Một số câu hỏi nhận định liên quan đến Luật thi án hình sự, Trình tự thủ tục thi hành án phạt tù, Trình tự thủ tục thi hành án treo, Trình tự thủ tục thi hành hình phạt cải tạo không giam giữ, Trình tự thủ tục thi hành án tử hình. Một số khái niệm, Đặc trưng, Điều kiện áp dụng, Thực tiễn áp dụng các loại hình phạt và một số giải pháp khắc phục.
BỘ GIÁO DỤC & VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH
‾‾‾‾‾‾‾‾‾‾‾‾‾‾‾‾‾‾‾‾‾
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT
NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
‾‾‾‾‾‾‾‾‾‾‾‾‾‾‾‾‾‾‾‾‾‾‾‾‾
ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP MÔN HỌC PHẦN LUẬT THI HÀNH ÁN HÌNH
SỰ
NGƯỜI THỰC HIỆN: HỜ A CHÁƯ
LỚP: K55B4 LUẬT HỌC
MSV: 145D3801010426
SĐT: 01665163144
CHƯƠNG: I
KHÁI NIỆM NHIỆM VỤ VÀ CÁC NGUYÊN TẮC CỦA LUẬT THI
HÀNH ÁN
1. Khái niệm.
- Luật thi hành án hình sự là hệ thống các quy phạm pháp
luật, điều chỉnh các quan hệ xã hội phát sinh trong quá trình
thi hành án hình sự, nhằm đảm bảo thi hành án trong thực tế
các bản án, quyết định của bản án đã có hiệu lực pháp luật.
2. Đối tương điều chỉnh.
- Đối tượng đều chỉnh của luật thi hành án hình sự là các
quan hệ xã hội phát sinh trong quá trình thi hành án hình sự.
+ Quan hệ xã hội phát sinh ngay sau khi bản án hình sự có
hiệu lực pháp luật.
+ Quân hệ xã hội phát sinh trong quá trình giáo dục, cải tạo.
+ Quan hệ xã hội phát sinh trên những sự kiện pháp lý xảy
ra trong quá trình giáo dục, cải tạo, khám bệnh, chữa bệnh,
kiểm tra, thanh tra gặp gỡ.
1
+ Quan hệ của các cơ quan khác của Nhà nước và các tổ
chức xã hội vào quá trình giáo dục, cải tạo những người bị kết
án tù. Hình thức tham gia quyền và nghĩa vụ của các tổ chức
đó.
3. Phương pháp điều chỉnh.
- Phương pháp điều chỉnh của luật thi hành án hình sự là:
+ Phương pháp mệnh lệnh – phục tùng.
+ Phương pháp mệnh lệnh hành chính.
+ Phương pháp phối hợp và kết hợp.
4. Nhiệm vụ của Luật thi hành án hình sự.
- Bảo đản bản án quyết định hình sự đã có hiệu lực pháp
luật của Tòa án phải được thực hiện đúng đắng trong thực tế.
- Cải tạo, giáo dục người bị kết án, nhằm mục đích phòng
ngừa tội phạm.
- Giáo dục ý thức tôn trọng pháp luật, thực hiện nghĩa vụ
phòng ngừa tội phạm nói chung.
5. Cá nguyên tắc của Luật thi hành án hình sự.
( Gồm có 8 nguyên tắc được quy định cụ thể tại Điều 4 Luật
THAHS ).
6. Câu hỏi nhận định đúng sai? Gỉai thích tại sao?
1. Luật thi hành án hình sự chỉ quy định thủ tục thi hành các loại hình
phạt.
Trả lời:
Nhận định này là sai: Vì ngoài những hình phạt mà Luật thi hành án
hình sự quy định ra còn có các hình phạt được quy định trong bộ Luật
tố hình sự, bộ Luật tố tụng hình sự như: án treo, các biện pháp tư
pháp,....
2. Hoạt động thi hành án chỉ được tiến hành với những bản án, quyết
định đã có hiệu lực pháp luật.
2
Trả lời:
Nhận định này là sai: Vì theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 2
Luật thi hành án hình sự 2010 thì những bản án, của tòa án cấp sơ
thẩm có thể bị kháng cáo kháng nghị lên để xét xử theo trình tự, thủ
tục ở cấp phúc thẩm và theo quy định tại khoản 2 Điều 2 Luật thi hành
án hình sự 2010 thì bản án hoặc quyết định của Tòa án được thi hành
ngay theo quy định của Bộ luật tố tụng hình sự.
7. Câu hỏi lý thuyết.
1. Bản án, quyết định của tòa án có hiệu lực pháp luật khi nào?
Trả lời:
- Theo quy định tại khoản 1, 2 Điều 255 bộ Luật tố tụng hình sự 2003
và khoản 2 Điều 2 Luật thi hành án hình sự 2010 thì những bản án
và quyết định của tòa án không bị kháng cáo kháng nghị, nếu trong
thời hạn kháng cáo kháng nghị, người có quyền kháng cáo kháng
nghị không kháng cáo, kháng nghị thì bản án sẽ có hiệu lực pháp
luật sau 15 ngày kể từ ngày kết thúc thời hạn kháng cáo kháng
nghị.
- Đối với bản án và quyết định của tòa cấp phúc thẩm thì có hiệu lực
pháp luật ngay sau khi tuyên án hoặc đưa ra quyết định.
- Những quyết định của tòa án giám đốc thẩm và tái thẩm thì có hiệu
lực kể từ ngay ra quyết định.
2. Cơ quan nào là cơ quan có thẩm quyền ra quyết định thi hành án?
Trả lời:
- Theo quy định tại khoản 1 Điều 256 bộ Luật tố tụng hình sự 2003
thì tòa án là cơ quan có thẩm quyền ra quyết định thi hành án.
Trong thời hạn bảy ngày, kể từ ngày bản án, quyết định sơ thẩm có
hiệu lực pháp luật hoặc kể từ ngày nhận được bản án, quyết định
phúc thẩm, quyết định giám đốc thẩm, quyết định tái thẩm, Chánh
án Toà án đã xử sơ thẩm phải ra quyết định thi hành án hoặc ủy
thác cho Toà án khác cùng cấp ra quyết định thi hành án.
3. Bản án, quyết định nào của tòa án được thi hành ngay theo quy
định của bộ luật tố tụng hình sự? Cụ thể cơ sở pháp lý?
3
Trả lời:
- Theo quy định tại khoản 2 Điều 255 bộ luật tố tụng hình sự 2003
thì Trong trường hợp bị cáo đang bị tạm giam mà Tòa án cấp sơ
thẩm quyết định đình chỉ vụ án, không kết tội, miễn trách nhiệm
hình sự, miễn hình phạt cho bị cáo, hình phạt không phải là tù giam
hoặc phạt tù nhưng cho hưởng án treo hoặc khi thời hạn phạt tù
bằng hoặc ngắn hơn thời hạn đã tạm giam thì bản án hoặc quyết
định của Tòa án được thi hành ngay, mặc dù vẫn có thể bị kháng
nghị, kháng cáo.
4. Biện pháp tư pháp là gì? Các biện pháp tư pháp nào được nghiên
cứu trong luật thi hành án hình sự?
Trả lời:
- Biện pháp tư pháp (BPTP) là biện pháp cưỡng chế nhà nước được
quy định trong Bộ luật hình sự (BLHS), do cơ quan tiến hành tố
tụng (CQTHTT) áp dụng đối với người thực hiện hành vi nguy hiểm
cho xã hội và giáo dục họ trở thành những công dân có ích cho xã
hội, nhằm hỗ trợ hoặc thay thế hình phạt.
- Các biện pháp tư pháp được nghiên cứu trong luật thi hành án hình
sự gồm:
+ Thi hành biện pháp bắt buộc chữa bệnh.
+ Thi hành biện pháp giáo dục tại xã phường, thị xã đối với
người chưa thành niên.
+ Thi hành biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng đối với
người chưa thành niên.
5. Nêu các nguyên tắc của luật thi hành án hình sự? Phân tích một
nguyên tắc bất kỳ?
Trả lời:
Các nguyên tắc của Luật thi hành án hình sự được quy định
tại Điều 4 Luật thi án hình sự gồm:
1. Tuân thủ Hiến pháp, pháp luật, bảo đảm lợi ích của Nhà
nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân.
4
2. Bản án, quyết định có hiệu lực thi hành án phải được cơ
quan, tổ chức, cá nhân tôn trọng và chấp hành nghiêm
chỉnh.
3. Bảo đảm nhân đạo xã hội chủ nghĩa; tôn trọng nhân
phẩm, quyền, lợi ích hợp pháp của người chấp hành án.
4. Kết hợp trừng trị và giáo dục cải tạo trong việc thi hành
án; áp dụng biện pháp giáo dục cải tạo phải trên cơ sở
tính chất và mức độ phạm tội, độ tuổi, giới tính, trình độ
văn hóa và đặc điểm nhân thân khác của người chấp hành
án.
5. Thi hành án đối với người chưa thành niên chủ yếu nhằm
giáo dục, giúp đỡ họ sử chữa sai lầm, phát triển lành
mạnh và trở thành người có ích cho xã hội.
6. Khuyến khích người chấp hành án an năn hối cải, tích cực
học tập, lao động cải tạo, tự nguyện bồi thường thiệt hại.
7. Bảo đảm quyền khiếu nại tố cáo những hành vi, quyết
định trái pháp luật trong hoạt động thi hành án hình sự.
8. Bảo đảm sự tham gia của cơ quan, tổ chức, cá nhân và gia
đình vào việc giáo dục cải tạo người chấp hành án.
Phân tích nguyên tắc:
Tuân thủ Hiến pháp, pháp luật, bảo đảm lợi ích của Nhà
nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân.
6. Phân tích nhiệm vụ của luật thi hành án hình sự?
Trả lời:
CHƯƠNG: II
HỆ THỐNG TỔ CHỨC THI HÀNH ÁN HÌNH SỰ
1. Câu hỏi nhận định
A. HÌNH PHẠT TÙ
5
I.
CÂU HỎI BÁN TRÁC NGHIỆM
1. Trại gian là cơ quan có thẩm quyền ra quyết định tạm đình chỉ chấp
hành án phạt tù.
Trả lời:
Nhận định này là sai: Vì theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 16
và khoản 2 Điều 20 Luật thi hành án hình sự thì trại gian chỉ có thẩm
quyền đề nghị tòa án xem xét giảm thời hạn tạm đình chỉ chấp hành.
Thẩm quyền ra quyết định tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù thược
thẩm quyền của tòa án.
2. Chỉ có tòa án mới có thẩm quyền ra quyết định đình chỉ chấp hành
án phạt tù.
Trả lời:
Nhận định này là sai: Vì căn cứ vào khoản 2 Điều 32 Luật thi hành
án hình sự thì ngoài tòa án có thảm quyền ra quyết định tạm đình chỉ
chấp hành án phạt tù thì Viện kiểm sát cũng có thẩm quyền ra quyết
định tạm đình chỉ thi hành án phạt tù, nhưng quyết định đó phải gửi
cho sở tư pháp, nơi Viện kiểm sát đưa ra quyết định tại trụ sở và cá
nhân, cơ quan theo quy định của pháp luật.
Theo khoản 2 Điều 262 Bộ luật tố tụng hình sự thì việc tạm
đình chỉ chấp hành án phạt tù để xét xử theo thủ tục giám đốc
thẩm hoặc tái thẩm phải do người đã kháng nghị hoặc do Tòa
án cấp giám đốc thẩm hoặc tái thẩm quyết định. Do vậy không
chỉ có tòa án mới có thẩm quyền ra quyết định đình chỉ chấp
hành án phạt tù.
3. Người bị kết án phạt tù có quyền làm đơn xin tạm đình chỉ chấp
hành án phạt tù.
Trả lời:
Nhận định này là sai: Vì căn cứ vào khoản 1 Điều 33 và khoản 1
Điều 31 Luật thi hành án hình sự thì người bị kết án phạt tù không có
quyền làm đơn xin tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù theo quy định
của pháp luật.
6
4. Cơ quan thi hành án hình sự công an cấp huyện nơi gian giữ phạm
nhân có quyền cấp giấy chứng nhận đã chấp hành xong án phạt tù.
Trả lời:
Nhận định này là sai: Vì căn cứ vào khoản 2 Điều 40 Luật thi hành
án hình sự thì công an cấp huyện không có quyền cấp giấy chứng
nhận đã chấp hành xong án phạt tù. Vì đây thuộc thẩm quyền
của trại gian, trại tạm gian, cơ quan thi hành án hình sự công
an cấp tỉnh.
5. Phạm nhân là người nước ngoài đã chấp hành xong án phạt tù thì
nay lập tức phải làm thủ tục xuất nhập cảnh mà không được lưu trú
tại Việt Nam.
Trả lời:
Nhận định này là sai: Vì căn cứ theo quy định tại khoản 4 Điều 40
Luật thi hành án hình sự thì phạm nhân là người nước ngoài đã chấp
hành xong án phạt tù thì được cấp giấy chứng nhận đã chấp hành
xong án phạt tù và được lưu trú tại cơ sở lưu trú do cơ quan quản lý
thi hành án hình sự chỉ định trong thời gian làm thủ tục xuất cảnh
theo quy định của pháp luật.
6. Mọi phạm nhân chấp hành hình phạt tù trong thời gian bị gian giữ
đều không được gặp thân nhân và người bị cùm chân.
Trả lời:
Nhận định này là sai: Vì căn cứ vào khoản 1 Điều 38 Luật thi hành
án hình sự thì trong thời gian bị tạm gian tại buồng kỷ luật, phạm
nhân không được gặp thân nhân và có thể bị cùm chân. Không áp
dụng cùm chân đối với phạm nhân nữ, phạm nhân là người
chưa thành niên, phạm nhân là người già yếu.
7
7. Người bị kết án đang tại ngoại, nếu có con hoặc có thai dưới 36
tháng tuổi được tòa án xem xét ra quyết định tạm đình chỉ thi hành
án phạt tù.
Trả lời:
Nhận định này là sai: Vì căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 62
Bộ luật hình sự 1999 (SĐBS 2009) thì người đang chấp hành hình
phạt tù thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 61
của Bộ luật hình sự 1999 (SĐBS 2009), thì có thể được tạm đình chỉ
chấp hành án phạt tù.
Vì trong trường hợp người bị kết án đang tại ngoại, tức là
chưa chấp hành án, nên đây thuộc trường hợp hoãn chấp hành
án.
8. Phạm nhân có quyền kháng cáo đối với bản án ra quyết định đã có
hiệu lực pháp luật.
Trả lời:
Nhận định này là sai: Vì căn cứ theo quy định tại Điều 231 Bộ luật
tố tụng hình sự năm 2003 thì phạm nhân không có quyền kháng cáo
theo quy định của pháp luật, vì theo quy định tại Điều 231 thì những
người có quyền kháng cáo là: bị cáo; người bị hại; người đại diện hơp
pháp của họ; người bào chữa; nguyên đơn dân sự; bị đơn dân sự;
người có quyền và nghĩa vụ liên quan đến vụ án, người bảo vệ quyền
lợi của người chưa thành niên, người được tòa án tuyên bố có quyền
được kháng cáo.
9. Phạm nhân là người chưa thành niên được gặp thân nhân mỗi
tháng một lần, mỗi lần không quá 1 giờ.
Trả lời:
Nhận định này sai: Vì căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 53
Luật thi hành án hình sự thì phạm nhân là người chưa thành niên
được gặp thương nhân không quá 3 lần trong một tháng, mỗi lần gặp
không qua 3 giờ, trường hợp đặc biệt không được gặp quá 24 giờ theo
quy định của pháp luật.
8
10. Phạm nhân thường xuyên vi phạm nội quy, quy chế trại gian
được bố trí gian giữ riêng.
Trả lời:
Nhận định này là đúng: Vì theo quy định tại khoản 2 Điều 27 Luật
thi hành án hình sự thì phạm nhân thường xuyên vi phạm nội quy,
quy chế trại gian thì được bố trí gian giữ riêng theo quy định tại điểm
e khoản 2 Điều 27 Luật thi hành án hình sự.
II.
CÂU HỎI LÝ THUYẾT
TRÌNH BÀY TRÌNH TỰ, THỦ THỤC THI HÀNH ÁN PHẠT TÙ
1. Khái niệm.
Hình phạt tù là Hình phạt tước quyền tự do của con người, buộc
người bị kết án phải cách ly khỏi cuộc sống bình thường của xã hội,
sống trong môi trường riêng biệt có sự kiểm soát chặt chẽ (trại
giam).
Hình phạt tù gồm: hình phạt tù có thời hạn, hình phạt tù chung thân
và tử hình
2. Điều kiện áp dụng.
Điều kiện thi hành hình phạt tù theo nghĩa rộng là điều kiện pháp lý
cần và đủ để thực hiện hình phạt tù trong thực tế.
Theo nghĩa hẹp, điều kiện thi hành hình phạt tù có thời hạn là các
quyết định pháp lý cụ thể, nếu thiếu các quyết định này, chưa phát
sinh việc thi hành hình phạt tù. Để đảm bảo tính có căn cứ và hợp
pháp của thi hành án phạt tù, các điều kiện này được quy định cụ thể,
rõ ràng trong Bộ luật Tố tụng hình sự.
Về các điều kiện của việc thi hành hình phạt tù:
1. Điều kiện thứ nhất là bản án phạt tù của Tòa án đã có hiệu lực
pháp luật.
2. Điều kiện thứ hai là quyết định thi hành bản án phạt tù của Tòa
án đã có hiệu lực pháp luật.
9
Như vậy có thể nói, trong tố tụng hình sự, điều kiện thi hành hình
phạt tù chỉ có thể là bản án và quyết định của Tòa án đã có hiệu lực
pháp luật và quyết định thi hành hình phạt tù của Chánh án Tòa án
khác cùng cấp được Chánh án Tòa án đã xét xử sơ thẩm ủy quyền
ra quyết định thi hành án
3. Khái niệm thi hành án phạt tù.
Theo khoản 3 Điều 3 Luật thi hành án hình sự quy định thì thi hành
án hình sự là việc cơ quan, người có thẩm quyền theo quy định của
Luật này buộc phạm nhân phải chịu sự quản lý gian giữ, giáo dục, cải
tạo để họ trở thành người có ích cho xã hội.
4. Đặc trưng của việc thi hành án phạt tù.
Là việc cơ quan, người có thẩm quyền theo quy định của Luật này
buộc phạm nhân phải chịu sự quản lý gian giữ, giáo dục, cải tạo để
họ trở thành người có ích cho xã hội.
5. Trình tự thủ tục đối với thi hành án phạt tù.
Các hoạt động thi hành hình phạt tù nêu trên đều được thực hiện
bằng những thủ tục được quy định theo pháp luật tố tụng hình sự và
pháp luật thi hành án hình sự Việt Nam.
Trình tự, thủ tục đưa bản án phạt tù của Tòa án nhân dân đã có
hiệu lực pháp luật ra thi hành. Theo Điều 256 Bộ luật Tố tụng hình sự,
thẩm quyền ra quyết định thi hành bản án phạt tù của Tòa án thuộc về
Chánh án Tòa án đã xử sơ thẩm vụ án đó. Cũng theo Điều 256 Bộ luật
Tố tụng hình sự thì thẩm quyền ra quyết định thi hành bản án phạt tù
có thời hạn của Tòa án cũng thuộc về Chánh án Tòa án khác cùng cấp
nhưng với điều kiện là được Chánh án Tòa án đã xử sơ thẩm vụ án đó
ủy thác.
Trong quyết định thi hành án phải ghi rõ họ tên người ra quyết
định; tên cơ quan có nhiệm vụ thi hành bản án hoặc quyết định; họ
tên, ngày, tháng, năm sinh, nơi cư trú của người bị kết án; bản án
hoặc quyết định mà người bị kết án phải chấp hành. Trình tự, thủ tục
đưa người bị kết án phạt tù có thời hạn đến Trại giam và tổ chức thực
hiện các biện pháp cải tạo, giáo dục họ.
10
Theo quy định, khi đưa người bị kết án tù vào trại giam để chấp
hành hình phạt, Cơ quan thi hành án phạt tù phải đảm bảo có các giấy
tờ sau:
- Bản sao bản án đã có hiệu lực pháp luật; trường hợp xét xử phúc
thẩm, giám đốc thẩm, tái thẩm thì có bản án sơ thẩm kèm theo; Quyết định thi hành án; - Danh bản xác định căn cước của người bị kết
án tù;
- Bản sao hộ chiếu hoặc giấy tờ khác chứng minh quốc tịch đối với
người bị kết án tù là người nước ngoài. Khi người bị kết án phạt tù
chấp hành xong hình phạt thì đúng ngày đó, Giám thị trại giam phải
trả tự do cho họ, cấp giấy chứng nhận đã chấp hành xong hình phạt tù
và giới thiệu họ về Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi cư trú
hoặc cơ quan, tổ chức nơi họ làm việc; đồng thời phải báo cáo bằng
văn bản cho cơ quan quản lý trại giam và thông báo cho Tòa án đã ra
quyết định thi hành án.
Chính quyền địa phương cùng với các tổ chức xã hội, gia đình có
trách nhiệm giúp đỡ để người đã chấp hành xong hình phạt tù có thể
dễ dàng tái hòa nhập cộng đồng, tạo lập cuộc sống và chấp hành hình
phạt bổ sung (nếu có) để sớm trở thành người lương thiện, có ích cho
xã hội.
6. Thực tiễn thi hành án phạt tù ở Việt Nam, có gì thuận lợi và
khó khăn.
Bên cạnh việc áp dụng phổ biến hình phạt tù trong thực tiễn xét xử,
các cấp Tòa án còn bộc lộ nhiều thiếu sót, sai lầm khi áp dụng hình
phạt này, đó là mức hình phạt tuyên không tương xứng với tính chất,
mức độ nguy hiểm của hành vi phạm tội (quá nặng hoặc quá nhẹ, cho
hưởng án treo không đúng).
Như vậy, có thể thấy việc quy định về mặt lập pháp đối với hình
phạt tù đã thể hiện một số hạn chế về mặt thực tiễn áp dụng và nhận
thức về xã hội về các hình phạt tù đã làm cho chúng được áp dụng
phổ biến trong thực tiễn xét xử. Số người bị kết án tù không giảm.
Vấn đề này cần được nghiên cứu để hoàn thiện pháp luật hình sự
nước ta theo hướng tăng cường vai trò các hình phạt không phải là tù
về mặt lập pháp và về mặt thực tiễn áp dụng.
11
Pháp luật và thực tiễn tổ chức thi hành án phạt tù hiện nay vẫn còn
tồn tại nhiều vướng mắc, bất cập, một số văn bản pháp luật về thi
hành án phạt tù chưa đảm bảo tính hệ thống, chưa thật phù hợp.
Nhiều nội dung chưa được "luật hóa" hoặc đã được "luật hóa"
nhưng không còn phù hợp. Sự điều chỉnh của pháp luật đối với hoạt
động thi hành án phạt tù có thể nói là chưa hợp lý, đó là theo quy định
của pháp luật hiện hành.
Công tác quản lý cải tạo phạm nhân vẫn còn yếu kém, trì trệ, sự
phối hợp giữa trại giam với cơ quan, tổ chức, với gia đình phạm nhân
cũng như sự phối hợp giữa các trại giam chưa đạt hiệu quả cao.
Như vậy, hiệu quả dạy nghề có thể nói là chưa phù hợp với nhu cầu
của xã hội. Mặt khác công tác quản lý, giúp đỡ những người đã
chấp hành xong hình phạt tù tái hòa nhập cộng đồng chưa thực sự
chặt chẽ và có hiệu quả.
ð
Công tác quản lý nhà nước về thi hành án phạt tù còn có những sơ
hở, thiếu sót, tình trạng phạm nhân bỏ trốn, tình trạng người bị kết án
tù vẫn ở ngoài xã hội… vẫn hết sức nhức nhối.
Việc phối hợp giữa Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án và Thi
hành án đã tương đối chặt chẽ, song vẫn còn nhiều trường hợp hoạt
động tố tụng ở các giai đoạn trước thực hiện không tốt ảnh hưởng đến
công tác thi hành án phạt tù, điển hình là việc xét xử oan sai, án tuyên
không rõ ràng của Tòa án nên không thể thi hành trên thực tế.
Chưa có sự phối hợp thống nhất giữa thi hành án phạt tù và thi
hành án dân sự. Về thi hành hình phạt tù trong quân đội còn một số
bất cập, đó là pháp luật chưa quy định rõ cơ quan, tổ chức chịu trách
nhiệm thi hành án phạt tù trong quân đội, tình trạng các Tòa án quân
sự vừa xét xử lại vừa thực hiện công việc của cơ quan thi hành án
phạt tù; cơ quan điều tra hình sự lại quản lý các trại giam thành án là
chưa phù hợp với nguyên tắc hoạt động tư pháp.
Với sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế thị trường, sự phân hóa
trong xã hội, vấn đề xã hội hóa hoạt động thi hành án hình sự nói
chung và thi hành hình phạt tù nói riêng đòi hỏi pháp luật thi hành
hình phạt tù phải nhanh chóng được hoàn thiện.
12
B.
I.
CẢI TẠO KHÔNG GIAN GIỮ
CÂU HỎI BÁN TRẮC NGHIỆM
1. Cơ quan thi hành án hình sự cấp huyện có thẩm quyền quyết định
giảm thời hạn chấp hành án đối với người châp hành án và cải tạo
không gian giữ.
Trả lời:
Nhận định này là sai: Vì theo quy định tại khoản 1 Điều 58 Bộ luật
hình sự thì cơ quan thi hành án hình sự cấp huyện không có thẩm
quyền quyết định giảm thời hạn chấp hành án đối với người châp hành
án và cải tạo không gian giữ cụ thể tại khoản 1 Điều 58 như sau:
Người bị kết án cải tạo không giam giữ, nếu đã chấp hành hình phạt
được một thời gian nhất định và có nhiều tiến bộ, thì theo đề nghị của
cơ quan, tổ chức hoặc chính quyền địa phương được giao trách nhiệm
trực tiếp giám sát, giáo dục, Tòa án có thể quyết định giảm thời hạn
chấp hành hình phạt. Theo khoản 1 Điều 77 Luật thi hành án hình sự
thì khi có đủ điều kiện để giảm thời hạn chấp hành án theo quy định
của Bộ luật hình sự, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện,
cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu có trách nhiệm lập hồ sơ và
đề nghị Tòa án nhân dân cấp huyện, Tòa án quân sự khu vực nơi
người chấp hành án đang cư trú, làm việc xem xét, quyết định
2. Cơ quan thi hành án hình sự cấp huyện là cơ quan có quyền tổ
chức thi hành án trục xuất.
Trả lời:
Nhận định này là sai: Vì căn cứ theo quy định tại khoản 4 Điều 13
luật thi hành án hình sự thì cơ quan có quyền tổ chức thi hành án trục
xuất là cơ quan thi hành án cấp tỉnh chứ không phải là cơ quan thi
hàn án cấp huyện. Cụ thể khoản 4 Điều 13 quy định như sau: Tổ chức
thi hành án trục xuất; tham gia thi hành án tử hình; quản lý số phạm
nhân phục vụ việc tạm giam, tạm giữ theo quy định của Luật này.
3. Cơ quan thi hành án hình sự là cơ quan có thẩm quyền ra quyết
định thi hành án.
13
Trả lời:
Nhận định này là sai: Vì theo căn cứ tại khoản 1 Điều 20 Luật thi
hành án hình sự thì cơ quan có thẩm quyền ra quyết định thi hành án
ở đây là Tòa án cụ thể quy định tại khoản 1 Điều 20 như sau, đó là tòa
án có quyền ra quyết định thi hành án; quyết định thành lập Hội đồng
thi hành án tử hình.
4. Bệnh viện tâm thần là cơ quan được giao một một số nhiệm vụ thi
hành án hình sự.
Trả lời:
Nhận định này là sai: Vì theo quy định tại khoản 3 Điều 10 Luật thi
hành án hình sự thì cơ quan được giao một số nhiệm vụ thi hành án
hình sự là: Trại tạm giam thuộc Bộ Công an, trại tạm giam thuộc Bộ
Quốc phòng, trại tạm giam thuộc Công an cấp tỉnh, trại tạm giam cấp
quân khu (sau đây gọi là trại tạm giam); Ủy ban nhân dân xã, phường,
thị trấn (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp xã); Đơn vị quân đội cấp
trung đoàn và tương đương (sau đây gọi là đơn vị quân đội). Như vậy
bệnh viện tâm thần không phải là cơ quan được giao một một số
nhiệm vụ thi hành án hình sự.
5. Cơ quan thi hành án hình sự cơ quan cấp tỉnh có quyền ra quyết
định đưa người chấp hành án đến nơi chấp hành án.
Trả lời:
Nhận định này là sai: Vì căn cứ theo quy định tại Khoản 3 Điều 12
và khoản 3 Điều 11 Luật thi hành án hình sự thì trong trường hợp cơ
quan quản lý thi hành án hình sự thuộc Bộ Quốc phòng thì không
thuộc thẩm quyền của cơ quan thi hành án cấp tỉnh mà thuộc bộ quốc
phòng, cụ thể tại khoản 3 Điều 13 là bộ quốc phòng quyết định đưa
người chấp hành án phạt tù đến nơi chấp hành án theo quy định của
Luật này và theo quy định tại khoản 3 Điều 11 là quyết định đưa
người chấp hành án phạt tù đến nơi chấp hành án thuộc bộ công an.
6. Tòa án có thẩm quyền ra quyết định tạm đình chỉ chấp hành án
phạt tù.
14
Trả lời:
Nhận định này là đúng: Vì theo quy định tại khỏa 2 Điều 20 Luật thi
hành án hình sự thì tòa án có thẩm quyền ra quyết định hoãn, tạm
đình chỉ, đình chỉ chấp hành án phạt tù; miễn, giảm thời hạn chấp
hành án; kéo dài thời hạn trục xuất; rút ngắn thời gian thử thách đối
với người được hưởng án treo.
7. Hồ sơ đề nghị xem xét giảm, chấp hành hình phạt cải tạo không
gian giữ do viện trưởng viện kiểm sát cấp huyện nơi người đó đang
chấp hành tiến hành lập.
Trả lời:
Nhận định này là sai: Vì theo quy định tại khoản 1 Điều 77 Luật thi
hành án hình sự thì khi có đủ điều kiện để giảm thời hạn chấp
hành án theo quy định của bộ luật hình sự, cơ quant hi hành
án hình sự công an cấp huyện, cơ quant hi hành án hình sự cấp
quân khu có trách nhiệm lập hồ sơ và đề nghị Tòa án nhân dân
cấp huyện, Tòa án quân sự khu vực nơi chấp hành án đang cư
trú, làm việc xem xét quyết định, chứ đây không phải do Viện
trưởng Viện kiểm sát cấp huyện nơi người đó chấp hành tiến
hành lập.
8. Hìình phạt cải tạo không gian giữ không áp dụng đối với người
chưa thành niên, người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi.
Trả lời:
Nhận định này là Đúng: Vì căn cứ theo khoản 1 Điều 31 Bộ luật
hình sự thì hình phạt cải tạo không gian giữ áp dụng đối với
người phạm tội ít nghiêm trọng hoặc phạm tội nghiêm trọng
do bộ luật này quy định hoặc có nơi thường trú rõ rằng, nếu
xét thấy không phải cách ly người phạm tội khỏi xã hội. Do vậy
không thuộc các trường hợp quy định tại Điều 12 Bộ luật hình
sự, nên hình phạt cải tạo không gian giữ không được áp dụng
đối với người chưa thành niên, người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16
tuổi.
15
Trường hợp quy định tại điều 73 Bộ luật hình sự thì chia làm
2 trường hợp:
+ từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi thì không chịu hình phạt cải
tạo không gian giữ.
+ từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi thì phải chịu hình phạt cải
tạo không gian giữ.
Cả 2 trường hợp trên vẫn thuộc trường hợp người chưa
thành niên.
ð
ð
9. Chính quyền xã, phường, địa phương, nơi người chấp hành án treo
có quyền ra quyết định chấp hành xong án.
II.
CÂU HỎI LÝ THUYẾT (Phần câu hỏi 5 điểm)
TRÌNH BÀY TRÌNH TỰ, THỦ THỤC THI HÀNH ÁN PHẠT
TÙ CẢI TẠO KHÔNG GIAN GIỮ
1. Khái niệm
Cải tạo không giam giữ là hình phạt chính được áp dụng đối với
người phạm tội ít nghiêm trọng hoặc nghiêm trọng. Trong các hình
phạt, thì hình thức hình phạt này nhẹ hơn hình phạt tù, nhưng nặng
hơn hình phạt tiền và cảnh cáo.
2. Điều kiện áp dụng
Từ 6 tháng đến 3 năm với người phạm tội ít nghiêm trọng hoặc phạm tội nghiêm
trọng mà đang có nơi làm việc ổn định hoặc có nơi thường trú rõ ràng, nếu xét thấy
không cần thiết phải cách ly người phạm tội khỏi xã hội (khoản 1 Điều 31).
Nếu người bị kết án đã bị tạm giữ, tạm giam thì thời gian tạm giữ, tạm giam được
trừ vào thời gian chấp hành hình phạt cải tạo không giam giữ, cứ một ngày tạm giữ, tạm
giam bằng ba ngày cải tạo không giam giữ.
3. Khái niệm thi hành án hình phạt cải tạo không gian giữ.
16
Theo khoản 6 Điều 3 Luật thi hành án hình sự quy định: Thi hành
án hình phạt cải tạo không gian giữ là việc cơ quan người có thẩm
quyền theo quy định của luật này giám sát, giáo dục người chấp hành
án tại xã, phường trị trấn và khấu trừ thu nhập sung quỹ nhà nước
theo bản án đã có hiệu lực pháp luật.
4. Đặc trưng của việc thi hành án hình phạt cải tạo không gian
giữ.
- Là việc cơ quan người có thẩm quyền theo quy định của luật này
giám sát, giáo dục người chấp hành án tại xã, phường trị trấn.
- khấu trừ thu nhập sung quỹ nhà nước theo bản án đã có hiệu lực
pháp luật.
5. Trình tự thủ tục đối với thi hành án hình phạt cải tạo không
gian giữ.
Thi hành án phạt cải tạo không giam giữ là việc cơ quan, người có
thẩm quyền theo quy định của Luật thi hành án hình sự (Điều 73)
giám sát, giáo dục người chấp hành án tại xã, phường, thị trấn và
khấu trừ thu nhập sung quỹ nhà nước theo bản án đã có hiệu lực pháp
luật.
Thủ tục thi hành quyết định thi hành án phạt cải tạo không giam giữ
như sau:
- Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được quyết định
thi hành án, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện hoặc cơ
quan thi hành án hình sự cấp quân khu (nếu người chấp hành án là
quân nhân) có nhiệm vụ triệu tập người chấp hành án đến trụ sở cơ
quan thi hành án để ấn định thời gian người chấp hành án có mặt tại
Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc đơn vị quân đội được giao giám sát, giáo
dục và cam kết việc chấp hành án, lập hồ sơ thi hành án.
- Trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày triệu tập người chấp hành án,
cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện hoặc cơ quan thi hành
án hình sự cấp quân khu phải giao hồ sơ cho Ủy ban nhân dân cấp xã,
đơn vị quân đội được giao giám sát, giáo dục.
- Trước khi hết thời hạn chấp hành án 03 ngày, Ủy ban nhân dân cấp
xã, đơn vị quân đội được giao giám sát, giáo dục bàn giao hồ sơ thi
hành án cho cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, cơ quan
thi hành án hình sự cấp quân khu để cấp giấy chứng nhận đã chấp
hành xong án phạt cải tạo không giam giữ ngay khi hết thời hạn chấp
hành án. Giấy chứng nhận phải gửi cho người chấp hành án, Ủy ban
17
nhân dân cấp xã, đơn vị quân đội được giao giám sát, giáo dục, Tòa án
đã ra quyết định thi hành án, Sở Tư pháp nơi Tòa án đã ra quyết định
thi hành án có trụ sở.
6. Thực tiễn thi hành án hình phạt cải tạo không gian giữ ở Việt
Nam, có gì thuận lợi và khó khăn.
Thực tiễn xét xử hình sự là một phần của cấu trúc chung của pháp
luật hình sự, vì nó là sự thể hiện các quy định của pháp luật hình sự
trong thực tiễn, hay nói cách khác thực tiễn áp dụng pháp luật hình
sự là hình thức sống của quy phạm pháp luật hình sự. Tính hiệu quả
của quy phạm pháp luật hình sự được đánh giá qua thực tiễn xét xử.
Do đó, việc xây dựng hệ thống hình phạt nói chung và hệ thống hình
phạt cải tạo không giam giữ nói riêng chỉ có ý nghĩa thực tiễn khi hình
phạt được quyết định đúng và đảm bảo tốt việc chấp hành hình phạt
Một số tồn tại, hạn chế của việc áp dụng như sau:
Thứ nhất, nguyên nhân do các quy định của luật thực định. Pháp
luật là khuôn mẫu pháp lý cho hoạt động của mọi cơ quan, tổ chức và
công dân. Tình trạng pháp luật và mức độ phát triển, hoàn thiện của
nó ảnh hưởng trực tiếp đến thực tiễn áp dụng pháp luật. luật thực
định càng hoàn thiện thì hiệu quả áp dụng pháp luật càng cao.
Thứ hai, nguyên nhân từ công tác giải thích, hướng dẫn áp dụng
pháp luật; thanh tra, kiểm tra hoạt động xét xử nói chung và hình
phạt cải tạo không giam giữ nói riêng của Tòa án cấp trên đối với Tòa
án cấp dưới.
Thứ ba, nguyên nhân từ chủ thể áp dụng pháp luật hình sự. Người
phạm tội có đủ các điều kiện theo quy định của pháp luật nhưng
không được Hội đồng xét xử áp dụng hình phạt cải tạo không giam
giữ, trong trường hợp này có thể là do tâm lý xét xử; do thiếu văn bản
hướng dẫn cụ thể của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao;
hoặc do thiếu năng lực, kinh nghiệm, tinh thần trách nhiệm trong
công việc.
Một số giải pháp khắp phục
1. Tăng cường năng lực, trình độ chuyên môn và ý thức pháp luật, ý
thức trách nhiệm của đội ngũ Thẩm phán và Hội thẩm nhân dân
18
2. Tiếp tục ban hành các văn bản hướng dẫn áp dụng thống nhất
pháp luật
3. Giải pháp về sự tham gia của các cơ quan, tổ chức và gia đình
người được áp dụng hình phạt cải tạo không giam giữ để giám
sát, quản lý và giáo dục
4. Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật trong nhân dân
5. Giải pháp tăng cường sự hợp tác quốc tế và trao đổi về kinh
nghiệm lập pháp hình sự về hình phạt cải tạo không giam giữ
C.
I.
THIN HÀNH ÁN TREO
CÂU HỎI BÁN TRẮC NGHIỆM
1. Mọi trường hợp khi xem xét giúp ngắn thời gian thử thách án treo,
phải có đề nghị của ủy ban nhân dân cấp xã, đơn vị quân đội được
giám sát giáo dục.
Trả lời:
Nhận định này là Đúng: Vì theo căn cứ tại điểm b khoản 1 Điều
66 Luật thi hành án hình sự thì văn bản đề nghị rút ngắn thời gian
thử thách của Uỷ ban nhân dân cấp xã, đơn vị quân đội được giao
giám sát, giáo dục người được hưởng án treo và căn cứ theo TTLT số
08/2012 hướng dẫn giải quyết thời gian thử thách án treo thì trong
mọi trường hợp khi xem xét giúp ngắn thời gian thử thách án treo,
phải có đề nghị của ủy ban nhân dân cấp xã, đơn vị quân đội được
giám sát giáo dục.
2. Trường hợp người được hưởng án treo, mà sao đó phát hiện trước
khi hưởng án treo đã thực hiện một tội phạm khác, nếu có đủ điều
kiện thì tòa án có thể áp dụng cho hưởng án treo một lần nữa.
Trả lời:
Nhận định này là sai: Vì căn cứ theo NĐ số 01/2013 thì trường
hợp người được hưởng án treo, mà sao đó phát hiện trước khi hưởng
án treo đã thực hiện một tội phạm khác, cho dù có đủ điều kiện thì tòa
án vẫn không thể áp dụng cho hưởng án treo một lần nữa.
19
3. Chế độ án treo không áp dụng đối với người chưa thành niên từ đủ
14 tuổi đến dưới 16 tuổi.
Trả lời:
Nhận định này là sai: Vì căn cứ theo điểm c khoản 1 Điều
62 Luật THAHS thì có thể áp dụng đối với người chưa thành
niên.
Cụ thể: căn cứ theo Điều 60 BLHS quy định thì người phạm tội với
mức phạt tù ≤ 3 năm hoặc có nhiều tình tiết giảm nhẹ TNHS thì
đối với người chưa thành niên từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi thì
căn cứ theo Điều 12 BLHS chỉ áp dụng đối với tội phạm rất nghiềm
trọng do cố ý và đặc biệt nghiêm trọng.
Như vậy theo quy định tại Điều 8 BLHS quy định trong hình phạt
tù thì: tội phạm rất nghiêm trọng là 7 năm đến 15 năm, tội đặc
biệt nghiêm trọng là 15 trở lên, có thể là chung thân hoặc tử hình.
Tuy nhiện căn cứ theo Điều 46 và Điều 47 BLHS thì người phạm
tội có ít nhất 2 tình tiết giảm nhẹ, có thể chuyển sang khung hình
phạt liền kề nhưng không thấp hơn mức thấp của khung hình phạt.
NCTN phạm tội có nhiều tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự thì
có thể chuyển từ khung hình phạt rất nghiêm trọng sang khung
hình phạt nghiêm trọng, tức là mức hình phạt dưới 3 năm thì có
thể án dụng hình phạt án treo đối với người chưa thành niên phạm
tội.
Ví dụ: Tại Điều 138 BLHS người chưa thành niên phạm tội quy
định tại khoản 2 Điều 138 tuy nhiên nếu có từ 2 tình tiết giảm
nhẹ trách nhiệm hình sự thì có thể chuyển sang khung hình phạt
liền kề là tội phạm nghiêm trọng.
ð Từ những phân tích trên cho thấy người chưa thành niên từ đủ 14
tuổi dưới 16 tuổi vẫn có thể bị áp dụng chế độ án treo, nếu như
người đó phạm tội rất nghiêm trọng do cố y và tội đặc biệt
nghiêm trọng.
ð
Mọi trường hợp khi xem xét giúp ngắn thời gian thử thách án treo, phải có đề
nghị của ủy ban nhân dân cấp xã, đơn vị quân đội được giám sát giáo dục.
ð
ð
Trường hợp người được hưởng án treo, mà sao đó phát hiện trước khi hưởng án
treo đã thực hiện một tội phạm khác, nếu có đủ điều kiện thì tòa án có thể áp dụng
cho hưởng án treo một lần nữa.
4. Chính quyền xã, phường, địa phương, nơi người chấp hành án treo
có quyền ra quyết định chấp hành xong án.
ð
20
- Xem thêm -