Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Khóa luận giáo dục kĩ năng sống cho học sinh thông qua bài học địa lí sông và hồ...

Tài liệu Khóa luận giáo dục kĩ năng sống cho học sinh thông qua bài học địa lí sông và hồ thcs lớp 6

.PDF
87
1
142

Mô tả:

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦ ĐÔ HÀ NỘI KHOA KHOA HỌC TỰ NHIÊN LÊ HỒNG HOA GIÁO DỤC KĨ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH THÔNG QUA BÀI HỌC ĐỊA LÍ “SÔNG VÀ HỒ” - LỚP 6 TRUNG HỌC CƠ SỞ KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP SƯ PHẠM ĐỊA LÝ Hà Nội, tháng 5 năm 2019 TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦ ĐÔ HÀ NỘI KHOA KHOA HỌC TỰ NHIÊN LÊ HỒNG HOA GIÁO DỤC KĨ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH THÔNG QUA BÀI HỌC ĐỊA LÍ “SÔNG VÀ HỒ” - LỚP 6 TRUNG HỌC CƠ SỞ KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP SƯ PHẠM ĐỊA LÝ GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN: TS. PHẠM MINH TÂM Hà Nội, tháng 5 năm 2019 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan khóa luận với đề tài “Giáo dục kĩ năng sống cho học sinh thông qua bài học địa lí “Sông và hồ” THCS lớp 6” hoàn toàn do tôi nghiên cứu và thực hiện. Đề tài là một sản phẩm mà tôi đã nỗ lực nghiên cứu trong quá trình học tập tại trường cũng như thực tập tại trường THCS Nguyễn Tri Phương. Trong quá trình viết tôi có tham khảo một số tài liệu có nguồn gốc rõ ràng, dưới sự hướng dẫn trực tiếp của Giảng viên Phạm Minh Tâmgiảng viên bộ môn địa lí, khoa Khoa học Tự nhiên, trường Đại học thủ đô Hà Nội. Các số liệu, kết quả trong khóa luận là trung thực. Kết quả trong đề tài chưa được công bố trong bất cứ công trình nghiên cứu nào khác.Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm trước lời cam đoan của mình. Tôi xin chân thành cảm ơn! Hà Nội, ngày 4 tháng 5 năm 2019 Sinh viên Lê Hồng Hoa LỜI CẢM ƠN Lời đầu tiên em xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc nhất với giảng viên Phạm Minh Tâm- người đã nhiệt tình, tận tâm hướng dẫn và giúp đỡ em trong suốt quá trình thực hiện khóa luận này. Đồng thời, em xin gửi lời cảm ơn đến các thầy cô giáo trong bộ môn Địa lí và ban chủ nhiệm khoa Khoa học Tự nhiên trường Đại học thủ đô Hà Nội đã tạo mọi điều kiện thuận lợi nhất để em thực hiện khóa luận. Cuối cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn đến gia đình cùng toàn thể bạn bè đã luôn luôn quan tâm động viên, khích lệ và hỗ trợ tôi hoàn thành khóa luận. Trong quá trình thực hiện đề tài khóa luận chắc chắn còn những khuyết điểm. Em rất mong nhận được những ý kiến đóng góp của các thầy cô và các bạn đề đề tài được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn! Hà Nội, ngày 4 tháng 5 năm 2019 Sinh viên Lê Hồng Hoa DANH MỤC KÍ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT Chữ viết tắt Cụm từ đầy đủ KNS Kĩ năng sống THCS Trung học cơ sở PPDH Phương pháp dạy học GV Giáo viên HS Học sinh UNESCO WHO UNICEF KTDH Liên hợp quốc Tổ chức Y tế thế giới Qũy cứu trợ nhi đồng Liên hợp quốc Kĩ thuật dạy học MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN LỜI CẢM ƠN DANH MỤC KÍ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT PHẦN MỞ ĐẦU ........................................................................................... 1 1. Lí do chọn đề tài ................................................................................................................1 2. Mục tiêu, nhiệm vụ nghiên cứu ....................................................................................2 2.1 Mục tiêu ...........................................................................................................................2 2.2. Nhiệm vụ ........................................................................................................................2 3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu ....................................................................................2 3.1 Đối tượng ........................................................................................................................2 3.2 Phạm vi nghiên cứu .....................................................................................................3 4. Lịch sử nghiên cứu vấn đề ..............................................................................................3 4.1 Trên thế giới ..................................................................................................................3 4.2 Ở Việt Nam....................................................................................................................4 5. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................................5 5.1 Nhóm phương pháp nghiên cứu lí thuyết ............................................................5 5.1.1 Phương pháp thu thập, phân tích và tổng hợp tài liệu ...................... 5 5.1.2 Phương pháp thống kê toán học ....................................................... 5 5.2 Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn ............................................................6 5.2.1 Phương pháp điều tra, khảo sát. ....................................................... 6 5.2.2 Phương pháp chuyên gia ................................................................. 6 5.2.3 Phương pháp thực nghiệm ............................................................... 7 5.2.4 Phương pháp bổ trợ (Phương pháp biểu đồ) .................................... 7 6. Đóng góp của đề tài ..........................................................................................................7 6.1 Về lí luận ........................................................................................................................8 6.2 Về thực tiễn ...................................................................................................................8 7. Bố cục đề tài ........................................................................................................................9 CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH Ở NHÀ TRƯỜNG PHỔ THÔNG ............................................................................................. 10 I. QUAN NIỆM VỀ KĨ NĂNG SỐNG.........................................................................10 1.1 Kĩ năng sống là gì? .......................................................................................................10 1.2 Phân loại lĩ năng sống.................................................................................................. 11 1.3 Vai trò của việc giáo dục kĩ năng sống cho học sinh trong nhà trường ...... 14 II. HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH TRONG NHÀ TRƯỜNG PHỔ THÔNG .......................................................................................17 2.1 Thế nào là hoạt động giáo dục .................................................................................. 17 2.2 Hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh.................................................. 17 2.3 Nội dung giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trong trường Trung học phổ thông .........................................................................................................................................17 2.4 Hình thức và phương pháp giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trong nhà trường phổ thông .................................................................................................................. 19 2.4.1 Giáo dục kỹ năng sống cho học sinh thông qua hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp ....................................................................................... 19 2.4.2 Sử dụng các phương pháp và kỹ thuật dạy học tích cực để tạo điều kiện, cơ hội cho học sinh được thực hành, trải nghiệm kỹ năng sống trong quá trình học tập các môn học ở trên lớp ................................................... 21 2.5 Đánh giá kết quả học tập, rèn luyện kĩ năng sống của học sinh .................... 26 2.5.1 Một số kỹ năng sống cốt lõi cần rèn luyện cho học sinh THCS-THPT và tiêu chí đánh giá ................................................................................... 26 2.5.2 Một số công cụ được sử dụng dể đánh giá kết quả học tập, rèn luyện kĩ năng sống của học sinh.......................................................................... 45 2.6. Các bước thực hiện một bài giáo dục kĩ năng sống cho học sinh ................ 56 2.7 Điều tra thực trạng giáo dục KNS ở trường THCS. .......................................... 58 Chương II: THIẾT KẾ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KĨ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ QUA BÀI HỌC ĐỊA LÍ “ BÀI 23: SÔNG VÀ HỒ” LỚP 6 ................................................ 60 I. GIÁO DỤC KĨ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH VỚI MÔN ĐỊA LÍ Ở TRUNG HỌC CƠ SỞ ........................................................................................................ 60 1.1 Các kĩ năng sống cần được giáo dục cho học sinh trong môn Địa lí ở trường THCS .........................................................................................................................60 1.2 Tiếp cận giáo dục kĩ năng sống cho học sinh trong môn Địa lí ở trường THCS ........................................................................................................................................ 64 II. THIẾT KẾ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KĨ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH TRONG TRƯỜNG THCS THÔNG QUA BÀI HỌC ĐỊA LÍ “BÀI 23: SÔNG VÀ HỒ” LỚP 6 ...................................................................................................... 65 2.1 Giáo dục kĩ năng sống cho học sinh thông qua bài học địa lí ở trên lớp .... 65 CHƯƠNG III: THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM ........................................... 71 1. Mục đích thực nghiệm ...................................................................................................71 2. Nội dung thực nghiệm ...................................................................................................72 3. Tổ chức thực nghiệm...................................................................................................... 72 4. Kết quả thực nghiệm ...................................................................................................... 72 TỔNG KẾT ................................................................................................ 75 I. KẾT LUẬN ........................................................................................................................ 75 II. KIẾN NGHỊ .....................................................................................................................75 PHỤ LỤC.................................................................................................... 76 TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................... 79 PHẦN MỞ ĐẦU 1. Lí do chọn đề tài Trong thời kì công nghiệp hóa – hiện đại hóa, học sinh có điều kiện thuận lợi để học tập và rèn luyện. Các em không chỉ học ở trường ở lớp mà còn được học ở xã hội, học trên các phương tiện thông tin đại chúng. Bởi thế yêu cầu về nguồn lao động, chất lượng lao động ngày càng tăng, điều đó đòi hỏi học sinh không chỉ có những kiến thức lí thuyết mà còn phải có kĩ năng sống, kĩ năng nghề nghiệp. Hiện nay trên thế giới có tới trên 155 nước đã đưa việc rèn luyện kĩ năng sống cho học sinh vào các chương trình giáo dục ở mọi lứa tuổi, ở các chương trình giáo dục khác nhau đặc biệt là các chương trình môn học thuộc khoa học tự nhiên và xã hội, trong đó có môn Địa lí. Trong chương trình giáo dục phổ thông tổng thể cũng đã thực hiện việc đổi mới về mục tiêu, nội dung và phương pháp dạy học gắn với bốn trụ cột của giáo dục thế kỉ XXI: Học để biết, học để làm, học để tự khẳng định, học để cùng chung sống – mà thực chất là cách tiếp cận kĩ năng sống. Việc rèn luyện kĩ năng sống cho học sinh trung học cơ sở (THCS) có vai trò hết sức quan trọng, nó không chỉ góp phần củng cố vốn kiến thưucs từ sách vở mà còn củng cố kiến thức ngoài thực tế, củng cố cho học sinh (HS) kĩ năng, kĩ năng, hành vi, cách ứng xử và đối phó với những biến đổi ngoài môi trường sống, giúp các em tự tin hơn trong các tình huống hay các sự cố xảy ra ngoài ý muốn của bản thân, từ đó học sinh có thể vận dụng tốt hơn kiến thức và áp dụng kĩ năng sống (KNS), một cách hiệu quả hơn. Trên thực tế cho thấy sau khi các em rèn luyện KNS, các em tự tin hơn rất nhiều, không biểu hiện những thái độ tiêu cực và dần trở nên vững vàng hơn trong cuộc sống và các mối quan hệ trong xã hội, mối quan hệ con người 1 với tự nhiên ngày càng hoàn thiện hơn. Mặt khác giúp HS củng cố nhân cách, phẩm chất đạo đức vốn có của người Việt. Như vậy, việc rèn luyện KNS cho học sinh THCS là một yêu cẩu bức thiết, nhằm khắc phục những hạn chế ở lứa tuổi học sinh và phát huy những thế mạnh vốn có ở lứa tuổi này. Việc rèn luyện KNS không chỉ là mối quan tâm của nhiều nước trên thế giới, vì vài trò tích cực đó nên ở Việt Nam trong những năm qua đã đẩy mạnh những hoạt động này và đã mang lại hiệu quả cao. Xuất phát từ những yêu cầu thực tế trên tôi lựa chọn nghiên cứu đê tài: “Giáo dục kĩ năng sống cho học sinh thông qua bài học địa lí “Sông và hồ” lớp 6 THCS” là khóa luận tốt nghiệp. 2. Mục tiêu, nhiệm vụ nghiên cứu 2.1 Mục tiêu Đề bài hoàn thành với mục tiêu cơ bản là: Rèn luyện kĩ năng tổ chức các hoạt động giáo dục kĩ năng sống cho học sinh ở trường THCS thông qua bài học địa lí ở trên lớp. Thông qua đó góp phần nâng cao chất lượng giảng dạy học môn Địa lí. 2.2. Nhiệm vụ - Tổng quan có chọn lọc những vấn đề lí luận có liên quan đến KNS, giáo dục KNS, nội dung giáo dục KNS. - Thiết kế một giáo án giáo dục KNS cho học sinh thông qua bài học địa lí ở trên lớp. - Thực nghiệm sư phạm 3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu 3.1 Đối tượng Cách thức đưa giáo dục kĩ năng sống vào trong quá trình dạy học bài học địa lí lớp 6 THCS ở trên lớp. 2 3.2 Phạm vi nghiên cứu - Nội dung: Tập trung nghiên cứu cách thức triển khai việc giáo dục KNS vào trong quá trình dạy học địa lí lớp 6 ở THCS. - Tổ chức thực nghiệm tài trường THCS Nguyễn Tri Phương. - Thời gian: Thời gian thực hiện khóa luận từ tháng 10 đến tháng 4 năm 2019, trong đó có 04 tháng (từ ngày 07/1 đến ngày 27/4) thực tập và thực nghiệm sư phạm tại trường THCS Nguyễn Tri Phương. 4. Lịch sử nghiên cứu vấn đề 4.1 Trên thế giới Trong những năm gần đây, thuật ngữ “Kĩ năng sống” đã xuất hiện khá phổ biến. Theo một số tài liệu, kĩ năng sống những trải nghiệm có hiệu quả nhất, giúp giải quyết hoặc đáp ứng các nhu cầu cụ thể, trong suốt quá trình tồn tại và phát triển của con người. Kĩ năng bao gồm cả hành vi vận động của cơ thể và tư duy trong não bộ của con người. Kĩ năng có thể hình thành một cách tự nhiên, thông qua học tập hoặc rèn luyện của con người. Trong một số chương trình giáo dục của Qũy Nhi đồng Liên Hợp Quốc trước tiên là chương trình “Giáo dục những giá trị sống” với 12 giá trị cơ bản cần giáo dục cho thế hệ trẻ. Nhưng nghiên cứu về KNS trong giai đoạn này mong muốn thống nhất một quan niệm chung về KNS cũng như đưa ra một bản danh mục các kĩ năng cơ bản mà thế hệ trẻ cần có. Phần lớn các công trình nghiên cứu về KNS ở giai đoạn này quan niệm vệ KNS theo nghĩa hẹp, đồng nhất nó với kĩ năng xã hội. Dự án được Tổ chức giáo dục Khoa học và Văn hóa của Liên Hợp Quốc (UNESCO) tiến hành tại một số nước trong đó có các quốc gia Đông Nam Á là một trong những nghiên cứu có tính hệ thống và tiêu biểu cho hướng nghiên cứu về KNS nêu trên. 3 Như vậy, có thể nói rằng việc rèn luyện KNS cho học sinh các trường THCS không chỉ riêng quốc gia nào, mà đây là một vấn đề mang tính toàn cầu, đã được nhiều nước rất quan tâm nghiên cứu. 4.2 Ở Việt Nam Kĩ năng sống đã và đang được quan tâm, tuy nhiên trong nhà trường chủ yếu học sinh chỉ được dạy kĩ năng học tập và chính trị, còn việc giáo dụ KNS chưa được quan tâm nhiều. Xuất phát từ nhu cầu của xã hội nên được nhiều tác giả quan tâm nghiên cứu về vấn đề rèn luyện kĩ năng sống cho học sinh mà tiêu biểu là: “Cẩm nang tổng hợp kĩ năng hoạt động của thanh niên” của tác giả Phạm Văn Nhân [2002]; “Kĩ năng thanh niên tình nguyện”, tác giả Trần Thời (1998). Viện chiến lược và chương trình giáo dục, Hà Nội. Những công trình này đặt cơ và tạo ra những hướng nghiên cứu về kĩ năng sống và giáo dục kĩ năng sống ở Việt Nam. Tác giả Nguyễn Thanh Bình đã đề cập đến trong các nghiên cứu là xác định những vấn đề lí luận cốt lõi về kĩ năng sống và giáo dục kĩ năng sống, các loại kĩ năng sống. Điều đặc biệt là tác giả đã trình bày được các phương pháp, cách thức giáo dục KNS. Những công trình này góp phần đáng kể, mở ra hướng nghiên cứu về KNS và giáo dục KNS ở Việt Nam. Tác giả Nguyễn Đức Thạc trong tạp trí giáo dục số 81/2004 cũng đã đề cập đến việc “rèn luyện kĩ năng sống một huống tiếp cận mới về chất lượng giáo dục 6 giáo dục đào tạo”. Tác gải đã khẳng định việc rèn luyện kĩ năng sống là một hướng tiếp cận mới, đó cũng là hướng để nâng cao chất lượng giáo dục đào tạo. Ngoài ra, có một số tác giả khác nghiên cứu về KNS cho tuổi vị thành niên. Tác giả Đào Thị Oanh có: “Một số cở sở tâm lí học của việc giáo dục kĩ năng 4 sống cho học sinh” tác giả đã phân tích rõ những cơ sở tâm lí học đẻ rèn luyện KNS cho học sinh đó là các kĩ năng giao tiếp, kĩ năng xác định giá trị, kĩ năng đương đầu với cảm xúc căng thẳng, kĩ năng giải quyết mâu thuẫn một cách tích cực. Như vậy, vấn đề giáo dục KNS trong nhà trường nói chung đã có nhiều tác giả đề cập đến. Các công trình này là những cơ sở giúp cho tôi kế thừa phát huy để nghiên cứu đề tài “Giáo dục kĩ năng sống cho học sinh thông qua bài học địa lí “Bài 23: Sông và hồ” lớp 6 THCS”. 5. Phương pháp nghiên cứu 5.1 Nhóm phương pháp nghiên cứu lí thuyết 5.1.1 Phương pháp thu thập, phân tích và tổng hợp tài liệu Đây là một phương pháp nghiên cứu rất quan trọng trong việc tiếp cận vấn đề. Tài liệu thu thập được về mặt lí luận sẽ giúp chúng ta hiểu biết được các thành tựu trong quá khứu và những vấn đề cập nhật hiện tại. Sau khi phân tích và nhóm tài liệu, xử lí theo yêu cầu của đề tài sẽ giúp chúng ta phát hiện những vấn đề trọng tâm cũng như vấn đề gì đang bỏ ngỏ. Từ đó tổng hợp được tài liệu toàn diện và khái quát những vấn đề nghiên cứu. Các tài liệu mà tác giả thu thập được rất phong phú từ các sách báo, các đề tài nghiên cứu khoa học và các luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ, các tài liệu bàn về KNS trên mạng Internet…tất cả các tài liệu đó tác giả nghiên cứu, phân tích, đánh giá để có cái nhìn toàn diện, sâu sắc về vấn đề nghiên cứu. 5.1.2 Phương pháp thống kê toán học Đề tài được thực nghiệm tại trường THCS Nguyễn Tri Phương, do đó kết quả thực nghiệm sẽ được thống kê, xư lí và tính toán. Trên cơ sở những số liệu đã được xử lí để rút ra một số kết luận cần thiết. 5 Các giáo án thiết kế được thực nghiêm tại trường THCS Nguyễn Tri Phương, tác giả đã tiến hành điều tra ở các lớp thực nghiệm với 237 em học sinh, các lớp đối chứng 153 em học sinh với những nội dung khác nhau. Sau khi phát phiếu điều tra xin ý kiến tôi đã phân tích, xử lí số liệu thống kế. Những số liệu được phân tích, tính toán một cách tỉ mỉ trong mối tương quan tổng thể, từ đó có những đánh giá và rút ra những kết luận cần thiết. 5.2 Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn 5.2.1 Phương pháp điều tra, khảo sát. Điều tra xã hội học còn có nhiều phương pháp giúp người thu thập có được thông tin một cách toàn diện, tuy nhiên phương pháp phổ biến nhất và đem lại kết quả khá chính xác là phương pháp phỏng vấn. Phương pháp được thực hiện nhằm tìm hiểu các nguyên nhân về thực trạng giáp dục kĩ năng cho học sinh THCS và tìm hiểu quan điểm của các đối tượng được phỏng vấn về việc giáo dục KNS trong bài học “Sông và hồ” môn Địa lí 6 trên địa bàn quận Ba Đình, thành phố Hà Nội. Trong qua trình thực hiện đề tài, tôi đã gặp gỡ, trao đổi với nhiều giáo viên, học sinh ở trường THCS Nguyễn Tri Phương, quận Ba Đình. Qua các cuộc tiếp xúc, nói chuyện tôi đã nhận thấy rằng việc lồng ghép các kiến thức KNS cho họ sinh rất cần thiết. Trong quá trình phỏng vấn tác giả không chỉ phỏng vấn ở những lớp được lồng ghép kiến thức KNS mà còn phỏng vấn cả những lớp không dạy. Trên cơ sở những ý kiến đó tôi xác định sự cần thiết phải rèn KNS cho học sinh lớp 6 tại trường THCS. Những thông tin mà tôi thu được là cơ sở cần thiết để khẳng định được kết quả nghiên cứu của đề tài. 5.2.2 Phương pháp chuyên gia 6 Trong quá trình tiến hành thực nghiệm THCS Nguyễn Tri Phương, tôi đã gặp gỡ, xin ý kiến và thảo luận với các giáo viên trong trường về các bài giảng, các nội dung giáo dục KNS được lồng ghép cũng như dự đoán sự phản hồi của các em. Ngoài ra tôi cũng đã trao đổi nhờ giáo viên tiến hành giảng một số bài trong chương trình. Sau mỗi tiết giảng dạy và sau quá trình thực nghiệm, tôi và các giáo viên đã tiến hành đánh giá và rút kinh nghiệm. 5.2.3 Phương pháp thực nghiệm Đề tài đã thiết kế giáo án liên quan đến giáo dục KNS qua một số bài học “Sông và hồ” lớp 6. Tôi đã vận dụng thử nghiệm trong các bài giảng để tăng khả năng ứng dụng của đề tài. Đề tài được thực nghiệm, tôi và các giáo viên đã tiến hành đánh giá và rút kinh nghiệm ở trường THCS Nguyễn Tri Phương. Khi đã thực nghiệm ở trường trung học cơ sở có bài tôi đã xin ý kiến đóng góp cho giáo án và trực tiếp giảng dạy của giáo viên cơ sở. Khi dạy học xong các bài đó tôi đã xin ý kiến của hcọ sinh. Tại các trường thực nghiệm tôi cũng xin ý kiến cả các lớp không lồng ghép KNS. Tuy nhiên, với thời gian nghiên cứu cũng như những điều kiện khác, chỉ tiến hành thực nghiệm ở một số trường cụ thể mà chưa tiến hành trên diện rộng. Trong khi thực hiện đề tài, tôi vẫn tiếp tục thử nghiệm để sau này khi trường sẽ vận dụng tốt hơn kết quả nghiên cứu của đề tài. 5.2.4 Phương pháp bổ trợ (Phương pháp biểu đồ) Đây là một phương pháp phổ biến và thông dụng trong môn Địa lí. Các biểu đồ đều mang một thông tin nhất định. Vì vậy, trong đề tài thể hiện kết quả nghiên cứu tác giả xây dựng được 3 biểu đồ thể hiện kết quả nghiên cứu về sự cần thiết phải lồng ghép nọi dung giáo dục KNS cho hcọ sinh trung học cơ sở thông qua bài học “Sông và hồ” lớp 6. 6. Đóng góp của đề tài 7 6.1 Về lí luận Đề tài hoàn thành góp phần phát triển về lí luận về giáo dục KNS cho học sinh lớp 6 và bước đầu thiết lập cơ sở lí luận về giáo dục KNS trong môn địa lí thông qua việc lồng ghép những nội dung cụ thể trong bài học. Những vấn đề trên thể hiện qua một số quan điểm sau: Giáo dục KNS nói chung và thông qua bài “Sông và hồ” môn địa lí 6 trên địa bàn quận Ba Đình, thành phố Hà Nội nói riêng nhằm giúp phát triển toàn diện cho các em học sinh. Trên cơ sở đó giúp các em biết cách ứng xử trong cuộc sống, con người, vận dụng các kiến thức đã học vào thực tiễn sản xuất sau này để trở thành công dân tốt, đáp ứng được nhu cầu lao động trong tương lai. Việc tích hợp và lồng ghép thông qua một số bài học cụ thể không chỉ đem lại sự sinh động, phong phú trong nội dung bài dạy mà còn góp phần hình thành những suy nghĩ, tư duy nhận thức mới cho học sinh lớp 6 tại trường THCS Nguyễn Tri Phương. 6.2 Về thực tiễn Kết quả nghiên cứu của đề tài khẳng định: Học sinh lớp 6 tại trường THCS Nguyễn Tri Phương còn rất hạn chế về KNS. Một trong những nguyên nhân của thực trạng này là do giáo dục THCS, đặc biệt là nội dung môn học chưa được quan tâm thỏa đáng về vấn đề giáo dục KNS cho học sinh, chưa xác định phương pháp hiệu quả để lồng ghép các nội dung liên quan tới KNS vào từng môn học trong đó có môn địa lí. Tích tích hợp và lồng ghép nội dung, vấn đề cụ thể vào một số bài học trong môn Địa lí 6, là nội dung cần được triển khai nhằm giúp hoc sinh lớp 6 ở quận Ba Đình được trang bị những kĩ năng cơ bản và hiệu quả nhất, phù hợp với sự phát triển của nền giáo dục gắn với thực tiễn. Đề tài hoàn thành là nguồn tư liệu giúp sinh viên, giáo viên ở trường THCS tham khảo để có thể lồng ghép các 8 KNS trong các bài học “Sông và hồ” lớp 6 và có thể nghiên cứu và thiết kế các bài học khác trong chương trình địa lí hoặc ở các bộ môn khác. 7. Bố cục đề tài Đề tài gồm 3 chương: Chương I: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA GIÁO DỤC KĨ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH THÔNG QUA BÀI HỌC ĐỊA LÍ “SÔNG VÀ HỒ” LỚP 6 THCS. Chương II: CÁCH THỨC GIÁO DỤC KĨ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH QUA BÀI HỌC ĐẠI LÍ “SÔNG VÀ HỒ” LỚP 6 THCS. Chương III: THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM VỚI BÀI “SÔNG VÀ HỒ” TRONG SÁCH GIÁO KHOA ĐỊA LÍ LỚP 7 THCS. 9 CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH Ở NHÀ TRƯỜNG PHỔ THÔNG I. QUAN NIỆM VỀ KĨ NĂNG SỐNG 1.1 Kĩ năng sống là gì? Có nhiều quan niệm khác nhau của nhiều tổ chức, nhà nghiên cứu trên thế giới: - Quan niệm rộng nhất là quan niệm do Tổ chức Văn hóa Khoa học và Giáo dục của Liên hiệp quốc (UNESCO) đưa ra, dựa trên cơ sở là 4 mục tiêu cơ bản của việc học: Học để biết – Học để làm – Học để làm chính mình – Học để cùng chung sống. Dựa vào đó, UNESCO định nghĩa “`Kĩ năng sống là năng lực cá nhân để thực hiện đầy đủ các chức năng và tham gia vào cuộc sống hàng ngày”. - Quan niệm hẹp hơn là quan niệm do Tổ chức Y tế thế giới (WHO) đưa ra, dựa trên lý thuyết học tập xã hội của Bandura (1977), tức là nhấn mạnh sự học tập qua quá trình trải nghiệm của con người, qua sự tích lũy kinh nghiệm sống, cấu trúc kinh nghiệm và chủ động nắm lấy kinh nghiệm. Theo đó, WHO định nghĩa “Kĩ năng sống là những năng lực giao tiếp đáp ứng và những hành vi tích cực của cá nhân có thể giải quyết có hiệu quả những yêu cầu và thách thứ của cuộc sống hàng ngày”. - Theo Qũy cứu trợ nhi đồng Liên Hiệp Quốc (UNICEF), “Kĩ năng sống là những kỹ năng tâm lí xã hội có liên quan đến tri thức, những giá trị và 10 thái độ, cuối cùng thể hiện ra bằng những hành vi làm cho các cá nhân có thể thích nghi và giải quyết có hiệu quả các yêu cầu và thách thức của cuộc sống”. - Theo Wikipedia: “Kĩ năng sống là tập hợp các hành vi tích cực và khả năng thích nghi cho phép mỗi cá nhân đối ph hiệu quả với các nhu cầu và thách thức của cuộc sống hàng ngày; nói cách khác là khả năng tâm lí xã hội. Đó là tập hợp các kĩ năng mà con người tiếp thu qua giáo dục hoặc trải nghiệm trực tiếp được dùng để xử lí các vấn đề và câu hỏi thường gặp trong đời sống con người. Các chủ đề rất đa dạng tùy thuộc vào chuẩn mực xã hội và mong đợi của cộng đồng. Kĩ năng sống có chức năng đem lại hạnh phúc và hỗ trợ các cá nhân trở thành người tích cực và có ích cho cộng đồng”. Trong đề tài này chúng tôi hiểu: Kĩ năng sống là khả năng làm chủ bản thân của mỗi con người, khả năng ứng xử phù hợp với người khác, với xã hội, khả năng ứng phó tích cực trước các tình huống của cuộc sống. 1.2 Phân loại lĩ năng sống Kỹ năng sống được tiếp cận theo nhiều quan điểm khác nhau, và điều này cũng ảnh hưởng đến việc phân loại các kỹ năng sống. a. Theo quan niệm do Tổ chức Văn hóa Khoa học và Giáo dục Liên hiệp quốc (UNESCO) đưa ra kĩ năng sống được phân loại thành: - Các kỹ năng cơ bản:kỹ năng đọc, kỹ năng viết, tính toán cho các chức năng hàng ngày. Những kỹ năng này không mang đặc trưng tâm lý nhưng là nền tảng cho những năng lực thực hiện các chức năng của cuộc sống. - Các kỹ năng chung (kỹ năng nhận thức, kỹ năng cảm xúc, kỹ năng xã hội) như các kỹ năng ra quyết định, kỹ năng tư duy phê phán, kỹ năng làm việc nhóm, kỹ năng giao tiếp,... - Các kỹ năng trong tình huống, ngữ cảnh, vấn đề cụ thể của đời sống xã hội như: 11 + Các vấn đề về giới, giới tính. + Các vấn đề về phòng chống HIV/AIDS, chống ma túy, rượu, thuốc lá,… + Các vấn đề về môi trường, phòng chống bạo lực… + Các vấn đề về gia đình, trường học… + Các vấn đề về sức khỏe, dinh dưỡng. Mỗi cá nhân phải có cả 3 thành tố này trong sự thống nhất, tính chỉnh thể của chúng. b. Theo quan niệm của Tổ chức Y tế thế giới (WHO) đưa ra các kỹ năng sống phân loại thành 3 nhóm: - Nhóm các kỹ năng nhận thức: kỹ năng tự nhận thức, đặt mục tiêu, các định giá trị, tư duy sáng tạo, tư duy phê phán, ra quyết định, giải quyết vấn đề… - Nhóm các kỹ năng xã hội: kỹ năng giao tiếp, kỹ năng cảm thông, kỹ năng hợp tác… - Nhóm các kỹ năng cảm xúc: kỹ năng ứng phó với cảm xúc, kỹ năng ứng phó với căng thẳng, tự giám sát và điều chỉnh cảm xúc… c. Theo Qũy cứu trợ nhi đồng Liên Hiệp Quốc (UNICEF) đưa ra các kỹ năng sống được phân loại thành: * Nhóm kỹ năng xã hội: - Kĩ năng giao tiếp + Truyền thông bằng lời và không bằng lời + Lắng nghe tích cực + Biểu lộ cảm xúc, phản hồi + Kỹ năng quan hệ, tương tác liên nhân cách - Kỹ năng đàm phán, thương lượng, từ chối + Thương lượng và xử lý mâu thuẫn 12
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan