Cử chỉ không lời: một thứ
ngôn ngữ trong đàm
phán - thương lượng
Ngày nay, trên toàn lãnh thố Việt Nam, nền kinh tế hoạt động theo cơ
chế thị trường có sự điều tiết của nhà nước. Trong một cơ chế như thế,
các cá thể, tập thể cần một lưu lượng giao tiếp rất lớn hàng ngày. Một
trong các vấn đề cốt lõi của các cuộc giao tiếp là sự đàm phán và thương
lượng. Có người nói đó là linh hồn của giao tiếp. Cuốn sách này nhằm
giúp các bạn một số kỹ năng và phương pháp đế trở thành người đàm
phán và thương lượng giỏi. Tư tưởng của nó là: Neu bạn là người đi đàm
phán và thương lượng, bạn luôn luôn phải nghĩ và tạo điều kiện cho đối
tác (hay bên kia) cũng đạt được thắng lợi như bạn chứ không phải là
đàm phán chỉ m ang lại thắng lợi cho bạn mà thôi, tức là cả hai cùng có
lợi. Tại sao lại như vậy? Bởi vì trong thương trường và cuộc sống rất ít
các cuộc đàm phán và thương lượng chi xảy ra m ột lần giữa hai bên là
xong. Hoặc chỉ "làm ăn" với nhau m ột ỉần xong là thôi. Thông thường
chúng ta cần làm ăn lâu dài với nhau. Cao hơn tất cả là uy tín và tiếng
tăm tốt. Bạn có thể dùng các biện pháp để thắng đối tác một lần với
nhũng lợi nhuận to lớn. Nhưng nếu bạn không tạo cho đối tác m ột điều
gì có lợi cho họ, dù là một sự an ủi, thì bạn sẽ mất rất nhiều, nếu không
nói là sụp đổ sự nghiệp trong tương lai. Chúng ta gọi cách làm như vậy
là "chụp giựt". Thương trường quốc tế hiện nay đang diễn ra các cuộc
cạnh tranh ngoạn mục. Cách làm trên chỉ là vật cản trở cho cạnh tranh.
Chiến lược và chiến thuật đàm phán là điều rất quan trọng của một cuộc
đàm phán thương lượng đế có được kết quả hai bên cùng có lợi. Không
phải đối tác nào cũng có cùng tư tưởng như vậy. N hiều người chỉ muốn
dành thắng lợi về phía họ. Tiếp theo đó, bạn phải có tính cách của một
con người công tâm và đáng tin tưởng. Có như vậy đối tác mới tin ở bạn
mà tiếp tục đàm phán.
Các nhà nghiên cứu ngôn ngữ và xã hội học cho biết rằng: ở các
nưóc phưong Tây phần lón ý nghĩa cần truyền đạt đưọc thể hiện
qua cử chỉ không lời khi hai người nói chuyện trực tiếp mặt đối mặt
với nhau. Ở Việt Nam nhất là các tĩnh phía Nam thì việc thể hiện ý
nghĩa qua cử chỉ ngày càng phát triển bỏi nhiểu iv do. Vì vậy mà
chúng ta không thể xem nhẹ vấn đề này.
Ngưòi ta cũng chi ra rằng cách truyền đạt mà bạn phải bận tâm
nhiều nhất là cách nói thì lại có ít tác động ảnh hưởng tói phía bên
kia nhất, còn cách truyền đạt mà bạn ít bận tâm nhất là cử chỉ
không lòi và ngữ điệu thì lại có nhiều tác động ảnh hưởng nhất.
Bạn hãy nhó’ lại xem trong lần đàm phán - thưong lưọng cuối cùng,
, tư thế ngồi của phía bên kia như thế nào? Mắt của họ có nhìn
thắng vào bạn không? Họ có khoanh tay hoặc gác chân lên nhau
không?
6.1. Các bước để nhận biết và thể hiện cử chi không lời.
Nghệ thuật nhận biết và thể hiện cử chỉ không lòi là một việc khó
học, giống như bạn học ngoại ngữ. Ngoài việc phải biết được các cử
chỉ không lòi của bạn cùng ý nghĩa mà bạn truyền đạt cho phía bên
kia, bạn còn phải hiếu được các cử chỉ không lời của bên kia nghĩa
là thế nào. Thông thường ngưòi ta phải qua các bước sau đây đế
nhận biết và thể hiện cử chỉ không lòi:
6.1.1. Bước một: Nhận biết các cử chi không lời của phía bên kia.
Bạn chú ý quan sát xem phía bên kia có làm những việc sau đây
không:
- Có khoanh tay hay gác chân không?
