Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ đánh giá hiện trạng chất lượng nước sinh hoạt trên địa bàn xã động đạt huyện p...

Tài liệu đánh giá hiện trạng chất lượng nước sinh hoạt trên địa bàn xã động đạt huyện phú lương tỉnh thái nguyên.

.PDF
71
317
60

Mô tả:

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM ĐÀO ANH TÀI ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG CHẤT LƢỢNG NƢỚC SINH HOẠT TRÊN ĐỊA BÀN Xà ĐỘNG ĐẠT, HUYỆN PHÚ LƢƠNG, TỈNH THÁI NGUYÊN KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hê ̣đào ta ̣o : Chính quy Chuyên ngành : Khoa học môi trƣờng Khoa : Môi trƣờng Khóa học : 2011 - 2015 Thái Nguyên – 2015 ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM ĐÀO ANH TÀI ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG CHẤT LƢỢNG NƢỚC SINH HOẠT TRÊN ĐỊA BÀN Xà ĐỘNG ĐẠT, HUYỆN PHÚ LƢƠNG, TỈNH THÁI NGUYÊN KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hê ̣đào ta ̣o : Chính quy Chuyên ngành : Khoa học môi trƣờng Lớp : K43 – KHMT – N01 Khoa : Môi trƣờng Khóa học : 2011 - 2015 Giảng viên hƣớng dẫn : ThS. Đặng Thị Hồng Phƣơng Thái Nguyên - 2015 i LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành tốt chương trình đào tạo trong nhà trường, với phương châm học đi đôi với hành, mỗi sinh viên khi ra trường cần chuẩn bị cho mình lượng kiến thức cần thiết, chuyên môn vững vàng. Quãng thời gian thực tấp tốt nghiệp là giai đoạn vô cùng cần thiết đối với mỗi sinh viên, nhằm hệ thống lại toàn bộ chương trình đã được học và vận dụng lý thuyết vào trong thực tiễn. Để qua đó sinh viên khi ra trường sẽ hoàn thiện về kiến thức, phương pháp làm việc cũng như năng lực công tác, nhằm đáp ứng được yêu cầu của thực tiễn công việc. Được sự đồng ý của Ban chủ nhiệm khoa Môi trường em đã tiến hành nghiên cứu đề tài “Đánh giá hiện trạng chất lượng nước sinh hoạt trên địa bàn xã Động Đạt, huyện Phú Lương, Tỉnh Thái Nguyên ”. Trong quá trình thực hiện đề tài em đã nhận được sự giúp đỡ tận tình, tạo điều kiện và đóng góp những ý kiến quý báu để xây dựng và hoàn thiện khóa luận. Em xin trân trọng cảm ơn: Ban Giám hiệu Nhà trường, Ban chủ nhiệm khoa Môi trường cùng các thầy cô giáo trong khoa, và em xin gửi lời cảm ơn đặc biệt đến cô giáo ThS. Đặng Thị Hồng Phƣơng đã nhiệt tình chỉ bảo, hướng dẫn em hoàn thành đề tài tốt nghiệp này. Em cũng xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của các cán bộ UBND xã Động Đạt đã tạo điều kiện tốt nhất để giúp đỡ em trong quá trình thực tập tại cơ quan. Mặc dù bản thân em có nhiều cố gắng, song do kiến thức và thời gian có hạn nên khóa luận của em không tránh khỏi những hạn chế và thiếu sót. Em rất mong nhận được sự đóng góp của các thầy, cô giáo, bạn bè để khóa luận của em được hoàn chỉnh hơn. Em xin chân thành cảm ơn! Thái Nguyên, ngày tháng năm 2015 Sinh viên Đào Anh Tài ii DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 3.1 Chỉ tiêu phân tích và phương pháp phân tích .................................. 34 Bảng 4.1:Thống kê tình hình sử dụng nước sinh hoạt của xã Động Đạt Phú Lương, Thái Nguyên ....................................................................................... 40 Bảng 4.2: Thống kê chất lượng nước giếng của một số hộ trên địa bàn xã Động Đạt ......................................................................................................... 42 Bảng 4.3: Bảng mô tả vị trí lấy mẫu nước sinh hoạt tại xã Động Đạt ............ 44 Bảng 4.4: Bảng kết quả phân tích mẫu nước sinh hoạt tại Xóm Làng Chảo Xã Động Đạt Huyện Phú Lương Tỉnh Thái Nguyên ............................................ 