơ bản, cổ Loa đã hạn chế tới mức tối đa sự xa hoa lãng phí trong ma chay, cưới xin. Các tục lệ lạc hậu như yến ẩm, bói toán, đồng cốt cơ bản bị xóa bỏ. 13 C h ư ơng 2. N G U Ò N G Ố C V À Đ Ặ C Đ IỂ M K H U D I TÍC H CỎ LO A 2.1. Lịch sử hình thành Cổ Loa nay là một xã thuộc huyện Đông Anh, thành phố Hà Nội. c ổ Loa được biết đến trước hết bởi đó là kinh đô của nước Âu Lạc thời An Dương Vương với toà Thành ốc nổi tiếng. Năm 208 TCN, nước Âu Lạc được thành lập trên cơ sở tiếp nối nước Văn Lang thời các vua Hùng - một sự kiện có ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong tiến trình phát triển của lịch sử dân tộc. Nước Âu Lạc ra đòi là sự họp nhất của hai bộ tộc Lạc Việt và Âu Việt, thể hiện bước phát triển mới của quốc gia cổ đại người Việt. Thục Phán An Dương Vương - vua nước Âu Lạc, trong một bối cảnh và yêu cầu mới, đã thể hiện tầm nhìn của một nhà chính trị chiến lược khi quyết định dời vị trí trung tâm đất nước xuống vùng đồng bằng - chọn Cổ Loa làm nơi đóng đô. Quyết định chọn vùng đất c ổ Loa làm kinh đô, An Dương Vương và quân dân Âu Lạc bấy giò’ cũng đồng thời bắt tay vào một nỗ lực phi thường: chỉ trong một thời gian ngắn, một toà thành đồ sộ và độc đáo đã được hoàn thành. Đó là thành c ổ Loa, “thành ốc”, có thành cao hào sâu, có thuỷ bộ liên hoàn, có trong ngoài phối hợp... Cùng sự đoàn kết quân dân trên dưới một lòng, toà thành vững chắc này đã khiến quân xâm lược Triệu Đà nhiều phen đại bại. Nhung rồi cuối cùng thành c ổ Loa - nước Âu Lạc đã không đứng vững được trước kẻ thù xâm lược ngoại bang. Thành chắc đấy, vũ khí lợi hại đấy, nhưng từ vua quan đến chúng dân Âu Lạc - tổ tiên ta buổi đầu dựng nước vẫn còn quá chất phác, hồn nhiên, mà kẻ thù lại lắm xảo quyệt, mun mô. Nguyên nhân mất nước dồn cả vào một lỗi lầm của Mỵ Châu nhẹ dạ tin người. 14 An Dương Vương xé lòng khi phải tuốt gươm chém đầu con gái, nhung đó cũng chính là thời điểm người Việt nhận thức sâu sắc phải làm gì để tồn tại và tiến lên trong một bối cảnh mà xâm lăng từ bên ngoài sớm trở thành áp lực. Chỉ có điều, cha ông ta đã phải trả giá quá đắt cho bài học lịch sử này. Nước mất, nhà tan, cơ đồ Âu Lạc chìm đắm trong đêm trường Bắc thuộc nghìn năm. Hon một nghìn năm Bắc thuộc và chống Bắc thuộc, c ổ Loa - Âu Lạc rơi vào tay đô hộ Trung Hoa. Chính quyền cai trị Trung Hoa, trong một thời gian dài, vẫn chọn Cổ Loa làm thủ phủ. Thành trì được gia cố phục vụ cho nhu cầu của bọn thống trị. Những khi người Việt vùng lên - thời Hai Bà Trung, Lý Phật Tử - Cổ Loa thường được chọn làm điểm tựa, cả vật chất lẫn tinh thần. Song vì thế ta chưa mạnh, lực ta chưa đủ mà nền độc tập mong manh không giữ được. Nhưng c ổ Loa vẫn sừng sững đó một toà thành - chứng tích hào hùng của thời mở nước. Người Việt vẫn hướng về c ổ Loa mà tăng thêm nghị lực, tăng thêm sức mạnh trong cuộc đấu tranh bền bỉ khôi phục nền độc lập dân tộc. Chiến thắng Bạch Đằng lịch sử năm 938 đã kết thúc hơn một nghìn năm mất nước. Ngô Quyền, kế thừa thành quả của hơn ba mươi năm dựng nền tự chủ thời họ Khúc, họ Dương, đã có đủ sức mạnh nhấn chìm hàng vạn quân Nam Hán xuống sông Bạch Đằng và vứt bỏ danh hiệu Tiết độ sứ mà xưng vương, khẳng định dứt khoát nền độc lập của người Việt. Trở về c ổ Loa đóng đô, Ngô Quyền muốn nối lại quốc thống, chắp lại mạch dòng. Ý thức đó của Ngô Quyền đủ thấy dòng chảy tinh thần Việt không hề gián đoạn, trái lại nó càng được củng cố trước những thử thách khắc nghiệt trong hơn một nghìn năm mất nước. Thành trì được bồi trúc thêm, điện đài được xây dựng mới. Triều đình c ổ Loa tuy mới được thiết lập nhưng cũng đã hiện rõ vẻ bề thế đế vương. Nhung chính quyền nhà Ngô không duy trì được lâu dài. Sau khi Ngô 15
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu xem nhiều nhất