- Măt bạn có nhìn thăng vào măt bạn không?
- Họ có bịt tay vào môm khi nói chuyện không?
Khi nhận thấy một loạt các cử chỉ như vậy, bạn sẽ có cơ sở đế phán
đoán xem phía bên kia có trung thực, thật thà, lo âu, giận dữ hav
thủ thế không? Tại giai đoạn này, bạn sẽ không biết xử lý thế nào
đối với các cử chĩ như vậy, song ít nhiều bạn cũng có thế nhận thấy
điều gì đó đang diễn ra bên trong nội tâm của phía bên kia.
6.1.2. Bước hai: Nhận biết các cử chĩ không lòi của chính bán
thân bạn.
•
Sau khi nhận ra các cử chi không lời của phía bên kia, bạn cũng
phải nhận biết các cử chỉ không lòi của chính bản thân bạn. Bỏi
nhiều khi, do tác động dây chuyền mà chính bản thân mình cũng
làm (hay bắt chước) theo các cử chí của phía bên kia. Hồi còn là học
sinh phố thông, tôi đưọc giáo dục và nhận thức là cử chí nhún vai
khi giao tiếp là không nghiêm túc và thiếu đứng đắn. Khi đi làm, tôi
hay giao tiếp với Tây, thấy họ làm thế nhiều lần tôi học mót. Bây giờ
đâm quen. Đây là cử chỉ không lòi xa lạ vói phong cách phưong
Đông, nhất là Việt Nam.
6.1.3. Bưóc ba: Điều chỉnh bản thân và phía bên kia bằng chính
các cử chỉ không lời của mình.
Cử chỉ không lòi có thế làm ta trỏ’ nên mất lịch sự, thậm chí vô văn
hóa khi giao tiếp (ngáp vặt không bịt miệng, huýt sáo khi nói
chuyện, phồng má trọn mắt...) nhưng cũng có thể làm cho ta trỏ’ nên
lịch lãm, chững chạc, tự tin và tác động ánh hưỏng tói cả phía bên
kia, làm cho họ cũng phái nghiêm túc với ta. Khi ta giữ đúng tác
phong và cử chĩ thì phía bên kia cũng sẽ tôn trọng lại ta tưong tự.
Gần đây chính phũ có quy định cách mặc trang phục đối với công
chức nhà nưóc. Việc này có nhiều ý nghĩa, trong đó có ý nghĩa làm
cho mọi ngưòi khi đến liên hệ ở công sở phải nghiêm túc đàng
hoàng, thế hiện lòng tôn trọng chính quyền và pháp ỉuật.
Hồi học đại học ở nước ngoài, mỗi lần đi thi chúng tôi đều mặc
comlê thắt caravát chính tề, đứng ngồi đúng mực, khác hẳn những
ngày thưòng, mặc dù không có quy định bắt buộc. Lý do đầu tiên
khiến chúng tôi làm như vậy là thầy cô giáo hôm đó rất nghiêm túc
trong thi cử.
6.2. Đoán biết tâm trạng con người qua cử chỉ.
Một cử chỉ đon điệu thì cũng khó nói lên tâm trạng của ngưòi nói.
Ví dụ, thấy người ta thở dài không thôi thì cũng khó mà kết luận là
ngưòi ta đã chán. Nhõ’ đâu người ta vô tình thỏ’ ra mạnh thì sao.
Nhưng nếu ngưòi ta thỏ' dài, chép miệng và lắc đầu thì ta chắc chắn
đến 90% là họ chán chường điều gì đó. Hay nếu như một người nói
chuyện mà mắt không dám nhìn thắng vào ta, tay bịt miệng hoặc
xoa mặt, màu da mặt thay đối hoặc bồn chồn không yên, thì ta có
thế đoán là người đó không trung thực hoặc giấu giếm ta điều gì đó.
Để phán đoán bản chất và tâm tư của con ngưòi qua cử chí không
lời là một việc làm khó khăn, đòi hỏi phái nhọc tâm học tập và tích
lũy kinh nghiệm.
V
o
•
Để nhận biết tốt hơn các cử chỉ không lời của một người ta có thể
tập trung quan sát vào mặt, đầu và tay.
6.2.1. Các cử chi thế hiện qua mặt và đầu.
- Khi nói chuyện, mắt không dám nhìn thắng và hay chóp mặt
thường là biểu thị một sự không chân thành hay giấu giếm một điều
- Mắt nhìn về một hướng, mi mắt và tròng mắt hơi cụp xuống là
1
*»
• Ạ
1
• Ạ
A ,
w
Ạ«
1
>
Ạ
biêu hiện một nôi buôn.
- Tròng mắt mỏ’ to, hai con mat nhìn rất mạnh vào ngưòi khác là
biểu hiện sự tức giận.
•
•
ơ
•
- Ngưòi nào đang xem xét những gì bạn đang nói thưòng hay gật gật
cái đầu để biểu thị ngưòi ta muốn nghe mình nói và đang xử lý
thông tin trong đầu. Đâv là cử chĩ bạn cần tinh ý để phân biệt. Họ
gật gật như vậy không có nghĩa là họ bằng lòng chấp thuận đề nghị,
họ chỉ biếu thị là họ hiếu những0 0gì bạn nói mà thôi.
•
•
•
•
- Ngưòi nào không hiếu những gì bạn nói thì thưòng hav nheo mắt,
dướn đầu ra nghe hay ghé tai ra phía trước, biểu thị muốn được
nghe rõ hơn.
- Lắc đầu là biểu thị sự không đồng ý.
- Gật đầu thưòng biểu thị sự đồng ý.
- Mắt nhìn thắng, mĩm cười thường là cử chi tốt, lịch lãm và chân
thât.
6.2.2. Cử chi' thể hiện qua tav.
*?
•?
r
r
r
- Lòng bàn tay mờ biêu lộ sự cỏi mở và thăng thăn không giâu giêm
4*À_
điêu gì.
- Bàn tay nắm lai biểu thi môt SU' không thân thiên.
•/
•
•
•
•
o
•
- Khi nói chuyện mà các ngón tay gõ nhẹ xuống mặt bàn là thế hiện
sự cân nhắc trong suv nghĩ trước khi ra quyết định.
6.3. Tâm trạng, thái độ và cử chỉ.
Tâm trạng và thái độ thưòng đưọc biếu thị qua nhiều cử chỉ. Sau
đây là một vài điển hình.
6.3.1. Đang có ưu thế và quyền lực:
- Tay chống nạnh.
- Mắt nhìn chăm chú.
- Gio’ tav trước trong lúc bắt tay vói ngưòi khác.
- Búngo nhẹ• các đầu ngón
tay
với nhau hay
xoa xoa đầu ngón
tay.
o
i/
«/
CT
c/
r
- Muôn nói gì, tay hay chỉ chỉ hoặc vung mạnh tav.
6.3.2. Không đồng ý, giận dữ và hoài nghi:
- Da mặt đỏ.
- Nheo mắt.
- Cau mày mắt.
- Lắc đầu.
- Mặt không tươi.
- Bàn tay nắm lại.
6.3.3. Không dứt khoác và không quyết đoán:
- Nhìn bối rối.
- Chớp mắt.
- Bàn tay xoa xoa mặt hoặc mồm.
- cắ n môi.
- Gật nhẹ đầu hơi nhiều và không dút khoác.
6.3.4. Đang phân tích và đánh giá:
- Nheo mắt.
- Nhìn chăm chú.
- Vuốt cằm.
- Nắm bàn tay lại nhưng ngón trỏ đè vào lõm má.
- Tay chống trán.
6.3.5. Buồn chán và không quan tâm:
- Mắt không nhìn thẳng mà nhìn lo’ đãng.
- Mân mê một vật gì trên bàn như bút, tẩy...
- Gõ tay xuống bàn.
6.3.6. Không chân thật:
- Tay bịt mồm khi nói.
- Mắt không nhìn thẳng hoặc né tránh khi người đối diện nhìn vào.
- Nhiều điệu bộ không thích họp.
- Hay chóp mắt.
- Da mặt tái.
6.3.7. Tự tin, chân thực, cỏi mở và hợp tác:
- Lòng bàn tay mở.
- Mắt mở, sáng.
- Tròng mắt long lanh.
- Tưoi cưòi.
- Gật đâu theo nhịp của ngưòi khác nói.
Trên đây là các tâm trạng, thái độ và cử chỉ điển hình thường thấy.
Tuy nhiên nhiều ngưòi vẫn có thế biểu thị các cử chi theo cách riêng
và thói quen riêng không giống ai. Ngoài ra, một số cử chi khác
được biểu thị qua cơ thể rất khó phán đoán tâm trạng và tư thế.
- Xem thêm -