SỞ GD& ĐT TỈNH NINH THUẬN
TRƯỜNG THPT CHUYÊN LÊ QUÝ ĐÔN
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
TÊN ĐỀ TÀI
GIÚP HỌC SINH PHÁT TRIỂN
KHẢ NĂNG TỰ HỌC MÔN TIẾNG ANH
Người viết: NGUYỄN NHẬT BÍCH LÊ
1
Năm Học: 2009-2010
I. HOÀN CẢNH PHÁT SINH
Tính tự giác trong học tập là khả năng tự chịu trách nhiệm về việc học của mình. Sự tự giác trong
học tập có liên quan đến quá trình học và nội dung học. Sự tự giác trong học tập có ảnh hưởng
tích cực đến kết quả học tập. Khả năng tự học được đánh giá là một trong những yếu tố quan
trọng nhất giúp cho người học không chỉ có thành tích học tập tốt mà còn có được những kiến
thức sâu rộng.
Chúng ta phải thừa nhận rằng học sinh không thể học hết mọi thứ ở trường vì vậy nhiệm vụ của
giáo viên không chỉ truyền đạt kiến thức trên lớp mà còn phải hướng dẫn cho học sinh cách
học, phương pháp học, trang bị cho học sinh khả năng tự học để biết cách tự rà soát kiến thức
mình đã học, tự tìm hiểu sâu hơn những gì mình đã học trên lớp, và giảm bớt thái độ mọi việc
đều trông chờ ở giáo viên.
Đối với bộ môn tiếng Anh, việc giúp đỡ học sinh phát triển khả năng tự học là rất cần thiết. Môn
tiếng Anh đòi hỏi người học có tính chuyên cần cao vì sự đa dạng của kiến thức ngôn ngữ và
các kỹ năng ngôn ngữ. Vì vậy rất cần sự phối hợp giữa việc học trên lớp và sự tự rèn luyện thêm
ở nhà.
Nếu đánh giá đúng mức về học sinh trong lớp 11 chuyên Anh do tôi phụ trách thì chỉ có được 5
em trong số 30 học sinh là thực sự có tính tự giác trong học tập và đạt kết quả cao đối với môn
học. Hầu hết các học sinh đều không tự giác hoàn thành bài tập mà giáo viên yêu cầu phải làm ở
nhà, các em chờ đến giờ học kế tiếp để biết chắc chắn rằng giáo viên có tính điểm cho phần bài
tập đó hay không thì mới bắt đầu làm bài. Các em chỉ tích cực đối với các hoạt động có tính
điểm. Các em quan tâm duy nhất là điểm. Điểm là yếu tố kích thích các em làm việc. Các em chỉ
quan tâm đến phần nào sẽ được kiểm tra. Các em chưa thấy được tầm quan trọng của các hoạt
động trong một tiết học. Các em chỉ lo lắng cho kết quả học tập mà không nhận ra giá trị của quá
trình học tập. Tình trạng phổ biến nhất là các em không ôn lại các bài học hàng ngày mà đợi đến
lúc có bài kiểm tra thì hốt hoảng và đề nghị giáo viên phải giới hạn bài học vì các em học không
kịp. Nói tóm lại, các em chỉ học những phần nào có kiểm tra và rất sợ điểm thấp.
Tình hình thực tế cho thấy rằng tính tự giác trong học tập không sẵn có trong tất cả các học sinh.
Ngoài ra, các em chỉ quan tâm đến kết quả học tập mà không thấy được tầm quan trọng của quá
trình học tập. Vì vậy, cần có sự giúp đỡ tích cực từ phía giáo viên. Các em phải được hướng dẫn
rõ ràng, có hệ thống cách thức tự học để các em có được phương pháp học phù hợp đối với bộ
môn, giúp các em thấy được kết quả học tập là do quá trình học tập quyết định, và giúp các em
có khả năng tự kiểm tra đánh giá việc học của mình.
2
II. QUÁ TRÌNH THỰC HIỆN
Phạm vi đề tài: Hướng dẫn học sinh tự học môn tiếng Anh.
Đối tượng tham gia: 30 em học sinh lớp 11 chuyên Anh.
Mục đích và tác dụng:
Giúp các em hiểu được cách học môn tiếng Anh.
Giúp các em phát triển khả năng tự học môn tiếng Anh.
Giúp các em tiến bộ trong học tập đối với bộ môn này.
1. CUNG CẤP TÀI LIỆU NGAY TỪ ĐẦU NĂM HỌC
Dựa trên cơ sở chương trình theo sách giáo khoa, chương trình chuyên đề do Bộ giáo dục yêu
cầu , chương trình tự chọn do giáo viên tự chọn lọc, tôi đã giới thiệu một số sách cho học sinh
của tôi tìm mua ( hoặc photocopy ) để tự học, tự tìm hiểu thêm ở nhà
English Grammar In Use ( Raymond Murphy )
Practical English Usage ( Michael Swan )
Giải thích ngữ pháp tiếng Anh ( Mai Lan Hương & Hà Thanh Uyên )
Luyện kỹ năng viết tiếng Anh trung học phổ thông ( Nguyễn Bảo Trang )
Collection of reading passages
Tài liệu bồi dưỡng tiếng Anh 11 ( Nguyễn Phú Thọ )
Các tài liệu này cung cấp kiến thức bổ sung, củng cố và nâng cao những kiến thức đã được học ở
trên lớp, kích thích các em tự nghiên cứu sâu hơn, làm bài tập thêm để củng cố các phần kiến
thức đã được học trên lớp. Có những phần các em không thể học hết trên lớp các em phải tự tiếp
tục hoàn thiện ở nhà .Có những phần các em chưa nắm bắt kịp ở trên lớp, hoặc trong quá trình
làm bài tập các em gặp khó khăn , các em có thể tự tra cứu.Có những phần giáo viên chỉ giới
thiệu trên lớp, các em phải tự học ở nhà.
English Grammar In Use ( Raymond Murphy ):
Đây là cuốn sách cung cấp cho các em kiến thức ngữ pháp cơ bản gồm 136 bài , mỗi bài tập
trung vào một điểm ngữ pháp bao gồm lý thuyết và bài tập, lời giải thích dễ hiểu, các em có thể
đọc bằng tiếng Anh hoặc song ngữ
Practical English Usage ( Michael Swan )
Đây là sách tham khảo về ngữ pháp và cách sử dụng từ, dành cho học viên trung cấp và nâng
cao, chứa đựng nhiều thông tin hữu ích và thực tiễn với nhiều mức độ khác nhau, từ vấn đề đơn
giản đến những vấn đề nâng cao chuyên sâu. Các đề mục được giải thích ngắn gọn khoa học và
sách được trình bày như một từ điển. Điều này giúp người học đọc tra cứu nhanh và tập trung
vào những vấn đề mà họ quan tâm. Cuốn sách được trình bày mang tính thực hành cao. Mỗi đề
mục đều có giải thích từ tổng quát đến nâng cao, ví dụ về cách sử dụng đúng và những ví dụ về
những lỗi sai tiêu biểu. Phần giải thích thường là cách sử dụng ngôn ngữ trong giao tiếp hàng
ngày.
Giải thích ngữ pháp tiếng Anh ( Mai Lan Hương & Hà Thanh Uyên )
Đây là sách ngữ pháp tóm lượt tất cả các điểm ngữ pháp mà học sinh THPT thường gặp bao gồm
lý thuyết và bài tập, đáp ứng được yêu cầu học và ôn tập cho học sinh.
Luyện kỹ năng viết tiếng Anh trung học phổ thông ( Nguyễn Bảo Trang )
Đây là cuốn sách giúp học sinh THPT tiếp cận với từng thể loại viết. Đối với từng dạng viết khác
nhau, cuốn sách giúp các em trả lời hai câu hỏi Viết cái gì và Viết như thế nào bằng cách cung
3
cấp từ vựng và cấu trúc đặc thù cho từng thể loại viết, dàn bài và bài viết mẫu, giúp các em hiểu
được phương pháp hướng đến viết là một quá trình hơn là sản phẩm cuối cùng. Ngòai ra, sách
còn có các bài tập ứng dụng để rèn luyện kỹ năng viết liên quan đến thể loại viết đó.
Collection of reading passages
Đây là bộ sưu tập do học sinh ( em Lương Hoàng Kim ) trong lớp 11 Anh cung cấp, bao gồm 50
bài đọc trong các sách TOEFL về nhiều đề tài khác nhau như sinh vật, địa lý, vật lý, thiên
văn,lịch sử, văn học, nghệ thuật. Tài liệu này giúp các em làm quen với từ vựng đa dạng phong
phú trong nhiều lĩnh vực khác nhau cũng như giúp rèn luyện cho các em cách làm bài Reading
có hiệu quả.
Tài liệu bồi dưỡng tiếng Anh 11 ( Nguyễn Phú Thọ )
Cuốn sách này cung cấp cho các em kiến thức về Idioms, collocation, phrasal verbs, vocabulary,
sentence transformation. Mỗi bài được trình bày rõ ràng, dễ hiểu bao gồm lý thuyết và bài tập.
Sách còn cung cấp 10 bài Practice test, giúp học sinh ôn tập và kiểm tra, đánh giá lại các kiến
thức ngôn ngữ đã học
Việc cung cấp tài liệu ngay từ đầu năm học rất quan trọng, giúp các em hiểu rõ mục tiêu các em
cần phải đạt được trong chương trình học của mình. Tạo điều kiện thuận lợi cho các em được
làm quen với tài liệu ngay từ đầu, có thời gian để học tâp và tìm hiểu các tài liệu, các em sẽ chủ
động phân bố thời gian, không có sự dồn ép, áp lực. Điều này giúp kích thích sự tự giác trong
học tập thông qua việc phải tìm hiểu các tài liệu đó.
2. HƯỚNG DẪN CÁCH HỌC VÀ KIỂM TRA
Kiến thức trong sách giáo khoa là phần khởi xướng cho các em học chuyên sâu trong các tài liệu
nêu trên. Các em được hướng dẫn phần trọng tâm của bài, các em sẽ tiếp tục đọc phần mở rộng
và làm bài tập ở nhà. Tôi quy định quỹ thời gian cụ thể để đôn đốc các em hoàn tất phần bài tự
học.
Sau đây là một vài ví dụ cụ thể về cách thức tôi đã hướng dẫn các em tự học trong các tài liệu mà
tôi cung cấp ngay từ đầu năm học.
Grammar:
Khi các em học kiến thức về Modal perfect trong sách giáo khoa, tôi hướng dẫn các em đọc hiểu
lý thuyết về Modal perfect trong cuốn English Grammar In Use, và các em được yêu cầu làm bài
tập ở nhà trong cuốn này và cuốn Practical English Usage. Sau thời gian là 1 tuần tôi sẽ kiểm tra
các em và giải đáp những thắc mắc chung của cả lớp.
