LỜI CẢM ƠN
Sau một thời gian nghiên cứu, học tập tại Công ty TNHH Thƣơng mại Thái Thành,
em đã học hỏi đƣợc rất nhiều điều bổ ích và thực tế công tác kế toán nguyên vật liệu có
ảnh hƣởng nhiều đến hoạt động sản xuất kinh doanh chính của Công ty, thực hiện tốt
công tác kế toán nguyên vật liệu góp phần tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh, thúc đẩy
quá trình sản xuất kinh doanh của Công ty ngày càng phát triển mạnh mẽ. Từ đó, em
thấy rằng chỉ có lý thuyết thôi thì chƣa đủ mà phải biết vận dụng lý thuyết vào thực tế
một cách khoa học và phù hợp với điều kiện cụ thể của Công ty.
Là một sinh viên do còn nhiều hạn chế về mặt thời gian và kiến thức nên còn nhiều
điều em chƣa hiểu sâu, hiểu rộng, nhƣng nhờ sự chỉ dạy tận tình của cô: Nguyễn Thị
Phƣơng Thảo và sự giúp đỡ của ban lãnh đạo Công ty, phòng kế toán đã giúp em hoàn
thiện khóa luận “Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty TNHH
Thương mại Thái Thành”, khóa luận khó tránh khỏi những sai sót, nên em rất mong
nhận đƣợc sự đóng góp ý kiến phê bình của thầy cô giáo, phòng kế toán công ty để khóa
luận đƣợc hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trong bộ môn kế toán đặc biệt là cô giáo:
Nguyễn Thị Phƣơng Thảo và ban lãnh đạo Công ty đã giúp em hoàn thiện khóa luận này.
Sơn La, tháng 5 năm 2015
Sinh viên thực tập
Lò Thị Phƣơng
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
BTC
CCDC
CKTM
CKTT
DN
GGHB
GTGT
GTTT
HBTL
HTK
KKĐK
KKTX
NK
NVL
QĐ
QLDN
SCL
SP
SXKD
TK
TNHH
TSCĐ
TT
TTĐB
XDCB
XNK
Bộ tài chính
Công cụ dụng cụ
Chiết khấu thƣơng mại
Chiết khấu thanh toán
Doanh nghiệp
Giảm giá hàng bán
Giá trị gia tăng
Giá trị thực tế
Hàng bán trả lại
Hàng tồn kho
Kiểm kê định kỳ
Kê khai thƣờng xuyên
Nhập khẩu
Nguyên vật liệu
Quyết định
Quản lý doanh nghiệp
Sửa chữa lớn
Sản phẩm
Sản xuất kinh doanh
Tài khoản
Trách nhiện hữu hạn
Tài sản cố định
Thông tƣ
Tiêu thụ đặc biệt
Xây dựng cơ bản
Xuất nhập khẩu
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .........................................................................................................................1
1. Lý do lựa chọn đề tài ...................................................................................................1
2. Mục đích, yêu cầu và phạm vi nghiên cứu ..................................................................1
2.1. Mục đích ...................................................................................................................1
2.2. Yêu cầu .....................................................................................................................2
2.3. Phạm vi nghiên cứu ..................................................................................................2
3. Phƣơng pháp nghiên cứu .............................................................................................2
3.1. Phƣơng pháp thu thập dữ liệu ...................................................................................2
3.2. Phƣơng pháp phân tích, xử lý dữ liệu.......................................................................3
4. Cấu trúc của đề tài .......................................................................................................3
CHƢƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TRONG
CÁC DOANH NGHIỆP ................................................................................................4
1.1. Khái quát chung về nguyên vật liệu và kế toán nguyên vật liệu trong doanh nghiệp ...... 4
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm nguyên vật liệu ............................................................................ 4
1.1.2 Phân loại nguyên vật liệu .......................................................................................5
1.1.3. Tính giá nguyên vật liệu ........................................................................................7
1.1.3.1. Tính giá nguyên vật liệu nhập kho .....................................................................7
1.1.3.2 Tính giá nguyên vật liệu xuất kho .......................................................................9
1.1.4. Yêu cầu quản lý nguyên vật liệu .........................................................................11
1.1.5. Nhiệm vụ của kế toán nguyên vật liệu ................................................................13
1.2. Kế toán chi tiết nguyên vật liệu trong doanh nghiệp ..............................................13
1.2.1. Phƣơng pháp thẻ song song .................................................................................14
1.2.2. Phƣơng pháp sổ đối chiếu luân chuyển ...............................................................16
1.2.3. Phƣơng pháp sổ số dƣ..........................................................................................17
1.3. Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu trong doanh nghiệp ..........................................19
1.3.1. Các phƣơng pháp hạch toán nguyên vật liệu.......................................................19
1.3.2. Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu theo phƣơng pháp kê khai thƣờng xuyên ......20
1.3.2.1 Chứng từ và tài khoản sử dụng ..........................................................................20
1.3.2.2 Phƣơng pháp hạch toán, sổ kế toán và báo cáo kế toán ....................................22
1.3.3 Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu theo phƣơng pháp kiểm kê định kỳ................36
1.3.3.1 Chứng từ và tài khoản sử dụng ..........................................................................36
1.3.3.2 Phƣơng pháp hạch toán, sổ kế toán và báo cáo kế toán ....................................36
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI
CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN THƢƠNG MẠI THÁI THÀNH ...........40
2.1. Vài nét giới thiệu chung về Công ty TNHH Thƣơng mại Thái Thành ..................40
2.1.1. Sơ lƣợc về sự hình thành và phát triển của Công ty TNHH Thƣơng mại Thái Thành . 40
2.1.2. Cơ cấu tổ chức của Công ty TNHH Tthƣơng mại Thái Thành....................................... 41
2.1.3 Đặc điểm công tác kế toán tại Công ty TNHH Thƣơng mại Thái Thành ............43
2.1.4 Đặc điểm công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty TNHH Thƣơng mại Thái
Thành .............................................................................................................................45
2.2 Kế toán chi tiết nguyên vật liệu tại Công ty TNHH Thƣơng mại Thái Thành .......48
2.3 Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu tại Công ty TNHH Thƣơng mại Thái Thành ....61
2.3.1 Chứng từ và tài khoản sử dụng .............................................................................61
2.3.2 Phƣơng pháp hạch toán, sổ kế toán và báo cáo kế toán .......................................62
CHƢƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ
TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN
THƢƠNG MẠI THÁI THÀNH .................................................................................72
3.1. Đánh giá chung về công tác kế toán tại Công ty TNHH Thƣơng mại Thái Thành72
3.1.1 Ƣu điểm ................................................................................................................72
3.1.2 Hạn chế và nguyên nhân hạn chế .........................................................................76
3.2. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty
TNHH Thƣơng mại Thái Thành ....................................................................................78
KẾT LUẬN ..................................................................................................................83
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................84
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1: Hạch toán chi tiết NVL theo phƣơng pháp thẻ song song ...........................15
Sơ đồ 1.2: Hạch toán chi tiết NVL theo phƣơng pháp sổ đối chiếu luân chuyển .........16