47 Bảng 4.5: Bảng kết quả phân tích mẫu nước sinh hoạt tại Xóm Làng Ngòi Xã Động Đạt Huyện Phú Lương Tỉnh Thái Nguyên ............................................ 49 Bảng 4.6.Bảng kết quả phân tích mẫu nước sinh hoạt tại Xóm Cây Châm Xã Động Đạt Huyện Phú Lương Tỉnh Thái Nguyên ............................................ 51 Bảng 4.7.Bảng kết quả phân tích mẫu nước sinh hoạt tại Xóm Đuổm Xã Động Đạt Huyện Phú Lương Tỉnh Thái Nguyên ...................................................... 53 iii DANH MỤC CÁC HÌNH Hình 4.1: Tình hình sử dụng nước sinh hoạt của xã Động Đạt ...................... 41 Hình 4.2: Biểu đồ chất lượng nước giếng của một số hộ dân trên địa bàn xã Động Đạt ......................................................................................................... 43 Hình 4.3: Kết quả phân tích Zn trong nước ngầm tại xóm Làng Chảo .......... 48 Hình 4.4: Kết quả phân tích Zn của 2 mẫu tại xóm Cây Châm ...................... 52 iv DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT BTNMT : Bộ Tài Nguyên và Môi Trường CP : Chính Phủ FAO : Tổ chức lương thực thế giới NĐ : Nghị Định QCVN : Quy chuẩn Việt Nam TCVN : Tiêu chuẩn Việt Nam TT : Thông Tư UBND : Ủy ban nhân dân UNICEF : Quỹ nhi đồng liên hợp quốc v MỤC LỤC PHẦN I: MỞ ĐẦU .......................................................................................... 1 1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1 1.2. Mục đích nghiên cứu .................................................................................. 2 1.3. Yêu cầu của đề tài ...................................................................................... 2 1.4. Ý nghĩa của đề tài ....................................................................................... 3 PHẦN II: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................. 4 2.1. Tổng quan về nước ..................................................................................... 4 2.1.1. Khái niệm và đặc điểm của nước ngầm .................................................. 4 2.1.2. Nguồn gốc hình thành nước ngầm .......................................................... 5 2.1.3. Tầm quan trọng và vai trò của nước ....................................................... 6 2.1.4. Khái niệm ô nhiễm nước và các loại ô nhiễm nước.............................. 11 2.1.5. Khái niệm về nước sạch ........................................................................ 13 2.1.6. Các thông số đánh giá chất lượng nước ....................................................... 14 2.1.5.1. Các chỉ tiêu về lý học ......................................................................... 14 2.1.5.2. Các chỉ tiêu về hóa học ...................................................................... 16 2.1.4.3. Các chỉ tiêu về sinh học ..................................................................... 17 2.2. Hiện trang sử dụng nước trên Thế Giới và Việt Nam.............................. 18 2.2.1. Hiện trạng sử dụng nước trên thế giới .................................................. 18 2.2.2. Hiện trạng sử dụng nước ở Việt Nam ................................................... 20 2.3. Các nguồn gây ô nhiễm nước ở nước ta hiện nay .................................... 25 2.4. Các văn bản pháp luật về quản lý và đánh giá chất lượng nước ngầm .... 28 PHẦN III: ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................................................................................................ 30 3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu............................................................ 30 3.1.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................ 30 vi 3.1.2. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................... 30 3.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu ............................................................ 30 3.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 30 3.3.1. Điều kiện tự nhiên kinh tế xã hội của xã Động Đạt – Phú Lương – Tháng Nguyên ................................................................................................. 30 3.3.2. Nguồn nước và tình hình sử dụng nước sinh hoạt tại xã Động Đạt – Phú Lương – Thái Nguyên ..................................................................................... 30 3.3.3. Tình trang môi trường nước sinh hoạt tại xã Động Đạt – Phú Lương – Thái Nguyên .................................................................................................... 30 3.3.4. Nguyên nhân gây ô nhiễm nguồn nước sinh hoạt trên đại bàn xã ........ 30 3.3.5. Đề xuất một số bện pháp phòng ngừa giảm thiểu và xử lý ô nhiễm nước sinh hoạt .......................................................................................................... 30 3.4. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 31 3.4.1. Khảo sát thực địa ................................................................................... 31 3.4.2. Phương pháp thu thập và xử lý số liệu ................................................ 31 3.4.3. Phương pháp so sánh............................................................................. 32 3.4.3. Phương pháp lấy mẫu và phân tích trong phòng thí nghiệm ................ 32 PHẦN IV: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ................................................... 35 4.1. Điều kiện tự nhiên kinh tế xã hội của xã Động Đạt - huyện Phú Lương tỉnh Thái Nguyên [1,2] .................................................................................... 35 4.1.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................. 35 4.1.2. Thực trạng về kinh tế - xã hội ............................................................... 35 4.3.4. Vấn đề an ninh, quân sự ........................................................................ 38 4.2. Nguồn nước và tình hình sử dụng nước sinh hoạt tại xã Động Đạt - huyện Phú Lương - tỉnh Thái Nguyên ....................................................................... 39 4.3. Thực trạng môi trường nước sinh hoạt tại xã Động Đạt – Phú Lương – Thái Nguyên .................................................................................................... 44 4.3.1. Thực trạng môi trường nước sinh hoạt tại xóm Làng Chảo ................ 46 vii 4.3.2. Thực trạng môi trường nước sinh hoạt tại Xóm Làng Ngòi ................. 48 4.3.4.Thực trạng môi trường nước sinh hoạt tại Xóm Đuổm ......................... 52 4.4. Nguyên nhân gây ô nhiễm nguồn nước sinh hoạt tại xã Động Đạt - Huyện Phú Lương - Tỉnh Thái Nguyên ...................................................................... 53 4.4.1. Ô nhiễm từ chất thải sinh hoạt của các hộ gia đình .............................. 54 4.4.2. Ô nhiễm do nước thải sinh hoạt ............................................................ 54 4.4.3. Ô nhiễm do hoạt động nông nghiệp ...................................................... 55 4.4.4. Ô nhiễm do hoạt động công nghiệp ...................................................... 55 4.4.5. Ô nhiễm do chất thải chăn nuôi ............................................................ 55 4.5 Đề xuất một số biện pháp phòng ngừa giảm thiểu và xử lý ô nhiễm nước sinh hoạt .......................................................................................................... 