Reading:
Trong tài liệu có 50 bài đọc, tôi dạy trên lớp 15 bài, phần tự học của các em là 35 bài. Tôi hướng
dẫn cho các em cách làm bài Reading có hiệu quả. Chẳng hạn như không hoảng sợ khi gặp từ
mới, không cần phải hiểu hết tất cả các từ trong bài mà vẫn có thể làm bài được, biết cách suy
luận nghĩa của từ trong tình huống, hoặc từ cấu trúc của câu, vừa đọc vừa trả lời câu hỏi, chứ
không đọc hết bài rồi mới bắt đầu trả lời câu hỏi. Sau khi làm bài xong thì mới đọc kỹ lại để
hiểu tường tận cả bài và học từ vựng và cấu trúc. Thời gian cho các em tự học là 18 tuần, sang
học kỳ II mới kiểm tra các em, tôi chọn ra 4 bài ngẫu nhiên để kiểm tra. ( Tôi có đính kèm 4 bài
kiểm tra đọc hiểu ở phần phụ lục).
Writing:
Từ những yêu cầu trong sách giáo khoa, tôi hướng dẫn các em học lý thuyết trong sách
Luyện kỹ năng viết tiếng Anh trung học phổ thông ( Nguyễn Bảo Trang ), các em học cách viết
đoạn văn, bài luận, mô tả biểu đồ, cho các em làm bài tập ứng dụng, và cuối cùng tôi cho đề tài
4
để các em viết ở nhà. Các bài viết hay của các em đều được đọc trước lớp cho các bạn học hỏi.
Và tôi cũng sửa những lỗi sai thường thấy ở các em. Các em đã viết một số chủ đề như:
Friendship
Hobbies
An Embarrassing experience
The first impressions of your school
How important is self-study
( Tôi đính kèm các bài viết về các đề tài này của các em ở phần phụ lục )
Trong học kỳ II của năm học, mỗi tuần tôi cho kiểm tra 1 lần trên lớp, bài kiểm tra tổng quát
gồm các phần như ngữ âm, từ vựng, ngữ pháp, đọc hiểu, viết. Sau mỗi bài kiểm tra, tôi giải đáp
thắc mắc những lỗi sai thường thấy ở các em, và đề nghị các em về tự xem lại để khắc phục. Tôi
cũng ghi nhận lại kết quả của bài kiểm tra, chúng tôi thường nói đùa với nhau rằng đây là biểu đồ
tăng trưởng của trẻ sơ sinh, trẻ nào sụt cân thì phải tự giác bồi bổ cơ thể.
Việc kiểm tra nhiều lần trên lớp là hình thức giúp các em thấy được những gì mình đạt và chưa
đạt , giúp các em ôn lại, củng cố kiến thức và nắm vững những kiến thức đã học trước đó. Tạo
cho các em một thói quen tự tìm hiểu thấu đáo, đầy đủ những kiến thức đã học, tăng cường sự tự
giác trong học tập và các em hiểu được rằng giáo viên luôn theo dõi quá trình học của các em.
( Tôi đính kèm 1 bài kiểm tra mẫu ở phần phụ lục )
3. GIÚP HỌC SINH NHẬN THẤY ĐƯỢC TÍNH THỰC TẾ CỦA MÔN HỌC
Sự tự giác làm việc độc lập tùy thuộc vào mức độ hứng thú và sự tự tin , khả năng học độc lập
còn tùy thuộc vào kiến thức sẵn có của học sinh. Nếu làm cho các em thấy được tính thực tế của
môn học thì chắc chắn các em sẽ có được sự thích thú đối với môn học, làm cho các em muốn
học và tự giác học.
Các em đã đọc, đã nghe bình luận nhiều trên báo, đài rằng tiếng Anh là ngôn ngữ phổ biến nhất
trên thế giới, là ngôn ngữ giao tiếp chung của mọi người đến từ nhiều đất nước khác nhau. Nó là
yêu cầu hàng đầu khi tuyển việc làm và khi bạn có vốn tiếng Anh vững vàng thì bạn đã có thành
công một nửa để có được việc làm. Tuy nhiên những lời bình luận chưa tác động các em một
cách thuyết phục, các em vẫn có thái độ chờ lên đến Đại học rồi tính tiếp. Vì vậy, phải làm sao
cho các em hiểu được mục tiêu cuối cùng của việc học tiếng Anh là phải sử dụng được ngôn ngữ
này để giao tiếp.
Tôi khuyến khích các em xem truyền hình cáp vì các em sẽ học được tiếng Anh thực tế trong
cuộc sống và các em sẽ tự nhận thấy được mình phải trau dồi thêm từ vựng và ngữ pháp để hiểu
được thông tin nhanh chóng; điều này kích thích việc tự học đối với môn tiếng Anh rất cao.
Kênh truyền hình mà các em thích nhất và hay chia sẻ với nhau trong lớp là kênh NHK World.
Đây là kênh truyền hình của Nhật, nhưng phát thanh viên nói tiếng Anh khá hay và nói chậm
hơn kênh BBC, và có kèm theo phụ đề bằng tiếng Anh, giúp các em nắm bắt thông tin dễ dàng.
Đặc biệt, các em rất thích xem các phim hoạt hình trên kênh Disney Channel, hoặc các phim trên
Star Movies, Star World, HBO.
Tính thực tế của môn học còn tác động đến các em rõ nét trong các tiết học Listening &
Speaking. Khả năng sử dụng ngôn ngữ để giao tiếp được thực hành nhiều nhất là trong các tiết
này. Giáo trình cho kỹ năng Listening mà tôi chọn cho các em học trên lớp là Tactics for
Listening ( Jack C. Richard). Đây là giáo trình cung cấp cho các em tiếng Anh giao tiếp với các
chủ đề rất thực tế như công việc, nhà ở, kinh doanh, nấu ăn, truyền hình, tình bạn, các kỳ nghỉ,
5
tin tức, quan điểm, những người nổi tiếng, thức ăn và dinh dưỡng, những tình huống khó xử. Cả
lớp nghe, hiểu và đáp trả bằng tiếng Anh hoặc nửa Việt nửa Anh rất tự nhiên, rất thú vị. Các em
lặp lại những câu trong bài hoặc sử dụng từ của mình để trả lời các câu hỏi. Các em bắt chước
nhanh cách nói của ngưới bản xứ, và nắm bắt được từ vựng rất nhanh trong các tiết Listening.
Trong các tiết Speaking cho các em trình bày trước lớp, các bạn lắng nghe và đặt câu hỏi, các em
luôn học hỏi được cách giao tiếp bằng tiếng Anh của bạn cũng như là tự xem xét lại bản thân để
tự giác khắc phục những thiếu sót về kiến thức. Sau đây là những lời tự nhận xét đánh giá về bản
thân của các em:
Em Nguyễn thị Thanh Hường:“ Em cảm thấy rất vui và thú vị khi trình bày trước lớp và
bị mọi người “cấu xé”. Trong quá trình nghe các bạn nói, em cũng rút ra được vài điều
hay ho như một số từ mới và những điều trong cuộc sống mà em chưa từng trải nghiệm.
Em rút ra một số kinh nghiệm cho bản thân khi trình bày. Không nên sử dụng những từ
ngữ quá “hàn lâm”, nên cố gắng càng đơn giản về từ và ngữ pháp càng tốt. Sau vài lần
trình bày, em cảm thấy vốn từ của mình còn yếu, cần trau dồi thêm”
Em Lương Hoàng Kim: “Khi đứng trình bày trước lớp, em đã phát hiện ra một điều mà
trước đây mình không thèm để ý: từ vựng quá yếu. Khi các bạn đặt câu hỏi, em nghe hiểu
nhưng lại không biết dùng từ nào để trả lời. Em phải gấp rút về nhà để chấn chỉnh ngay.
Hiện giờ, em đang trau dồi từ vựng và cách phát âm để lần sau có dịp trổ tài”
Em Phan Mỹ Nhi: “ Việc trình bày trước lớp giúp em vận dụng vốn từ một cách hiệu quả,
trả lời câu hỏi của bạn một cách nhanh chóng, đầu óc được làm việc một cách tối đa. Khi
trình bày, giúp em tự tin hơn trước đám đông, biết được mình thiếu sót chỗ nào: độ lưu
loát, số lượng từ vựng. Hơn nữa, khi nghe các bạn trình bày lại thì học được từ vựng,
cách phát âm của bạn. Qua đó, em thấy mình cần bổ sung lượng từ vựng, học lại cách
phát âm, cố gắng không không chuyển dịch máy móc từ Việt sang Anh mà phải chuyển
cả cấu trúc”
Bằng các hoạt động giao tiếp trong giờ Listening & Speaking trên lớp kết hợp với việc khuyến
khích các em xem truyền hình cáp ở nhà để vừa học vừa giải trí, tôi đã giúp các em thấy được
tính thực tế của môn học, giúp các em có được hứng thú đối với môn học, điều này giúp các em
tự giác trau dồi kiến thức của mình.
4. CÁC BÀI VIẾT CỦA HỌC SINH VỀ CÁCH HỌC TIẾNG ANH
Trong quá trình tự học, mỗi em tự rút ra cho mình cách học hiệu quả cho từng phần kiến thức cụ
thể. Tôi cho các em tự chọn lựa phần kiến thức nào mình thích học nhất và viết lại cách học của
mình. Sau đó tôi xếp theo từng nhóm. Mỗi nhóm sẽ tổng hợp lại, viết lại bài đại diện cho nhóm
và một bạn lên trình bày cách học về phần kiến thức đó. Cả lớp thảo luận trao đổi ý kiến. Qua đó,
các em học hỏi cách học của bạn và tự rút ra cách học cho bản thân. Các em đã có nhiều bài viết
rất thực tế về phương pháp học của mình như sau:
Cách làm bài Reading hiệu quả
Cách viết luận bằng tiếng Anh
Cách học Listening
Cách học từ vựng
Cách học ngữ pháp
Cách học phát âm
( Tôi đính kèm các bài viết của các em ở phần phụ lục)
6
Các bài viết đã thể hiện sự phản ánh tích cực về quá trình tự học của các em. Tthảo luận trước
lớp về kinh nghiệm học tập giúp các em hiểu rõ cách học đối với môn tiếng Anh. Từ đó, các em
có được phương pháp học của riêng mình.
5. Ý KIẾN CỦA HỌC SINH VỀ QUÁ TRÌNH ĐƯỢC HƯỚNG DẪN TỰ HỌC
Sau 33 tuần hướng dẫn các em tự học, tôi có yêu cầu các em nhận xét về quá trình này. Đây là
một số ý kiến chung của các em về quá trình được hướng dẫn tự học:
Việc tự học giúp các em nhớ kiến thức lâu hơn, biết tự khắc phục những phần còn thiếu
sót, tăng khả năng làm việc độc lập, chủ động trong học tập, chủ động về thời gian, suy
nghĩ lôgic hơn, và có được sự tự tin trong học tập.
Các tài liệu hỗ trợ rất nhiều trong việc củng cố và bổ sung kiến thức, giúp các em cảm
thấy vững vàng hơn trong suốt quá trình học.
Việc cung cấp tài liệu ngay từ đầu năm giúp các em chủ động được thời gian, không có
sự dồn ép. Các em định hướng được mục tiêu và sớm lên kế hoạch để đạt được mục tiêu
đề ra
Việc được kiểm tra nhiều lần trên lớp làm các em cảm thấy hơi bị áp lực, nhưng giúp các
em quen với việc làm bài và giảm bớt lo lắng khi đến kỳ kiểm tra. Việc được kiểm tra
nhiều lần giúp các em có thói quen ôn lại kiến thức đã học và có được nhiều kinh nghiệm
cho các bài kiểm tra quan trọng.
Tự giác trong học tập có tác động tích cực đến kết quả học tập
III. ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ
Dựa vào kết quả của các bài tập về nhà, bài kiểm tra và trên lớp, và ý kiến của các em về quá
trình tự học, tôi có được kết quả như sau.
100% các em hiểu được cách học đối với môn tiếng Anh và ý thức được rằng tự giác
trong học tập có tác động tích cực đến kết quả học tập.
90% các em tích cực hoàn thành bài tập ở nhà, chịu đọc tài liệu, tự tìm hiểu thêm để mở
rộng kiến thức.
10% các em chưa hòan thành bài tập đúng thời gian qui định, hoặc làm bài chưa tốt.
85% các em có tiến bộ về khả năng đọc hiểu. Các em đều cho rằng đọc không chỉ để làm
bài mà còn biết được nhiều điều hay trong các lĩnh vực khác nhau.
80% các em nắm vững cách viết luận tiếng Anh. Tuy nhiên, các em đều nhận định rằng
viết luận mất quá nhiều thời gian, và các em vẫn còn sai về cấu trúc câu và cách sử dụng
từ.
80 % các em có tiến bộ về ngữ pháp. Các em đều tự nhận xét rằng mình có đọc lý thuyết
nhưng không nhớ hết các quy tắc. Các em sợ nhất là phrasal verbs.
So với năm trước ( 2008-2009), kết quả các em đạt loại giói môn tiếng Anh năm nay
( 2009-2010) tăng từ 43% lên 60%, và điểm số của tòan lớp được cải thiện.
7
Mặc dù không phải tất cả các em đều đạt thành tích cao đối với môn học, nhưng quá trình tự học
giúp làm giảm độ chênh lệch lớn về kết quả học tập giữa các học sinh trong lớp. Các em đều hiểu
được kết quả học tập là do quá trình học quyết định. Các em nhận thức được tầm quan trọng
cũng như sự cần thiết của việc tự học như là nhân tố chính để đạt được thành công trong việc học
Quá trình tự học còn giúp cho các em có được thái độ tích cực đối với môn học và trách nhiệm
về việc học của mình, có khả năng làm việc độc lập. Các em có khả năng tự kiểm soát kiến thức
của bản thân
Các em có khả năng tự phản ánh tích cực về quá trình học tập của mình thông qua các bài viết
về kinh nghiệm rèn luyện các kiến thức về ngôn ngữ và kỹ năng ngôn ngữ. Các em có được
phương pháp học tập riêng, hiệu quả, phù hợp với yêu cầu của môn học.
Giáo viên phải tích cực tìm tài liệu hỗ trợ cho chương trình học ngay từ đầu năm.
Việc cung cấp tài liệu sớm giúp rất nhiều cho việc củng cố và bổ sung kiến thức, giúp các em tự
tin hơn trong suốt quá trình học của mình.
Tự học không có nghĩa là cho các em tài liệu và để các em tự tìm hiểu.Giáo viên phải bám sát
hướng dẫn cụ thể, theo dõi tiến trình tự học, phân đoạn kiến thức cụ thể làm cho các em nhanh
chóng hoàn tất từng phần, các em sẽ không có cảm giác ngán ngẫm. Nếu gặp phải phần khó,
kiểm tra thấy chưa đạt, sẽ cho kiểm tra lại nhưng cung cấp dạng bài tập khác, tránh cảm giác
nhàm chán.
Trong môi trường học tập, sự cảm nhận, niềm tin, và sự hiểu biết của học sinh là những yếu tố
quan trọng quyết định tiến trình học tập và kết quả cuối cùng.
IV. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ:
Giáo viên đóng một vai trò hết sức quan trọng trong việc phát triển khả năng tự học của
học sinh. Phát huy tính tự giác trong học tập của học sinh cần có sự định hướng, kiểm tra
từ phía giáo viên. Giáo viên cần tích cực trong việc định hướng cho học sinh ngay từ đầu
năm học.
Mục đích của việc dạy ngôn ngữ là không những giúp cho người học đạt được kiến thức
về ngôn ngữ và kỹ năng ngôn ngữ nhất định mà còn giúp cho người học trở thành người
học độc lập. Ngạn ngữ Anh có câu : “ Give a man a fish, you feed him for a day. Teach
him how to fish, you feed him for a life time.”
Kết quả của việc học là tự học, tự biết cách tìm tòi, tìm hiểu kiến thức một cách độc lập.
Khi các em có khả năng tự học đối với môn tiếng Anh thì chắc chắn các em sẽ có cách
học tốt hơn cho các môn học khác, các em cũng sẽ biết cách chuẩn bị tốt hơn cho việc
học lên cao sau này.
Việc tự học của các em có sự hướng dẫn và kiểm tra từ giáo viên giúp các em tích cực
hơn đối với môn học, rèn luyện cho các em tính cách "dựa vào sức mình là chính, vạn
bất đắc dĩ mới nhờ người khác"; tính cách này sẽ tạo nên bản lĩnh, phát huy cao nội lực
của học sinh, giúp các em trở thành người học độc lập, giúp nâng cao chất lượng giáo
dục. Trong quá trình chúng ta giúp học sinh phát huy tính tự giác trong học tập, chúng ta
cũng tự giúp chính mình tích cực và tự giác trong công tác giảng dạy.
8
Trên đây là sáng kiến của tôi nhằm giúp các em phát huy khả năng tự học để có được kết quả học
tập tốt hơn đối với môn tiếng Anh. Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện tôi chỉ mới áp dụng cho
30 em học sinh lớp chuyên Anh, chưa áp dụng cho các lớp cơ bản vì nhiều lý do khách quan như
yêu cầu của môn học đối với lớp chuyên Anh cao hơn, thời gian dành cho lớp chuyên nhiều hơn
( 7 tiết / tuần ), tạo thuận lợi cho việc hướng dẫn, kiểm tra, đánh giá, trao đổi ý kiến giữa giáo
viên và học sinh. Ngòai ra, tài liệu cung cấp cho các em phần lớn là ngữ pháp, đọc hiểu và viết
luận cũng vì lý do khách quan trong các bài thi và kiểm tra tập trung nhiều về các phần này.
Cuối cùng, tôi chờ đợi sự đóng góp ý kiến của quý vị đồng nghiệp để chất lượng dạy và học của
bộ môn tiếng Anh ngày càng được nâng cao. Tôi xin chân thành cám ơn.
9
PHỤ LỤC
Phần phụ lục gồm một số bài kiểm tra các em đã thực hiện trên lớp và một số bài viết các em
được yêu cầu làm ở nhà
1.
2.
3.
4.
4 bài kiểm tra đọc hiểu
1 bài kiểm tra tổng quát
7 bài viết luận của học sinh
6 bài viết của học sinh về phương pháp học môn Tiếng Anh
10
KIỂM TRA 15’
ĐỀ A
In the world of birds, bill design is a prime example of evolutionary fine-tuning.
Shorebirds such as oystercatchers use their bills to pry open the tightly
sealed shells of
their prey, hummingbirds have stilettolike bills to probe the deepest nectarbearing
Line flowers, and kiwis smell out earthworms thanks to nostrils located at the tip
of their
(5) beaks. But few birds are more intimately tied to their source of sustenance
than are
crossbills. Two species of these finches, named for the way the upper and
lower parts
of their bills cross, rather than meet in the middle, reside in the evergreen
forests of
North America and feed on the seeds held within the cones of coniferous
trees.
The efficiency of the bill is evident when a crossbill locates a cone. Using a
lateral
(10) motion of its lower mandible, the bird separates two overlapping scales on
the cone and
exposes the seed. The crossed mandibles enable the bird to exert a powerful
biting
force at the bill tips, which is critical for maneuvering them between the
scales and
spreading the scales apart. Next, the crossbill snakes its long tongue into the
gap and
draws out the seed. Using the combined action of the bill and tongue, the bird
cracks
(15) open and discards the woody seed covering and swallows the nutritious inner
kernel.
This whole process takes but a few seconds and is repeated hundreds of
times a day.
The bills of different crossbill species and subspecies vary ― some are
stout and
deep, others more slender and shallow. As a rule, large-billed crossbills are
better at
securing seeds from large cones, while small-billed crossbills are more deft at
(20) removing the seeds from small, thin-scaled cones. Moreover, the degree to
which cones
are naturally slightly open or tightly closed helps determine which bill design
is the
best.
One anomaly is the subspecies of red crossbill known as the Newfoundland
crossbill. This bird has a large, robust bill, yet most of Newfoundland's
conifers have
small cones, the same kind of cones that the slender-billed white-wings rely
on.
19. What does the passage mainly discuss?
(A) The importance of conifers in evergreen forests
11
(B) The efficiency of the bill of the crossbill
(C) The variety of food available in a forest
(D) The different techniques birds use to obtain food
20. Which of the following statements best represents the type of
"evolutionary fine-tuning" mentioned in line 1?
(A) Different shapes of bills have evolved depending on the available food
supply.
(B) White-wing crossbills have evolved from red crossbills.
(C) Newfoundland's conifers have evolved small cones.
(D) Several subspecies of crossbills have evolved from two species.
21. Why does the author mention oystercatchers, hummingbirds, and kiwis in
lines 2-4?
(A) They are examples of birds that live in the forest.
(B) Their beaks are similar to the beak of the crossbill.
(C) They illustrate the relationship between bill design and food supply.
(D) They are closely related to the crossbill.
22. Crossbills are a type of
(A) shorebird
(B) hummingbird
(C) kiwi
(D) finch
24. The word "which" in line 12 refers to
(A) seed
(B) bird
(C) force
(D) bill
25. The word "gap" in line 13 is closest in meaning to
(A) opening
(B) flower
(C) mouth
(D) tree
26. The word "discards" in line 15 is closest in meaning to
(A) eats
(B) breaks
(C) finds out
(D) gets rid of
27. The word "others" in line 18 refers to
(A) bills
(B) species
(C) seeds
(D) cones
28. The word "deft" in line 19 is closest in meaning to
(A) hungry (B) skilled (C) tired
(D) pleasant
29. The word "robust" in line 24 is closest in meaning to
(A) strong (B) colorful
(C) unusual
(D) sharp
30. In what way is the Newfoundland crossbill an anomaly?
(A) It is larger than the other crossbill species.
(B) It uses a different technique to obtain food.
(C) The size of its bill does not fit the size of its food source.
(D) It does not live in evergreen forests.
31. The final paragraph of the passage will probably continue with a
discussion of
(A) other species of forest birds
(B) the fragile ecosystem of Newfoundland
(C) what mammals live in the forests of North America
(D) how the Newfoundland crossbill survives with a large bill
32. Where in the passage does the author describe how a crossbill removes a
seed from
its cone?
(A) The first paragraph
(B) The second paragraph
(C) The third paragraph
(D) The fourth paragraph
12
13
KIỂM TRA 15’
ĐỀ B
Archaeological records ― paintings, drawings, and carvings of humans
engaged in
activities involving the use of hands ― indicate that humans have been
predominantly
right-handed for more than 5,000 years. In ancient Egyptian artwork, for
example, the
Line right-hand is depicted as the dominant one in about 90 percent of the
examples. Fracture
(5)
or wear patterns on tools also indicate that a majority of ancient people were
right-handed.
Cro-Magnon cave paintings some 27,000 years old commonly show
outlines of human
hands made by placing one hand against the cave wall and applying paint
with the
other. Children today make similar outlines of their hands with crayons on
paper. With
few exceptions, left hands of Cro-Magnons are displayed on cave walls,
indicating that
(10) the paintings were usually done by right-handers.
Anthropological evidence pushes the record of handedness in early human
ancestors
back to at least 1.4 million years ago. One important line of evidence comes
from
flaking patterns of stone cores used in tool making: implements flaked with a
clockwise motion (indicating a right-handed toolmaker) can be distinguished
from
(15) those flaked with a counter-clockwise rotation (indicating a left-handed
toolmaker).
Even scratches found on fossil human teeth offer clues. Ancient humans
are thought
to have cut meat into strips by holding it between their teeth and slicing it
with stone
knives, as do the present-day Inuit. Occasionally the knives slip and leave
scratches on
the users' teeth. Scratches made with a left-to-right stroke direction (by righthanders)
(20) are more common than scratches in the opposite direction (made by lefthanders).
Still other evidence comes from cranial morphology: scientists think that
physical
differences between the right and left sides of the interior of the skull indicate
subtle
physical differences between the two sides of the brain. The variation
between the
hemispheres corresponds to which side of the body is used to perform
specific
(25) activities. Such studies, as well as studies of tool use, indicate that right- or
left-sided
14
dominance is not exclusive to modern Homo sapiens. Populations of
Neanderthals,
such as Homo erectus and Homo habilis, seem to have been predominantly
right-handed, as we are.
32. What is the main idea of the passage?
(A) Human ancestors became predominantly right-handed when
they began to use tools.
(B) It is difficult to interpret the significance of anthropological evidence
concerning tool use.
(C) Humans and their ancestors have been predominantly right-handed
for over a million years.
(D) Human ancestors were more skilled at using both hands than modern
humans.
33. The word "other" in line 8 refers to
(A) outline
(B) hand
(C) wall
(D) paint
34. What does the author say about Cro-Magnon paintings of hands?
(A) Some are not very old.
(B) It is unusual to see such paintings.
(C) Many were made by children.
(D) The artists were mostly right-handed.
35. The word "implements" in line 13 is closest in meaning to
(A) tools
(B) designs
(C) examples
(D) pieces
36. When compared with implements "flaked with a counter-clockwise
rotation" (line15),
it can be inferred that "implements flaked with a clockwise motion" (lines
13-14) are
(A) more common
(B) larger
(C) more sophisticated
(D) older
37. The word "clues" in line 16 is closest in meaning to
(A) solutions
(B) details
(C) damage
(D) information
38. The fact that the Inuit cut meat by holding it between their teeth is
significant
because
(A) the relationship between handedness and scratches on fossil human
teeth can
be verified
(B) it emphasizes the differences between contemporary humans and their
ancestors
15
(C) the scratch patterns produced by stone knives vary significantly from
patterns
produced by modern knives
(D) it demonstrates that ancient humans were not skilled at using tools
39. The word "hemispheres" in line 24 is closest in meaning to
(A) differences
(B) sides
(C) activities
(D) studies
40. Why does the author mention Homo erectus and Habilis in line 27
(A) To contrast them with modern humans
(B) To explain when human ancestors began to make tools
(C) To show that early humans were also predominantly right-handed
(D) To prove that the population of Neanderthals was very large
41. All of the following are mentioned as types of evidence concerning
handedness EXCEPT
(A) ancient artwork
(B) asymmetrical skulls
(C) studies of tool use
(D) fossilized hand bones
42. Which of the following conclusions is suggested by the evidence from
cranial
morphology(line 21)?
(A) Differences in the hemispheres of the brain probably came about
relatively recently
(B) There may be a link between handedness and differences in the brain's
hemispheres.
(C) Left-handedness was somewhat more common among Neanderthals.
(D) Variation between the brain's hemispheres was not evident in the skulls
of Homo erectus
and Homo habilis.
KIỂM TRA 15’
ĐỀ C
Perhaps the most striking quality of satiric literature is its freshness, its
originality of perspective. Satire rarely offers original ideas. Instead, it
presents the familiar in a new form. Satirists do not offer the world new
philosophies. What they do is look at
Line
familiar conditions from a perspective that makes these conditions
seem foolish,
(5)
harmful, or affected. Satire jars us out of complacence into a pleasantly
shocked
realization that many of the values we unquestioningly accept are
false. Don Quixote makes chivalry seem absurd ; Brave New World
ridicules the pretensions of science ; A
Modest Proposal dramatizes starvation by advocating cannibalism.
None of these ideas is original. Chivalry was suspect before Cervantes,
humanists objected to the claims of
16
(10)
(15)
(20)
(25)
humanity.
pure science before Aldous Huxley, and people were aware of
famine before Swift. It was not the originality of the idea that made
these satires popular. It was the manner of expression, the satiric
method, that made them interesting and entertaining. Satires are
read because they are aesthetically satisfying works of art, not
because they are morally wholesome or ethically instructive. They are
stimulating and refreshing because with
commonsense briskness they brush away illusions and
secondhand opinions. With spontaneous irreverence, satire rearranges
perspectives, scrambles familiar objects into incongruous juxtaposition,
and speaks in a personal idiom instead of abstract platitude. Satire
exists because there is need for it. It has lived because readers
appreciate a refreshing stimulus, an irreverent reminder that they live
in a world of platitudinous
thinking, cheap moralizing, and foolish philosophy. Satire serves
to prod people into an
awareness of truth, though rarely to any
action on behalf of truth. Satire tends to
remind people that much
of what they see, hear, and read in popular media is sanctimonious,
sentimental, and only partially true. Life resembles in only a slight
degree the popular image of it. Soldiers rarely hold the ideals that
movies attribute to
them, nor do ordinary citizens devote their lives to unselfish service of
Intelligent people know these things but tend to forget them when they
do not hear them expressed.
40. What does the passage mainly discuss?
(a) Difficulties of writing satiric literature
(b) Popular topics of satire
(c) New philosophies emerging from satiric literature
(d) Reasons for the popularity of satire
41. The word "realization" in line 6 is closest in meaning to
(a) certainty (b) awareness
(c) surprise (d) confusion
42. Why does the author mention Don Quixote, Brave New World, and
A Modest Proposal
in lines 6-8?
(a) They are famous examples of satiric literature.
(b) They present commonsense solutions to problems.
(c) They are appropriate for readers of all ages.
(d) They are books with similar stories.
43. The word "aesthetically" in line 13 is closest in meaning to
(a) artistically
(b) exceptionally
(c) realistically
(d) dependably
44. Which of the following can be found in satiric literature?
(a) Newly emerging philosophies
(b) Odd combinations of objects and ideas
17
(c) Abstract discussion of morals and ethics
(d) Wholesome characters who are unselfish
45.
people need to b
(a)
(b)
(c)
(d)
According to the passage, there is a need for satire because
informed about new scientific developments
exposed to original philosophies when they are formulated
reminded that popular ideas are often inaccurate
told how they can be of service to their communities
46. The word "refreshing" in line 19 is closest in meaning to
(a) popular
(b) ridiculous
(c) meaningful (d) unusual
47. The word "they" in line 22 refers to
(a) people
(b) media
(c) ideals
(d) movies
48. The word "devote" in line 25 is closest in meaning to
(a) distinguish
(b) feel affection
(c) prefer
(d) dedicate
49. As a result of reading satiric literature, readers will be most likely
to
(a) teach themselves to write fiction
(b) accept conventional points of view
(c) become better informed about current affairs
(d) reexamine their opinions and values
50. The various purposes of satire include all of the following EXCEPT
(a) introducing readers to unfamiliar situations
(b) brushing away illusions
(c) reminding readers of the truth
(d) exposing false values
18
KIỂM TRA 15’
ĐỀ D
What geologists call the Basin and Range Province in the United States
roughly
coincides in its northern portions with the geographic province known as the
Great
Basin. The Great Basin is hemmed in on the west by the Sierra Nevada and
on the east
Line by the Rocky Mountains; it has no outlet to the sea. The prevailing winds in
the Great
(5) Basin are from the west. Warm, moist air from the Pacific Ocean is forced
upward as it
crosses the Sierra Nevada. At the higher altitudes it cools and the moisture it
carries is
precipitated as rain or snow on the western slopes of the mountains. That
which
reaches the Basin is air wrung dry of moisture. What little water falls there as
rain or
snow, mostly in the winter months, evaporates on the broad, flat desert
floors. It is,
(10) therefore, an environment in which organisms battle for survival. Along the
rare
watercourses, cottonwoods and willows eke out a sparse existence. In the
upland
ranges, piñon pines and junipers struggle to hold their own.
But the Great Basin has not always been so arid. Many of its dry, closed
depressions
were once filled with water. Owens Valley, Panamint Valley, and Death Valley
were
(15) once a string of interconnected lakes. The two largest of the ancient lakes of
the Great
Basin were Lake Lahontan and Lake Bonneville. The Great Salt Lake is all that
remains of the latter, and Pyramid Lake is one of the last briny remnants of
the former.
There seem to have been several periods within the last tens of thousands
of
years when water accumulated in these basins. The rise and fall of the lakes
were
(20) undoubtedly linked to the advances and retreats of the great ice sheets that
covered
much of the northern part of the North American continent during those
times. Climatic
changes during the Ice Ages sometimes brought cooler, wetter weather to
midlatitude
deserts worldwide, including those of the Great Basin. The broken valleys of
the Great
Basin provided ready receptacles for this moisture.
40. What is the geographical relationship between the Basin and Range
Province and the Great Basin?
19
(A) The Great Basin is west of the Basin and Range Province.
(B) The Great Basin is larger than the Basin and Range Province
(C) The Great Basin is in the northern part of the Basin and Range Province.
(D) The Great Basin is mountainous ; the Basin and Range Province is flat
desert.
41. According to the passage, what does the Great Basin lack?
(A) Snow
(B) Dry air
(C) Winds from the west
(D) Access to the ocean
42. The word "prevailing" in line 4 is closest in meaning to
(A) most frequent
(B) occasional
(C) gentle
(D) most dangerous
43. It can be inferred that the climate in the Great Basin is dry because
(A) the weather patterns are so turbulent
(B) the altitude prevents precipitation
(C) the winds are not strong enough to carry moisture
(D) precipitation falls in the nearby mountains
44. The word "it" in line 5 refers to
(A) Pacific Ocean
(B) air
(C) west
(D) the Great Basin
45. Why does the author mention cottonwoods and willows in line 11?
(A) To demonstrate that certain trees require a lit of water
(B) To give examples of trees that are able to survive in a difficult
environment
(C) To show the beauty of the landscape of the Great Basin
(D) To assert that there are more living organisms in the Great Basin than
there
used to be
46. Why does the author mention Owens Valley, Panamint Valley, and Death
Valley
in the second paragraph?
(A) To explain their geographical formation
(B) To give examples of depressions that once contained water
(C) To compare the characteristics of the valleys with the characteristics of
the lakes
(D) To explain what the Great Basin is like today
47. The words "the former" in line 17 refer to
(A) Lake Bonneville
(B) Lake Lahontan
(C) the Great Salt Lake
(D) Pyramid Lake
20
- Xem thêm -