Sơ đồ 1.3: Hạch toán chi tiết NVL theo phƣơng pháp sổ số dƣ ....................................18
Sơ đồ 1.4: Sơ đồ hạch toán tổng hợp nguyên vật liệu theo phƣơng pháp kê khai thƣờng
xuyên (Tính thuế theo phƣơng pháp khấu trừ) ..............................................................28
Sơ đồ 1.5: Trình tự ghi sổ theo hình thức Nhật ký chung .............................................29
Sơ đồ 1.6: Trình tự ghi sổ theo hình thức chứng từ ghi sổ ............................................31
Sơ đồ 1.7: Trình tự ghi sổ theo hình thức Nhật ký – Sổ Cái .........................................32
Sơ đồ 1.8: Trình tự ghi sổ theo hình thức Nhật ký – Chứng từ .....................................34
Sơ đồ 1.9: Trình tự ghi sổ theo hình thức kế toán trên máy vi tính ..............................35
Sơ đồ 1.10: Sơ đồ hạch toán tổng hợp nguyên vật liệu theo phƣơng pháp kiểm kê định kỳ
(Tính thuế theo phƣơng pháp khấu trừ).........................................................................38
Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức quản lý của Công ty ............................................................41
Sơ đồ 2.2: Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán của Công ty................................................43
Sơ đồ 2.3: Trình tự luân chuyển chứng từ .....................................................................48
DANH MỤC CÁC BIỂU
Biểu 2.1: Hóa đơn GTGT ..............................................................................................50
Biểu 2.2: Biên bản kiểm nghiệm vật tƣ, công cụ, sản phẩm, hàng hóa ........................51
Biểu 2.3: Phiếu nhập kho...............................................................................................52
Biểu 2.4: Phiếu chi ........................................................................................................53
Biểu 2.5: Thẻ kho ..........................................................................................................54
Biểu 2.6: Sổ chi tiết vật liệu ..........................................................................................55
Biểu 2.7: Lệnh xuất vật tƣ .............................................................................................56
Biểu 2.8: Phiếu xuất kho ...............................................................................................57
Biểu 2.9: Quyết toán sửa chữa.......................................................................................58
Biểu 2.10: Thẻ kho ........................................................................................................59
Biểu 2.11: Sổ chi tiết vật liệu ........................................................................................60
Biểu 2.12: Bảng tổng hợp chi tiết vật tƣ........................................................................61
Biểu 2.13: Chứng từ ghi sổ ............................................................................................63
Biểu 2.14: Chứng từ ghi sổ ............................................................................................64
Biểu 2.15: Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ..........................................................................65
Biểu 2.16: Sổ Cái ...........................................................................................................66
Biểu 2.17: Biên bản kiểm kê vật tƣ ...............................................................................67
Biểu 2.18: Phiếu báo vật tƣ còn lại cuối kỳ...................................................................69
Biểu 2.19: Chứng từ ghi sổ ............................................................................................70
Biểu 2.20: Sổ Cái ...........................................................................................................71
MỞ ĐẦU
1. Lý do lựa chọn đề tài
Sự đổi mới cơ chế quản lý kinh tế đòi hỏi nền tài chính quốc gia phải đƣợc tiếp tục
đổi mới một cách toàn diện, nhằm tạo ra sự ổn định của môi trƣờng kinh tế. Tổng thể các
nội dung và giải pháp tiền tệ, tài chính không chỉ có nhiệm vụ khai thác tối đa nguồn lực
tài chính, tăng thu nhập mà còn phải quản lý và sử dụng có hiệu quả mọi nguồn lực. Đặc
biệt trong điều kiện hiện nay nƣớc ta là thành viên chính thức của tổ chức thƣơng mại thế
giới (WTO), đây là sự kiện rất quan trọng, là xu hƣớng tất yếu nhƣng đồng thời cũng là
thách thức lớn đối với các doanh nghiệp, để có sự tồn tại và phát triển các doanh nghiệp
phải cạnh tranh không chỉ với các doanh nghiệp nƣớc ngoài mà còn phải cạnh tranh
ngay cả với các doanh nghiệp trong nƣớc. Vì vậy các doanh nghiệp phải không ngừng
đổi mới, hoàn thiện bộ máy quản lý, bộ máy kế toán, cải tiến cơ sở vật chất kỹ thuật, đầu
tƣ cho việc áp dụng tiến bộ khoa học công nghệ và nâng cao trình độ đội ngũ cán bộ
công nhân viên.
Mục tiêu hàng đầu của các doanh nghiệp là đạt mức lợi nhuận tối đa với mức chi
phí tối thiểu, đặc biệt là đối với các doanh nghiệp sản xuất thì chi phí sản xuất luôn là
mối quan tâm hàng đầu. Tiết kiệm chi phí sản xuất luôn đƣợc coi là một trong những
chìa khóa của sự tăng trƣởng và phát triển. Để làm đƣợc điều này các doanh nghiệp cần
quan tâm đến yếu tố đầu vào trong đó chi phí nguyên vật liệu là yếu tố quan trọng nhất.
Tiết kiệm nguyên vật liệu sẽ làm giảm chi phí, tăng lợi nhuận đáng kể cho doanh nghiệp,
điều này phụ thuộc vào phần lớn công tác hạch toán nguyên vật liệu. Vì vậy, việc hiểu,
vận dụng đúng và sáng tạo công tác hạch toán kế toán nguyên vật liệu là vấn đề hàng đầu
của doanh nghiệp.
Xuất phát từ vai trò quan trọng của nguyên vật liệu nên kế toán nguyên vật liệu
chiếm vị trí then chốt và quan trọng trong công tác quản lý nói chung và công tác kế toán
nói riêng.
Công ty TNHH Thƣơng mại Thái Thành cũng không nằm ngoài quy luật đó, là một
công ty mới thành lập nên Công ty phải đối đầu với rất nhiều thử thách. Do đặc điểm sản
xuất của Công ty là hoạt động trong cả lĩnh vực sản xuất và thƣơng mại đã khiến cho
công tác quản lý và phản ánh tình hình biến động tăng, giảm nguyên vật liệu gặp một số
khó khăn. Trong quá trình hoạt động Công ty luôn tìm mọi biện pháp cải tiến, đổi mới
cho phù hợp với tình hình thực tế để đảm bảo cho doanh nghiệp ngày càng phát triển
vững mạnh.
Qua tìm hiểu thực tế và kết hợp với kiến thức lý luận đƣợc trang bị trên ghế nhà
trƣờng và xuất phát từ những vai trò quan trọng của công tác kế toán nguyên vật liệu, em
chọn khóa luận “Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty TNHH
Thương mại Thái Thành” làm khóa luận tốt nghiệp của mình.
2. Mục đích, yêu cầu và phạm vi nghiên cứu
2.1. Mục đích
Khái quát hóa đƣợc vấn đề lý luận cơ bản về công tác tổ chức kế toán nguyên vật
liệu trong doanh nghiệp.
1
Phản ánh đầy đủ và đúng thực trạng công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty
TNHH Thƣơng mại Thái Thành.
Đánh giá ƣu điểm, hạn chế của công tác tổ chức kế toán nguyên vật liệu tại Công ty
TNHH Thƣơng mại Thái Thành.
Đề xuất các giải pháp, kiến nghị về công tác tổ chức kế toán nguyên vật liệu cả về
nội dung và phƣơng pháp kế toán tại Công ty TNHH Thƣơng mại Thái Thành.
2.2. Yêu cầu
Khóa luận phải có cấu trúc rõ ràng, hợp lý, đảm bảo yêu cầu về ngữ pháp và hình
thức theo quy định của nhà trƣờng.
Công ty TNHH Thƣơng mại Thái Thành đảm bảo tuân thủ theo quyết định số
15/2006/QD-BTC ngày 20 tháng 03 năm 2006 của Bộ Tài Chính về việc ban hành Chế
độ Kế toán Doanh nghiệp.
Các số liệu phản ánh trung thực tình hình kế toán nguyên vật liệu tại Công ty
TNHH Thƣơng mại Thái Thành.
Trình bày khóa luận khoa học, đầy đủ, thích hợp với nội dung nghiên cứu.
Các giải pháp đƣa ra sát với kế hoạch hoạt động và tình hình thực tế của Công ty,
góp phần hoàn thiện và đảm bảo cho quá trình hoạt động của đơn vị đƣợc tốt hơn.
2.3. Phạm vi nghiên cứu
Về không gian: Nghiên cứu công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty TNHH
Thƣơng mại Thái Thành - SN 39, Tổ dân phố 5, Phƣờng Nam Thanh, TP Điện Biên Phủ,
Tỉnh Điện Biên.
Về nội dung: Khóa luận tập trung đi sâu nghiên cứu công tác kế toán nguyên vật
liệu tại Công ty TNHH Thƣơng mại Thái Thành.
Về thời gian: Khóa luận nghiên cứu dữ liệu từ năm 2013 và Quý I năm 2015
3. Phƣơng pháp nghiên cứu
3.1. Phương pháp thu thập dữ liệu
Thu thập dữ liệu sơ cấp
Phƣơng pháp quan sát: Là việc quan sát quy trình, cách thức tiến hành công việc
của nhân viên phòng kế toán tại Công ty TNHH Thƣơng mại Thái Thành. Phƣơng pháp
này nhằm thu thập thông tin về cách thức thực hiện các nghiệp vụ kinh tế phát sinh và
quan sát trình tự luân chuyển các chứng từ kế toán trong đơn vị.
Phƣơng pháp phỏng vấn: Là phƣơng pháp trực tiếp phỏng vấn những ngƣời cung cấp
thông tin, dữ liệu cần thiết cho việc nghiên cứu khóa luận, phƣơng pháp này sử dụng trong
việc thu thập những thông tin cần thiết và những số liệu thô có liên quan đến khóa luận.
Thu thập thông tin: Thu thập số liệu có liên quan đến công tác kế toán nguyên vật
liệu tại Công ty TNHH Thƣơng mại Thái Thành.
Thu thập dữ liệu thứ cấp
Nghiên cứu tài liệu là việc thu thập dữ liệu qua sổ sách, chứng từ kế toán, báo cáo
tài chính, các đề tài đã đƣợc công bố cùng các tài liệu tham khảo khác có liên đến công
tác kế toán nguyên vật liệu của Công ty.
Thu thập tài liệu những năm trƣớc, sách, báo, Internet và các thông tin đại chúng
có liên quan đến đơn vị.
2
3.2. Phương pháp phân tích, xử lý dữ liệu
Phƣơng pháp so sánh: Là phƣơng pháp dựa trên những số liệu có sẵn để tiến hành
so sánh và đối chiếu về số tƣơng đối và tuyệt đối thƣờng là so sánh giữa hai năm gần kề
để tìm ra sự tăng giảm của giá trị nào đó, giúp quá trình phân tích kinh doanh cũng nhƣ
các quá trình khác. Các số liệu thu thập sẽ đƣợc so sánh với số liệu năm trƣớc. Đồng thời
so sánh kết quả thực tế với kế hoạch để đánh giá xem Công ty có hoàn thành kế hoạch đề
ra hay không.
Phƣơng pháp phân tích số liệu: Khóa luận sử dụng các phƣơng pháp thống kê, mô
tả, so sánh biến động và tổng hợp phân tích thực trạng, trên cơ sở đó sử dụng phƣơng
pháp suy luận để đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán trong doanh
nghiệp.
Phƣơng pháp tổng hợp: Các số liệu sau khi thu thập đƣợc sẽ đƣợc tổng hợp lại để
tiến hành phân tích, so sánh từ đó đƣa ra các đánh giá, giải pháp.
4. Cấu trúc của đề tài
Ngoài phần Mở đầu và Kết luận, Nội dung khóa luận gồm 3 chƣơng:
Chƣơng 1: Lý luận chung về kế toán nguyên vật liệu trong các doanh nghiệp
Chƣơng 2: Thực trạng công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty TNHH Thƣơng
mại Thái Thành
Chƣơng 3: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại
Công ty TNHH Thƣơng mại Thái Thành
3
CHƢƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TRONG
CÁC DOANH NGHIỆP
1.1. Khái quát chung về nguyên vật liệu và kế toán nguyên vật liệu trong doanh
nghiệp
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm nguyên vật liệu
Khái niệm
Doanh nghiệp vừa là những đơn vị kinh doanh vừa là tế bào của nền kinh tế thị
trƣờng, vừa là nơi trực tiếp diễn ra các hoạt động sản xuất sản phẩm, thực hiện cung cấp
các loại dịch vụ cho nhu cầu tiêu dùng của xã hội. Đối tƣợng lao động không chỉ là tất cả
vật liệu thiên nhiên, sự vật...ở xung quanh ta còn là các yếu tố để tạo ra những sản phẩm
phục vụ lợi ích của con ngƣời. Trong doanh nghiệp sản xuất, vật liệu là đối tƣợng lao
động, một trong ba yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất (tƣ liệu lao động, đối tƣợng lao
động, sức lao động) là cơ sở cấu thành nên thực thể sản phẩm.
- Hàng tồn kho: Theo chuẩn mực kế toán số 02, hàng tồn kho (HTK) của doanh
nghiệp là những tài sản:
+ Đƣợc giữ để bán trong kỳ sản xuất, kinh doanh bình thƣờng.
+ Đang trong quá trình sản xuất, kinh doanh dở dang.
+ Nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ để sử dụng trong quá trình sản xuất, kinh
doanh hoặc cung cấp dịch vụ.
Hàng tồn kho bao gồm:
+ Hàng hóa mua về để bán: Hàng hóa tồn kho, hàng mua đang đi trên đƣờng, hàng
gửi đi bán, hàng hóa gửi đi gia công chế biến.
+ Thành phẩm tồn kho và thành phẩm gửi đi bán.
+ Sản phẩm dở dang: Sản phẩm chƣa hoàn thành và sản phẩm hoàn thành chƣa làm
thủ tục nhập kho thành phẩm.
+ Nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ tồn kho, gửi đi gia công chế biến và đã
mua đang đi trên đƣờng.
+ Chi phí dịch vụ dở dang.
- Nguyên vật liệu: Nguyên vật liệu (NVL) là một bộ phận của hàng tồn kho, nguyên
vật liệu là những đối tƣợng lao động đƣợc thể hiện dƣới dạng vật hóa, chỉ tham gia vào
một chu kỳ sản xuất và toàn bộ giá trị nguyên vật liệu đƣợc chuyển hết một lần vào chi
phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ. Trong quá trình tham gia vào hoạt động sản xuất, dƣới
tác động của lao động, nguyên vật liệu bị tiêu hao toàn bộ hoặc bị thay đổi hình thái vật
chất ban đầu.
Đặc điểm
Nguyên vật liệu tham gia vào từng chu kỳ sản xuất và chuyển hóa thành sản phẩm,
do đó giá trị của nó là một trong những yếu tố hình thành nên giá thành sản phẩm.
+ Về mặt giá trị: Giá trị của nguyên vật liệu khi đƣa vào sản xuất thƣờng có xu
hƣớng tăng lên khi nguyên vật liệu đó cấu thành nên sản phẩm.
4
+ Về hình thái: Khi đƣa vào quá trình sản xuất thì nguyên vật liệu thay đổi về hình
thái và sự thay đổi này hoàn toàn phụ thuộc vào hình thái vật chất mà sản phẩm do
nguyên vật liệu tạo ra.
+ Về giá trị sử dụng: Khi sử dụng nguyên vật liệu dùng để sản xuất thì nguyên vật
liệu đó sẽ tạo thêm những giá trị sử dụng khác.
Thông thƣờng trong cấu tạo của giá thành sản phẩm thì chi phí về nguyên vật liệu
chiếm tỷ trọng khá lớn nên việc sử dụng nguyên vật liệu tiết kiệm, đúng mục đích và
đúng kế hoạch có ý nghĩa quan trọng trong việc hạ giá thành sản phẩm và thực hiện tốt
kế hoạch sản xuất kinh doanh.
Các nguyên vật liệu là không đồng nhất.
1.1.2 Phân loại nguyên vật liệu
Trong các doanh nghiệp, đặc biệt là trong doanh nghiệp sản xuất, nguyên vật liệu
bao gồm nhiều loại khác nhau, với nội dung kinh tế và tính năng lý, hóa khác nhau, yêu
cầu ngƣời quản lý phải biết từng loại, từng nguyên vật liệu.
Phân loại nguyên vật liệu là việc sắp xếp nguyên vật liệu thành từng loại, từng nhóm
theo một tiêu thức nhất định. Tùy theo loại hình sản xuất của từng ngành, nội dung kinh
tế, vai trò và công dụng của nguyên vật liệu trong kế hoạch sản xuất kinh doanh mà vật
liệu có sự phân chia khác nhau. Có nhiều tiêu thức phân loại nguyên vật liệu nhƣng
thông thƣờng kế toán sử dụng một số tiêu thức sau để phân loại nguyên vật liệu:
- Căn cứ vào nội dung kinh tế và yêu cầu kế toán quản trị trong doanh nghiệp sản
xuất vật liệu được chia thành:
+ Nguyên liệu, vật liệu chính (bao gồm cả bán thành phẩm mua ngoài): Là những
nguyên vật liệu khi tham gia vào quá trình sản xuất sẽ là thành phần chủ yếu cấu thành
nên thực thể vật chất, thực thể chính của sản phẩm. Ví dụ: Đối với các doanh nghiệp chế
tạo máy cơ khí, xây dựng cơ bản là sắt, thép, xi măng; đƣờng là thành phẩm chính của
nhà máy đƣờng nhƣng là nguyên liệu chính cho các doanh nghiệp sản xuất kẹo; bông
trong các doanh nghiệp kéo sợi, sợi trong các doanh nghiệp dệt, vải trong các doanh
nghiệp may; săm, lốp, đinh ốc là thành phẩm chính của nhà máy sản xuất phụ tùng ô tô
nhƣng lại là nguyên vật liệu chính cho các công ty sửa chữa ô tô...Vì vậy, khái niệm
nguyên vật liệu chính gắn liền với từng doanh nghiệp sản xuất cụ thể. Trong các doanh
nghiệp kinh doanh thƣơng mại, dịch vụ không đặt ra khái niệm nguyên vật liệu chính,
nguyên vật liệu phụ.
Bán thành phẩm mua ngoài là những chi tiết, bộ phận sản phẩm do đơn vị khác sản
xuất ra đƣợc doanh nghiệp mua về để lắp ráp hoặc gia công tạo ra sản phẩm. Ví dụ:
Doanh nghiệp sản xuất xe đạp mua săm, lốp, xích...lắp ráp thành xe đạp.
+ Vật liệu phụ: Là những loại vật liệu khi tham gia vào quá trình sản xuất không cấu
thành nên thực thể chính của sản phẩm mà có thể kết hợp với nguyên, vật liệu chính làm
thay đổi màu sắc, mùi vị, hình dáng bên ngoài, làm tăng thêm chất lƣợng hoặc giá trị của
sản phẩm.
Ví dụ: Đối với doanh nghiêp dệt thì nguyên vật liệu phụ có thể là các loại chế phẩm
màu, thuốc nhuộm, tẩy khác nhau dùng để nhuộm sợi, làm tăng vẻ đẹp cho vải; đối với
doanh nghiệp may thì vật liệu phụ là các loại keo dán khác nhau, các loại vải đắp khác
5
nhau nhằm trang trí hoặc tăng thêm độ bền của quần áo; sơn véc ni trong doanh nghiệp
sản xuất xe đạp; doanh nghiệp sản xuất đồ gỗ; thuốc trừ sâu, thuốc thú y, chất kích thích
sự tăng trƣởng trong doanh nghiệp trồng trọt và chăn nuôi hoặc để đảm bảo điều kiện lao
động đƣợc tiến hành bình thƣờng nhƣ xà phòng, giẻ lau hoặc để bảo quản tƣ liệu lao
động nhƣ thuốc chống ẩm, mốc...
Vật liệu phụ cũng có thể đƣợc sử dụng để tạo điều kiện cho quá trình chế tạo sản
phẩm đƣợc thực hiện bình thƣờng hoặc phục vụ cho nhu cầu công nghệ, kỹ thuật, phục
vụ cho quá trình lao động.
+ Nhiên liệu: Là một loại nguyên vât liệu phụ có tác dụng cung cấp nhiệt lƣợng cho
quá trình sản xuất, kinh doanh. Về thực chất nhiên liệu tham gia vào sản xuất cũng chỉ
đƣợc coi là loại vật liệu phụ nhƣng do tính chất lý, hóa và tác dụng của nó nên cần quản
lý và hạch toán riêng.
Nhiên liệu có thể tồn tại ở thể lỏng nhƣ xăng, dầu, ở thể rắn nhƣ các loại than đá,
than bùn và ở thể khí nhƣ ga, khí đốt...
+ Phụ tùng thay thế: Là những chi tiết, phụ tùng máy móc mà doanh nghiệp mua về
phục vụ cho việc thay thế các bộ phận của phƣơng tiện vận tải, máy móc thiết bị nhƣ
vòng bi, vòng đệm, xăm lốp...
Ví dụ: Các loại ốc, đinh vít, bulong để thay thế, sửa chữa máy móc thiết bị, các loại
vỏ, ruột xe khác nhau để thay thế cho các phƣơng tiện vận tải...
+ Vật liệu và thiết bị xây dựng cơ bản: Là những loại vật liệu, thiết bị dùng trong
xây dựng cơ bản nhƣ: gạch, đá, cát, xi măng, sắt, thép... Đối với thiết bị xây dựng cơ bản
gồm cả thiết bị cần lắp và không cần lắp, công cụ, khí cụ và vật kết cấu dùng để lắp đặt
vào công trình xây dựng cơ bản nhƣ các loại thiết bị điện, các loại thiết bị vệ sinh.
+ Phế liệu: Là những sản phẩm vật chất mà doanh nghiệp có thể thu hồi đƣợc trong
quá trình sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp nhƣ: gỗ, sắt, thép vụn đƣợc thu hồi.
Ví dụ: Khi đƣa vật liệu chính là vải vóc để cắt, may thành các loại quần áo khác nhau
thì doanh nghiệp có thể thu hồi phế liệu là các loại vải vụn hoặc là các loại quần áo
không đúng chất lƣợng, không đạt yêu cầu bị loại ra khỏi quá trình sản xuất. Trong
doanh nghiệp xây dựng thì đó là sắt vụn, thép vụn sau khi đã tiến hành xây dựng đƣợc
loại ra khỏi công trình. Cách phân loại này chỉ mang tính tƣơng đối, gắn liền với từng
doanh nghiệp, cụ thể có một số loại là vật liệu phụ, có khi là phế liệu của doanh nghiệp
này nhƣng lại là vật liệu chính hoặc là thành phẩm của một quá trình sản xuất kinh doanh
khác.
Cách phân loại này là cơ sở để xác định định mức tiêu hao, định mức dự trữ cho từng
loại, từng thứ nguyên vật liệu, là cơ sở tổ chức hạch toán chi tiết nguyên vật liệu trong
doanh nghiệp.
- Trường hợp căn cứ vào nguồn cung cấp, kế toán có thể phân loại nguyên vật
liệu thành các nhóm:
+ Nguyên, vật liệu mua ngoài: Là nguyên vật liệu do doanh nghiệp mua ngoài mà
có, thông thƣờng mua của nhà cung cấp.
+ Vật liệu tự chế biến: Là vật liệu do doanh nghiệp sản xuất ra và sử dụng nhƣ là
nguyên liệu để sản xuất ra sản phẩm: Khai thác đá, than, cát bê tông để tự phục vụ
6
cho nhu cầu của doanh nghiệp mình.
+ Vật liệu thuê ngoài gia công: Là vật liệu mà các doanh nghiệp không tự sản xuất,
cũng không phải mua ngoài mà thuê các cơ sở gia công chế biến.
+ Nguyên, vật liệu nhận góp vốn liên doanh: Là nguyên vật liệu do các bên liên
doanh góp vốn theo thỏa thuận trên hợp đồng liên doanh.
+ Nguyên, vật liệu được cấp: Là nguyên vật liệu do đơn vị cấp trên cấp theo quy định.
- Trường hợp căn cứ vào mục đích sử dụng có thể phân loại nguyên vật liệu như sau:
+ Nguyên vật liệu dùng cho sản xuất sản phẩm: Là những nguyên vật liệu trực tiếp
đƣợc dùng cho sản xuất và chế tạo sản phẩm của đơn vị.
+ Nguyên vật liệu phục vụ cho nhu cầu chung: Là những nguyên vật liệu đƣợc sử
dụng để phục vụ nhu cầu về quản lý toàn doanh nghiệp, dùng ở các phân xƣởng, tổ, đội
sản xuất, bộ phận bán hàng, bộ phận quản lý doanh nghiệp.
+ Nguyên vật liệu dùng cho nhu cầu khác: Là các nguyên vật liệu đƣợc dùng cho
các hoạt động nhƣ nhƣợng bán, đem góp vốn liên doanh, đem biếu tặng.
1.1.3. Tính giá nguyên vật liệu
Để phục vụ công tác quản lý, hạch toán vật liệu phải thực hiện việc tính giá nguyên
vật liệu.
Tính giá nguyên vật liệu: Là việc dùng tiền để biểu thị giá trị của vật liệu theo
nguyên tắc nhất định, đảm bảo yêu cầu chân thực và thống nhất. Theo chuẩn mực kế
toán số 02, kế toán nhập, xuất, tồn kho nguyên vật liệu phải phản ánh theo trị giá thực tế
(hay theo giá gốc). Tùy từng loại hình doanh nghiệp tính thuế giá trị gia tăng (GTGT)
theo phƣơng pháp trực tiếp hay phƣơng pháp khấu trừ mà trong giá thực tế có thuế
GTGT hay không có thuế GTGT.
Giá thực tế của nguyên vật liệu: Là toàn bộ chi phí thực tế mà doanh nghiệp bỏ ra để
có đƣợc loại nguyên vật liệu đó. Giá trị thực tế bao gồm giá bản thân của nguyên vật
liệu, chi phí thu mua, chi phí gia công, chi phí chế biến.
1.1.3.1. Tính giá nguyên vật liệu nhập kho
Nguyên vật liệu là một trong những yếu tố cấu thành nên hàng tồn kho, theo quyết
định 15/2006/QĐ – BTC, kế toán nguyên vật liệu phải tuân thủ theo quy định của Chuẩn
mực kế toán hàng tồn kho (Chuẩn mực kế toán số 02). Theo chuẩn mực kế toán số 02,
hàng tồn kho đƣợc tính theo giá gốc, trƣờng hợp giá trị thuần có thể đƣợc thực hiện thấp
hơn giá trị gốc thì phải tính theo giá trị thuần có thể thực hiện đƣợc.
Giá trị thuần có thể thực hiện được: Là giá bán ƣớc tính của hàng tồn kho trong kỳ
sản xuất kinh doanh bình thƣờng trừ đi chi phí ƣớc tính để hoàn thành sản phẩm và chi
phí ƣớc tính cần thiết cho việc tiêu thụ.
Giá gốc của hàng tồn kho bao gồm: Chi phí mua, chi phí chế biến và các chi phí liên
quan trực tiếp khác phát sinh để có đƣợc hàng tồn kho ở thời điểm và trạng thái hiện tại.
Để có thể theo dõi sự biến động của nguyên vật liệu và tổng hợp các chỉ tiêu kinh tế có
liên quan đến nguyên vật liệu, doanh nghiệp cần thực hiện việc đánh giá nguyên vật liệu.
Giá thực tế của nguyên vật liệu: Là loại giá đƣợc hình thành trên cơ sở các chứng từ
hợp lệ chứng minh các khoản chi hợp pháp của doanh nghiệp để tạo ra nguyên vật liệu.
Giá thực tế của nguyên vật liệu nhập kho đƣợc xác định theo từng nguồn thu nhập.
7
Nguyên vật liệu của doanh nghiệp có thể đƣợc tính giá theo giá thực tế hoặc giá hạch
toán. Giá thực tế của nguyên vật liệu nhập kho đƣợc xác định tùy theo từng nguồn nhập,
từng lần nhập cụ thể nhƣ sau:
- Nguyên vật liệu mua ngoài
+ Nguyên vật liệu mua ngoài trong nƣớc:
Trị giá thực tế
của NVL mua
ngoài
=
Chi phí thu mua
Giá mua trên hóa
(kể cả hao mòn
đơn
+
trong định mức)
-
Các khoản
giảm trừ phát
sinh khi mua
NVL (nếu có)
Trƣờng hợp doanh nghiệp mua nguyên vật liệu dùng vào sản xuất kinh doanh hàng
hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT theo phƣơng pháp trực tiếp hoặc không thuộc đối tƣợng
chịu thuế GTGT, hoặc dùng cho hoạt động sự nghiệp, phúc lợi dự án thì giá trị nguyên
vật liệu mua vào đƣợc phản ánh theo tổng giá trị thanh toán bao gồm cả thuế GTGT đầu
vào không đƣợc khấu trừ (nếu có).
Trƣờng hợp doanh nghiệp mua nguyên vật liệu dùng vào sản xuất kinh doanh hàng
hóa, dịch vụ thuộc đối tƣợng chịu thuế GTGT theo phƣơng pháp khấu trừ thì giá trị của
nguyên vật liệu mua vào đƣợc phản ánh theo giá mua chƣa có thuế. Thuế GTGT đầu vào
khi mua nguyên vật liệu và thuế GTGT đầu vào của dịch vụ vận chuyển, bốc xếp, bảo
quản...đƣợc khấu trừ và hạch toán vào tài khoản 133.
+ Nguyên vật liệu mua ngoài nhập khẩu:
Đối với nguyên vật liệu mua ngoài bằng ngoại tệ thì phải đƣợc quy đổi ra đồng Việt
Nam theo tỷ giá giao dịch.
Thuế GTGT không
Các
Trị giá thực
Giá mua
Chi phí
đƣợc khấu trừ, thuế
khoản
tế của NVL = ghi trên +
+ mua hàng nhập khẩu, Thuế
giảm trừ
mua ngoài
hóa đơn
(nếu có)
TTĐB (nếu có)
(nếu có)
Chi phí thu mua gồm chi phí vận chuyển, bốc xếp trong quá trình mua hàng và các
chi phí khác có liên quan trực tiếp đến mua hàng nhƣ chi phí thuê kho, bãi để nguyên vật
liệu, chi phí bảo hiểm (nếu có) từ nơi mua về đến doanh nghiệp, hao hụt trong định mức
của quá trình thu mua.
Thuế bao gồm thuế GTGT không đƣợc khấu trừ, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế nhập
khẩu (nếu có).
Chiết khấu thƣơng mại và giảm giá hàng mua:
Chiết khấu thƣơng mại: Mua hàng với số lƣợng lớn hay thanh toán trƣớc thời hạn
nhất định đƣợc ngƣời bán bớt giá.
Giảm giá hàng mua: Ngƣời bán hàng bán sản phẩm không đúng quy cách, phẩm
chất theo hợp đồng hoặc cam kết thì bên mua có thể trả lại số hàng đó hoặc có thể đƣợc
bên bán chấp nhận giảm giá.
- Vật liệu do tự gia công chế biến
Trị giá thực tế vật liệu do tự gia công chế biến nhập lại kho bao gồm trị giá thực tế
của vật liệu xuất ra để gia công chế biến và chi phí gia công chế biến.
8
Giá thực tế nhập
kho
=
Giá thực tế vật liệu xuất
gia công chế biến
+
Chi phí gia công
chế biến
- Vật liệu thuê ngoài gia công chế biến
Trị giá thực tế vật liệu thuê ngoài gia công chế biến nhập lại kho bao gồm trị giá thực
tế của vật liệu xuất ra để thuê ngoài gia công chế biến, chi phí gia công chế biến và chi
phí vận chuyển, bốc dỡ từ kho của doanh nghiệp tới nơi gia công chế biến và từ nơi gia
công chế biến về lại kho của doanh nghiệp.
Giá thực tế vật
Chi phí thuê
Giá thực tế
liệu xuất thuê
Chi phí vận
=
+ ngoài gia công +
nhập kho
ngoài gia công
chuyển, bốc dỡ
chế biến
chế biến
- Nguyên vật liệu được biếu tặng, viện trợ: Giá thực tế nhập là giá trị vật liệu đƣợc
biếu tặng (nếu công khai) hoặc giá tƣơng đƣơng trên thị trƣờng và các loại chi phí liên
quan trực tiếp khác đến nguyên vật liệu đƣợc biếu, tặng.
- Nguyên vật liệu là phế liệu thu hồi trong quá trình sản xuất hoặc thanh lý TSCĐ:
Tính theo giá quy ƣớc không điều chỉnh hoặc theo giá có thể bán đƣợc trên thị trƣờng.
- Nguyên vật liệu nhận góp vốn liên doanh: Giá nhập kho là giá trị đƣợc các bên
tham gia góp vốn liên doanh thống nhất đánh giá chấp nhận cộng với các chi phí khác
nhập kho (nếu có).
- Nguyên vật liệu được nhà nước hoặc cấp trên cấp: Trị giá thực tế của nguyên vật
liệu nhập kho là giá ghi sổ ở đơn vị cấp trên cộng với các chi phí vận chuyển bốc dỡ (nếu
có).
1.1.3.2 Tính giá nguyên vật liệu xuất kho
Khi xuất kho nguyên vật liệu sử dụng cho quá trình sản xuất theo giá trị thực tế
nguyên vật liệu xuất dùng. Vì nguyên vật liệu đƣợc nhập kho ở thời điểm khác nhau theo
những nguồn nhập khác nhau và theo giá thực tế nhập kho khác nhau. Do đó, khi xuất
kho nguyên vật liệu tùy thuộc vào đặc điểm hoạt động, yêu cầu, trình độ quản lý và điều
kiện phƣơng tiện trang thiết bị, phƣơng tiện kỹ thuật tính toán ở từng doanh nghiệp mà
lựa chọn một trong bốn phƣơng pháp để xác định giá trị thực tế của nguyên vật liệu xuất
kho.
Theo chuẩn mực kế toán số 02 về hàng tồn kho, việc tính giá hàng tồn kho đƣợc áp
dụng theo một trong các phƣơng pháp sau:
Phƣơng pháp tính theo giá đích danh
Phƣơng pháp nhập trƣớc xuất trƣớc
Phƣơng pháp nhập sau xuất trƣớc
Phƣơng pháp bình quân gia quyền
Nội dung của các phương pháp được thực hiện cụ thể:
-Phương pháp tính theo giá đích danh
+ Theo phƣơng pháp này, giá của hàng nhập kho sẽ đƣợc giữ nguyên từ khi nhập
kho cho đến lúc xuất kho. Khi xuất loại hàng hóa nào thì lấy giá của hàng hóa đó.
9
Phƣơng pháp này đƣợc áp dụng dựa trên giá trị thực tế của từng thứ hàng hóa mua
vào, từng thứ sản phẩm sản xuất ra nên chỉ áp dụng cho những doanh nghiệp có chủng
loại vật tƣ ít, mặt hàng ổn định và nhận diện đƣợc từng lô hàng.
+ Ƣu điểm: Chính xác và theo dõi chặt chẽ thời hạn bảo quản của từng loại vật tƣ
+ Hạn chế: Đòi hỏi doanh nghiệp phải có điều kiện để bảo quản riêng từng lô hàng
nhập kho, công tác chặt chẽ phức tạp.
- Phương pháp nhập trước xuất trước (FIFO)
+ Phƣơng pháp này đƣợc áp dụng dựa trên giả định là hàng tồn kho đƣợc mua trƣớc
hoặc sản xuất trƣớc thì đƣợc xuất trƣớc và hàng tồn kho còn lại cuối kỳ là hàng tồn kho
đƣợc mua hoặc sản xuất gần thời điểm cuối kỳ.
Theo phƣơng pháp này thì giá trị hàng xuất kho đƣợc tính theo giá của lô hàng nhập
kho ở thời điểm đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ, giá trị của hàng tồn kho đƣợc tính theo giá của
hàng nhập kho ở thời điểm cuối kỳ hoặc gần cuối kỳ còn tồn kho.
Phƣơng pháp này chỉ thích hợp với những doanh nghiệp có ít danh điểm nguyên vật
liệu, số lần nhập kho của mỗi danh điểm không nhiều.
+ Điều kiện áp dụng:
Chỉ dùng phƣơng pháp này để theo dõi chi tiết về số lƣợng và đơn giá của từng lần
nhập, xuất kho.
Khi giá vật liệu trên thị trƣờng có biến động chỉ dùng giá thực tế để ghi vào sổ.
+ Ƣu điểm: Với phƣơng pháp này việc tính toán đơn giản, dễ làm và tƣơng đối hợp
lý, chính xác. Phƣơng pháp này bảo đảm việc tính giá trị thực tế của vật liệu xuất dùng
kịp thời, chính xác, công việc kế toán không bị dồn nhiều vào cuối tháng.
+ Hạn chế: Khối lƣợng tính toán nhiều, phụ thuộc vào xu thế giá cả trên thị trƣờng,
phải tổ chức kế toán chi tiết, chặt chẽ, theo dõi đầy đủ số lƣợng, đơn giá từng lần nhập.
- Phương pháp nhập sau xuất trước (LIFO)
+ Phƣơng pháp này đƣợc áp dụng dựa trên giả định là hàng tồn kho đƣợc mua sau
hoặc sản xuất sau thì đƣợc xuất trƣớc và hàng tồn kho còn lại cuối kỳ là hàng tồn kho
đƣợc mua hoặc sản xuất trƣớc đó.
Theo phƣơng pháp này thì giá trị hàng xuất kho đƣợc tính theo giá của lô hàng nhập
sau hoặc gần sau cùng, giá trị của hàng tồn kho đƣợc tính theo giá của hàng nhập kho
đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ còn tồn kho.
Chi phí sản xuất luôn gắn chặt với giá cả thị trƣờng nên lợi nhuận thu đƣợc mang
tính an toàn hơn khi giá cả có xu hƣớng tăng lên. Song chất lƣợng tính giá lại vẫn phụ
thuộc vào sự ổn định giá cả nguyên vật liệu. Nếu giá cả có sự biến động mạnh mẽ sẽ mất
chính xác và gây bất hợp lý. Phƣơng pháp này áp dụng trong trƣờng hợp lạm phát.
+ Ƣu điểm: Việc tính giá vật liệu đơn giản hơn phƣơng pháp nhập trƣớc xuất trƣớc
+ Hạn chế: Khối lƣợng ghi chép và theo dõi hạch toán chi tiết vẫn còn phức tạp.
- Phương pháp bình quân gia quyền
+ Theo phƣơng pháp này thì giá trị của từng loại hàng tồn kho đƣợc tính theo giá trị
trung bình của từng loại hàng tồn kho tƣơng tự đầu kỳ và giá trị từng loại hàng tồn kho
đƣợc mua hoặc sản xuất trong kỳ. Giá trị trung bình có thể đƣợc tính theo thời kỳ hoặc
vào mỗi lần nhập một lô hàng về và phụ thuộc vào tình hình của doanh nghiệp.
10
Phƣơng pháp này thƣờng áp dụng trong các doanh nghiệp có tính ổn định về giá của
hàng hóa vật tƣ, hàng hóa khi nhập, xuất kho.
Phƣơng pháp bình quân gia quyền này có thể thực hiện theo cả kỳ hoặc là sau mỗi
lần nhập (bình quân liên hoàn).
+ Ƣu điểm: Tính giá vật liệu xuất kho chính xác
+ Hạn chế: Phƣơng pháp này chỉ tiến hành vào cuối tháng nên khối lƣợng công việc
nhiều, ảnh hƣởng đến công tác quyết toán.
Phƣơng pháp bình quân gia quyền bao gồm:
Phương pháp bình quân gia quyền cả kỳ dự trữ
Giá trị thực tế xuất
kho
Giá đơn vị
bình quân cả
kỳ dự trữ
= Số lƣợng xuất ×
Giá đơn vị bình quân cả kỳ dự trữ
GTTT vật tƣ, hàng hóa + GTTT vật tƣ, hàng hóa
tồn đầu kỳ
trong kỳ
Số lƣợng vật tƣ, hàng hóa + Số lƣợng vật tƣ, hàng hóa
tồn đầu kỳ
nhập trong kỳ
=
Phương pháp bình quân sau mỗi lần nhập
Giá trị thực tế xuất
kho
=
Số lƣợng xuất
×
Giá đơn vị bình quân sau mỗi lần
nhập
GTTT tồn kho sau lần nhâp thứ i
Giá đơn vị bình quân sau
=
mỗi lần nhập
Số lƣợng tồn kho sau lần nhập thứ i
Phƣơng pháp này khắc phục đƣợc nhƣợc điểm của hai phƣơng pháp trên nhƣng
phƣơng pháp này tốn nhiều công sức, tốn kém nhiều lần.
1.1.4. Yêu cầu quản lý nguyên vật liệu
Xuất phát từ khái niệm, đặc điểm của nguyên vật liệu ta thấy rằng nguyên vật liệu là
tài sản dự trữ kinh doanh thƣờng xuyên biến động. Để hoạt động kinh doanh diễn ra bình
thƣờng, doanh nghiệp phải thƣờng xuyên mua nguyên vật liệu và xuất dùng cho sản
xuất. Nguyên vật liệu đƣợc nhập về từ nhiều nguồn khác nhau và giá cả của nguyên vật
liệu cũng thƣờng xuyên biến động trên thị trƣờng. Do đó, để làm tốt công tác quản lý
nguyên vật liệu phải theo dõi ở tất cả các khâu từ khâu thu mua, bảo quản, tới khâu dự
trữ và sử dụng. Cẩn phải dự đoán những biến động về cung cầu và giá cả vật tƣ trên thị
trƣờng để đề ra biện pháp thích ứng. Việc tổ chức kho chứa hàng, bến bãi thực hiện đúng
chế độ bảo quản đối với từng loại vật liệu, tránh hƣ hỏng, mất mát, hao hụt, bảo đảm an
toàn cũng là một trong các yêu cầu quản lý vật liệu. Trong khâu dự trữ đòi hỏi doanh
nghiệp phải xác định mức dự trữ tối đa, tối thiểu để đảm bảo cho quá trình cung ứng
nguyên vật liệu cho quá trình sản xuất bình thƣờng, không bị ngƣng trệ, gián đoạn do
việc cung ứng vật tƣ không kịp thời hoặc gây ứ đọng vốn do dự trữ quá nhiều. Trong
toàn bộ quá trình nếu quản lý không tốt sẽ ảnh hƣởng đến chất lƣợng, giá trị sản phẩm.
Cụ thể của yêu cầu công tác quản lý nguyênvật liệu:
11
- Khâu thu mua
Để tránh nhầm lẫn trong công tác quản lý nguyên vật liệu trƣớc hết doanh nghiệp
phải xây dựng đƣợc hệ thống danh điểm và đánh số danh điểm cho nguyên vật liệu. Hệ
thống danh điểm của nguyên vật liệu phải rõ ràng, chính xác tƣơng ứng với quy cách và
chủng loại nguyên vật liệu.
Quản lý chặt chẽ quá trình thu mua nguyên vật liệu về số lƣợng, chất lƣợng, quy
cách, chủng loại, giá cả, chi phí thu mua của nguyên vật liệu phải đƣợc phản ánh đầy đủ
và chính xác. Kế hoạch thu mua nguyên vật liệu phải kịp thời phù hợp với kế hoạch sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Bên cạnh đó doanh nghiệp phải thƣờng xuyên phân
tích tình hình thu mua nguyên vật liệu, nguồn cung ứng nguyên vật liệu để đảm bảo về
nguồn cung, giá cả, chủng loại để giảm chi phí, tối đa hóa lợi nhuận.
- Khâu bảo quản
Để bảo quản tốt nguyên vật liệu dự trữ, tránh mất mát, giảm thiểu hao hụt, đảm bảo
an toàn nguyên vật liệu, các doanh nghiệp phải xây dựng hệ thống kho, bến bãi đủ tiêu
chuẩn kỹ thuật, bố trí nhân viên trông coi phải có trách nhiệm, có trình độ chuyên môn
nhất định để thực hiện các nhiệm vụ nhập, xuất kho. Khi tuyển nhân viên phải đảm bảo
nguyên tắc bất kiêm nhiệm. Nguyên vật liệu dùng cho quá trình sửa chữa thƣờng dễ bị
hƣ hỏng nhƣ ốc vít, phụ tùng thay thế...sẽ rất dễ bị gỉ nếu bảo quản ở những nơi ẩm ƣớt,
không khô thoáng. Do đó, yêu cầu phải quản lý tốt quá trình bảo quản, vận chuyển
nguyên vật liệu về kho, chống thất thoát, hao hụt, giảm chất lƣợng trong quá trình vận
chuyển. Kho dự trữ nguyên vật liệu khô thoáng, thủ kho luôn quản lý chặt chẽ và tiến
hành kiểm kê định kỳ.
- Khâu dự trữ
Để quá trình sửa chữa, cung cấp nguyên vật liệu đƣợc diễn ra một cách liên tục,
không bị gián đoạn thì phải tổ chức tốt công tác này. Nguyên vật liệu phải đƣợc dự trữ ở
mức hợp lý để không gây ứ đọng vốn mà vẫn đảm bảo quá trình sửa chữa, cung cấp
nguyên vật liệu cho sản xuất bình thƣờng. Vì vậy, các doanh nghiệp phải xây dựng mức
tồn kho nguyên vật liệu tối đa và tối thiểu cho từng loại nguyên vật liệu, tránh việc dự trữ
quá nhiều hay quá ít nguyên vật liệu.
- Khâu sử dụng
Phải đƣợc thực hiện tốt định mức tiêu hao nguyên vật liệu, sử dụng hợp lý, tiết
kiệm trên cơ sở các định mức và dự toán chi phí nhằm phát huy hiệu quả sử dụng nguyên
vật liệu, nâng cao chất lƣợng và có ý nghĩa quan trọng trong việc hạ thấp chi phí sản
xuất, giảm giá thành sản phẩm, tăng thu nhập, tăng tích lũy cho doanh nghiệp.
Đồng thời phải thƣờng xuyên hoặc định kỳ phân tích mức tiêu hao nguyên vật liệu
trong sản xuất, đó cũng là cơ sở làm tăng thêm sản phẩm cho xã hội. Do vậy, trong khâu
sử dụng cần phải tổ chức tốt việc ghi chép, phản ánh tình hình xuất dùng và sử dụng
nguyên vật liệu trong sản xuất kinh doanh.
Nhƣ vậy, nguyên vật liệu là yếu tố đầu tiên trong quá trình tạo ra sản phẩm. Muốn
sản phẩm đạt tiêu chuẩn, chất lƣợng cao và tạo đƣợc uy tín trên thị trƣờng nhất thiết phải
tổ chức tốt công việc quản lý nguyên vật liệu. Tập trung quản lý chặt chẽ, có hiệu quả vật
liệu trong quá trình thu mua dự trữ bảo quản và sử dụng. Tổ chức hạch toán nguyên vật
12
liệu chặt chẽ và khoa học là công cụ quan trọng để quản lý tình hình thu mua, nhập, xuất,
bảo quản, sử dụng nguyên vật liệu. Tăng cƣờng công tác kiểm tra, kiểm soát, kiểm kê
định kỳ nhằm ngăn chặn các hiện tƣợng tiêu cực.
1.1.5. Nhiệm vụ của kế toán nguyên vật liệu
Để tồn tại và phát triển vững chắc một trong những yếu tố quan trọng đòi hỏi các
doanh nghiệp phải làm tốt đó là tổ chức quản lý, bố trí, sắp xếp các công việc, bộ máy
làm việc một cách khoa học hợp lý. Trong đó, kế toán là công cụ phục vụ việc quản lý
kinh tế vì thế để đáp ứng một cách hợp lý, kịp thời và chính xác các thông tin cho công
tác quản lý nguyên vật liệu và xuất phát từ đặc điểm của vật liệu, từ yêu cầu quản lý vật
liệu, từ chức năng của kế toán vật liệu trong doanh nghiệp để giúp doanh nghiệp ngăn
ngừa các hiện tƣợng sử dụng lãng phí, làm thất thoát nguyên vật liệu trong quá trình sử
dụng. Bên cạnh đó còn giúp doanh nghiệp huy động và sử dụng vốn có hiệu quả để hạ
giá thành sản phẩm, làm tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp. Để thƣc hiện đƣợc những yêu
cầu trên kế toán nguyên vật liệu trong doanh nghiệp cần thực hiện những nhiệm vụ sau:
- Tổ chức ghi chép và phản ánh tổng hợp số liệu về tình hình thu mua, vận chuyển,
bảo quản, tình hình nhập - xuất - tồn kho nguyên vật liệu. Tính giá thành thực tế vật liệu
đã thu mua và nhập kho, kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch thu mua vật tƣ về mặt số
lƣợng, chất lƣợng, chủng loại, giá cả, thời hạn nhằm đảm bảo cung cấp kịp thời, đầy đủ,
chính xác theo từng loại nguyên vật liệu phục vụ cho hoạt động sửa chữa.
- Tổ chức, đánh giá, phân loại nguyên vật liệu phù hợp với các nguyên tắc, yêu cầu
quản lý của Nhà nƣớc và yêu cầu của quản trị doanh nghiệp.
- Phản ánh tình hình thực hiện kế hoach thu mua và dự trữ nguyên vật liệu, phát hiện
kịp thời vật liệu tồn đọng kém phẩm chất để có biện pháp xử lý nhằm hạn chế thiệt hại ở
mức thấp nhất.
- Kiểm tra chi phí thu mua, tính giá nguyên vật liệu nhập - xuất - tồn kho.
- Phản ánh chính xác kịp thời tình hình biến động của từng loại nguyên vật liệu bằng
thƣớc đo giá trị và hiện vật.
- Phân bổ giá trị nguyên vật liệu vào chi phí sản xuất kinh doanh.
- Vận dụng đúng đắn các phƣơng pháp hạch toán nguyên vật liệu, hƣớng dẫn kiểm
tra các nguyên tắc. Thủ tục nhập xuất thực hiện đầy đủ, đúng chế độ hạch toán ban đầu
về nguyên vật liệu.
- Tổ chức chứng từ, tài khoản, sổ sách kế toán phù hợp với phƣơng pháp kế toán
hàng tồn kho của doanh nghiệp, mở các loại sổ sách, thẻ chi tiết nguyên vật liệu đúng
chế độ, đúng phƣơng pháp quy định cho việc lãnh đạo và chỉ đạo công tác kế toán trong
phạm vi ngành.
- Thực hiện kiểm kê vật tƣ theo yêu cầu quản lý, lập các báo cáo về vật tƣ, tham gia
công tác phân tích việc thực hiện kế hoạch thu mua, dự trữ, sử dụng nguyên vật liệu.
1.2. Kế toán chi tiết nguyên vật liệu trong doanh nghiệp
Trong doanh nghiệp sản xuất việc quản lý nguyên vật liệu do nhiều bộ phận, nhiều
đơn vị tham gia, song việc quản lý tình hình nhập, xuất, tồn nguyên vật liệu hàng ngày
chủ yếu đƣợc thực hiện ở bộ phận kho và phòng kế toán trên cơ sở chứng từ kế toán
nhập, xuất nguyên vật liệu. Thủ kho và kế toán nguyên vật liệu phải phản ánh chính xác
13
tình hình nhập, xuất, tồn kho nguyên vật liệu theo từng danh điểm nguyên vật liệu. Bởi
vậy, giữa kho và phòng kế toán doanh nghiệp cần có sự phối hợp với nhau để sử dụng
chứng từ kế toán nhập, xuất nguyên vật liệu một cách hợp lý trong việc ghi chép vào thẻ
kho của thủ kho, ghi chép vào sổ kế toán chi tiết của kế toán nhằm đảm bảo sự phù hợp
số liệu giữa thẻ kho và sổ kế toán, đồng thời tránh đƣợc sự ghi chép trùng lặp không cần
thiết để tiết kiệm hao phí lao động, quản lý có hiệu quả nguyên vật liệu. Sự liên hệ và
phối hợp đó hình thành nên những phƣơng pháp hạch toán chi tiết hàng tồn kho gồm
phƣơng pháp thẻ song song, phƣơng pháp sổ đối chiếu luân chuyển và phƣơng pháp sổ
số dƣ.
1.2.1. Phương pháp thẻ song song
Khái niệm
Phƣơng pháp thẻ song song là phƣơng pháp hạch toán chi tiết hàng tồn kho mà ở
kho, thủ kho sẽ theo dõi vật liệu về mặt số lƣợng trên thẻ kho, còn bộ phận kế toán sẽ
theo dõi vật liệu về mặt số lƣợng, giá trị trên sổ, thẻ kế toán chi tiết vật tƣ, hàng hóa,
thành phẩm.
Nguyên tắc hạch toán
+ Ở kho: Thủ kho dùng thẻ kho để phản ánh tình nhập, xuất, tồn vật tƣ về mặt số
lƣợng. Mỗi chứng từ ghi vào một dòng thẻ kho. Thẻ kho đƣợc mở cho từng danh điểm
vật tƣ. Cuối tháng, thủ kho phải tiến hành tổng cộng số nhập, xuất và tính số tồn kho về
mặt số lƣợng theo từng danh điểm vật tƣ.
+ Ở phòng kế toán: Kế toán vật tƣ mở thẻ kế toán chi tiết vật liệu cho từng danh
điểm vật tƣ tƣơng ứng với thẻ kho mở ở kho. Thẻ này có nội dung tƣơng tự thẻ kho, chỉ
khác là theo dõi cả về mặt số lƣợng và giá trị hàng ngày hoặc định kỳ khi nhận đƣợc các
chứng từ nhập, xuất kho. Về cơ bản sổ kế toán chi tiết vật tƣ có kết cấu giống nhƣ thẻ
kho nhƣng có thêm cột giá trị.
Cuối tháng, kế toán cộng sổ tính ra tổng số nhập, tổng số xuất và số tồn kho của từng
danh điểm vật liệu. Số lƣợng nguyên vật liệu tồn kho phản ánh trên sổ kế toán chi tiết
phải đƣợc đối chiếu khớp với số tồn kho ghi trên thẻ kho tƣơng ứng. Sau khi đối chiếu
với thẻ kho của thủ kho kế toán phải căn cứ vào sổ kế toán chi tiết nguyên vật liệu lập
Bảng tổng hợp nhập, xuất, tồn kho nguyên vật liệu, số liệu của bảng này đƣợc đối chiếu
với số liệu của sổ kế toán tổng hợp.
14
- Xem thêm -