56 4.5.1. Biện pháp kỹ thuật................................................................................. 56 4.5.2. Biện pháp tuyên truyền giáo dục........................................................... 57 PHẦN 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................... 58 5.1. Kết luận .................................................................................................... 58 5.2. kiến Nghị .................................................................................................. 58 TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC 1 PHẦN I MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Tài nguyên nước là thành phần chủ yếu của môi trường sống, quyết định sự thành công trong chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh quốc gia. Nếu không có nước cuộc sống trên trái đất không thể tồn tại được. Trung bình mỗi người hàng ngày cần từ 3-10 lít nước để đáp ứng nhu cầu cho ăn uống và sinh hoạt. Nước chiếm 99% trọng lượng sinh vật sống trong môi trường nước và 70% trọng lượng cơ thể của con người. Tuy nhiên sự gia tăng dân số cùng với tốc độ đô thị hóa, công nghiệp hóa ngày càng cao đòi hỏi lượng nước cung cấp cho sinh hoạt và các hoạt động công nghiệp ngày càng nhiều, nhu cầu phát triển kinh tế nhanh với mục tiêu lợi nhuận cao, con người đã cố tình bỏ qua các tác động đến môi trường một cách trực tiếp hoặc gián tiếp đã ảnh hưởng xấu tới nguồn tài nguyên này. Hiện nay, có rất nhiều địa phương bị ô nhiễm nguồn nước mặt và nước ngầm nghiêm trọng do hoạt động khai thác, quản lý chưa hợp lý cùng với lượng rác thải từ các khu công nghiệp, các nhà máy, làng nghề, khu dân cư đô thị,… chưa qua xử lý hoặc xử lý chưa đạt hiệu quả mà đã thải ra môi trường đã gây ảnh hưởng tới sức khỏe và hoạt động của con người. Theo số liệu báo cáo điều tra thực trạng vệ sinh môi trường và vệ sinh cá nhân ở nông thôn Việt Nam do Bộ y tế và UNICEF thực hiện kết quả như sau: - Chỉ có 11,7% dân cư nông thôn, 7,8% khu chợ nông thôn, 14,2% trạm y tế xã , 16,1% uỷ ban nhân dân xã và 36,4% trường học được tiếp cận và sử dụng nước máy (nguồn nước đã được xử lý và dẫn bằng mạng đường ống đến người tiêu dùng). 2 - Chỉ có 18%, trong tổng số hộ gia đình, 11,7% trường học, 36,6% trạm y tế xã, 21% uỷ ban nhân dân xã và 2,6% khu chợ nông thôn có nhà tiêu hợp vệ sinh theo tiêu chuẩn của Bộ Y tế. Xã Động Đạt là một xã tương đối phát triển, trên địa bàn xã có mỏ Titan cây châm trong quá trình khai thác đã gây ảnh hưởng đến chất lượng môi trường tại địa phương. Qua các số liệu trên chúng ta thấy rằng nhu cầu nước sạch phục vụ sinh hoạt của nông thôn Việt Nam còn rất lớn, càng bức xúc hơn trong điều kiện nguồn nước ngày càng bị ô nhiễm nặng do chất thải từ các khu công nghiệp, chất thải từ sản xuất nông nghiệp (phân bón hoá học, các loại thuốc bảo vệ thực vật, thuốc tăng trưởng, ...), chất thải từ sinh hoạt của người dân chưa được quan tâm, xử lý. Trong đó phải nhấn mạnh đến giải pháp xử lý nước thải sinh hoạt từ các khu dân cư hiện vẫn chưa được quan tâm đúng mức. Vì vây, rất cần thiết phải tiếp cận với đối tượng là các hộ gia đình để cùng tìm kiếm giải pháp xử lý nước sinh hoạt đạt hiệu quả cao, ít tốn kém, ổn định lâu dài, phù hợp với nhu cầu nguyện vọng của nhiều vùng nông thôn Việt Nam. Chính vì vậy đề tài: “Đánh giá hiện trạng chất lượng nước sinh hoạt trên địa bàn xã Động Đạt huyện Phú Lương Tỉnh Thái Nguyên”được thực hiện. 1.2. Mục đích nghiên cứu Đánh giá được hiện trạng chất lượng nước sinh hoạt trên địa bàn xã Động Đạt - Huyện Phú Lương - Tỉnh Thái Nguyên. 1.3. Yêu cầu của đề tài - Nguồn số liệu điều tra, thu thập chính xác - Quá trình đánh giá khách quan, thu thập mẫu phân tích mẫu đúng quy định. - Số liệu phân tích khách quan, trung thực. 3 1.4. Ý nghĩa của đề tài - Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học:  Vận dụng và phát huy được các kiến thức đã học tập và nghiên cứu vào thực tiễn.  Nâng cao trình độ chuyên môn đồng thời tích lũy kinh nghiệm thực tế cho bản thân sau này.  Tạo điều kiện cho sinh viên có cơ hội thực hiện và tiếp xúc với các vấn đề đang được xã hội quan tâm. - Ý nghĩa thực tiễn:  Đưa ra được kết quả về chất lượng nước sinh hoạt của xã Động Đạt, huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên. 4 PHẦN II TỔNG QUAN TÀI LIỆU 2.1. Tổng quan về nƣớc 2.1.1. Khái niệm và đặc điểm Khái niệm nước sinh hoạt Theo luật tài nguyên nước của Việt Nam (2012): Nước sinh hoạt là nước sạch hoặc nước có thể dùng cho ăn, uống, vệ sinh của con người [11] Khái niệm nước ngầm Nước dưới đất hay đôi khi còn được gọi là nước ngầm là chỉ loại nước nằm bên dưới bề mặt đất trong các không gian rỗng của đất và trong các khe nứt của các thành tạo đá, và các không gian rỗng này có sự liên thông với nhau. Một đơn vị đá hoặc các dạng tích tụ vật liệu không cố kết được gọi là tàng chứa khi nó có thể cung cấp một lượng nước có thể sử dụng được. Ở độ sâu có mặt không gian rỗng hoặc khe nứt và lỗ rỗng trong đá bắt đầu bão hòa nước hoàn toàn thì được gọi là mực nước ngầm. Đặc điểm của nước ngầm Theo độ sâu phân bố, có thể chia nước ngầm thành nước ngầm tầng mặt và nước ngầm tầng sâu. Đặc điểm chung của nước ngầm là khả năng di chuyển nhanh trong các lớp đất xốp, tạo thành dòng chảy ngầm theo địa hình.Nước ngầm tầng mặt thường không có lớp ngăn cách với địa hình bề mặt. Do vậy, thành phần và mực nước biến đổi nhiều, phụ thuộc vào trạng thái của nước mặt. Loại nước ngầm tầng mặt rất dễ bị ô nhiễm. Nước ngầm tầng sâu thường nằm trong lớp đất đá xốp được ngăn cách bên trên và phía dưới bởi các lớp không thấm nước. Theo không gian phân bố nước ngầm tầng sâu thường có ba vùng chức năng: - Vùng thu nhận nước. - Vùng chuyển tải nước. 5 - Vùng khai thác nước có áp. Khoảng các giữa vùng thu nhận nước và vùng khai thác nước thường khá xa, từ vài chục km đến vài trăm km. Các lỗ khoan nước ở vùng có áp thường có áp lực. Ðây là loại nước ngầm có chất lượng tốt và lưu lượng ổn định. Trong các khu vực phát triển đá cacbonat thường tồn tại loại nước ngầm caxtơ di chuyển theo các khe nứt caxtơ. Trong các dải cồn cát vùng ven biển thường có các thấu kính nước ngọt nằm trên mực nước biển. Có hai loại nước ngầm: nước ngầm không có áp lực và nước ngầm có áp lực. Nước ngầm không có áp lực: là dạng nước được giữ lại trong các lớp đá ngậm nước và lớp đá này nằm bên trên lớp đá không thấm như lớp diệp thạch hoặc lớp sét nén chặt. Loại nước ngầm này có áp suất rất yếu, nên muốn khai thác nó phải thì phải đào giếng xuyên qua lớp đá ngậm rồi dùng bơm hút nước lên. Nước ngầm loại này thường ở không sâu dưới mặt đất, ít có nhiều trong mùa mưa và ít dần trong mùa khô. Nước ngầm có áp lực: là dạng nước được giữ lại trong các lớp đá ngậm nước và lớp đá này bị kẹp giữa hai lớp sét hoặc diệp thạch không thấm. Do bị kẹp chặt giữa hai lớp đá không thấm nên nước có một áp lực rất lớn vì thế khi khai thác người ta dùng khoan xuyên qua lớp đá không thấm bên trên và chạm vào lớp nước này nó sẽ tự phun lên mà không cần phải bơm. Loại nước ngầm này thường ở sâu dưới mặt đất, có trữ lượng lớn và thời gian hình thành nó phải mất hàng trăm năm thậm chí hàng nghìn năm. Nước dưới đất cũng thường được khai thác phục vụ cho nông nghiệp, đô thị, và công nghiệp qua các giếng khai thác nước. 2.1.2. Nguồn gốc hình thành nước ngầm Nước ngầm được hình thành do nước trên bề mặt ngấm xuống, không thể ngấm qua tầng đá mẹ nên trên nó nước sẽ tập trung trên bề mặt, tùy từng 6 kiến tạo địa chất mà nó hình thành nên các hình dạng khác nhau, nước tập trung nhiều sẽ bắt đầu di chuyển và liên kết với các khoang, túi nước khác, dần dần hình thành mạch nước ngầm lớn nhỏ, tuy nhiên việc hình thành nước ngầm phụ thuộc vào lượng nước ngấm xuống và phụ thuộc vào lượng mưa và khả năng trữ nước của đất. Trong chuyên ngành còn sử dụng thuật ngữ nước dưới đất để chỉ khái niệm gần như tương đương. Nước ngầm có nguồn gốc nội sinh: Nước được sinh ra trong điều kiện nhiệt độ cao và áp suất lớn của các hoạt động xâm nhập nông vào núi lửa trẻ. Nguồn nước này một phần được phun lên mặt đất khi núi lửa hoạt động, phần còn lại được lưu giữ trong lòng đất tạo thành nước ngầm. Chưa thể tính được trữ lượng của loại nước ngầm nguồn gốc nội sinh này, nhưng nó giữ vai trò to lớn trong việc cung cấp nước thường xuyên cho các sông suối từ các vùng núi cao và sẽ cung cấp nước sinh hoạt một cách bền vững cho cư dân ở vùng núi cao, vùng trung du, hải đảo và sa mạc bằng một tổ hợp tối ưu các phương pháp địa chất, địa mạo, địa vật lý và khoan hoặc đào giếng để lấy nước ngầm một cách không khó lắm. Tuy vậy, với các vùng cao nguyên đá vôi còn đòi hỏi các nguồn (núi lửa) phải đủ lớn để lấp nhét đầy các khe nứt và hang hốc của đá vôi, đồng thời có nhiều nước ngầm có kích thước đủ lớn, cần đặt vấn đề tìm, thăm dò và xây dựng các giếng khoan khai thác nước ngầm nguồn gốc nội sinh. Lâu nay, quan niệm nước ngầm do nước trên mặt ngấm xuống thành các tầng chứa nước nên người ta tìm rất tốn công sức mà không ra. 2.1.3. Tầm quan trọng và vai trò của nước Cũng như không khí và ánh sáng, nước không thể thiếu được trong đời sống con người. Trong quá trình hình thành sự sống trên Trái đất thì nước và môi trường nước đóng vai trò quan trọng. Nước tham gia vào vai trò tái sinh thế giới hữu cơ (tham gia quá trình quang hợp). Trong quá trình trao đổi chất 7 nước đóng vai trò trung tâm. Nhiều phản ứng lý hóa học diễn ra cần sự tham gia bắt buộc của nước. Nước là dung môi của nhiều chất và đóng vai trò dẫn đường cho các muối đi vào cơ thể. Trong khu dân cư, nước phục vụ cho mục đích sinh hoạt, nâng cao đời sống tinh thần cho người dân (một ngôi nhà hiện đại không có nước khác nào một cơ thể không có máu). Nước đóng vai trò cực kỳ quan trọng trong sản xuất công nghiệp. Đối với cây trồng nước là nhu cầu thiết yếu, đồng thời còn có vai trò điều tiết các chế độ nhiệt, ánh sáng, chất dinh dưỡng, vi sinh vật, độ thoáng khí trong đất… Nước là nguồn tài nguyên tái tạo, bao phủ 3/4 bề mặt trái đất. Trong đó nước biển chiếm 97,0%. Nước ao hồ, sông suối và nước ngầm chỉ chiếm 1,0%, nhưng lại là nguồn nước quan trọng đối với con người, là nguồn cung cấp nước phục vụ cho nông nghiệp, công nghiệp và cung cấp cho sinh hoạt hàng ngày của hơn 5,5 tỷ người trên Thế giới. Như ta đã biết 70% cơ thể con người là nước chính vì thế mà nước rất cần cho cuộc sống hàng ngày của con người và nước còn đưa vào cơ thể con người nhiều nguyên tố cần thiết như iốt (I), sắt (Fe), Flo (F), kẽm (Zn), đồng (Cu),... Tuy nhiên nguồn nước ngày nay đã và đang bị ô nhiễm nặng nề, trong nước có chứa nhiều các chất độc hại cho con người như chì (Pb), thủy ngân (Hg), thạch tín (As), thuốc trừ sâu và hóa chất bảo vệ thực vật, các hóa chất gây ung thư. Do đó, nguồn cung cấp nước dùng cho cuộc sống không những phải đủ về số lượng mà phải đảm bảo an toàn về chất lượng, cần tránh và hạn chế ở mức tối đa việc khai thác và sử dụng làm cạn kiệt và ô nhiễm các nguồn nước. - Vai trò của nước đối với con người: Nước là một yếu tố sinh thái không thể thiếu đối với sự sống và là nguồn tài nguyên có thể tái tạo vô cùng quý giá đối với con người. Nước chiếm 74% trọng lượng trẻ sơ sinh, 55% đến 60% cơ thể nam trưởng thành, 50% cơ thể nữ trưởng thành. Ở các nước đang 8 phát triên, mỗi người cần 100 - 120 lít nước sạch mỗi ngày, còn ở các nước chậm phát triển mỗi người cần 40 – 50 lít nước sạch dùng cho sinh hoạt mỗi ngày. Mức trung bình có thể đảm bảo nhu cầu vệ sinh, sinh hoạt của mỗi người, mỗi người cần khoảng 60 – 80 lít. Trong số này chỉ có 2,5 – 3 lít nước sạch dùng cho ăn uống. Do đó không phải ngẫu nhiên mà chương trình Liên Hợp Quốc đã chọn chủ đề cho ngày Môi Trường Thế Giới năm 2003 là: “ Nước – Hai tỷ người đang khát ” [5]. Nhiều nghiên cứu trên thế giới cho thấy con người có thể sống nhịn ăn trong năm tuần, nhưng nhịn uống thì không quá năm ngày và nhịn thở không quá năm phút. Khi đói trong một thời gian dài cơ thể sẽ tiêu thụ hết lượng glycogen, toàn bộ mỡ dự trữ, một nửa lượng protein để duy trì sự sống. Nhưng nếu cơ thể chỉ cần mất 10% nước là đã nguy hiểm đến tính mạng và chỉ mất 20% - 22% nước sẽ dẫn đến tử vong (Lê Văn Khoa, 2002)[8]. Uống không đủ nước ảnh hưởng đến chức năng của tế bào cũng như chức năng các hệ thống trong cơ thể. như suy giảm chức năng thận. Những người thường xuyên uống không đủ nước da thường khô, tóc dễ gãy, xuất hiện cảm giác mệt mỏi, đau đầu, có thể xuất hiện táo bón, hình thành sỏi ở thận và túi mật. Khi cơ thể mất trên 10% lượng nước có khả năng gây trụy tim mạch, hạ huyết áp, nhịp tim tăng cao. Nguy hiểm hơn, bạn có thể tử vong nếu lượng nước mất trên 20%. Bên cạnh oxy, nước đóng vai trò quan trọng thứ hai để duy trì sự sống. Tóm lại, nước rất cần cho cơ thể, mỗi người phải tập cho mình một thói quen uống nước để cơ thể không bị thiếu nước. Có thể nhận biết cơ thể bị thiếu nước qua cảm giác khát hoặc màu của nước tiểu, nước tiểu có màu vàng đậm chứng tỏ cơ thể đang bị thiếu nước.Duy trì cho cơ thể luôn ở trạng thái cân bằng nước là yếu tố quan trọng bảo đảm sức khỏe của mỗi người [5]. 9 - Vai trò của nước đối với sinh vật : • Nước chứa trong cơ thể sinh vật một hàm lượng rất cao, từ 50 - 90% khối lượng cơ thể sinh vật là nước, có trường hợp nước chiếm tỷ lệ cao hơn, tới 98% như ở một số cây mọng nước, ở ruột khoang (ví dụ: thủy tức). • Nước là dung môi cho các chất vô cơ, các chất hữu cơ có mang gốc phân cực (ưa nước) như hydroxyl, amin, các boxyl… • Nước là nguyên liệu cho cây trong quá trình quang hợp tạo ra các chất hữu cơ. Nước là môi trường hoà tan chất vô cơ và phương tiện vận chuyển chất vô cơ và hữu cơ trong cây, vận chuyển máu và các chất dinh dưỡng ở động vật. • Nước bảo đảm cho thực vật có một hình dạng và cấu trúc nhất định. Do nước chiếm một lượng lớn trong tế bào thực vật, duy trì độ trương của tế bào cho nên làm cho thực vật có một hình dáng nhất định. • Nước nối liền cây với đất và khí quyển góp phần tích cực trong việc bảo đảm mối liên hệ khăng khít sự thống nhất giữa cơ thể và môi trường. Trong quá trình trao đổi giữa cây và môi trường đất có sự tham gia tích cực của ion H+ và OH- do nước phân ly ra. • Nước tham gia vào quá trình trao đổi năng lượng và điều hòa nhiệt độ cơ thể. • Nước còn là môi trường sống của rất nhiều loài sinh vật. • Cuối cùng nước giữ vai trò tích cực trong việc phát tán nòi giống của các sinh vật, nước còn là môi trường sống của nhiều loài sinh vật.  Vì vậy các cơ thể sinh vật thường xuyên cần nước. - Vai trò của nước đối với sản xuất phục vụ cho đời sống con người : • Trong nông nghiệp: tất cả các cây trồng và vật nuôi đều cần nước đề phát triển. Từ một hạt cải bắp phát triển thành một cây rau thương phẩm cần 10 25 lít nước; lúa cần 4.500 lít nước để cho ra 1 kg hạt. Dân gian ta có câu: “Nhất nước, nhì phân, tam cần, tứ giống”, qua đó chúng ta có thể thấy được vai trò của nước trong nông nghiệp. Theo FAO (Food and Agriculture Organization ), tưới nước và phân bón là hai yếu tố quyết định hàng đầu là nhu cầu thiết yếu, đồng thời còn có vai trò điều tiết các chế độ nhiệt, ánh sáng, chất dinh dưỡng, vi sinh vật, độ thoáng khí trong đất, làm cho tốc độ tăng sản lượng lương thực vượt qua tốc độ tăng dân số thế giới. Đối với VIệt Nam, nước đã cùng với con người làm lên nền Văn minh lúa nước tại châu thổ sông Hồng – các nôi Văn minh của dân tộc, của đất nước, đã làm nên các hệ sinh thái nông nghiệp có năng xuất và tính bền vững vào loại cao nhất thế giới, đã làm nên một nước Việt Nam có xuất khẩu gạo đứng nhất nhì thế giới hiện nay. Nước Việt Nam theo nghĩa đen đúng của nó là nước – H2O. • Trong Công nghiệp: Nước cho nhu cầu sản xuất công nghiệp rất lớn. Nước dùng để làm nguội các động cơ, làm quay các tubin, là dung môi làm tan các hóa chất màu và các phản ứng hóa học. Để sản xuất 1 tấn gang cần 300 tấn nước, một tấn xút cần 800 tấn nước. Người ta ước tính rằng 15% sử dụng nước trên toàn thế giới công nghiệp như: các nhà máy điện, sử dụng nước để làm mát hoặc như một nguồn năng lượng, quặng và nhà máy lọc dầu, sử dụng nước trong quá trình hóa học, và các nhà máy sản xuất, sử dụng nước như một dung môi. Mỗi ngành công nghiêp, mỗi loại hình sản xuất và mỗi công nghệ yêu cầu một lượng nước, loại nước khác nhau. Nước góp phần làm động lực thúc đẩy sự phát triển kinh tế. Nếu không có nước thì chắc chắn toàn bộ các hệ thống sản xuất công nghiệp, nông nghiệp…trên hành tinh này đều ngừng hoạt động và không tồn tại. Từ 3.000 năm trước công nguyên, người Ai Cập đã biết dùng hệ thống tưới nước để trồng trọt và ngày nay con người đã khám phá thêm nhiều khả năng của nước đảm bảo cho sự phát triển của xã hội trong tương lai: nước là nguồn cung cấp thực phẩm và nguyên liệu công 11 nghiệp dồi dào, nước rất quan trọng trong nông nghiệp, công nghiệp, trong sinh hoạt, thể thao, giải trí và cho rất nhiều hoạt động khác của con người. Ngoài ra nước còn được coi là một khoáng sản đặc biệt vì nó tàng trữ một nguồn năng lượng lớn và lại hòa tan nhiều vật chất có thể khai thác phục vụ cho nhu cầu nhiều mặt của con người [5]. 2.1.4. Khái niệm ô nhiễm nước và các loại ô nhiễm nước  Khái niệm về ô nhiễm nước Ô nhiễm nước là sự thay đổi bất lợi của môi trường nước, hoàn toàn hay đại bộ phận các khu vực ô nhiễm nước đều do các hoạt động của con người tạo nên. Nguồn gốc gây ô nhiễm nước có thể là tự nhiên hay nhân tạo. Ô nhiễm nước có nguồn gốc tự nhiên như mưa rơi, lũ lụt, hạn hán,....kéo theo các chất bẩn xuống sông, hồ. Các chất gây bẩn có thể là nguồn gốc sinh vật tạo nên như xác động thực vật. Ô nhiễm nhân tạo chủ yếu là do xả các chất thải sinh hoạt, công nghiệp, giao thông vận tải gây nên. Các xu hướng chính thay đổi chất lượng nước bị ô nhiễm là: - Giảm độ pH của nước do ô nhiễm bởi H2SO4, HNO3 từ khí quyển, tăng hàm lượng SO42- và NO3- trong nước. - Tăng hàm lượng các ion Ca2+, Mg2+,SiO32- trong nước ngầm và nước sông do nước mưa hòa tan, phong hóa các quặng cacbonat. - Tăng hàm lượng các muối trong bề mặt và nước ngầm do chúng đi vào môi trường nước cùng với nước thải từ khí quyển và từ các chất thải rắn. - Tăng hàm lượng các chất hữu cơ, trước hết là các chất khó bị phân hủy bằng con đường sinh học (các chất hoạt động bề mặt, thuốc trừ sâu...) - Giảm nồng độ oxy hòa tan trong nước tự nhiên do các quá trình oxy hóa có liên quan với quá trình Eutrophication các nguồn chứa nước và khoáng chất hữu cơ...
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng